ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/KH-UBND |
Thái Bình, ngày 13 tháng 07 năm 2016 |
TỔNG KẾT 20 NĂM THỰC HIỆN PHÁP LỆNH VỀ LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN (1996 - 2016)
Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 01/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 2373/QĐ-BQP ngày 18/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Kế hoạch số 3881/KH-BTL ngày 29/6/2016 của Bộ Tư lệnh Quân khu 3 về việc tổng kết 20 năm thực hiện Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên (1996 - 2016); Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tổng kết, như sau:
1. Mục đích
Tổng kết, đánh giá toàn diện tình hình và kết quả thực hiện Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên (DBĐV) trong 20 năm (1996 - 2016); làm rõ những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân tồn tại trong công tác xây dựng lực lượng DBĐV; biện pháp nâng cao chất lượng xây dựng lực lượng DBĐV trong tình hình mới;
Đáng giá tính thống nhất, phù hợp giữa Pháp lệnh về lực lượng DBĐV với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; những bất cập, vướng mắc trong quy định và tổ chức triển khai thực hiện Pháp lệnh về lực lượng; nghiên cứu, đề xuất xây dựng Dự án Luật Lực lượng DBĐV.
2. Yêu cầu
- Lãnh đạo cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức quán triệt, triển khai tổng kết 20 năm thực hiện Pháp lệnh về lực lượng DBĐV (1996 - 2016) ở phạm vi quản lý;
- Tổ chức, triển khai, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị nhận nguồn dự bị động viên tại địa phương làm tốt công tác chuẩn bị, tiến hành tổng kết toàn diện, hiệu quả, thiết thực, bảo đảm thời gian quy định;
- Nội dung tổng kết bám sát Đề cương báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện Pháp lệnh DBĐV (có Đề cương báo cáo tổng kết kèm theo);
- Tích cực nghiên cứu, tham gia xây dựng Dự án Luật Lực lượng DBĐV trên cơ sở kế thừa Pháp lệnh về lực lượng DBĐV và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật; giải quyết những vấn đề còn bất cập chưa được quy định cụ thể, rõ ràng; luật hóa những vấn đề đã được kiểm chứng qua thực tiễn triển khai, bảo đảm xây dựng lực lượng DBĐV hùng hậu, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.
II. TỔ CHỨC, PHƯƠNG PHÁP, THÀNH PHẦN, NỘI DUNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM:
1. Ở xã, phường, thị trấn
- Nội dung: Xây dựng báo cáo tổng kết quá trình triển khai và tổ chức thực hiện Pháp lệnh ở xã, phường, thị trấn; tập trung vào các nội dung như định hướng của Đề cương;
- Thời gian: Chuẩn bị và báo cáo tổng kết về Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (qua Ban CHQS huyện, thành phố) xong trước ngày 31/7/2016;
- Phương pháp: Tổ chức tổng kết bằng hình thức xây dựng báo cáo (không tổ chức Hội nghị).
2. Ở huyện, thành phố
- Thành phần:
+ Chủ trì: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
+ Đại biểu khách mời: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng Bộ CHQS tỉnh và các cơ quan liên quan của Bộ Chỉ huy Quân sự (CHQS) tỉnh; lãnh đạo các sở, ban, ngành của tỉnh có liên quan;
+ Đại diện lãnh đạo các phòng, ban: Công an huyện, Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng Tư pháp, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Công thương, Phòng Văn hóa Thông tin, Phòng Y tế; Chỉ huy và các cơ quan chuyên môn thuộc Ban CHQS huyện, thành phố; 01 lãnh đạo và Chỉ huy trưởng Ban CHQS xã, phường, thị trấn; đại diện lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị nhận nguồn dự bị động viên tại huyện, thành phố;
- Nội dung: Tổng kết quá trình triển khai và tổ chức thực hiện ở huyện, thành phố; tập trung vào các nội dung như định hướng của Đề cương;
- Thời gian: Tổng kết và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Quân lực - Phòng Tham mưu - Bộ CHQS tỉnh) từ ngày 10/8 đến 31/8/2016;
- Phương pháp: Tổ chức Hội nghị tổng kết;
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo và hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổng kết theo Kế hoạch.
3. Ở tỉnh
- Thành phần:
+ Chủ trì: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Đại biểu khách mời: Thủ trưởng và cơ quan (có liên quan) Bộ Quốc phòng, Quân khu 3;
+ Đại diện lãnh đạo: Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng Bộ CHQS tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ CHQS tỉnh; 01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chỉ huy trưởng Ban CHQS huyện, thành phố; đại diện lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị nhận nguồn động viên tại tỉnh;
- Nội dung: Tổng kết quá trình triển khai và tổ chức thực hiện ở cấp tỉnh; tập trung vào các nội dung như định hướng của Đề cương;
- Thời gian: 1/2 ngày, dự kiến cuối tháng 9/2016; tổng kết và báo cáo kết quả về Quân khu 3, Bộ Quốc phòng xong trước ngày 15/10/2016;
- Địa điểm: Hội trường tầng 2 - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Phương pháp: Tổ chức Hội nghị tổng kết.
4. Kinh phí bảo đảm:
Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố sử dụng kinh phí chi cho công tác xây dựng lực lượng DBĐV hàng năm và nhiệm vụ tổng kết Pháp lệnh về lực lượng DBĐV (thực hiện theo Nghị định số 39/CP ngày 28/4/1997 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh về lực lượng DBĐV).
1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Bộ CHQS tỉnh là cơ quan trung tâm chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan làm tốt mọi công tác chuẩn bị tổ chức Hội nghị tổng kết ở tỉnh; xây dựng báo cáo tổng kết trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành, chuẩn bị tài liệu, hội trường, nội dung phát biểu của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Mời đại biểu cấp trên và các đơn vị nhận nguồn dự bị động viên tại địa phương về dự Hội nghị, tổ chức đón tiếp, chuẩn bị nơi ăn nghỉ cho đại biểu (nếu có);
- Xây dựng kế hoạch hướng dẫn Ban CHQS các huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn tổ chức tổng kết;
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị chuẩn bị tham luận;
- Xây dựng và điều hành Chương trình Hội nghị, chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ Hội nghị;
- Phối hợp với Ban Thi đua Khen thưởng - Sở Nội vụ đề xuất công tác khen thưởng;
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí bảo đảm cho Hội nghị ở tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Tổng hợp báo cáo kết quả tổng kết về Quân khu 3 và Bộ Quốc phòng theo quy định.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh thẩm định tài liệu phục vụ Hội nghị; xác định thành phần dự Hội nghị, bố trí lịch, phát hành giấy mời.
3. Ban Thi đua Khen thưởng - Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh thẩm định hồ sơ khen thưởng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo quy định.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh thẩm định dự toán kinh phí bảo đảm cho Hội nghị ở tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Xây dựng Kế hoạch tổng kết tại địa phương; chỉ đạo các xã, phường, thị trấn tổng kết theo quy định;
Căn cứ Kế hoạch, các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện. Giao cho Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TỔNG
KẾT 20 NĂM THỰC HIỆN PHÁP LỆNH VỀ LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN (1996 - 2016)
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Nêu những đặc điểm tình hình của địa phương, đơn vị, thuận lợi, khó khăn liên quan đến việc thực hiện Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên (DBĐV) giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2016.
TỔNG KẾT THỰC HIỆN PHÁP LỆNH VỀ LỰC LƯỢNG DBĐV
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỰC HIỆN PHÁP LỆNH VỀ LỰC LƯỢNG DBĐV
1. Việc quán triệt, phổ biến, tuyên truyền, giáo dục và công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên
a) Quán triệt và phổ biến cho cán bộ lãnh đạo và cơ quan các cấp
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho quân nhân dự bị và nhân dân
c) Đánh giá công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh về lực lượng DBĐV
2. Kết quả thực hiện những quy định của Pháp lệnh về lực lượng DBĐV trên các mặt cụ thể:
2.1. Đối với các địa phương
a) Thực hiện các quy định về đăng ký, quản lý quân nhân dự bị (QNDB) và phương tiện kỹ thuật:
- Đăng ký, quản lý quân nhân dự bị:
+ Sự phối hợp giữa đơn vị có quân nhân xuất ngũ và địa phương;
+ Công tác tổ chức đăng ký ở địa phương;
+ Kết quả đăng ký quân nhân dự bị;
+ Kết quả quản lý quân nhân dự bị;
- Đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân;
+ Tổ chức đăng ký phương tiện kỹ thuật
+ Kết quả đăng ký phương tiện kỹ thuật, so sánh với chỉ tiêu Chính phủ giao;
+ Quản lý phương tiện kỹ thuật đã đăng ký được.
b) Thực hiện quy định về lập kế hoạch và huy động lực lượng DBĐV;
- Xây dựng các văn kiện kế hoạch;
- Phê chuẩn và quản lý các kế hoạch.
c) Tổ chức xây dựng và quản lý các đơn vị DBĐV:
- Kết quả sắp xếp QNDB vào các đơn vị DBĐV theo chỉ tiêu được giao:
+ Về đầu mối tổ chức;
+ Tỷ lệ quân số đã được sắp xếp so với chỉ tiêu được giao;
+ Chất lượng đơn vị DBĐV gồm: Chuyên nghiệp quân sự (đúng, gần đúng, không đúng); tuổi đời của sỹ quan dự bị, của hạ sỹ quan - binh sỹ dự bị (nhóm A, nhóm B), tỷ lệ đoàn viên, đảng viên, sức khỏe...
- Kết quả bổ nhiệm QNDB giữ chức vụ chỉ huy các đơn vị DBĐV;
- Kết quả phong thăng quân hàm cho QNDB;
- Quản lý các đơn vị DBĐV;
- Sự phối hợp giữa địa phương giao nguồn và đơn vị nhận nguồn trong sắp xếp, bổ nhiệm và quản lý các đơn vị DBĐV.
d) Thực hiện huấn luyện, diễn tập, kiểm tra các đơn vị DBĐV:
- Tổ chức huấn luyện;
- Kết quả huấn luyện từ năm 1996 đến tháng 12 năm 2015;
- Cơ sở vật chất bảo đảm cho công tác huấn luyện.
đ) Thực hiện công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng và huy động lực lượng DBĐV.
e) Bảo đảm hậu cần, kỹ thuật và tài chính cho xây dựng và huy động lực lượng DBĐV:
- Bảo đảm và dự trữ hậu cần;
- Bảo đảm và dự trữ kỹ thuật;
- Kinh phí bảo đảm hàng năm.
g) Thực hiện chế độ chính sách trong xây dựng và huy động lực lượng DBĐV:
- Thực hiện chế độ chính sách đối với QNDB và gia đình QNDB;
- Chế độ chính sách cho chủ phương tiện có phương tiện được huy động đi làm nhiệm vụ.
h) Về chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác để sẵn sàng huy động LLDBĐV khi có lệnh.
i) Thực hiện các quy định về quản lý nhà nước trong xây dựng và huy động lực lượng DBĐV:
- Ban hành các quyết định, chỉ thị triển khai thực hiện;
- Thanh tra, kiểm tra;
- Sơ kết, tổng kết và các nội dung khác.
k) Thực hiện quy định về khen thưởng, xử lý vi phạm.
Chú ý: Các số liệu về thực lực QNDB, chỉ tiêu động viên trên giao, kết quả sắp xếp, bổ nhiệm thể hiện trên báo cáo chỉ tính tỷ lệ phần trăm không báo cáo số thực (có bản phụ lục số liệu cụ thể để báo cáo lãnh đạo, chỉ huy cấp trên)
2.2. Đối với các đơn vị quân đội có chỉ tiêu tiếp nhận lực lượng DBĐV:
a) Thực hiện các quy định về lập kế hoạch tiếp nhận lực lượng DBĐV:
- Xây dựng các kế hoạch;
- Phê chuẩn và quản lý kế hoạch.
b) Tổ chức và quản lý đơn vị DBĐV:
- Phối hợp với các địa phương giao nguồn trong sắp xếp QNDB, phương tiện kỹ thuật vào các đơn vị DBĐV:
+ Hiệp đồng với địa phương trong sắp xếp QNDB, phương tiện kỹ thuật vào các đơn vị DBĐV, tổ chức phúc tra nắm nguồn;
+ Đầu mối tổ chức đã được sắp xếp, địa bàn xếp nguồn;
+ Tỷ lệ quân số đã sắp xếp được so với nhu cầu;
+ Chất lượng đơn vị DBĐV gồm: Chuyên nghiệp quân sự (đúng, gần đúng, không đúng), tuổi đời của SQDB, của hạ sỹ quan - binh sỹ dự bị (nhóm A, nhóm B), tỷ lệ đoàn viên, đảng viên, sức khỏe...
- Phối hợp với các địa phương trong bổ nhiệm QNDB giữ chức vụ chỉ huy trong các đơn vị DBĐV.
- Phối hợp với địa phương trong quản lý các đơn vị DBĐV.
c) Thực hiện huấn luyện, diễn tập, kiểm tra các đơn vị DBĐV:
- Tổ chức huấn luyện;
- Kết quả huấn luyện từ năm 1996 đến tháng 12 năm 2015;
- Cơ sở vật chất bảo đảm cho công tác huấn luyện.
d) Thực hiện công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng và huy động lực lượng DBĐV.
đ) Bảo đảm hậu cần, kỹ thuật và tài chính cho xây dựng và huy động lực lượng DBĐV:
- Bảo đảm và dự trữ hậu cần;
- Bảo đảm và dự trữ kỹ thuật;
- Kinh phí bảo đảm hàng năm.
e) Thực hiện chế độ chính sách trong xây dựng và huy động lực lượng DBĐV:
- Thực hiện chế độ chính sách đối với QNDB;
- Chế độ chính sách cho chủ phương tiện có phương tiện được huy động đi làm nhiệm vụ (nếu có).
g) Thực hiện quy định về khen thưởng, xử lý vi phạm.
Chú ý: Các số liệu về chỉ tiêu động viên trên giao, kết quả sắp xếp, bổ nhiệm thể hiện trên báo cáo chỉ tính tỷ lệ phần trăm không báo cáo số thực.
(Có bản phụ lục số liệu cụ thể để báo cáo lãnh đạo, chỉ huy cấp trên)
1. Đánh giá ưu điểm, khuyết điểm
a) Ưu điểm
b) Tồn tại, khuyết điểm
2. Nguyên nhân của những ưu điểm, tồn tại
a) Nguyên nhân của những ưu điểm
b) Nguyên nhân của những tồn tại
3. Một số bài học kinh nghiệm
III. NHỮNG KHÓ KHĂN, BẤT CẬP TRONG THỰC HIỆN PHÁP LỆNH VỀ LỰC LƯỢNG DBĐV VÀ ĐỀ NGHỊ, KIẾN NGHỊ:
1. Những khó khăn, bất cập
2. Đề nghị, kiến nghị
IV. CHỦ TRƯƠNG, BIỆN PHÁP CHÍNH ĐỂ THỰC HIỆN PHÁP LỆNH VỀ LỰC LƯỢNG DBĐV TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Chủ trương
2. Biện pháp chính để thực hiện Pháp lệnh về lực lượng DBĐV trong thời gian tới
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 tổng kết 20 năm thực hiện Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên (1996-2016) do tỉnh Thái Bình ban hành
Số hiệu: | 44/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình |
Người ký: | Phạm Văn Xuyên |
Ngày ban hành: | 13/07/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 tổng kết 20 năm thực hiện Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên (1996-2016) do tỉnh Thái Bình ban hành
Chưa có Video