ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 876/KH-UBND |
An Giang, ngày 23 tháng 12 năm 2022 |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH AN GIANG NĂM 2023
Căn cứ Kế hoạch số 664/KH-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành kế hoạch cải cách hành chính tỉnh, giai đoạn 2022 - 2025. Để cụ thể hóa thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, mục tiêu Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2022 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023, với các nội dung trọng tâm sau đây:
1. Mục đích
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trên 06 lĩnh vực trọng tâm: cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách chế độ công vụ; cải cách tài chính công; xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số theo tinh thần Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 3037/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cải cách hành chính phải xuất phát từ người dân, lấy người dân làm trung tâm; nâng cao và lấy sự hài lòng của người dân là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Cải cách hành chính phải không ngừng nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công của cơ quan hành chính nhà nước, đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, cung cấp dịch vụ công và thực hiện giải quyết thủ tục hành chính, gắn số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính hướng tới việc giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện các thủ tục hành chính nhanh chóng, chính xác, đảm bảo thời gian theo quy định.
2. Yêu cầu
- Các nội dung cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn và góp phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2023.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản được ban hành đúng trình tự, thẩm quyền, nội dung mang tính khả thi cao và phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của tỉnh.
- Thực hiện tốt quy chế văn hóa công sở ở mỗi cơ quan, đơn vị và từng cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường thực hiện nghiêm túc kỷ cương, kỷ luật hành chính trong hoạt động thực thi công vụ, nhất là của người đứng đầu cơ quan và địa phương.
- Cơ bản hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính nhà nước, trọng tâm là thể chế về tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển.
- Tối thiểu 85% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
- Phấn đấu 95% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 85% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 75% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống hành chính nhà nước.
Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.
- Tập trung hoàn thiện hệ thống pháp luật để đổi mới cơ chế quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước theo hướng bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương, tỉnh và chủ động, tích cực của ngân sách địa phương.
- 90% hồ sơ công việc tại tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực đạt tối thiểu tương ứng 70%, 60%, 55% đối với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong việc giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Giảm tối thiểu bình quân 1,2% biên chế công chức và 2% số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2022.
- Chỉ số hiệu quả Quản trị và hành chính công (PAPI) phấn đấu trong nhóm 20/63 tỉnh, thành phố của cả nước.
- Chỉ số năng lực cạnh cấp tỉnh (PCI) phấn đấu trong nhóm 15/63 tỉnh, thành phố của cả nước.
- Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) và Chỉ số đo lường sự hài lòng người dân về sự phục vụ hành chính (SIPAS) phấn đấu trong nhóm 20/63 tỉnh, thành phố của cả nước.
III. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2023
Công tác cải cách hành chính năm 2023 tỉnh An Giang được thực hiện trên 7 lĩnh vực với 64 nhiệm vụ (Đính kèm Phụ lục nhiệm vụ CCHC năm 2023 kèm theo Kế hoạch này), như sau:
1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 15 nhiệm vụ.
2. Cải cách thể chế: 4 nhiệm vụ.
3. Cải cách thủ tục hành chính: 4 nhiệm vụ.
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: 6 nhiệm vụ.
5. Cải cách chế độ công vụ: 9 nhiệm vụ.
6. Cải cách tài chính công: 6 nhiệm vụ.
7. Xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số: 20 nhiệm vụ.
1. Phát huy vai trò lãnh đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện thắng lợi, hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu của Kế hoạch cải cải cách hành chính tỉnh năm 2023.
2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm tham mưu của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong tỉnh trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ chương trình, kế hoạch cải cách hành chính tỉnh năm 2023. Kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương tháo gỡ, khắc phục.
3. Thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo, kết luận của Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, Ủy ban nhân dân tỉnh trong các hội nghị, các cuộc họp kinh tế - xã hội, các hội nghị khác có nội dung liên quan đến công tác cải cách hành chính.
4. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức, bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước và khối cơ quan Đảng theo quy định của Chính phủ, Bộ ngành Trung ương.
5. Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử, văn hóa công sở, đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là trong lĩnh vực y tế, giáo dục và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
6. Duy trì, nâng cao hiệu quả việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp. Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết so với quy định. Đổi mới phương pháp, cách thức giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở nguyên tắc đảm bảo an ninh, an toàn, hiệu quả, thuận tiện phục vụ theo nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
7. Duy trì thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí theo quy định của Chính phủ (Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ).
8. Thực hiện tốt Chương trình phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ban Dân vận Tỉnh ủy trong thực hiện công tác dân vận chính quyền; Chương trình phối hợp giữa Sở Nội vụ với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh trong việc giám sát tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành công vụ.
9. Đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra, giám sát với nhiều hình thức: kiểm tra theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất theo thẩm quyền. Kiểm tra có hiệu quả, có báo cáo kết quả kiểm tra và hình thức xử lý theo thẩm quyền được giao.
10. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và người dân đối với công tác cải cách hành chính và trách nhiệm thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương hành chính được tuân thủ, chấp hành nghiêm.
11. Tăng cường thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính theo tiêu chí đa dạng về mặt hình thức, chú trọng tính khả thi, hiệu quả để phổ biến kiến thức đến từng cá nhân, tổ chức. Nội dung tuyên truyền đảm bảo được định hướng, thực hiện đúng theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
12. Tổ chức đoàn đi học tập thực tế những kinh nghiệm trong thực hiện công tác cải cách hành chính, những cách làm hay, sáng kiến mang tính đột phát, hiệu quả của các tỉnh, thành phố trên cả nước, từ đó vận dụng, áp dụng vào nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính của tỉnh.
- Thực hiện theo Thông tư số 26/2019/TT-BTC ngày 10 tháng 5 năm 2019 và thực hiện theo Thông tư số 33/2022/TT-BTC ngày 09/6/2022 của Bộ Tài chính về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2019/TT-BTC ngày 10/5/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước và các văn bản quy định, hướng dẫn khác của Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh do Sở Nội vụ chủ trì tham mưu triển khai thực hiện sử dụng từ nguồn kinh phí cải cách hành chính năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp cho Sở Nội vụ quản lý, sử dụng.
- Các nhiệm vụ do thành viên Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì thực hiện sử dụng từ nguồn kinh phí thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương được cấp thẩm quyền giao để thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Kinh phí triển khai các đề án, dự án cải cách hành chính, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập Đề án, dự toán kinh phí, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt, thực hiện.
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023 của tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2023 theo chức năng, nhiệm vụ quản lý.
- Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh về công tác cải cách hành chính.
- Định kỳ báo cáo công tác cải cách hành chính hoặc đột xuất theo yêu cầu, hướng dẫn của Sở Nội vụ - cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đề xuất các giải pháp, sáng kiến, mô hình hay góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương, đóng góp chung vào hiệu quả cải cách hành chính của tỉnh.
2. Sở Nội vụ
- Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh, chủ trì tổ chức thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì triển khai các nội dung về: công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công vụ.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương, các giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách hành chính; tham mưu công tác kiểm tra cải cách hành chính.
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện cải cách hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai, hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu của Bộ Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính cấp tỉnh do Bộ, ngành Trung ương triển khai.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai tốt nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) của tỉnh An Giang.
- Xây dựng, triển khai và trình UBND tỉnh đánh giá kết quả xác định Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng người dân về sự phục vụ hành chính của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố năm 2023.
3. Sở Tư pháp
Chủ trì triển khai nhiệm vụ cải cách thể chế, xây dựng và nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ trì triển khai nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, chính sách liên quan đến nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Quản lý, điều hành hiệu quả Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang.
- Phối hợp triển khai tổ chức các Hội nghị, Hội thảo về công tác cải cách hành chính của tỉnh.
5. Sở Tài chính
- Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách tài chính công.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, rà soát mức độ tự chủ tài chính, cập nhật và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chuyển đổi cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có ý kiến về dự toán kinh phí thực hiện các đề án, dự án, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính, tham mưu UBND tỉnh nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo khả nâng cân đối và phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì tham mưu, phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai nội dung xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
- Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện nội dung tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2022 - 2025; Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức về Chuyển đổi số; nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ về công nghệ thông tin, đảm bảo an toàn thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thực hiện đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương về nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Chỉ số PCI).
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, cấp huyện (DCCI) năm 2023 trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai, công bố đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) của tỉnh An Giang năm 2022.
9. Công an tỉnh
Chủ trì triển khai, vận hành, khai thác và cập nhật có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
10. Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang
Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh thực hiện các chuyên mục, thời sự, thông tin về cải cách hành chính nhằm tuyên truyền các quy định, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các mô hình, sáng kiến, các hoạt động cải cách hành chính đã và đang diễn ra trên địa bàn toàn tỉnh.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giám sát, phản biện xã hội góp phần nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) và Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2023 tỉnh An Giang.
12. Đề nghị Báo An Giang
Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh thực hiện các chuyên mục, chuyên trang, thông tin, bài viết về cải cách hành chính nhằm tuyên truyền các quy định, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các mô hình, sáng kiến, các hoạt động cải cách hành chính đã và đang diễn ra trên địa bàn toàn tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh nhiệm vụ mới, yêu cầu các sở, ban ngành, địa phương báo cáo, đề xuất giải pháp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, điều chỉnh, bổ sung./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
*Kèm theo:
- Phụ lục nhiệm vụ cải cách hành chính tỉnh An Giang năm 2023
Kế hoạch 876/KH-UBND năm 2022 về cải cách hành chính tỉnh An Giang năm 2023
Số hiệu: | 876/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang |
Người ký: | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 23/12/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 876/KH-UBND năm 2022 về cải cách hành chính tỉnh An Giang năm 2023
Chưa có Video