ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/KH-UBND |
Bắc Giang, ngày 25 tháng 01 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC NĂM 2025
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 cua Chính phủ; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 về kiểm soát tài sản thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030, Văn bản số 2221/TTCP-KHTH ngày 23/10/2024 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2025 và các văn bản chỉ đạo của Trung ương về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Kế hoạch số 157-KH/TU ngày 06/12/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2025; Nghị quyết số 533-NQ/BCSĐ ngày 29/7/2022 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Nghị quyết số 16-NQ/BCSĐ ngày 24/01/2025 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra và công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2025; Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2025 cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương; triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; nâng cao điểm số và cải thiện vị trí xếp hạng chỉ số đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đối với UBND tỉnh; tăng cường phát hiện, ngăn chặn và kịp thời xử lý nghiêm các hành vi, vụ lợi, thu hồi tài sản tham nhũng, tiêu cực theo quy định pháp luật.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức cách mạng, có năng lực và trình độ chuyên môn vững vàng; góp phần xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của UBND tỉnh là cơ sở để các cơ quan, đơn vị và địa phương căn cứ xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức triển khai thực hiện cho phù hợp và tổng hợp báo cáo kết quả theo quy định.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, lâu dài và là một trong các tiêu chí để đánh giá hoàn thành nhiệm vụ hàng năm; xác định trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, trước hết là trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực gắn với việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, phòng ngừa và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng đối với đội ngũ cán bộ, công chức và trách nhiệm của người đứng đầu, nếu để xảy ra hành vi tham nhũng, tiêu cực tại đơn vị mình quản lý; việc triển khai công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực phải cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với tình hình và điều kiện của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai đầy đủ các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các Thông báo kết luận Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh; thực hiện đồng bộ các quy định về phòng ngừa tham nhũng; chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của cơ quan, đơn vị, địa phương mình có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tế, trong đó phải xác định rõ nội dung, yêu cầu, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, thời gian thực hiện cụ thể; tăng cường công tác phát hiện, kịp thời xử lý và thu hồi tài sản tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định.
- Tiếp tục chỉ đạo nâng cao năng lực, đổi mới phương pháp, cách thức thực hiện để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật, trong đó nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Triển khai quyết liệt, đồng bộ, thường xuyên, toàn diện nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; chú trọng thực hiện cơ chế phối hợp phát hiện, xử lý sai sai phạm. Tăng cường kiểm soát quyền lực phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo Quy định số 114-QĐ/TW ngày 11/7/2023[1]; Quy định số 131-QĐ/TW ngày 27/10/2023[2]; Quy định số 132-QĐ/TW ngày 27/10/2023[3]; Quy định số 178-QĐ/TW ngày 27/6/2024[4] và Quy định số 189-QĐ/TW ngày 08/10/2024[5] của Bộ Chính trị và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh uỷ về các nội dung này.
- Chỉ đạo triển khai có hiệu quả các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong đó tập trung vào thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng như: Công khai trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm soát tài sản, thu nhập; kiểm soát xung đột lợi ích; phòng, chống tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước. Chấp hành nghiêm túc chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định; nghiêm cấm sử dụng các phương tiện, ngân sách của tập thể vào việc riêng, vào hoạt động chung trái quy định. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định.
- Tiếp tục chỉ đạo nâng cao năng lực, đổi mới cách thức, phương pháp chỉ đạo, điều hành để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm với nhiệm vụ được giao.
- Nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; kiểm soát chặt chẽ công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trong thực thi công vụ; ngăn chặn, xử lý kịp thời tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
2. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
- Tiếp tục chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực gắn với phát huy dân chủ ở cơ sở và đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; từng bước đổi mới hình thức, cách thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cho phù hợp với điều kiện thực tế.
- Các cơ quan báo chí, truyền thông tỉnh chủ động, tăng cường xây dựng thường xuyên các chuyên mục, tin bài về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, kịp thời đưa tin về kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của tỉnh, nhất là các thông tin liên quan đến việc phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực.
- Các cơ sở giáo dục và đào tạo hên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai khoản 2 Điều 6 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 về đưa nội dung phòng, chống tham nhũng, tiêu cực vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đào tạo.
- Nội dung tuyên truyền: Tập trung vào các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực[6], nhất là các văn bản mới ban hành.
- Đối tượng tuyên truyền: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị và nhân dân trong tỉnh.
- Hình thức tuyên truyền: Sử dụng các hình thức như báo, đài, trang thông tin điện tử, tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, tổ chức thi viết tìm hiểu pháp luật về PCTNTC; khuyến khích việc sáng tạo trong công tác tuyên truyền nhằm nâng cao tác dụng, hiệu quả công tác tuyên truyền,...
3. Công tác phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
Tăng cường chỉ đạo, triển khai đồng bộ các quy định của pháp luật về phòng ngừa tham nhũng theo quy định, trong đó tập trung vào một số nội dung cụ thể sau:
3.1. Thực hiện công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung công khai, minh bạch theo quy định tại Điều 10 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018. Việc công khai, minh bạch trong hoạt động về các nội dung nêu trên được thực hiện bắt buộc bằng hình thức đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và Trang/Cổng thông tin điện tử của các Sở, ngành, UBND cấp huyện và được biên tập, sắp xếp thành hệ thống chỉ tiêu, nhóm công việc, giúp thuận tiện cho công tác tra cứu, kiểm tra, giám sát của người dân và cơ quan chức năng. Trong đó tập trung vào các lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng như: quy hoạch, đầu tư xây dựng, đất đai, định giá, đấu giá, hợp tác công - tư, tài nguyên, khoáng sản, quản lý tài chính, tài sản công, công tác cán bộ, chế độ, chính sách cho người lao động,...
- Thường xuyên rà soát các quy định của pháp luật về việc công khai, minh bạch để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch tự kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đơn vị trực thuộc để phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực; kịp thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định.
3.2. Xây dựng, thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm, quy định, cơ chế chính sách để phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành, địa phương; do HĐND, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan Trung ương ban hành, đang có hiệu lực thi hành nhưng quá trình triển khai thực hiện thấy còn có sơ hở, bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo, thiếu sót, “lỗ hổng” hoặc “điểm nghẽn” trong cơ chế, chính sách và đề xuất biện pháp khắc phục, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hoặc bãi bỏ cơ chế, chính sách, quy định không còn phù hợp. Nhất là các cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan đến đấu thầu, đấu giá, quản lý, sử dụng đất đai, tài sản công, hợp tác công tư, xã hội hoá các dịch vụ công, tài chính, tự chủ tài chính, quy hoạch, xây dựng, định giá và trên các lĩnh vực mà các đoàn kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử đã kiến nghị, đề xuất.
- Xây dựng kế hoạch, triển khai một số cuộc kiểm tra việc chấp hành các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, và kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm (nếu có) theo quy định tại Điều 94 Luật Phòng, chống tham nhũng và quy định pháp luật khác có liên quan.
3.3. Thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và kiểm soát xung đột lợi ích
- Tiếp tục triển khai, thực hiện nghiêm túc quy định về quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội (bao gồm các chuẩn mực xử sự - những việc phải làm, việc được làm và việc không được làm) phù hợp với quy định của pháp luật và đặc thù nghề nghiệp nhằm đảm bảo liêm chính, trách nhiệm, đạo đức công vụ. Tiếp tục thực hiện các quy định về quy tắc ứng xử đạo đức nghề nghiệp của CBCC, VC theo quy định.
- Không được sử dụng tài chính công, tài sản công làm quà tặng dưới mọi hình thức (trừ trường hợp tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại hoặc trường hợp cần thiết khác theo quy định của pháp luật); không trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến công việc do mình hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị mình giải quyết hoặc quản lý.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về xung đột lợi ích, bao gồm: Nhận diện các dấu hiệu có xung đột lợi ích; thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo và xử lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích; chỉ đạo thực hiện các biện pháp xử lý về xung đột lợi ích: giám sát thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích; tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích; tạm thời chuyển người có xung đột lợi ích sang vị trí công tác khác; đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích hoặc áp dụng pháp luật khác về kiểm soát xung đột lợi ích theo quy định.
- Tăng cường kiểm soát quyền lực, kiểm tra, giám sát trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đi đôi với xây dựng đội ngũ làm công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực có bản lĩnh vững vàng, liêm chính, trung thực, nắm vững chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
3.4. Chuyển đổi vị trí công tác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
Xây dựng, ban hành, công khai kế hoạch, danh mục vị trí công tác, thời hạn chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng; việc chuyển đổi vị trí công tác phải đảm bảo khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị; không lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc trù dập.
3.5. Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Luật PCTN năm 2018, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ; xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu trong việc triển khai kiểm soát tài sản, thu nhập trong theo quy định.
- Triển khai việc kê khai tài sản, thu nhập; tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai đảm bảo phương thức, thời điểm, nội dung; công khai bản kê khai theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch, tiến hành kiểm tra việc triển khai thực hiện việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản, thu nhập; tổ chức xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; tổng hợp, báo cáo kết quả kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
3.6. Cải cách hành chính, ứng dụng khoa học công nghệ, thanh toán không dùng tiền mặt
- Nâng cao chất lượng cải cách hành chính góp phần phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, rà soát, kiến nghị phương án đơn giản hóa, cắt giảm thời gian, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tăng cường tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thu phí, lệ phí trực tuyến; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; quy định vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; thực hiện nhiệm vụ khác về cải cách hành chính theo quy định.
- Ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý: (1) Tăng cường đầu tư trang thiết bị, nâng cao năng lực, đẩy mạnh sáng tạo và ứng dụng khoa học, công nghệ trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình: (2) Tiếp tục xây dựng và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu quốc gia phục vụ cho việc quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật.
- Thanh toán không dùng tiền mặt: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam, giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (ban hành kèm theo Quyết định số 164/QĐ-UBND ngày 16/02/2022 của UBND tỉnh). Trong đó tập trung vào: (1) Các khoản thu, chi có giá trị lớn tại địa bàn đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định; (2) Các khoản chi lương, thưởng và chi khác có tính chất thường xuyên; (3) Việc thanh toán phí, lệ phí, nghĩa vụ tài chính thông qua cổng dịch vụ công; (4) Các dịch vụ thu, chi ngân sách Nhà nước, dịch vụ thu tiền điện, tiền nước, học phí, viện phí,...
4. Công tác phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng:
4.1. Công tác kiểm tra và tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Tiếp tục duy trì các đường dây nóng để tiếp nhận, xử lý các ý kiến phản ánh về tình trạng tiêu cực, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
- Định kỳ tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng. Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; nghiêm cấm việc bao che, xử lý nội bộ, rút kinh nghiệm đối với các vụ việc tham nhũng, tiêu cực; đồng thời công khai kết quả xử lý trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Công tác tự kiểm tra: Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý mà thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng; thường xuyên đôn đốc đơn vị trực thuộc kiểm tra người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
4.2. Công tác thanh tra phát hiện tham nhũng
Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2025 theo Kế hoạch đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và các chỉ đạo của tỉnh, của Trung ương. Trong quá trình kiểm tra, thanh tra, thi hành án nếu phát hiện vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ đến cơ quan điều tra có thẩm quyền để thụ lý, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật, không chờ kết thúc quá trình thanh tra, kiểm tra, thi hành án.
Tiến hành kiểm tra trách nhiệm đối với Giám đốc một số Sở, Chủ tịch UBND một số huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai, tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; tập trung vào triển khai tổ chức thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng theo quy định của pháp luật phòng, chống tham nhũng.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động tổ chức triển khai thực hiện; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra trách nhiệm đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và địa phương nhằm nâng cao vai trò, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; lựa chọn các nội dung cho phù hợp, tập trung vào các lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp, dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh như: quy hoạch, đầu tư xây dựng, đất đai, định giá, đấu giá, hợp tác công - tư, tài nguyên, khoáng sản, quản lý tài chính, tài sản công, công tác cán bộ,... qua đó phát hiện, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cơ chế, chính sách nhằm khắc phục sơ hở trong công tác quản lý nhà nước và khắc phục các tồn tại trong triển khai thực hiện; tăng cường chỉ đạo, thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị, quyết định sau thanh tra theo quy định; kiên quyết xử lý theo thẩm quyền đối với các tập thể, cá nhân có vi phạm theo quy định.
Nâng cao chất lượng các cuộc thanh tra; khắc phục những tồn tại, hạn chế như: triển khai các cuộc thanh tra chậm so với kế hoạch; chất lượng, hiệu quả một số cuộc thanh tra chưa cao hoặc chưa chấp hành nghiêm quy định về trình tự, thủ tục tiến hành cuộc thanh tra; việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định sau thanh tra còn để chậm, kéo dài; không có đề xuất xử lý các vấn đề tồn tại, hạn chế hoặc khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách,... phát hiện qua thanh tra.
4.3. Công tác điều tra, truy tố, xét xử
Tiếp tục triển khai thực hiện Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính chị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố và đưa ra xét xử các vụ án về tham nhũng, kinh tế mới phát hiện, đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật, kiên quyết không để xảy ra tình trạng oan sai, bỏ lọt tội phạm; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ án tồn đọng, kéo dài.
Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh tăng cường công tác phối hợp trong đấu tranh phòng, chống và xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực; phối hợp trong việc trao đổi, cung cấp thông tin và kết quả xử lý, giải quyết các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực do cơ quan thanh tra chuyển hồ sơ. Nâng cao chất lượng công tác giám định, định giá tài sản phục vụ xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng, kinh tế. Triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các giải pháp thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạn trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; có giải pháp xử lý, ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản ngay trong quá trình thanh tra, kiểm tra, điều tra; khuyến khích việc tự nguyện bồi thường, khắc phục hậu quả trong các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng trên địa bàn theo quy định.
5. Công tác phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước
- Thủ trưởng các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai các nội dung để phòng ngừa tham nhũng: văn hóa kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng (quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh); quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ; việc thực hiện các biện pháp công khai, minh bạch, kiểm soát xung đột lợi ích.
- Tiếp tục tiến hành kiểm tra đối với một số doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước trong việc triển khai công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định.
6. Phát huy vai trò làm chủ của Nhân dân; phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo chí trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; xem xét, xử lý kịp thời những kiến nghị của doanh nghiệp và người dân do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên yêu cầu; phối hợp và tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông tham gia giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Xây dựng kế hoạch
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2025 của đơn vị mình cho phù hợp thực tế và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo theo Thông tư số 01/2024/TT-TTCP ngày 20/01/2024 của Thanh tra Chính phủ về quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng và các báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan Trung ương (Văn phòng Chính phủ, Ban Nội chính Trung ương, Ban cán sự đảng Chính phủ) về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
2. Nhiệm vụ cụ thể của một số cơ quan
2.1. Thanh tra tỉnh
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2025 của các cơ quan, đơn vị, địa phương; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương hướng dẫn và thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Xây dựng kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2025 của người có chức vụ quyền hạn theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; Tổ chức xác minh tài sản, thu nhập theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Tiến hành kiểm tra trách nhiệm đối với Giám đốc một số Sở, Chủ tịch UBND một số huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai, tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; tập trung vào triển khai tổ chức thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng theo quy định của pháp luật phòng, chống tham nhũng.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và triển khai đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng theo kế hoạch của Thanh tra Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan liên quan thống kê, lập danh sách đưa vào diện theo dõi các công ty đại chúng trên địa bàn để quản lý. Xây dựng kế hoạch, tiến hành kiểm tra việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong tổ chức, khu vực ngoài nhà nước.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, tham mưu các báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Ban cán sự đảng UBND tỉnh, UBND tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực báo cáo Trung ương, Tỉnh ủy theo quy định.
2.2. Sở Tư pháp
- Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thẩm tra các văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương ban hành để triển khai thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương trong việc theo dõi, đôn đốc và tổng hợp báo cáo, thu thập các văn bản, tài liệu, số liệu có liên quan công tác lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện các nội dung phục vụ cho việc đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh về việc xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật về phòng, chống tham nhũng; kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về PCTN; kiểm tra theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
2.3. Sở Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo kết quả công khai, minh bạch trong việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác; rà soát sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới cho phù hợp các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện công khai minh bạch trong quản lý, sử dụng tài chính ngân sách, tài sản nhà nước, việc thực hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong các cơ quan nhà nước.
- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và công khai tài chính ngân sách, tài sản nhà nước; việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước; việc thực hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn.
- Phối hợp với Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh rà soát văn bản quy phạm pháp luật quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn và những vấn đề có liên quan, kịp thời phát hiện những hạn chế, bất cập để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế để phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực.
2.4. Sở Nội vụ
- Xây dựng kế hoạch và tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất trong thực hiện công vụ. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm để răn đe, đề phòng vi phạm tái diễn; ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực trong giải quyết công việc.
- Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp, đánh giá kết quả công tác chuyển đổi vị trí công tác trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh).
- Tham mưu triển khai thực hiện và tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện quy tắc ứng xử; đạo đức nghề nghiệp; cải cách hành chính; xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng... trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp báo cáo và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của UBND tỉnh theo quy định.
2.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong các doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc ban hành văn bản, tổng hợp báo cáo, thu thập hồ sơ, tài liệu số liệu về kết quả thực hiện các nội dung phục vụ việc đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh về kết quả kiểm soát xung đột lợi ích; Chỉ thị 10/TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ như: Kết quả xây dựng, thực hiện quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm tra nội bộ; kết quả thực hiện các biện pháp công khai, minh bạch; kết quả kiểm soát xung đột lợi ích; kết quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu.
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh rà soát, thống kê, lập danh sách đưa vào theo dõi các công ty đại chúng trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc kiểm tra, thanh tra công tác phòng, chống tham nhũng khu vực ngoài nhà nước.
2.6. Trường Chính trị tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng thuộc tỉnh tiếp tục đưa nội dung giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, nhận thức, ý thức liêm chính và công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đối với học sinh trung học phổ thông, sinh viên, học viên và người có chức vụ, quyền hạn theo Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
2.7. Công an tỉnh
- Tập trung điều tra các vụ án tham nhũng được phát hiện; phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng sớm đưa ra truy tố, xét xử vụ việc, vụ án tham nhũng; đảm bảo không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm.
- Chủ trì, phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan liên quan trong việc tổng hợp báo cáo và thu thập, liệt kê cung cấp các tài liệu, số liệu liên quan đến việc phát hiện, xử lý và thu hồi tài sản tham nhũng, tiêu cực qua công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc tham nhũng, tiêu cực để phục vụ việc đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh theo quy định.
- Định kỳ báo cáo kết quả điều tra các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh).
2.8. Văn phòng UBND tỉnh
Phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện công khai kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2025; dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm; các báo cáo định kỳ về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
2.9. Các Sở, ngành, địa phương
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung quy định tại mục 2, mục 3, mục 4 phần II Kế hoạch này; định kỳ hằng quý có đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm làm cơ sở để triển khai ở kỳ tiếp theo.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác trong công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định pháp luật và khi được Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao.
2.10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên
Tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và giám sát việc thực hiện Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2025 của các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch; chủ động phản ánh các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để được xem xét, xử lý kịp thời; định kỳ (hàng quý, 6 tháng, một năm) báo cáo kết quả thực hiện về Thanh tra tỉnh theo quy định (tổng hợp cùng Báo cáo định kỳ về kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của cơ quan, đơn vị)./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
NỘI DUNG CÔNG KHAI[7] TRÊN CỔNG/TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI MỘT SỐ LĨNH VỰC TRỌNG TÂM NĂM 2025
Số TT |
Tên sở/ngành/địa phương |
Nội dung công khai |
1 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi được phê duyệt; các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch đầu tư công; kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng mới; dự án đầu tư của Trung ương; chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh. |
2 |
Sở Tư pháp |
Cập nhật thường xuyên, kịp thời các văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; cập nhật, đăng tải thường xuyên các văn bản QPPL mới ban hành, các thông tin mới về pháp luật; các dự thảo văn bản QPPL lấy ý kiến; giải đáp pháp luật, cung cấp đầy đủ các dữ liệu về quy hoạch, cơ chế chính sách liên quan đến lĩnh vực của Sở quản lý trên Cổng TTĐT phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, Cổng TTĐT của Sở, Hệ thống thông tin pháp luật tỉnh. |
3 |
Sở Tài chính |
Hướng dẫn chi tiết và công khai kịp thời các tài liệu phân bổ, thu, chi ngân sách sau khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; Cập nhật đầy đủ dữ liệu tại mục “Công khai ngân sách” trên Cổng TTĐT của Sở theo quy định của Bộ Tài chính. |
4 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bản đồ quy hoạch đất; các quy hoạch, kế hoạch sử dụng và các nội dung phải công khai liên quan đến cấp phép, cấp quyền khai thác tài nguyên, môi trường, khoáng sản theo quy định,... trên Cổng TTĐT của tỉnh và của Sở; Các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, giá đất, quỹ đất cho đầu tư; các cơ chế, chính sách về tài nguyên, môi trường, khoáng sản. |
5 |
Sở Xây dựng |
Quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch ngành và các lĩnh vực khác do Sở quản lý trên Hệ thống CSDL dùng chung tỉnh Bắc Giang và Cổng TTĐT của Sở. |
6 |
Sở Nội vụ |
Phân bổ chỉ tiêu biên chế; quy hoạch hoạch cán bộ, công chức; thông tin tuyển dụng, kế hoạch tuyển dụng, kết quả tuyển dụng hằng năm của các cơ quan, đơn vị; thông tin luân chuyển, điều động; việc bầu, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức; kết quả thanh tra, kiểm tra, rà soát; Các văn bản QPPL liên quan đến tổ chức, biên chế, bộ máy, công chức, viên chức và việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức; Các quyết định khen thưởng, kỷ luật thuộc thẩm quyền BTV Tỉnh uỷ và Chủ tịch UBND tỉnh. |
7 |
Thanh tra tỉnh |
Kết luận thanh tra do Chánh Thanh tra tỉnh ban hành (trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước, bí mật ngân hàng, bí mật kinh doanh theo quy định của pháp luật); Quyết định giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh; kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước và thông tin về người tố cáo); Báo cáo kết quả công tác phòng, chống tham nhũng 6 tháng, hằng năm của UBND tỉnh. |
8 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Rà soát, cập nhật thường xuyên, kịp thời các văn bản QPPL trên trang Công báo tỉnh Bắc Giang; Đăng tải công khai trên Cổng TTĐT tỉnh và chỉ đạo Ban Tiếp công dân tỉnh cung cấp cho Thanh tra tỉnh báo cáo kết quả công tác phòng, chống tham nhũng 6 tháng, hằng năm của UBND tỉnh; các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận tố cáo và quyết định xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền UBND giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh để tiến hành công khai. |
9 |
UBND cấp huyện |
Các nội dung nêu tại các mục từ 1 đến 8 nêu trên thuộc quyền quản lý của UBND cấp huyện |
[1] Về kiểm soát quyền lực và PCTNTC trong công tác cán bộ.
[2] Về kiểm soát quyền lực, PCTNTC trong kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán.
[3] Về kiểm soát quyền lực, PCTNTC trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
[4] Về kiểm soát quyền lực, PCTNTC trong công tác xây dựng pháp luật.
[5] Về kiểm soát quyền lực, PCTNTC trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
[6] Trọng tâm là: Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Thông báo kết luận số 12-TB/TW ngày 06/4/2022 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Quy định số 114-QĐ/TW, ngày 11/7/2023 về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ; Quy định số 116-QĐ/TW, ngày 28/7/2023 về chỉ đạo, định hướng và cung cấp thông tin, tuyên truyền phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Quy định số 131-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; Quy định số 132-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; Quy định số 144-QĐ/TW, ngày 09/5/2024 về chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới; Quy định số 178-QĐ/TW, ngày 27/6/2024 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật; Quy định số 189-QĐ/TW, ngày 08/10/2024 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công; Chỉ thị số 50-CT/TW, ngày 07/12/2015, Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Hướng dẫn số 25-HD/BCĐTW ngày 01/8/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ về “quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tham nhũng”; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về “kiểm soát tài sản thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị”; Nghị quyết số 168/NQ-CP, ngày 11/10/2023 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về PCTNTC đến năm 2030; Chỉ thị số 10/CT-TTg, ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; Nghị quyết số 109-NQ/TU ngày 04/7/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác PCTN,LP và Kết luận số 53-KL/TU ngày 03/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 109-NQ/TU; các chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
[7] Theo quy định tại Điều 10 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018
Kế hoạch 21/KH-UBND về Công tác Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2025 do tỉnh Bắc Giang ban hành
Số hiệu: | 21/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký: | Nguyễn Việt Oanh |
Ngày ban hành: | 25/01/2025 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 21/KH-UBND về Công tác Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2025 do tỉnh Bắc Giang ban hành
Chưa có Video