ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2995/HD-UBND |
Kon Tum, ngày 17 tháng 12 năm 2015 |
HƯỚNG DẪN
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PHÒNG DÂN TỘC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc và Giám đốc Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) như sau:
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PHÒNG DÂN TỘC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ
1. Vị trí, chức năng
a) Phòng Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
b) Phòng Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Dân tộc.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thực hiện theo quy định tại Điều 6, chương II, Thông tư liên tịch số 07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Tổ chức bộ máy và biên chế
a) Tổ chức bộ máy
- Phòng Dân tộc có Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ, cụ thể:
+ Trưởng phòng Dân tộc chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.
+ Các Phó Trưởng phòng Dân tộc giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc điều động, luân chuyển, cho từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng Dân tộc thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ.
b) Biên chế
- Biên chế công chức của Phòng Dân tộc được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gần với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của huyện được cấp có thẩm quyền giao.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Phòng Dân tộc xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Phòng Dân tộc thực hiện theo quy định tại Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các cấp.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện hướng dẫn này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ hướng dẫn này ban hành quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Dân tộc để đảm bảo hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, khó khăn hoặc vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương./.
Nơi
nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Hướng dẫn 2995/HD-UBND năm 2015 chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố do tỉnh Kon Tum ban hành
Số hiệu: | 2995/HD-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Hướng dẫn |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum |
Người ký: | Đào Xuân Quí |
Ngày ban hành: | 17/12/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Hướng dẫn 2995/HD-UBND năm 2015 chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố do tỉnh Kon Tum ban hành
Chưa có Video