ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CTr-UBND |
Lào Cai, ngày 10 tháng 01 năm 2024 |
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC TRỌNG TÂM NĂM 2024 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024;
Thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh Lào Cai nhiệm kỳ 2021-2026 quy định tại Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND ngày 03/01/2023 của UBND tỉnh; Nghị quyết số 48-NQ/TU ngày 01 tháng 12 năm 2023 của Tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm vụ năm 2024; Chương trình số 326-CTr/TU ngày 27/12/2023 của Tỉnh ủy về Chương trình công tác năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 16; với chủ đề năm 2024 “Đoàn kết - Kỷ cương - Hành động - Hiệu quả - Phát triển”. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Chương trình công tác trọng tâm năm 2024, như sau:
I. NỘI DUNG CHỈ ĐẠO TRỌNG TÂM NĂM 2024
1. Bám sát quan điểm lãnh đạo theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025. Tập trung hoàn thành và tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung được đề ra trong chương trình công tác toàn khóa của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành, tập trung xử lý hiệu quả các nhiệm vụ thường xuyên, các vấn đề tồn đọng kéo dài, đồng thời kịp thời lãnh đạo chỉ đạo những vấn đề đột xuất phát sinh.
2. Tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế; thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế của tỉnh một cách đồng bộ, toàn diện gắn với phát triển với ngành, lĩnh vực nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; tạo bước đột phá mạnh mẽ trong năm 2024, đây là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng tốc thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -2025.
3. Tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững. Tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
4. Tập trung xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai Quy hoạch tỉnh Lào Cai đến 2030, tầm nhìn đến 2050, quy hoạch chung: Xây dựng Khu du lịch quốc gia Sa Pa; xây dựng dọc sông Hồng kết nối đô thị thành phố Lào Cai với đô thị Phố Lu; xây dựng dọc sông Hồng kết nối đô thị Phố Lu với đô thị Bảo Hà - Tân An; xây dựng đô thị Bảo Hà; đô thị du lịch Y Tý..., công bố công khai rộng rãi trên Cổng Thông tin điện tử và các điểm quy hoạch để thu hút đầu tư. Hoàn thiện, đẩy nhanh tiến độ triển khai Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu, Quy hoạch chung xây dựng thành phố Lào Cai; Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đô thị du lịch Y Tý... Nghiên cứu quy hoạch các khu chức năng như khu công nghiệp Võ Lao, huyện Văn bản; khu đô thị hỗn hợp sân bay; các khu vực không gian công cộng, công viên cây xanh trong các đô thị...
5. Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TU, Đề án số 01-ĐA/TU của Tỉnh ủy, các kế hoạch, dự án thuộc Đề án số 01, Kế hoạch 363/KH-UBND, Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững tỉnh Lào Cai giai đoạn 2023 - 2025. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, phát triển theo hướng chuyên sâu, bền vững, thúc đẩy chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ sinh học, phát triển nông nghiệp xanh, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn. Tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt đầu tư trong sơ chế, chế biến sản phẩm nông nghiệp đặc hữu, sản phẩm chủ lực của tỉnh. Quan tâm mở rộng phát triển các mô hình, dự án nông nghiệp gắn kết với du lịch.
6. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp chế biến sâu; phát triển công nghiệp hỗ trợ cho các cụm công nghiệp có thế mạnh. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 157-KH/TU ngày 24/7/2018 của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Trong đó, tập trung chỉ đạo phát triển chế biến sâu các sản phẩm từ kim loại đồng, thép, hóa chất cơ bản; ưu tiên, hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp chế biến nông lâm sản, dược liệu, sản xuất sản phẩm phục vụ khách du lịch. Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh.
Tập trung giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp lĩnh vực ngành công nghiệp, đặc biệt là vấn đề giải phóng mặt bằng, môi trường, thủy điện, nguyên liệu phục vụ sản xuất công nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng định hướng phát triển ổn định lâu dài, trong đó tập trung vào các loại khoáng sản tiềm năng và chiến lược: Sắt, Đồng, Apatit, Graphit, đất hiếm...
7. Tiếp tục tập trung triển khai và đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm của tỉnh như: Dự án Cảng hàng không Sa Pa; nâng cấp đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai theo quy mô 04 làn xe; nâng cấp hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh; kết nối đường sắt Ga Lào Cai (Việt Nam) - Ga Hà Khẩu Bắc (Trung Quốc); hoàn thiện quy hoạch và kêu gọi đầu tư tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các tuyến đường kết nối đến cảng hàng không Sa Pa, khu kinh tế, khu du lịch, các khu vực có tiềm năng phát triển; hoàn thành xây dựng cầu biên giới tại xã Bản Vược và các cầu vượt sông Hồng trên địa bàn thành phố Lào Cai; Các công trình kè dọc Sông Hồng nhằm tạo cơ sở cho phát triển đô thị; các hạ tầng y tế, giáo dục, trụ sở hành chính các địa phương của tỉnh.
Triển khai Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2035 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, Kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục tăng cường quản lý và thực hiện các biện pháp theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững; tiếp tục đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bảo đảm tiến độ tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030”
8. Đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch, nhất là du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch gắn với nông nghiệp; chú trọng phát triển dịch vụ giá trị gia tăng cao. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn năm 2050; Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 9/4/2021 của HĐND tỉnh Lào Cai về quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025.
9. Tăng cường cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện dự án và hoạt động sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh tiến độ thực hiện các dự án đã được cấp phép đầu tư; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các dự án đầu tư chậm tiến độ so với quy định.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư trên cơ sở phát huy lợi thế, tiềm năng tự nhiên, năng lực cạnh tranh của tỉnh, đặc biệt thu hút các dự án đầu tư có chất lượng, sức lan tỏa, đáp ứng nhu cầu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng hiện đại, bền vững. Tập trung tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc đối với doanh nghiệp; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để thu hút doanh nhân, các nhà đầu tư đến thành lập doanh nghiệp và đầu tư tại tỉnh.
10. Quản lý hiệu quả thu, chi ngân sách, tổ chức điều hành, Quản lý chặt chẽ nguồn thu, thực hiện thu đúng, thu đủ; chống thất thu, nợ đọng thuế, phấn đấu thu ngân sách vượt mức chỉ tiêu Trung ương giao, trong đó tập trung đẩy nhanh tiến độ thu tiền sử dụng đất. Thực hiện triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, chi cho bộ máy nhà nước, cho hoạt động của đơn vị sự nghiệp công, tăng chi cho đầu tư phát triển.
11. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công đối với tất cả các dự án đã được giao năm 2024; khẩn trương hoàn thành các thủ tục đầu tư đối với các dự án khởi công mới và các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; rà soát tiến độ thực hiện các dự án đầu tư để điều chỉnh kế hoạch vốn phù hợp, tăng cường quản lý chất lượng công trình và nâng cao hiệu quả đầu tư công; phấn đấu đến ngày 31/12/2024 giải ngân 100% kế hoạch vốn được giao.
12. Tập trung phát triển, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ hạ tầng số, nền tảng số; tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TU, ngày 17/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án số 08-ĐA/TU, ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025; Quyết định số 1634/QĐ-UBND ngày 17/5/2021 của UBND tỉnh về phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Phát triển trung tâm dữ liệu; trung tâm giám sát, điều hành thông minh; nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu trên địa bàn tỉnh; chuẩn hóa, xây dựng các cơ sở dữ liệu, kho dữ liệu, dữ liệu mở; các hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành, giải pháp nâng cao an toàn, an ninh mạng; hệ thống trung tâm xử lý, giám sát an toàn thông tin (SOC) của tỉnh kết nối với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia. Thực hiện có hiệu quả việc cung cấp, sử dụng dịch vụ hành chính công trực tuyến toàn trình, duy trì 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện được cấu hình cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình; kết hợp việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân. Phát triển hạ tầng số theo hướng hiện đại, đồng bộ làm cơ sở để phát triển đô thị thông minh, nâng cao chất lượng quản lý và phục vụ của cơ quan chính quyền.
13. Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai; điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch sử dụng đất năm 2024; thực hiện kịp thời, đúng quy định công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên, môi trường; chủ động phòng tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
14. Chú trọng phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội. Tập trung thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/8/2021 của BTV Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Lào Cai đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững Xây dựng và phát triển văn hóa con người đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Đổi mới công tác quản lý giáo dục, cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo theo hướng tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả; xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, nhất là đào tạo kỹ năng nghề gắn với yêu cầu sử dụng lao động; thực hiện hiệu quả các chính sách giải quyết việc làm. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển sự nghiệp y tế; nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là hệ thống y tế cơ sở; đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân; chủ động ứng phó với các tình huống dịch bệnh mới có thể xảy ra, bảo đảm thuộc, trang thiết bị, vật tư, nhân lực để phòng, chống dịch. Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày 01/7/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng dân số tỉnh Lào Cai đảm bảo quy mô, cơ cấu, phân bố dân cư phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh.
15. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, xây dựng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao thứ hạng các chỉ số cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025.
16. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở, hạn chế phát sinh các vụ việc phức tạp, nổi cộm. Tập trung công tác thanh tra, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực vào các vấn đề, lĩnh vực dễ phát sinh vi phạm, dư luận xã hội quan tâm, kiên quyết, phòng, chống tham nhũng.
17. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật bằng nhiều hình thức, phù hợp với từng đối tượng, vùng, miền. Triển khai thực hiện tốt bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới. Thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước, góp phần giữ vững độc lập, chủ quyền và an ninh biên giới, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh hợp tác với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), thường xuyên trao đổi, phối hợp với tỉnh bạn, giữ mối quan hệ tốt, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, du lịch cũng như các hoạt động hợp tác khác giữa hai bên. Thực hiện tốt các thỏa thuận hợp tác với Vùng Nouvelle Aquitaine (CH Pháp), tỉnh Brest (CH Belarus),...; thoả thuận hợp tác giữa 5 tỉnh, thành phố trên hành lang kinh tế, nhóm hợp tác các tỉnh biên giới với tỉnh Vân Nam; Duy trì quan hệ hợp tác với các đại sứ quán các nước, các viện nghiên cứu, trường đại học, các đơn vị, địa phương, trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế (WB, AFD, JICA, Kuwet,...).
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRONG CÁC QUÝ NĂM 2024
Ngoài nhiệm vụ chung chỉ đạo xuyên suốt năm 2024 trong từng tháng, quý, UBND tỉnh tập trung chỉ đạo những công việc, nhiệm vụ cụ thể sau:
(Chi tiết theo Phụ biểu kèm theo)
Ngoài các nhiệm vụ, công việc cụ thể nêu tại Chương trình này, yêu cầu các sở, ngành, địa phương chủ động thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên được giao; đề xuất, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ bảo đảm hoàn thành toàn diện, vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2024.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh được phân công chỉ đạo; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan được giao nhiệm vụ chủ động triển khai thực hiện chương trình.
2. Trên cơ sở Chương trình công tác của UBND tỉnh năm 2024, giao Văn phòng UBND tỉnh sắp xếp chương trình hoạt động của Thường trực UBND tỉnh theo định kỳ hằng tuần, tháng, quý cho phù hợp (bao gồm cả việc sắp xếp thời gian Thường trực UBND tỉnh đi kiểm tra tại cơ sở); phối hợp với các cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng các văn bản, các đề án, dự án, kế hoạch, chương trình và chuẩn bị hồ sơ tài liệu trình UBND tỉnh, Thường trực UBND tỉnh thông qua theo Quy chế làm việc.
3. Báo cáo tiến độ thực hiện và đăng ký chương trình công tác tháng, quý
- Căn cứ vào nhiệm vụ trong năm, nhiệm vụ của từng quý và yêu cầu thực tế, các cơ quan, đơn vị rà soát các vấn đề cần trình vào tháng, quý tiếp theo bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ của quý, năm; đề xuất chương trình công tác tháng, quý của UBND tỉnh. Trường hợp điều chỉnh nội dung, thời gian thực hiện trong chương trình công tác, các cơ quan, đơn vị phải trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
- Định kỳ, chậm nhất vào ngày 20 hằng tháng (đối với chương trình công tác tháng) và ngày 20 của tháng cuối quý (đối với chương trình công tác quý) các cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình thực hiện chương trình công tác của tháng, quý và đề xuất chương trình công tác tháng, quý sau; báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) để tổng hợp, xem xét, ban hành nhằm bảo đảm tiến độ hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của tỉnh.
4. Căn cứ Chương trình công tác năm 2024 của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và ban hành chương trình công tác năm của cơ quan, đơn vị, địa phương mình bảo đảm sát thực, cụ thể theo hằng tháng để triển khai thực hiện nhằm chủ động và bảo đảm thống nhất trong công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh; hoàn thành việc xây dựng, ban hành Chương trình công tác trước ngày 15/01/2024 và gửi về UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.
5. Văn phòng UBND tỉnh rà soát, báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện chương trình công tác tháng, quý của các cơ quan, đơn vị; tổng hợp, đề xuất chương trình công tác tháng, quý sau (cập nhật nhiệm vụ phát sinh của UBND tỉnh, Thường trực UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị) trình UBND tỉnh quyết định và ban hành trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua tại phiên họp thường kỳ./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Chương trình 03/CTr-UBND về Công tác trọng tâm năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 03/CTr-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Trịnh Xuân Trường |
Ngày ban hành: | 10/01/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Chương trình 03/CTr-UBND về Công tác trọng tâm năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
Chưa có Video