Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2017/KH-UBND

Gia Lai, ngày 08 tháng 09 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, CỘNG TÁC VIÊN LÀM CÔNG TÁC DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2022-2030

Căn cứ Quyết định số 520/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp giai đoạn 2021-2030;

Căn cứ Quyết định số 441/QĐ-BYT ngày 28/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Đề án Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp giai đoạn 2021-2030;

UBND tỉnh xây dựng Kế  hoạch Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác dân số trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2022-2030 như sau:

I. Sự cần thiết

Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác dân số các cấp (sau đây gọi tắt là đội ngũ làm công tác dân số các cấp) là một trong những nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ về công tác dân số.

Thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác dân số các cấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai luôn nhận được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở. Nhận thức của đội ngũ làm công tác dân số về đào tạo, bồi dưỡng được nâng lên, xác định học tập là để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ công tác. Tuy nhiên, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác dân số còn gặp nhiều khó khăn, chịu tác động từ sự thay đổi về bộ máy tổ chức làm công tác dân số, việc giải thể, sáp nhập kéo theo biến động lớn về đội ngũ, đặc biệt là từ cấp huyện trở xuống cho đến cộng tác viên đã làm ảnh hưởng đến nguồn lực và chất lượng đội ngũ làm công tác dân số. Cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chuyên môn vẫn chưa được đào tạo chuyên sâu trong công tác dân số phát triển; một số người được tuyển dụng còn hạn chế chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân số chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả của công tác dân số trên địa bàn tỉnh, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác dân số có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ là rất cần thiết.

II. Thực trạng, kết quả và nhu cầu hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác dân số trên địa bàn tỉnh

1. Thực trạng về nhân sự, trình độ đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất

a. Đội ngũ giảng viên, báo cáo viên

Thời gian qua, việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ làm công tác dân số trên địa bàn tỉnh do giảng viên của Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng thuộc Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (Bộ Y tế); giảng viên Trường Cao đẳng Gia Lai (khối y - dược); lãnh đạo Chi cục, lãnh đạo các phòng chuyên môn và cán bộ là giảng viên tuyến tỉnh của Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) và các giảng viên, báo cáo viên khác được mời để tập huấn, bồi dưỡng theo chuyên đề.

b. Cơ sở đào tạo

- Trường Cao đẳng Gia Lai đào tạo theo chương trình trung cấp Y tế Dân số và tham gia thực hiện chương trình bồi dưỡng đạt chuẩn viên chức dân số, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp dân số.

- Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh trực tiếp tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ công tác dân số cho viên chức dân số xã và đội ngũ cộng tác viên dân số và phối hợp với Tổng cục DS-KHHGĐ tổ chức lớp bồi dưỡng đạt chuẩn viên chức dân số, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp dân số và một số lớp bồi dưỡng chuyên đề khác (khi được cơ quan chức năng cho phép).

2. Thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp và kết quả đào tạo bồi dưỡng

a) Thực trạng

- Ban Chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ tỉnh gồm 17 thành viên do 01 đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Giám đốc Sở Y tế làm Phó Trưởng ban; các Thành viên là lãnh đạo các sở, ban, ngành của tỉnh có liên quan. Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo là Chi cục DS-KHHGĐ. Ban Chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ các huyện, thị xã, thành phố đã được kiện toàn đi vào hoạt động.

- Hiện nay đội ngũ làm công tác dân số trên địa bàn tỉnh có 270 người, trong đó:

+ Tuyến tỉnh (Chi cục DS-KHHGĐ): 10 người, trình độ đại học 10 (y dược 2, các ngành khác 8).

+ Tuyến huyện (Phòng Dân số thuộc Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố): 52 người, trình độ trên đại học 01 người, Đại học 36 người (y dược 9, các ngành khác 27); cao đẳng 02 người, trung cấp 13 người (y dược 11, các ngành khác 2). Số người đã có chứng chỉ bồi dưỡng dân số đạt chuẩn viên chức là 48 người, số người đã có chứng chỉ chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng III là 14 người.

+ Tuyến xã: 208 người, trong đó đại học 52 người (y dược 29, các ngành khác 23); cao đẳng 54 người (y dược 50, các ngành khác 04); trung cấp 102 (y dược 93, các ngành khác 09). Số người đã có chứng chỉ bồi dưỡng dân số đạt chuẩn viên chức là 200 người; số người đã có chứng chỉ chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng III là 5 người.

- Cộng tác viên dân số: 2.592 người.

b) Kết quả đào tạo, bồi dưỡng

Hàng năm, công tác xây dựng, lập kế hoạch và tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ làm công tác dân số các cấp được triển khai theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế, Tổng cục DS-KHHGĐ. Các chương trình, nội dung tập huấn đa dụng, phong phú, cung cấp các kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ DS-KHHGĐ; lồng ghép tập huấn chuyên môn nghiệp vụ với tập huấn các mô hình, đề án nâng cao chất lượng dân số, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.

Đội ngũ giảng viên tuyến tỉnh đã dần được hoàn thiện, tại cấp tỉnh và cấp huyện các giảng viên được cử đi tham dự các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, cơ bản đáp ứng được yêu cầu thực hiện công tác dân số trong tình hình mới.

Ở cấp tỉnh: Đa số đã qua các lớp đào tạo cơ bản về DS-KHHGĐ: Lớp nghiệp vụ 2 tháng, các lớp tập huấn kỹ năng lãnh đạo, quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, lớp giảng viên tuyến tỉnh, tập huấn kỹ năng tuyên truyền vận động, về phương tiện tránh thai, quản lý phần mềm chuyên ngành DS-KHHGĐ; sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, về tổ chức sắp xếp bộ máy,....

Ở cấp huyện: Hầu hết lãnh đạo Phòng Dân số cấp huyện đã qua lớp bồi dưỡng về kỹ năng quản lý dựa vào mục tiêu, quản lý kinh phí chương trình DS-KHHGĐ; lớp giảng viên tuyến tỉnh. Viên chức chuyên môn nghiệp vụ các huyện, thị xã, thành phố đã được qua đào tạo lớp dân số cơ bản 2 tháng, lớp 3 tháng; các lớp tập huấn về phần mềm quản lý chuyên ngành, quản lý phương tiện tránh thai, tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai do Tổng cục DS-KHHGĐ tổ chức và một số lớp tập huấn khác do ngành Y tế tổ chức. Các nhiệm vụ mới triển khai về dân số phát triển đều được Trung ương tập huấn tương đối đầy đủ, đều khắp với sự tham gia của đội ngũ làm công tác dân số tại địa phương, đặc biệt là các lớp bồi dưỡng kỹ năng truyền thông, kỹ năng xây dựng văn bản.

Ở cấp xã: Hàng năm đều được trang bị các kiến thức chuyên môn về DS- KHHGĐ, dân số và phát triển, bồi dưỡng đạt chuẩn viên chức dân số cấp xã, kỹ năng sử dụng phần mềm quản lý chuyên ngành, quản lý phương tiện tránh thai, các kiến thức kỹ năng về nhiệm vụ công tác dân số trong tình hình mới.

Đối với đội ngũ cộng tác viên dân số thôn, làng, tổ dân phố: Hằng năm đều được tập huấn nghiệp vụ về công tác DS-KHHGĐ.

Trong các năm từ 2014-2019, ngành Y tế đã phối hợp với Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuộc Tổng cục DS-KHHGĐ tổ chức 04 lớp đạt chuẩn viên chức đào tạo cho hơn 180 học viên; mở 01 lớp bồi dưỡng theo chức danh nghề nghiệp dân số viên hàng III cho gần 90 học viên là viên chức dân số tuyến huyện và xã.

3. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác dân số các cấp giai đoạn 2022-2030

- Bồi dưỡng kiến thức dân số cơ bản cho đội ngũ công chức làm công tác dân số.

- Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ viên chức làm công tác dân số đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm và nhiệm vụ được giao: Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh dân số viên hàng IV, hàng III và hàng II.

- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về quản lý công tác dân số phát triển trong tình hình mới cho cán bộ lãnh đạo, quản lý đơn vị y tế - dân số các cấp.

- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về dân số như: Công tác truyền thông vận động, cung ứng dịch vụ KHHGĐ/chăm sóc SKSS, hệ thông tin và thống kê chuyên ngành dân số, các nội dung về nâng cao chất lượng dân số (kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, tư vấn chăm sóc SKSS vị thành niên, thanh niên, chăm sóc SKSS, chăm sóc người cao tuổi, sàng lọc trước sinh, sơ sinh)… cho đội ngũ viên chức y tế dân số tuyến huyện, xã và cộng tác viên dân số.

- Tập huấn một số kỹ thuật thuộc đề án sàng lọc trước sinh, sơ sinh cho đội ngũ y tế thuộc Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố và một số cơ sở y tế thực hiện đề án trên địa bàn toàn tỉnh.

III. Đối tượng, phạm vi

1. Đối tượng

- Lãnh đạo quản lý công tác y tế - dân số các cấp.

- Công chức, viên chức làm công tác dân số tuyến tỉnh, huyện, xã.

- Công chức, viên chức y tế phụ trách nhiệm vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình và nâng cao chất lượng dân số tỉnh, huyện, xã.

- Cộng tác viên dân số thôn, làng, tổ dân phố.

2. Phạm vi: Triển khai trên địa bàn toàn tỉnh.

IV. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung

Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng về công tác dân số và phát triển, góp phần xây dựng đội ngũ làm công tác dân số các cấp và cộng tác viên dân số có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác dân số đã được đề ra trong Chiến lược Dân số giai đoạn 2021 - 2025.

2. Các mục tiêu cụ thể

Từ năm 2022 đến năm 2025

- 100% cán bộ, công chức, viên chức tuyến tỉnh và tối thiểu 90% viên chức làm công tác dân số tuyến huyện, xã được bồi dưỡng kiến thức dân số cơ bản, kiến thức về công tác dân số trong tình hình mới.

- 70% viên chức dân số được bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số.

- Tối thiểu 70% nhân viên y tế cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS ở các cơ sở y tế huyện và xã có kiến thức, kỹ năng cung cấp dịch vụ dân số và phát triển.

- Tối thiểu 70% lãnh đạo y tế đơn vị y tế huyện và xã được bồi dưỡng về quản lý dân số và phát triển để thực hiện công tác quản lý dân số.

- Hàng năm có khoảng 30% cộng tác viên dân số được bồi dưỡng tập huấn kiến thức về công tác dân số và phát triển.

Từ 2026 đến năm 2030

- 100% cán bộ, công chức, viên chức tuyến tỉnh và 100% viên chức làm công tác dân số tuyến huyện, xã được bồi dưỡng kiến thức dân số cơ bản, kiến thức về công tác dân số trong tình hình mới.

- 100% viên chức dân số được bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số.

- Tối thiểu 90% nhân viên y tế cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS ở các cơ sở y tế huyện và xã có kiến thức, kỹ năng cung cấp dịch vụ dân số và phát triển.

- Tối thiểu 80% lãnh đạo y tế đơn vị y tế huyện và xã được bồi dưỡng về quản lý dân số và phát triển để thực hiện công tác quản lý dân số.

- Hàng năm có khoảng 40% cộng tác viên dân số được bồi dưỡng tập huấn kiến thức về công tác dân số và phát triển.

V. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng và lộ trình thực hiện

1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng

- Các kiến thức về quy mô, cơ cấu, chất lượng và phân bố dân số; các nội dung về dân số và phát triển

- Công tác quản lý về dân số và phát triển trong tình hình mới

- Các nội dung về tư vấn và cung ứng dịch vụ dân số

- Công tác thu thập thông tin và báo cáo thống kê về dân số và phát triển

- Các nội dung về nâng cao chất lượng dân số: Sàng lọc trước sinh và sơ sinh, tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân, tư vấn chăm sóc SKSS/KHHGĐ, tảo hôn, hôn nhân cận huyết, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi,…

- Công tác truyền thông vận động về dân số trong tình hình mới.

2. Lộ trình thực hiện

- Năm 2022-2023: Tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn của Trung ương, chuẩn hóa đội ngũ giảng viên tuyến tỉnh; Phối hợp biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng; Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho công chức, viên chức, cộng tác viên dân số các cấp.

- Năm 2023-2025: Tiếp tục triển khai các lớp bồi dưỡng, tập huấn hàng năm tại tỉnh và báo cáo sơ kết thực hiện kế hoạch.

- Năm 2026: Cập nhật nội dung và bổ sung kiến thức qua chương trình, tài liệu và các khóa bồi dưỡng của Trung ương; tiếp tục triển khai các nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn.

- Năm 2027-2030: Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, báo cáo viên tuyến tỉnh, huyện và triển khai các lớp bồi dưỡng, tập huấn hàng năm tại tỉnh; tổng kết, đánh giá thực hiện kế hoạch.

VI. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

1. Tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về dân số

- Dựa trên khung các chương trình đào tạo của Bộ Y tế, Tổng cục DS-KHHGĐ, phối hợp với các Trường, Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số và cán bộ dân số cơ sở phù hợp với đặc điểm, tình hình của tỉnh.

- Xây dựng các chương trình, tổ chức khóa bồi dưỡng, tập huấn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác dân số phù hợp với vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

- Từng bước chuẩn hóa trình độ chuyên môn của đội ngũ làm công tác dân số các cấp và cộng tác viên dân số.

- Khuyến khích tự học và đào tạo trình độ sau đại học cho đội ngũ làm công tác dân số các cấp phù hợp với chuyên môn, gắn với quy hoạch sử dụng lâu dài.

2. Hoàn thiện chương trình, tài liệu, đào tạo, bồi dưỡng

- Tham gia xây dựng, góp ý bổ sung và hoàn thiện hệ thống chương trình, tài liệu bồi dưỡng về dân số và phát triển cho đội ngũ làm công tác dân số các cấp và cộng tác viên dân số và các đối tượng khác làm công tác dân số.

- Tham gia xây dựng chương trình bồi dưỡng chuyên môn theo vị trí việc làm về dân số.

- Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, tập huấn, nghiên cứu khoa học đối với một số cơ sở giáo dục và các cơ quan đơn vị liên quan ở địa phương.

3. Nâng cao năng lực giảng viên, báo cáo viên

Xây dựng đội ngũ giảng viên, báo cáo viên cấp tỉnh và cấp huyện có chất lượng cao để đáp ứng nhiệm vụ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác dân số và cán bộ dân số cơ sở. Đào tạo cơ bản và bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ làm công tác dân số các cấp.

4. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai Kế hoạch

Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ việc triển khai Kế hoạch nhằm bảo đảm chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng về dân số và phát triển.

VII. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác dân số các cấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2022-2030 được bảo đảm từ nguồn ngân sách địa phương bố trí trong dự toán ngân sách và nguồn ngân sách sự nghiệp y tế - dân số.

VIII. Tổ chức thực hiện

1. Sở Y tế

Hàng năm, trên cơ sở số liệu rà soát về đối tượng, phạm vi thực hiện của Kế hoạch này gắn với Kế hoạch tổ chức bồi dưỡng hàng năm của Bộ Y tế, chủ trì hoặc phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức thực hiện hoặc tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền để thực hiện:

- Cử cán bộ, công chức, viên chức dân số cấp huyện, xã tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng do Bộ Y tế tổ chức. Khuyến khích tự học và đào tạo trình độ sau đại học cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số các cấp phù hợp với chuyên môn, gắn với quy hoạch sử dụng lâu dài.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên dân số nghiệp vụ về dân số và các lớp đào tạo theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ.

- Tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng II, III, IV theo quy định.

2. Sở Tài chính

Trên cơ sở kinh phí của các đơn vị lập, Sở Tài chính tổng hợp theo khả năng cân đối ngân sách, trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện Kế hoạch.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan thực hiện các nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính trong nhà trường phù hợp với từng cấp bậc, lứa tuổi theo định hướng của Kế hoạch.

4. Các cơ quan, đơn vị liên quan:

Cử cán bộ, công chức, viên chức tham dự các lớp bồi dưỡng do Bộ Y tế và UBND tỉnh (Sở Y tế) tổ chức.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Phối hợp chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác dân số đến năm 2030 tại địa phương theo kế hoạch này.

- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tại kế hoạch này phù hợp với điều kiện của địa phương.

- Định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết theo hướng dẫn của Sở Y tế.

Trên đây là Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác dân số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2030. Yêu cầu các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc thì kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Y tế) để tổng hợp, xử lý./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các hội, đoàn thể của tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, tx, tp;
- CVP, các Phó CVP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thanh Lịch

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 2017/KH-UBND năm 2022 về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác dân số trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2022-2030

Số hiệu: 2017/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
Người ký: Nguyễn Thị Thanh Lịch
Ngày ban hành: 08/09/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 2017/KH-UBND năm 2022 về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác dân số trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2022-2030

Văn bản liên quan cùng nội dung - [14]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…