ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 713/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 29 tháng 01 năm 2021 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; căn cứ định hướng công tác tư pháp nhiệm kỳ 2021-2025; nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2021 của Bộ Tư pháp gắn với yêu cầu phục vụ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội địa phương,
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch triển khai công tác Tư pháp giai đoạn 2021-2025 và năm 2021 trên địa bàn tỉnh với các nội dung và giải pháp thực hiện như sau:
1. Mục đích:
a) Củng cố và nâng cao vị trí, vai trò, trách nhiệm của các cơ quan tư pháp các cấp; xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp trong sạch, vững mạnh;
b) Tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác tư pháp để phục vụ hiệu quả nhiệm vụ quản lý phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.
2. Yêu cầu:
a) Công tác tư pháp của tỉnh phải bám sát các nhiệm vụ trọng tâm về tư pháp theo định hướng công tác tư pháp nhiệm kỳ 2021-2025; nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2021 của Bộ Tư pháp và triển khai thực hiện kịp thời, nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành Trung ương về các nhiệm vụ công tác giai đoạn 2021-2025 và năm 2021; nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 và năm 2021 của tỉnh Lâm Đồng.
b) Phát huy tinh thần đoàn kết, tính chủ động, sáng tạo và các giải pháp, sáng kiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư pháp, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cho công chức, viên chức, người lao động và nhân dân trên địa bàn tỉnh; chú trọng đổi mới, đa dạng hóa hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; gắn với triển khai Ngày pháp luật 9/11 hàng năm.
2. Chú trọng công tác xây dựng, thẩm định văn bản pháp luật, bảo đảm tính ổn định, khả thi của văn bản. Triển khai công tác theo dõi thi hành pháp luật, quản lý xử lý vi phạm hành chính gắn với thực hiện tốt công tác kiểm tra, xử lý văn bản, nhất là những văn bản có tác động trực tiếp, rộng rãi đến người dân và doanh nghiệp.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý. Triển khai thực hiện số hóa sổ hộ tịch và nhập thông tin, dữ liệu hộ tịch lịch sử trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Luật trợ giúp pháp lý và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; triển khai có hiệu quả Đề án đổi mới công tác TGPL giai đoạn 2015 - 2025. Chú trọng lồng ghép TGPL trong các chương trình giảm nghèo, an sinh xã hội và các Chương trình bảo đảm công bằng xã hội khác.
4. Thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy theo đúng quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Nâng cao năng lực, tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của công chức, viên chức các cơ quan tư pháp các cấp trong tham mưu giải quyết các vấn đề pháp chế và tư pháp.
5. Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý điều hành đảm bảo hiệu quả.
III. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRỌNG TÂM NĂM 2021
- Triển khai có hiệu quả kế hoạch của Ban cán sự Đảng Chính phủ thực hiện Kết luận số 83-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; triển khai thực hiện tốt Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành VBQPPL; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP; Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác góp ý, thẩm định dự thảo VBQPPL; chú trọng nâng cao chất lượng công tác tham mưu xây dựng và hoàn thiện thể chế. Nội dung văn bản pháp luật khi ban hành phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống văn bản của tỉnh và Trung ương, đồng thời đảm bảo tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra VBQPPL, trong đó kịp thời tự kiểm tra văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành và VBQPPL do HĐND, UBND cấp huyện gửi đến; tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế hoạch và quyết định thành lập đoàn kiểm tra theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực; tham mưu xử lý VBQPPL theo thẩm quyền, tập trung xử lý triệt để các văn bản trái pháp luật và kiến nghị xử lý trách nhiệm đối với người tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật.
- Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả của các cơ quan trong việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành.
- Tiếp tục cập nhật các văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận, tìm hiểu, áp dụng pháp luật; đồng thời phục vụ công tác quản lý hệ thống pháp luật của cơ quan nhà nước.
- Tập trung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2020-2024 một cách thường xuyên và khi doanh nghiệp có yêu cầu (đối với các hoạt động tư vấn pháp luật, cung cấp thông tin).
2. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật:
- Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 26/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn 2018 - 2022”; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; tăng cường công tác theo dõi thi hành pháp luật, gắn với công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính; tập trung vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận, lĩnh vực được xác định là trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
- Tuyên truyền, tập huấn để triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các quy định pháp luật về XLVPHC; tăng cường quản lý nhà nước, chú trọng hoạt động tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra trong công tác này; tiếp tục theo dõi tình hình nâng xếp hạng chi phí tuân thủ pháp luật.
3. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật:
- Tiếp tục triển khai thi hành có hiệu quả Luật PBGDPL, Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021, các đề án, kế hoạch về PBGDPL đã được ban hành như: Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên giai đoạn 2018-2022”; Đề án “Đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019 - 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”... Tập trung tuyên truyền, phổ biến các Luật được Quốc hội thông qua trong năm 2020 và năm 2021; hướng mạnh về cơ sở, trong đó tập trung vào các văn bản pháp luật mới được ban hành và pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; chú trọng công tác PBGDPL trong nhà trường; triển khai hiệu quả các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2021; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong PBGDPL.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.
- Thường xuyên rà soát, tăng cường kiểm tra việc triển khai tình hình thực hiện Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ hòa giải viên, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở; tiếp tục hướng dẫn triển khai thực hiện Luật hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; tăng tỷ lệ hòa giải thành trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Theo dõi, hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật ở các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị khác theo quy định pháp luật.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL gắn với thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn 2018-2021”; chú trọng cập nhật, nâng cao hiệu quả khai thác, đăng tin bài trên Trang thông tin điện tử về phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Lâm Đồng: http://pbpl.lamdong.gov.vn/.
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành, Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký, thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024. Tăng cường quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước. Triển khai thực hiện Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến.
- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch và các văn bản hướng dẫn thi hành. Triển khai hiệu quả chứng thực điện tử theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
- Tổ chức triển khai hiệu quả Luật quốc tịch Việt Nam.
- Triển khai tổng kết 10 năm thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện có hiệu quả Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, trong đó, chú trọng phối hợp kiểm tra các cơ sở nuôi dưỡng và rà soát, lập danh sách trẻ em có nhu cầu tìm gia đình thay thế trên địa bàn.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Lý lịch tư pháp, Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật lý lịch tư pháp, Quyết định số 2369/2010/QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng Trung tâm lý lý lịch tư pháp quốc gia và kiện toàn tổ chức thuộc Sở Tư pháp để xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp”, áp dụng giải pháp “Kiềng ba chân” để đẩy nhanh tiến độ cấp phiếu lý lịch tư pháp đảm bảo thời gian theo quy định; thực hiện Quy chế số 02/QCPH-TTLLTPQG-C53 ngày 29/6/2018 của Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia - Cục Hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát, Bộ Công an “Về phối hợp tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu Lý lịch tư pháp”. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu LLTP; tập trung nguồn lực giải quyết tình trạng tồn đọng thông tin LLTP. Triển khai thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về kết quả tổng kết 10 năm thi hành Luật LLTP. Tăng cường thực hiện cấp phiếu LLTP trực tuyến, qua dịch vụ bưu chính công ích để tạo thuận lợi cho người dân và hạn chế thấp nhất tình trạng chậm cấp phiếu. Chú trọng công tác truyền thông và thực hiện các biện pháp khác để giảm tình trạng lạm dụng yêu cầu cấp phiếu LLTP số 2.
- Tiếp tục thực hiện công tác quản lý nhà nước về Giao dịch bảo đảm. Nâng cao hiệu quả phối hợp với các cơ quan, nhất là công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu quả Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính.
5. Công tác bổ trợ tư pháp; trợ giúp pháp lý:
- Triển khai có hiệu quả các văn bản mới được ban hành trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp như: Luật sửa đổi, bổ sung Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại; Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu giá tài sản.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, kịp thời xử lý nghiêm các vi phạm và đề xuất các giải pháp phòng ngừa, hạn chế hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhạy cảm, phức tạp (luật sư, công chứng, đấu giá tài sản và thừa phát lại).
- Chú trọng triển khai Luật Trợ giúp pháp lý; hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện chính sách TGPL cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Tăng cường hoạt động truyền thông về TGPL; triển khai Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC trong đó chú trọng tăng cường hoạt động phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng, Nhà Tạm giữ, Trại Tạm giam, để nâng cao số lượng và chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng.
6. Công tác xây dựng Ngành; đào tạo, bồi dưỡng; thi đua, khen thưởng:
- Tiếp tục kiện toàn đội ngũ công chức, viên chức của ngành Tư pháp theo yêu cầu khung năng lực vị trí việc làm; sắp xếp, bố trí theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi quy định, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP quy định các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21/12/2020 của Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Tổ chức có hiệu quả, thiết thực phong trào thi đua: “Ngành Tư pháp đoàn kết, hành động, sáng tạo, thi đua thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao” chào mừng sáng tạo 76 năm Ngày truyền thống (28/8/1945-28/8/2021).
- Phát huy vai trò của hoạt động thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý và phòng ngừa vi phạm trong các lĩnh vực quản lý của ngành Tư pháp; chú trọng công tác thanh tra chuyên ngành trong công tác bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gắn việc thực hiện nhiệm vụ chính trị với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) và Quyết định số 2659/QĐ-BTP ngày 03/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp.
8. Công tác cải cách hành chính:
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngành Tư pháp, đặc biệt là các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân như: Lý lịch tư pháp, công chứng, luật sư, giao dịch bảo đảm...
- Nâng cao hiệu quả đầu tư phương tiện, trang thiết bị và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc gắn với cải tiến chế độ báo cáo, thống kê trong các lĩnh vực quản lý của ngành Tư pháp; trong đó chú trọng triển khai hiệu quả Kế hoạch Chuyển đổi số ngành Tư pháp giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030; nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3, 4 và thực hiện có hiệu quả việc cung cấp các dịch vụ này trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
9. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin:
- Triển khai thực hiện tốt Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Tư pháp phiên bản 2.0, Kế hoạch Chuyển đổi số ngành Tư pháp giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030, Kế hoạch hành động của Bộ Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 18/10/2019 của Chính phủ về Chiến lược An ninh mạng quốc gia; kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 và năm 2021.
- Tăng cường sử dụng và khai thác tối đa lợi ích của văn bản điện tử, chữ ký số, phần mềm điện tử eGov. Tập trung nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến do ngành Tư pháp cung cấp lên mức độ 3, 4 và thực hiện có hiệu quả việc cung cấp các dịch vụ này trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý, nhất là việc đầu tư phương tiện, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ và cung cấp dịch vụ công cho doanh nghiệp và người dân.
1. Tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, trong đó chú trọng xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác để cụ thể hóa nhiệm vụ được giao và theo yêu cầu, bảo đảm tính khả thi, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chỉ đạo quyết liệt thực hiện các kế hoạch công tác ngay từ đầu năm. Kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Xây dựng kế hoạch, đề ra hình thức cụ thể để triển khai hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; chú trọng xây dựng những điển hình tiên tiến; triển khai thực hiện tốt bản cam kết thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30/10/2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”.
2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương công tác; đổi mới lề lối làm việc. Phát huy hiệu quả các công cụ quản lý kiểm tra, thanh tra; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, các vi phạm trong khi giải quyết yêu cầu của người dân, nhất là trong các công chứng, đấu giá tài sản, hộ tịch, lý lịch tư pháp tại địa phương.
3. Tiếp tục hoàn thiện thể chế liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ngành. Làm tốt công tác rà soát, đánh giá, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, sử dụng cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp từ tỉnh đến cơ sở có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ lý luận và năng lực công tác, qua đó nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy hành chính Ngành Tư pháp, nâng cao chất lượng phục vụ Nhân dân. Thực hiện tốt các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị. Xây dựng và thực hiện văn hóa công sở, thực hành tiết kiệm. Luôn coi trọng công tác quản lý, điều hành theo quy chế, đồng thời, tăng cường sự phối hợp, giám sát, thực hiện nghiêm túc, công khai, minh bạch trong quản lý, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong nội bộ.
4. Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng. Phát động, kiểm tra, đánh giá các phong trào thi đua sát với thực tế và gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của từng cơ quan, đơn vị.
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác của Ngành, nhất là trong công tác chỉ đạo, điều hành, chế độ thông tin, thống kê, báo cáo, gửi/nhận văn bản điện tử và cung cấp dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp.
6. Chủ động thông tin, phối hợp và tranh thủ sự ủng hộ của các Bộ, ngành và cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác tư pháp, pháp chế từ tỉnh đến cơ sở. Kịp thời phát hiện, xử lý hoặc báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên để có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong công tác.
1. Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm tập trung chỉ đạo, điều hành, tăng cường quan hệ phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các địa phương để nắm bắt tình hình, triển khai hiệu quả các lĩnh vực hoạt động theo nội dung Kế hoạch này, trong đó xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm và thời gian hoàn thành.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chú trọng kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực công tác, đạo đức công vụ của người làm công tác tư pháp, pháp chế, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã. Thường xuyên thực hiện và chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ công tác tư pháp, pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản lý; đề xuất các giải pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tiếp tục hoàn thiện thể chế, cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý hành chính nhà nước của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.
3. Giao Sở Tư pháp hướng dẫn, theo dõi đôn đốc, kiểm tra các ngành, các địa phương trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch công tác tư pháp giai đoạn 2021-2025 và năm 2021; kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên để có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp kết quả thực hiện theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Kế hoạch 713/KH-UBND về triển khai công tác Tư pháp giai đoạn 2021-2025 và năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: | 713/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký: | Đặng Trí Dũng |
Ngày ban hành: | 29/01/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 713/KH-UBND về triển khai công tác Tư pháp giai đoạn 2021-2025 và năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Chưa có Video