UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/CT-UBND |
Sơn La, ngày 25 tháng 12 năm 2014 |
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2012, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Ngày 19 tháng 7 năm 2013 Chính phủ ban hành Nghị định số 81/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Qua hơn 01 năm triển khai thực hiện các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành, việc xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn một số cơ quan, đơn vị chưa thực hiện đúng các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính về trình tự, thủ tục xử phạt, mức tiền phạt, áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính, quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính…
Nhằm tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh
a) Tiếp tục quán triệt các nội dung Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức, chiến sỹ của cơ quan, đơn vị;
b) Chủ động tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong cơ quan, đơn vị đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và văn bản pháp luật có liên quan;
c) Thực hiện việc xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành;
d) Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý chuyên ngành và lĩnh vực được phân công theo đúng quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
đ) Phân công, bố trí cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và thường xuyên theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; bố trí kinh phí và cơ sở vật chất để thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phù hợp với điều kiện của cơ quan đơn vị và đảm bảo đúng quy định của pháp luật;
e) Thực hiện lưu trữ và thống kê về xử lý vi phạm hành chính theo quy định. Cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính cho Sở Tư pháp để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của tỉnh;
g) Phản ánh kịp thời các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn thuộc phạm vi quản lý của ngành về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp);
h) Thực hiện chế độ báo cáo tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 6 tháng và hàng năm về Sở Tư pháp theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.
2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh:
a) Giúp UBND tỉnh thực hiện theo dõi và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương;
b) Tham mưu thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Phối hợp thanh tra khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức; báo chí về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn trong trường hợp quy định tại Điều 22 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP;
d) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cho đội ngũ công chức, người làm công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm chính của các cơ quan, đơn vị;
đ) Tiếp nhận, tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh các biện pháp giải quyết vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn, xử lý theo thẩm quyền đối với những khó khăn, vướng mắc hoặc những quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn;
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trình và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
3. Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm
Chỉ đạo các đơn vị thuộc lực lượng công an cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp với cơ quan tư pháp, Tòa án, Lao động, Thương binh xã hội, UBND cấp xã và các cơ quan có liên quan trong việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
4. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán ngân sách bảo đảm kinh phí phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính và tổ chức triển khai thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật.
5. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
Nghiên cứu các giải pháp về tổ chức, biên chế đối với các sở, ngành chuyên môn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, công tác xử lý vi phạm hành chính, sớm trình UBND tỉnh bổ sung biên chế cho Sở Tư pháp, các Phòng Tư pháp; bảo đảm đủ số lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch để giúp UBND cùng cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
6. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
Chỉ đạo việc đưa tin, tuyên truyền, phổ biến về Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành trên các phương tiện thông tin đại chúng.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Triển khai, tuyên truyền, phổ biến Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan bằng các hình thức và biện pháp thích hợp để cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý, các tầng lớp nhân dân hiểu rõ, thực hiện nghiêm chỉnh quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Thực hiện việc xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giúp UBND thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
d) Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện việc xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành; Tổ chức triển khai, thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
đ) Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương;
e) Thực hiện lưu trữ và thống kê về xử lý vi phạm hành chính theo quy định. Cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính cho Sở Tư pháp để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của tỉnh;
g) Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp quy định tại các Điểm c và d Khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP;
h) Phối hợp thanh tra trong trường hợp có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm Hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn trong trường hợp quy định tại Điều 22 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP;
i) Phản ánh kịp thời các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn thuộc phạm vi quản lý của ngành về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp);
k) Chỉ đạo cơ quan tài chính cấp huyện tham mưu UBND bố trí kinh phí để thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm chính của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
l) Thực hiện chế độ báo cáo tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
8. Đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh
Chỉ đạo Tòa án nhân dân huyện, thành phố triển khai việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn quy định; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng cùng cấp trong việc ban hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh
Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận triển khai, tuyên truyền, phổ biến Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản pháp luật có liên quan bằng các hình thức và biện pháp thích hợp để cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên hiểu rõ, thực hiện nghiêm chỉnh, quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2014 tăng cường thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La
Số hiệu: | 23/CT-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La |
Người ký: | Cầm Ngọc Minh |
Ngày ban hành: | 25/12/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2014 tăng cường thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La
Chưa có Video