ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1874/KH-UBND |
Đắk Lắk, ngày 13 tháng 03 năm 2018 |
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Kế hoạch số 07-KH/TU ngày 10/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Công văn số 6480/BNV-TCBC ngày 11/12/2017 của Bộ Nội vụ về việc thẩm định số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập năm 2018 của tỉnh Đắk Lắk;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tinh giản biên chế công chức, viên chức giai đoạn 2018-2021; cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự; xác định chức năng, nhiệm vụ nhằm xây dựng tổ chức, bộ máy gọn nhẹ, hợp lý và hiệu quả;
- Rà soát trình độ đào tạo, năng lực của cán bộ, công chức, viên chức để có kế hoạch sắp xếp, bố trí, sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ;
- Từng bước tinh giản biên chế đối với những cán bộ, công chức, viên chức không đủ tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe và phẩm chất đạo đức;
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế;
- Việc tinh giản biên chế phải đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, theo quy định của pháp luật và được sự đồng thuận của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị;
- Việc tinh giản biên chế phải đi đôi với việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong các cơ quan, đơn vị gắn với xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức;
- Tỷ lệ tinh giản biên chế phải được xác định cụ thể đối với từng cơ quan, đơn vị, phù hợp với thực tế về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Phấn đấu đến năm 2021 toàn tỉnh tinh giản biên chế đạt tối thiểu 10% trên tổng biên chế được giao năm 2015.
II. SỐ LƯỢNG BIÊN CHẾ TINH GIẢN GIAI ĐOẠN 2018-2021
1. Tổng số biên chế công chức, viên chức tinh giản giai đoạn 2018-2021 thuộc các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh là: 3.707 biên chế, trong đó:
- Biên chế công chức: 227 biên chế, chiếm tỷ lệ 7,1% trên tổng số biên chế được giao năm 2015.
- Biên chế viên chức: 3.480 biên chế, chiếm tỷ lệ 8,3% trên tổng số biên chế được giao năm 2015.
(Có bảng tổng hợp tinh giản biên chế giai đoạn 2018-2021 kèm theo)
2. Đối với 112 biên chế của các Hội có tính đặc thù hoạt động trong phạm vi của tỉnh: giai đoạn 2018-2021, tách ra khỏi tổng số biên chế viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh và thực hiện tinh giản theo Công văn số 6480/BNV-TCBC ngày 11/12/2017 của Bộ Nội vụ về việc thẩm định số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập năm 2018 của tỉnh Đắk Lắk.
1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh:
a) Căn cứ vào Đề án tinh giản biên chế và Kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2018-2021 đã được thẩm định, các cơ quan, đơn vị tiến hành xây dựng kế hoạch chi tiết theo từng năm để triển khai thực hiện tinh giản biên chế đạt chỉ tiêu, kế hoạch đề ra. Việc tinh giản biên chế được thực hiện từ các nguồn sau:
- Các trường hợp theo Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ,
- Nghỉ hưu, nghỉ thôi việc theo quy định.
- Và các trường hợp nghỉ việc khác theo quy định.
b) Tổ chức họp Hội đồng xét duyệt, tổng hợp danh sách các trường hợp đủ điều kiện và lập danh sách, dự toán số tiền trợ cấp và hồ sơ, thủ tục của từng đối tượng tinh giản biên chế đề nghị Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt. Hồ sơ, thủ tục theo quy định tại Kế hoạch số 4345/KH-UBND ngày 22/6/2015 của UBND tỉnh.
c) Tập trung xây dựng và hoàn thiện đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, nghề nghiệp, khung năng lực từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập làm cơ sở sắp xếp đội ngũ viên chức theo hướng tinh giản, gọn nhẹ và nâng cao chất lượng.
d) Đẩy mạnh thực hiện việc đánh giá, phân loại viên chức hằng năm; việc đánh giá, phân loại phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả hoạt động và công tác của cơ quan, đơn vị và viên chức, người lao động. Qua đánh giá để lựa chọn những công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất và hằng năm luôn hoàn thành tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao để giữ lại làm việc ổn định, lâu dài. Đồng thời thực hiện việc tinh giản biên chế đối với những công chức, viên chức không đủ tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe, phẩm chất đạo đức và hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ.
e) Đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Chương trình Hành động của Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp.
g) Tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định về cơ chế tự chủ trong đơn vị sự nghiệp công lập
h) Hằng năm, trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có sự thay đổi chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, bộ máy, nhân sự và biên chế được giao thì cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng Đề án điều chỉnh và Tờ trình đề nghị UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định, xét duyệt, lập danh sách các đối tượng tinh giản biên chế, dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của tỉnh đề nghị UBND tỉnh trình Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính theo quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc quản lý và sử dụng biên chế đã thực hiện tinh giản và biên chế cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã giải quyết nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định pháp luật.
- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tách 112 biên chế của Hội có tính đặc thù hoạt động trong phạm vi của tỉnh thành một mục riêng về biên chế của hội để quản lý phù hợp với quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch này và định kỳ 6 tháng báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Thẩm tra việc tính toán chế độ chính sách, dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị, địa phương trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trong việc sử dụng nguồn ngân sách địa phương để đảm bảo thực hiện chính sách tinh giản biên chế của tỉnh.
- Tổng hợp tham mưu UBND tỉnh đề nghị Bộ Tài chính bố trí kinh phí để thực hiện tinh giản biên chế.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện tinh giản biên chế giai đoạn 2018-2021; yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong trường hợp phát hiện nội dung chưa chính xác, chưa đầy đủ, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan khẩn trương báo cáo, giải trình với UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) trước ngày 15/3/2018; Sở Nội vụ tham mưu với UBND tỉnh trước ngày 20/3/2018 để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
|
CHỦ TỊCH |
BẢNG TỔNG HỢP TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC GIAI ĐOẠN 2018-2021
Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1874/KH-UBND ngày 13/3/2018 của UBND tỉnh
Stt |
Cơ quan, đơn vị |
Biên chế giao 2015 |
Biên chế giao 2017 |
Biên chế phải tinh giản 10% so với biên chế giao năm 2015 |
Số biên chế đã tinh giản giai đoạn 2015-2017 |
Biên chế tinh giản giai đoạn 2018-2021 |
Ghi chú |
||||||
Tổng số |
Tỷ lệ |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
Tổng số |
Tỷ lệ |
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
|
Tổng cộng |
3218 |
3126 |
322 |
95 |
3.0% |
59 |
46 |
62 |
60 |
227 |
7.1% |
|
I |
Sở, ban, ngành |
1591 |
1541 |
159 |
53 |
3.3% |
29 |
20 |
32 |
25 |
106 |
6.7% |
|
1 |
Sở Giao thông Vận tải |
48 |
46 |
5 |
2 |
4.2% |
|
1 |
1 |
1 |
3 |
6.3% |
|
2 |
Sở Xây dựng |
83 |
81 |
8 |
2 |
2.4% |
1 |
1 |
2 |
2 |
6 |
7.2% |
|
3 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
71 |
68 |
7 |
3 |
4.2% |
1 |
1 |
1 |
1 |
4 |
5.6% |
|
4 |
Sở Tài chính |
79 |
77 |
8 |
2 |
2.5% |
3 |
1 |
1 |
1 |
6 |
7.6% |
|
5 |
Sở Kế hoạch & Đầu tư |
57 |
54 |
6 |
3 |
5.3% |
|
|
2 |
1 |
3 |
5.3% |
|
6 |
Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch |
62 |
59 |
6 |
3 |
4.8% |
1 |
1 |
|
1 |
3 |
4.8% |
|
7 |
Sở Tư pháp |
52 |
46 |
5 |
2 |
3.8% |
1 |
|
1 |
1 |
3 |
5.8% |
Chuyển 04 về Văn phòng UBND tỉnh |
8 |
Sở Công thương |
115 |
111 |
12 |
4 |
3.5% |
2 |
2 |
2 |
2 |
8 |
7.0% |
|
9 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
38 |
36 |
4 |
2 |
5.3% |
1 |
1 |
|
|
2 |
5.3% |
|
10 |
Sở Lao động TB&XH |
61 |
62 |
6 |
1 |
1.6% |
2 |
2 |
1 |
|
5 |
8.2% |
Tiếp nhận 02 biên chế từ Sở Giáo dục & Đào tạo |
11 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
442 |
426 |
44 |
16 |
3.6% |
6 |
7 |
7 |
8 |
28 |
6.3% |
|
12 |
Sở Y tế |
80 |
77 |
8 |
3 |
3.8% |
2 |
|
3 |
|
5 |
6.3% |
|
13 |
Sở Giáo dục & Đào tạo |
63 |
58 |
6 |
3 |
4.8% |
|
1 |
1 |
1 |
3 |
4.8% |
Chuyển 02 về Sở Lao động TBXH |
14 |
Sở Nội Vụ |
83 |
79 |
8 |
3 |
3.6% |
2 |
1 |
2 |
|
5 |
6.0% |
Chuyển 01 về VP UBND tỉnh |
15 |
Sở Thông tin truyền thông |
36 |
35 |
4 |
1 |
2.8% |
1 |
|
|
2 |
3 |
8.3% |
|
16 |
Văn phòng HĐND tỉnh |
34 |
36 |
3 |
0 |
0.0% |
1 |
|
1 |
1 |
3 |
8.8% |
|
17 |
Văn phòng UBND tỉnh |
75 |
79 |
8 |
1 |
1.3% |
1 |
1 |
4 |
1 |
7 |
9.3% |
Tiếp nhận 04 từ Sở Tư pháp và 01 từ Sở Nội vụ |
18 |
Sở Ngoại vụ |
23 |
23 |
2 |
0 |
0.0% |
1 |
|
1 |
|
2 |
8.7% |
|
19 |
Thanh tra tỉnh |
48 |
46 |
5 |
2 |
4.2% |
1 |
|
1 |
1 |
3 |
6.3% |
|
20 |
Ban Dân tộc |
23 |
23 |
2 |
0 |
0.0% |
1 |
|
1 |
|
2 |
8.7% |
|
21 |
BQL các KCN tỉnh |
18 |
19 |
2 |
0 |
0.0% |
1 |
|
|
1 |
2 |
11.1% |
|
II |
Huyện, thị xã, thành phố |
1627 |
1585 |
163 |
42 |
2.6% |
30 |
26 |
30 |
35 |
121 |
7.4% |
|
1 |
UBND TP.Buôn Ma thuột |
143 |
139 |
14 |
4 |
2.8% |
4 |
2 |
2 |
2 |
10 |
7.0% |
|
2 |
UBND TX.Buôn Hồ |
106 |
102 |
11 |
4 |
3.8% |
1 |
1 |
2 |
3 |
7 |
6.6% |
|
3 |
UBND huyện Krông Păc |
112 |
107 |
11 |
5 |
4.5% |
1 |
2 |
1 |
2 |
6 |
5.4% |
|
4 |
UBND huyện Cư Kuin |
107 |
104 |
11 |
3 |
2.8% |
|
2 |
3 |
3 |
8 |
7.5% |
|
5 |
UBND huyện Lắk |
100 |
100 |
10 |
0 |
0.0% |
3 |
2 |
3 |
2 |
10 |
10.0% |
|
6 |
UBND huyện Ea H'Leo |
109 |
105 |
11 |
4 |
3.7% |
2 |
1 |
2 |
2 |
7 |
6.4% |
|
7 |
UBND huyện Krông Bông |
104 |
101 |
10 |
3 |
2.9% |
2 |
2 |
1 |
2 |
7 |
6.7% |
|
8 |
UBND huyện M'Đrăk |
102 |
102 |
10 |
0 |
0.0% |
3 |
3 |
3 |
1 |
10 |
9.8% |
|
9 |
UBND huyện Ea Súp |
101 |
101 |
10 |
0 |
0.0% |
2 |
2 |
3 |
3 |
10 |
9.9% |
|
10 |
UBND huyện Krông Năng |
104 |
101 |
10 |
3 |
2.9% |
1 |
2 |
2 |
2 |
7 |
6.7% |
|
11 |
UBND huyện Krông Ana |
107 |
103 |
11 |
4 |
3.7% |
1 |
2 |
1 |
3 |
7 |
6.5% |
|
12 |
UBND huyện Cư M'Gar |
108 |
105 |
11 |
3 |
2.8% |
3 |
1 |
2 |
2 |
8 |
7.4% |
|
13 |
UBND huyện Krông Buk |
107 |
104 |
11 |
3 |
2.8% |
3 |
1 |
2 |
2 |
8 |
7.5% |
|
14 |
UBND huyện Buôn Đôn |
105 |
104 |
11 |
1 |
1.0% |
2 |
1 |
2 |
5 |
10 |
9.5% |
|
15 |
UBND huyện Ea Kar |
112 |
107 |
11 |
5 |
4.5% |
2 |
2 |
1 |
1 |
6 |
5.4% |
|
* Ghi chú: Liên hiệp các tổ chức hữu nghị; Liên hiệp hội Khoa học kỹ thuật và Văn phòng Ban ATGT được giao 10 biên chế công chức không thực hiện tinh giản
BẢNG TỔNG HỢP TINH GIẢN BIÊN CHẾ VIÊN CHỨC GIAI ĐOẠN 2018-2021
Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1874/KH-UBND ngày 13/3/2018 của UBND tỉnh
Stt |
Cơ quan, đơn vị |
Biên chế giao 2015 |
Biên chế giao 2016 và điều chỉnh 2017 |
Biên chế phải tinh giản 10% giai đoạn 2015-2021 |
Số biên chế đã tinh giản giai đoạn 2015-2017 |
Biên chế tinh giản giai đoạn 2018-2021 |
Ghi chú |
||||||
Tổng số |
Tỷ lệ |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
Tổng số |
Tỷ lệ |
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
|
Tổng cộng |
41,867 |
41,661 |
4,207 |
733 |
1.75% |
664 |
736 |
934 |
1,146 |
3,480 |
8.31% |
|
I |
Sở, ban, ngành |
11,614 |
11,339 |
1,134 |
303 |
2.6% |
132 |
139 |
287 |
293 |
851 |
7.3% |
|
1 |
Sở Giao thông Vận tải |
40 |
40 |
2 |
0 |
0.0% |
17 |
|
1 |
1 |
19 |
47.5% |
Cắt 17 biên chế BQLDA Giao thông và 02 biên chế theo tỷ lệ của số lượng còn lại (23) |
2 |
Sở Xây dựng |
5 |
5 |
1 |
0 |
0.0% |
|
|
|
1 |
1 |
20.0% |
|
3 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
150 |
279 |
28 |
1 |
0.4% |
5 |
6 |
8 |
8 |
27 |
9.7% |
Năm 2016 tiếp nhận TTPTQĐ và Văn phòng QLĐĐ; Năm 2016 giảm 01 tại QĐ số 3135/QĐ-UBND |
4 |
Sở Tài chính |
0 |
0 |
0 |
0 |
0.0% |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0.0% |
|
5 |
Sở Kế hoạch & Đầu tư |
14 |
14 |
1 |
0 |
0.0% |
|
|
|
1 |
1 |
7.1% |
|
6 |
Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch |
334 |
326 |
33 |
8 |
2.4% |
|
6 |
10 |
9 |
25 |
7.5% |
|
7 |
Sở Tư pháp |
56 |
56 |
6 |
0 |
0.0% |
2 |
1 |
1 |
2 |
6 |
10.7% |
|
8 |
Sở Công thương |
37 |
36 |
4 |
1 |
2.7% |
|
|
1 |
2 |
3 |
8.1% |
|
9 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
23 |
24 |
2 |
0 |
0.0% |
1 |
1 |
|
|
2 |
8.7% |
|
10 |
Sở Lao động TB&XH |
198 |
316 |
20 |
1 |
0.5% |
3 |
6 |
6 |
4 |
19 |
9.6% |
Năm 2017 tiếp nhận 119 biên chế từ Sở Giáo dục-Đào tạo chuyển |
11 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
268 |
618 |
62 |
0 |
0.0% |
15 |
15 |
15 |
15 |
60 |
9.7% |
Năm 2016 Giao cho các Ban QLR là 350 |
12 |
Sở Y tế |
5,571 |
5,477 |
557 |
94 |
1.7% |
40 |
50 |
180 |
193 |
463 |
8.3% |
|
14 |
Sở Nội Vụ |
6 |
16 |
2 |
0 |
0.0% |
|
|
|
2 |
2 |
12.5% |
|
15 |
Sở Thông tin truyền thông |
24 |
24 |
2 |
0 |
0.0% |
|
|
1 |
1 |
2 |
8.3% |
|
16 |
Văn phòng HĐND |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
|
|
|
0 |
|
|
17 |
Văn phòng UBND tỉnh |
12 |
12 |
1 |
0 |
0.0% |
|
|
1 |
|
1 |
8.3% |
|
18 |
Sở Ngoại vụ |
6 |
6 |
1 |
0 |
0.0% |
|
|
1 |
|
1 |
16.7% |
|
19 |
Thanh tra tỉnh |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
|
|
|
0 |
|
|
20 |
Ban Dân tộc |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
|
|
|
0 |
|
|
21 |
BQL các KCN tỉnh |
18 |
18 |
2 |
0 |
0.0% |
|
|
|
2 |
2 |
11.1% |
|
22 |
Văn phòng Ban ATGT |
2 |
3 |
0 |
0 |
|
|
|
|
|
0 |
0.0% |
|
23 |
Sở Giáo dục & Đào tạo |
4,850 |
4,069 |
410 |
198 |
4.1% |
49 |
54 |
62 |
52 |
217 |
4.5% |
- Năm 2015 đã giảm 166 biên chế tại Quyết định số 2867/QĐ-UBND và Năm 2016 giảm 32 biên chế tại Quyết định số 3135/QĐ-UBND - Năm 2017 chuyển TTGDTX, DTNT về các huyện; Dạy nghề về Sở Lao động TBXH (749) |
II |
Đơn vị sự nghiệp |
934 |
885 |
90 |
21 |
2.2% |
9 |
14 |
10 |
24 |
57 |
6.1% |
|
1 |
Đài Phát thanh - Truyền hình |
119 |
117 |
12 |
2 |
1.7% |
1 |
2 |
3 |
3 |
9 |
7.6% |
|
2 |
Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật |
124 |
120 |
12 |
4 |
3.2% |
2 |
2 |
3 |
1 |
8 |
6.5% |
|
3 |
Trường Cao đẳng Y tế |
57 |
57 |
6 |
0 |
0.0% |
2 |
2 |
|
1 |
5 |
8.8% |
Trường mới được thành lập năm 2017; được tách ra từ Sở Y tế |
4 |
Trường Cao đẳng sư phạm |
174 |
166 |
18 |
8 |
4.6% |
|
1 |
1 |
1 |
3 |
1.7% |
|
5 |
Trường Cao đẳng công nghệ Tây Nguyên |
251 |
251 |
25 |
0 |
0.0% |
4 |
6 |
|
13 |
23 |
9.2% |
|
6 |
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Đắk Lắk |
164 |
157 |
16 |
7 |
4.3% |
|
1 |
3 |
5 |
9 |
5.5% |
|
7 |
Quỹ đầu tư phát triển |
17 |
17 |
0 |
0 |
0.0% |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0.0% |
|
8 |
Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh |
28 |
0 |
0 |
0 |
0.0% |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0.0% |
Năm 2016 chuyển về cho Sở Tài nguyên & Môi trường |
IV |
Huyện, thị xã, thành phố |
29,319 |
29,437 |
2,983 |
409 |
1.4% |
523 |
583 |
637 |
829 |
2,572 |
8.8% |
Năm 2016 và năm 2017 chuyển Trung tâm PTQĐ, Văn phòng ĐKĐĐ về Sở tài nguyên; Năm 2017 tiếp nhận TTGD TX & Dân tộc Nội trú từ Sở Giáo dục & Đào tạo |
1 |
UBND TP.Buôn Ma thuột |
3,687 |
3,616 |
372 |
101 |
2.7% |
68 |
56 |
63 |
83 |
270 |
7.3% |
|
2 |
UBND TX.Buôn Hồ |
1,578 |
1,591 |
160 |
25 |
1.6% |
20 |
20 |
22 |
75 |
137 |
8.7% |
|
3 |
UBND huyện Krông Păc |
3,641 |
3,662 |
368 |
26 |
0.7% |
88 |
77 |
74 |
103 |
342 |
9.4% |
|
4 |
UBND huyện Cư Kuin |
1,895 |
1,885 |
192 |
45 |
2.4% |
10 |
35 |
43 |
59 |
147 |
7.8% |
|
5 |
UBND huyện Lắk |
1,136 |
1,162 |
117 |
9 |
0.8% |
29 |
27 |
26 |
26 |
108 |
9.5% |
|
6 |
UBND huyện Ea H'Leo |
2,130 |
2,133 |
217 |
36 |
1.7% |
44 |
46 |
44 |
46 |
180 |
8.5% |
|
7 |
UBND huyện Krông Bông |
1,569 |
1,581 |
161 |
23 |
1.5% |
14 |
34 |
41 |
49 |
138 |
8.8% |
|
8 |
UBND huyện M’Đrăk |
1,327 |
1,353 |
137 |
9 |
0.7% |
23 |
27 |
34 |
44 |
128 |
9.6% |
|
9 |
UBND huyện Ea Súp |
1,573 |
1,598 |
161 |
8 |
0.5% |
20 |
29 |
37 |
66 |
152 |
9.7% |
|
10 |
UBND huyện Krông Năng |
2,019 |
2,049 |
207 |
12 |
0.6% |
54 |
47 |
47 |
47 |
195 |
9.7% |
|
11 |
UBND huyện Krông Ana |
1,526 |
1,532 |
156 |
25 |
1.6% |
23 |
32 |
35 |
41 |
131 |
8.6% |
|
12 |
UBND huyện Cư M'Gar |
2,780 |
2,783 |
282 |
41 |
1.5% |
58 |
59 |
62 |
61 |
240 |
8.6% |
|
13 |
UBND huyện Krông Buk |
1,032 |
1,039 |
104 |
8 |
0.8% |
23 |
21 |
28 |
24 |
96 |
9.3% |
|
14 |
UBND huyện Buôn Đôn |
1,287 |
1,311 |
132 |
9 |
0.7% |
18 |
28 |
29 |
48 |
123 |
9.6% |
|
15 |
UBND huyện Ea Kar |
2,139 |
2,142 |
217 |
32 |
1.5% |
31 |
45 |
52 |
57 |
185 |
8.6% |
* Ghi chú: Các Hội đặc thù được giao 112 biên chế (cấp tỉnh được giao là 72 và cấp huyện được giao là 40), trong giai đoạn 2018-2021 sẽ tách ra khỏi tổng số biên chế viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh và thực hiện tinh giản theo Công văn số 6480/BNV-TCBC ngày 11/12/2017 của Bộ Nội vụ.
Kế hoạch 1874/KH-UBND năm 2018 về tinh giản biên chế công chức, viên chức giai đoạn 2018-2021 của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: | 1874/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Lắk |
Người ký: | Phạm Ngọc Nghị |
Ngày ban hành: | 13/03/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 1874/KH-UBND năm 2018 về tinh giản biên chế công chức, viên chức giai đoạn 2018-2021 của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Đắk Lắk
Chưa có Video