Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 92/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 31 tháng 7 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10/CT-TTG NGÀY 22/4/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ, NGĂN CHẶN CÓ HIỆU QUẢ TÌNH TRẠNG NHŨNG NHIỄU, GÂY PHIỀN HÀ CHO NGƯỜI DÂN, DOANH NGHIỆP TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

b) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp, các ngành, tổ chức, đoàn thể và nhân dân đối với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc phát hiện, xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.

c) Chủ động phòng ngừa vi phạm, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động công vụ; kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.

2. Yêu cầu

a) Việc triển khai, thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này phải được tiến hành nghiêm túc, thường xuyên, đồng thời với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của mỗi cấp, mỗi ngành; kịp thời phát hiện, xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.

b) Người đứng đầu các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là người đứng đầu cơ quan, đơn vị) phải đề cao trách nhiệm nêu gương, gương mẫu thực hiện và tăng cường trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao; tăng cường chỉ đạo thực hiện việc ngăn chặn tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng

a) Các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh công tác phổ biến, quán triệt thực hiện nghiêm Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, gắn kết với việc tiếp tục thực hiện đồng bộ các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo của tỉnh về phòng, chống tham nhũng1.

b) Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc quán triệt, chỉ đạo chặt chẽ, tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc; thực hiện đúng các quy định của Luật Tiếp công dân; tiếp nhận và chỉ đạo giải quyết kịp thời những phản ánh, kiến nghị và khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng quy định.

c) Đề cao trách nhiệm nêu gương, gương mẫu thực hiện và tăng cường trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức vững vàng về chính trị, tư tưởng, trong sáng về đạo đức, lối sống, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.

d) Thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đối với các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là các cơ quan, lực lượng thực thi pháp luật có yếu tố nhạy cảm trong việc chấp hành những quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chế độ công vụ, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm; kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức, viên chức thoái hóa, biến chất, vi phạm pháp luật; định kỳ luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với những vị trí nhạy cảm, phức tạp theo quy định; đồng thời lựa chọn, bố trí những người có đủ phẩm chất, đạo đức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ để đảm nhiệm các vị trí nhạy cảm, nhất là đối với các trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra,...

đ) Chấn chỉnh công tác quản lý, siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, tăng cường kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ, giải quyết công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp; đảm bảo giải quyết dứt điểm, kịp thời các kiến nghị, phản ánh, tố cáo của người dân và doanh nghiệp, tránh tình trạng giải thích không rõ ràng thay vì giải quyết.

e) Xử lý nghiêm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị thiếu trách nhiệm để cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp có hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp; xử lý ngay người đứng đầu có biểu hiện bao che, dung túng nhân viên dưới quyền có hành vi sai trái.

2. Thực hiện cải cách hành chính, tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, đổi mới công nghệ quản lý

a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị tự rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh nội quy, quy chế, quy trình làm việc; nhận diện nguy cơ tham nhũng theo vị trí việc làm để có biện pháp kiểm tra, giám sát; khắc phục ngay những sơ hở có thể gây phiền hà, sách nhiễu đối với người dân, doanh nghiệp; thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; rút ngắn thời gian, đưa ra lộ trình giải quyết; sau khi tiếp nhận hồ sơ, thủ tục hành chính theo quy định, không được yêu cầu doanh nghiệp, người dân bổ sung hồ sơ, tài liệu quá 01 lần.

b) Nâng cao chất lượng công tác đối thoại với doanh nghiệp, người dân theo hướng thực chất, cầu thị; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp để giải quyết thực chất, dứt điểm, đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những bất cập trong quy định của pháp luật (nếu có); công khai thời gian, địa điểm tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trên trang thông tin điện tử (nếu có) và trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức.

c) Công khai địa chỉ đường dây nóng, hộp thư điện tử và tổ chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị, tố cáo của người dân, doanh nghiệp, nhất là về hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà; công khai kết quả xử lý, nếu có lỗi thì phải công khai xin lỗi người dân, doanh nghiệp và khắc phục hậu quả, xử lý vi phạm theo đúng quy định; thực hiện định kỳ báo cáo theo quy định về công tác phòng, chống tham nhũng.

d) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị để hạn chế tối đa việc tiếp xúc trực tiếp của cán bộ, công chức, viên chức với người dân, doanh nghiệp khi giải quyết công việc; tăng cường sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4; khắc phục những hạn chế, hình thức tại bộ phận một cửa, tại những nơi thường xuyên tiếp xúc, giao dịch với người dân, doanh nghiệp phải có giám sát bằng công nghệ hiện đại (như: ghi âm, ghi hình, giám sát trực tuyến,...).

3. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng; phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng

a) Đẩy mạnh việc thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và các tổ chức cung cấp dịch vụ công, coi đó là thước đo hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ; chú trọng việc giám sát thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và những việc không được làm của người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện phương châm: kỷ cương, liêm chính, hành động, phục vụ; tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất một lần/năm, đối thoại chuyên đề khi cần thiết với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, cơ quan đoàn thể, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh, Hội nhà báo tỉnh tăng cường các biện pháp tuyên truyền sâu rộng về chính sách, pháp luật; hướng dẫn, khuyến khích người dân, doanh nghiệp sống và làm việc theo Hiếp pháp, pháp luật, thực hành liêm chính, không tiếp tay với tiêu cực, tham nhũng, kiên quyết không đưa hối lộ, không môi giới hối lộ; tuân thủ các quy tắc, văn hóa ứng xử văn minh; tích cực chủ động tham gia phát hiện các biểu hiện, các hành vi tham nhũng, lãng phí, thông tin kịp thời, chính xác, trung thực cho các cơ quan chức năng; tôn vinh những điển hình tốt; việc thông tin cần đảm bảo đúng bản chất, sự thật, không suy diễn, chủ quan, đưa thông tin một chiều, sai lệch.

4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, xây dựng cơ chế giám sát, phát hiện vi phạm.

a) Tiếp tục chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, nhất là thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo đúng Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về thanh tra; khắc phục tình trạng chồng chéo, gây phiền hà, sách nhiễu trong hoạt động thanh tra, kiểm tra. Hằng năm, Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổng hợp, rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan, đơn vị để tránh tình trạng thanh tra, kiểm tra chồng chéo đối với doanh nghiệp.

b) Tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết yêu cầu được bảo vệ của người tố cáo theo quy định; có hình thức khen thưởng, động viên, khích lệ đối với những đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện, chấp hành tốt; kịp thời phát hiện, xử lý những trường hợp vi phạm và công khai danh tính cán bộ, công chức, viên chức trên cổng thông tin điện tử; cương quyết xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tiêu cực, tham nhũng; xử lý hình sự nghiêm minh đối với hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà với người dân, doanh nghiệp đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật.

c) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tăng cường hoạt động giám sát trong thực thi công vụ của các cơ quan, tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhằm góp phần ngăn chặn, xử lý có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch và phổ biến, quán triệt, triển khai Chỉ thị số 10/CT-TTg và Kế hoạch này đến các đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức, viên chức; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi để xảy ra nhũng nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình; định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6 hàng năm) và hằng năm (trước 15/12) hoặc đột xuất theo yêu cầu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ (đồng gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp chung).

2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan tăng cường đôn đốc, kiểm tra thường xuyên, đột xuất hoạt động thực thi công vụ để kịp thời phát hiện, xử lý ngay hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp.

3. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về phòng, chống tham nhũng, trong đó có nội dung tuyên truyền kết quả thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng; những kiến nghị, phản ánh của người dân, doanh nghiệp; tình hình, kết quả khắc phục tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

4. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan liên quan rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan, đơn vị để khắc phục tình trạng thanh tra, kiểm tra chồng chéo đối với doanh nghiệp theo đúng quy định.

b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức đường dây nóng và hộp thư điện tử để tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp, bảo đảm xử lý kịp thời, nghiêm minh.

c) Định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này theo quy định.

Yêu cầu người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Chính phủ; báo cáo
- Thanh tra Chính phủ; báo cáo
- Thường trực Tỉnh ủy; báo cáo
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trưởng phòng HCTC;
- Lưu: VT, NC. (P.Hà)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Minh Huấn

 

 



1 Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức; Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Tiếp công dân; Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 19/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua khen thưởng; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Chỉ thị số 10/CT- TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ; Công điện số 724/CĐ-TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ; Chỉ thị số 769/CT-TTCP ngày 17/5/2019 của Tổng Thanh tra Chính phủ về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với công chức, viên chức ngành Thanh tra; Chỉ thị số 02-CT/TW ngày 09/02/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng; Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 06/02/2018 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày 27/3/2019 triển khai thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Văn bản số 2912/UBND-NV ngày 20/10/2016 về chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Văn bản số 1721/UBND-NC ngày 20/6/2019 về việc triển khai thực hiện Công điện số 724/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;...

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu: 92/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
Người ký: Phạm Minh Huấn
Ngày ban hành: 31/07/2019
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [13]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…