ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6249/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 13 tháng 12 năm 2019 |
ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC CỦA TỈNH BẾN TRE NĂM 2020
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Bến Tre năm 2020 với các nội dung trọng tâm sau:
1. Mục đích
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức góp phần quyết định đến việc thực hiện thành công công tác cải cách hành chính của tỉnh năm 2020, nhằm tạo ra chuyển biến tích cực trong hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, góp phần nâng cao năng lực thực thi công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Yêu cầu
- Xác định đây là khâu quan trọng trong thực hiện cải cách hành chính. Vì vậy, cần thống nhất về nhận thức và xem đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, góp phần xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở trong sạch, hiện đại, phục vụ nhân dân, hiệu lực và hiệu quả.
- Gắn kết chặt chẽ việc triển khai các nội dung của kế hoạch đẩy mạnh chế độ công vụ, công chức với các nội dung khác của công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; tăng cường chỉ đạo, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và địa phương trong thực hiện các nhiệm vụ.
- Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm tốt trong đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức thời gian vừa qua, đồng thời chủ động nghiên cứu, tổng kết, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của năm 2019.
II. NỘI DUNG TRỌNG TÂM THỰC HIỆN CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC TRONG NĂM 2020
1. Tiếp tục triển khai thực hiện thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
2. Tiếp tục nâng cao chất lượng thi tuyển công chức và thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh; tổ chức tốt kỳ thi thăng hạng viên chức hành chính; từng bước thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng viên chức.
3. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, trong đó chú trọng bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý theo Chỉ thị số 28/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
4. Ban hành quy định về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền theo Quy định số 205-QĐ/TW của Bộ Chính trị.
5. Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ.
6. Đẩy mạnh phân cấp quản lý; tiếp tục sắp xếp bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương; triển khai thí điểm hợp nhất một số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo Công văn số 5898/BNV-TCBC ngày 27/11/2019 của Bộ Nội vụ.
7. Triển khai thực hiện tốt các quy định mới về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
8. Tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt và đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp được nêu ra theo Kế hoạch số 4448/KH-UBND ngày 24/9/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ và Chương trình hành động số 33-CTr/TU ngày 31/7/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
9. Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành tác nghiệp trong các cơ quan nhà nước.
10. Tiếp tục nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các hoạt động công vụ; duy trì trật tự và phát huy tinh thần trách nhiệm, nhất là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu.
1. Tiếp tục triển khai thực hiện thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý sau khi có hướng dẫn của Trung ương:
a) Xác định tỷ lệ bắt buộc các cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý.
b) Khuyến khích các cơ quan, đơn vị khác tổ chức thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý nhằm tuyển chọn được người thật sự có tài giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý.
2. Tiếp tục nâng cao chất lượng thi tuyển và thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh; tổ chức tốt các kỳ thi hạng viên chức; từng bước thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng viên chức:
a) Đổi mới phương thức tuyển dụng công chức theo hình thức 02 vòng thi, nhằm đảm bảo mặt bằng chung về chất lượng công chức, sàng lọc được thí sinh có nền tảng kiến thức, kỹ năng cơ bản, cần thiết gắn với vị trí việc làm cần tuyển dụng.
b) Từng bước khắc phục những hạn chế trong tuyển dụng công chức trước đây, qua đó củng cố và nâng cao chất lượng công tác tổ chức thi tuyển, đảm bảo sự khách quan, công bằng, minh bạch, thu hút đông đảo thí sinh tham gia dự thi.
c) Tổ chức thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức theo nguyên tắc cạnh tranh, đảm bảo sự khách quan, công khai, minh bạch; Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng viên chức.
3. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, trong đó chú trọng bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý theo Chỉ thị số 28/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
a) Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 4021/KH-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh năm 2020 và Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã của tỉnh năm 2020 (theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
b) Đẩy mạnh bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý theo Chỉ thị số 28/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, phấn đấu đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý dưới 55 tuổi đối với nam, dưới 50 tuổi đối với nữ còn thiếu các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được bồi dưỡng theo quy định; đến hết năm 2021, 100% cán bộ, công chức, viên chức phải bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý trước khi được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.
c) Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 3638/KH-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề án số 03-ĐA/TU ngày 14/02/2019 của Tỉnh ủy về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030.
4. Ban hành quy định về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền theo Quy định số 205-QĐ/TW của Bộ Chính trị.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy định số 205-QĐ/TW ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền, trong đó xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc kiểm soát quyền lực về công tác cán bộ đồng thời kiểm tra, giám sát, xử lý chặt chẽ khi có vi phạm xảy ra.
5. Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ:
a) Tiếp tục rà soát, thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng thuộc đối tượng tinh giản theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ.
b) Tiếp tục quán triệt sâu rộng các văn bản hướng dẫn của Trung ương về tinh giản biên chế, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế đảm bảo đúng quy định của pháp luật
6. Triển khai thực hiện tốt các quy định mới về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
a) Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ cho cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre do thực hiện nhập xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố giai đoạn 2019-2021.
b) Triển khai thực hiện Nghị quyết thay thế Nghị quyết số 22/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 và Quyết định thay thế Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh để cụ thể hóa Nghị định số 34/2019/NĐ-CP sau khi được ban hành.
7. Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành tác nghiệp trong các cơ quan nhà nước:
Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, trao đổi và xử lý công việc trên môi trường mạng; đảm bảo 100% việc trao đổi các văn bản trong nội bộ các cơ quan được thực hiện qua môi trường mạng (trừ các văn bản mật theo quy định); tỷ lệ trao đổi văn bản điện tử liên thông giữa các cơ quan, đơn vị đạt 100%. Ứng dụng chữ ký số trong việc phát hành các văn bản quy định.
8. Đẩy mạnh phân cấp quản lý; tiếp tục sắp xếp bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW:
a) Thực hiện tốt công tác phân cấp tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức và viên chức. Việc phân cấp thẩm quyền quản lý phải gắn liền với công tác kiểm tra, giám sát, để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng hoặc sai thẩm quyền.
b) Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII.
c) Sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ, tỉnh sẽ tiến hành thí điểm hợp nhất một số cơ quan, đơn vị: Sở Tài chính với Sở Kế hoạch và Đầu tư thành Sở Tài chính và Kế hoạch, Sở Giao thông vận tải với Sở Xây dựng thành Sở Giao thông vận tải và Xây dựng; Phòng Nội vụ với Ban Tổ chức cấp ủy cấp huyện thành Cơ quan Tổ chức - Nội vụ cấp huyện; Thanh tra cấp huyện với Ủy ban Kiểm tra cấp ủy cấp huyện thành Cơ quan Thanh tra - Kiểm tra cấp huyện; Văn phòng HĐND và UBND với Văn phòng cấp ủy cấp huyện thành Văn phòng cấp huyện.
9. Tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt và đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp được nêu ra theo kế hoạch số 4448/KH-UBND ngày 24/9/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ và Chương trình hành động số 33-CTr/TU ngày 31/7/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp:
a) Hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ theo lộ trình về tinh giản biên chế; đổi mới sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương.
b) Chuẩn bị các cơ sở, điều kiện để triển khai thực hiện chính sách tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp sau khi có quy định của Trung ương.
10. Tiếp tục nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các hoạt động công vụ; duy trì trật tự và phát huy tinh thần trách nhiệm, nhất là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu:
a) Tiếp tục đổi mới chế độ công vụ, công chức theo hướng năng động, linh hoạt gắn với đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức và gắn chế độ trách nhiệm cùng kết quả thực thi công vụ với các chế tài về khen thưởng, kỷ luật, thăng tiến, đãi ngộ. Đặc biệt là đề cao trách nhiệm và thẩm quyền của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu.
b) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của công chức, viên chức. Tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và văn hóa giao tiếp nơi công sở tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; kịp thời khen thưởng những đơn vị, cá nhân thực hiện tốt, và xử lý nghiêm sai phạm, nhằm tạo sự chuyển biến về chất trong đội ngũ công chức, viên chức.
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác (nếu có) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch trong dự toán ngân sách hằng năm được cấp có thẩm quyền giao.
1. Sở Nội vụ
- Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo, chịu trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo tổ chức, chỉ đạo, phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch về cải cách chế độ công vụ, công chức trong phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được giao.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan tổng hợp, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch; đồng thời tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương (Bộ Nội vụ) và Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Tài chính
Cân đối, bố trí hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách hằng năm của tỉnh để thực hiện các nội dung theo Kế hoạch; đồng thời khai thác các nguồn lực khác (nếu có) để phân bổ trong quá trình thực hiện.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp
Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan để đôn đốc, giám sát và hoàn thiện các văn bản có liên quan về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Phối hợp và chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền việc đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra, các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách chế độ công vụ, công chức năm 2020 của tỉnh.
Trên đây là kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Bến Tre năm 2020. Đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp triển khai thực hiện tốt kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
|
CHỦ
TỊCH |
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 6249/KH-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Số TT |
Nội dung công việc |
Thời gian hoàn thành |
Đơn vị thực hiện |
Đơn vị phối hợp |
Ghi chú |
1 |
Tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng viên chức hành chính từ nhân viên, cán sự lên chuyên viên và từ chuyên viên lên chuyên viên chính tỉnh Bến Tre năm 2019 |
Quý I/2020 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, TP |
|
2 |
Tổ chức thi tuyển công chức hành chính năm 2019 |
Quý II/2020 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, TP |
|
3 |
Ban hành quy định về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền theo Quy định số 205-QĐ/TW của Bộ Chính trị |
Quý II/2020 |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
|
4 |
Triển khai thí điểm hợp nhất một số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo Công văn số 5898/BNV-TCBC ngày 27/11/2019 của Bộ Nội vụ |
Sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
|
Kế hoạch 6249/KH-UBND năm 2019 về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu: | 6249/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre |
Người ký: | Cao Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 13/12/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 6249/KH-UBND năm 2019 về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
Chưa có Video