BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 267/BC-QLCL |
Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2014 |
Thực hiện Kế hoạch 19/KH-BCĐTUVSATTP ngày 05/12/2013 của Ban Chỉ đạo liên ngành trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm (Kế hoạch 19/ KH-BCĐTUVSATTP) và Chỉ thị số 4313/CT-BNN-QLCL ngày 03/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường công tác bảo đảm an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trong dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014 (Chỉ thị 4313/CT-BNN-QLCL), Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản (đơn vị đầu mối) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch 19/ KH-BCĐTUVSATTP) và Chỉ thị 4313/CT-BNN-QLCL của Ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn, như sau:
I. Công tác tổ chức thực hiện.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Để thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 4313/CT-BNN-QLCL và Kế hoạch 19/KH- BCĐLNTUVSATTP Ngày 26/12/2013, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Văn bản số 4584/BNN-QLCL gửi các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện các công việc trọng tâm về quản lý an toàn thực phẩm trong dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán năm 2014.
- Theo Kế hoạch 19/KH- BCĐLNTUVSATTP, ngày 25/12/2013, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Văn bản số 6153/BNN-VP gửi UBND thành phố Hồ Chí Minh về lịch làm việc của Đoàn kiểm tra của Lãnh đạo Bộ do Thứ trưởng Nguyễn Thị Xuân Thu làm trưởng Đoàn, thành viên là Lãnh đạo các Cục có liên quan đến công tác quản lý về an toàn thực phẩm và Thanh tra Bộ.
- Theo phân công tại Kế hoạch 19/KH- BCĐLNTUVSATTP, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao chủ trì và Tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm do Cục Bảo vệ thực vật chủ trì (Đoàn số 5) kiểm tra tại tỉnh Nghệ An, Quảng Trị và Cục Thú y chủ trì (Đoàn số 6) kiểm tra tại tỉnh Long An, An Giang.
+ Quyết định số 3074/QĐ-BNN-QLCL ngày 27/12/2013 thành lập đoàn kiểm tra tại Tp Hồ Chí Minh, Tây Ninh (Đoàn số 2,Cục QLCLNLTS chủ trì);
+ Quyết định số 3062/QĐ-BNN-BVTV ngày 26/12/2013 thanh, kiểm tra tại Nghệ An, Quảng Trị ( Đoàn số 5 Cục BVTV chủ trì);
+ Quyết định số 06/QĐ-BNN-TY ngày 03/01/2014 Kiểm tra tại Long An , An Giang (Đoàn số 6, Cục Thú y, chủ trì)
- Ngày 03/01/2014 Đoàn kiểm tra của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Thứ trưởng Nguyễn Thị Xuân Thu làm trưởng Đoàn, thành viên là Lãnh đạo Thanh tra Bộ, Tổng cục Thủy sản, các Cục: Thú y, Bảo vệ thực vật, Trồng trọt, Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản làm việc với UBND thành phố Hồ Chí Minh về công tác triển khai thực hiện Kế hoạch 19/KH- BCĐLNTUVSATTP và Chỉ thị số 4313/CT-BNN-QLCL.
- Theo Kế hoạch 19/KH- BCĐLNTUVSATTP, Các Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Cục Thú y và Cục Bảo vệ thực vật đã cử cán bộ tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành số 1, 3, 4, 7, 8 và 9.
- Ngày 20/01/2014, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Chỉ thị số 167/CT-BNN-Tr, về việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vật tư nông nghiệp và an toan thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan về công tác quản lý an toàn thực phẩm đã ban hành các văn bản triển khai, đôn đốc các đơn vị trực thuộc và trong hệ thống thực hiện hiệu quả Kế hoạch 19 và Chỉ thị 4313.
2. Các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tính đến ngày 24/02/2014 có 18/63 tỉnh/tp báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 4313/CT-BNN-QLCL và Kế hoạch số 19/KH-BCĐLNTƯVSATTP, kết quả tóm tắt như sau:
- Các tỉnh/tp đều xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ theo Chỉ thị số 4313/CT-BNN-QLCL và Kế hoạch 19/KH-BCĐLNTUVSATTP.
- Ban hành Kế hoạch triển khai đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm trong dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán năm 2014;
- Căn cứ kế hoạch của Ban chỉ đạo liên ngành VSATTP tỉnh, các Sở : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công thương ban hành quyết định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành và chuyên ngành về an toàn thực phẩm.
- Ban hành văn bản chỉ đạo các đơn vị liên quan về quản lý ATTP để phối kết hợp trong việc triển khai, thực hiện Chỉ thị và Kế hoạch, cử cán bộ tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành.
1. Các Đoàn kiểm tra liên ngành trung ương.
Theo phân công tại Kế hoạch số 19/KH-BCĐLNTUVSATTP, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì 03 Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành (Đoàn số 2, số 5 và số 6) ở 06 tỉnh/tp (Tp Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Nghệ An, Quảng Trị, Long An , An Giang), kết quả thực hiện các Đoàn đã có báo cáo gửi Ban Chỉ đạo liên ngành trung ương về VSATTP; tóm tắt kết quả như sau: (theo hướng dẫn tại Phụ lục 4):
Bảng 1: Tóm tắt kết quả thanh tra, kiểm tra:
TT |
Nội dung |
Số lượng |
Tỷ lệ % so với tổng số được thanh tra |
1. |
Tổng số cơ sở được thanh tra |
20 |
|
2. |
Số cơ sở còn có vi phạm |
13 |
65% |
3. |
Số cơ sở vi phạm bị xử lý Trong đó |
11 |
|
3.1 |
Số cơ sở vi phạm đã bị xử lý ngay trong quá trình thanh tra, kiểm tra (nêu rõ hình thức xử lý) |
0 |
|
3.2 |
Số cơ sở có vi phạm đã giao địa phương xử lý |
13 |
100% |
Bảng 2: Nội dung vi phạm chủ yếu tại các cơ sở thực phẩm
TT |
Nội dung vi phạm |
Số cơ sở được thanh tra |
Số cơ sở vi phạm |
Tỷ lệ % |
1. |
Điều kiện vệ sinh cơ sở |
20 |
6 |
30% |
2. |
Điều kiện vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ |
20 |
3 |
15% |
3. |
Điều kiện về con người |
20 |
4 |
20 |
4. |
Công bố tiêu chuẩn sản phẩm |
7 |
2 |
28.6% |
5. |
Ghi nhãn thực phẩm |
7 |
5 |
71,4% |
6. |
Quảng cáo thực phẩm |
2 |
2 |
100 |
7. |
Chất lượng sản phẩm thực phẩm |
7 |
2 |
28,6 |
8. |
Vi phạm khác: |
15 |
6 |
40% |
Bảng 3: Kết quả kiểm nghiệm mẫu do đoàn T.Ư thực hiện
TT |
Loại xét nghiệm |
Kết quả xét nghiệm mẫu |
||
Tổng số mẫu xét nghiệm |
Số mẫu không đạt |
Tỷ lệ % không đạt |
||
1 |
Xét nghiệm nhanh |
00 |
00 |
00 |
2 |
Xét nghiệm tại labo |
17 |
|
|
2.1 |
Hóa lý |
17 |
00 |
00 |
2.2 |
Vi sinh |
09 |
00 |
00 |
2. Kết quả thực hiện của các địa phương (theo hướng dẫn tại Phụ lục 5)
Theo Kế hoạch 19 các địa phương gửi báo cáo về Ban Chỉ đạo liên ngành trung ương về VSATTP.
Kết quả tổng hợp của 18/63 địa phương gửi báo cáo về Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, tóm tắt như sau:
Bảng 1: Kết quả thanh tra, kiểm tra.
TT |
Loại hình cơ sở thực phẩm |
Số cơ sở được thanh, kiểm tra |
Số cơ sở đạt |
Tỷ lệ % đạt |
1 |
Sản xuất, chế biến |
1728 |
1532 |
86,7% |
2 |
Kinh doanh |
1894 |
1634 |
86,3% |
3 |
Dịch vụ ăn uống |
- |
- |
- |
4 |
Tổng |
3622 |
|
|
Bảng 2: Tình hình vi phạm và xử lý vi phạm.
TT |
Nội dung |
Số lượng |
Tỷ lệ % so với tổng số được thanh tra |
1 |
Tổng số cơ sở được thanh tra |
3622 |
|
2 |
Số cơ sở còn có vi phạm |
456 |
12,6% |
2.1 |
Số cơ sở vi phạm bị xử lý |
298 |
8,2% |
2.2 |
Số cơ sở bị nhắc nhở |
158 |
4,5% |
|
Trong đó |
|
|
3.1 |
Hình thức phạt chính |
|
|
|
Cơ sở bị cảnh cáo |
125 |
3,5% |
|
Cơ sở bị phạt tiền |
163 |
4,5% |
|
Tổng số tiền phạt (đ) |
383 050 000 |
|
3.2 |
Hình thức phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả |
||
|
Số cơ sở bị đình chỉ lưu hành sp |
4 |
|
|
Số sản phẩm bị đình chỉ |
32 |
|
|
Số cơ sở bị tiêu hủy sản phẩm |
16 |
|
Bảng 3: Kết quả kiểm nghiệm mẫu.
TT |
Loại xét nghiệm |
Kết quả xét nghiệm mẫu |
||
Tổng số mẫu |
Số mẫu không đạt |
Tỷ lệ % không đạt |
||
1 |
Xét nghiệm nhanh |
808 |
48 |
5,9% |
2 |
Xét nghiệm tại labo |
343 |
33 |
9,6% |
2.1 |
Hóa lý |
289 |
28 |
9,7% |
2.2 |
Vi sinh |
54 |
5 |
9,2% |
3.1. Ưu điểm:
- Các đơn vị thuộc Bộ và các địa phương đã tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch số 19/KH-BCĐLNTUVSATTP và Chỉ thị 4313/CT-BNN-QLCL bước đầu đạt kết quả tốt.
- Các doanh nghiệp, cá nhân đã có ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm, nhất là các loại thực phẩm tiêu dùng trong dịp Tết Nguyên đán.
+ Có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện về an toàn thực phẩm do Cơ quan có thẩm quyền cấp;
+ Chủ cơ sở và công nhân được khám sức khỏe và tập huấn kiến thức về ATTP theo quy định.
+ Nhà xưởng, trang thiết bị, dụng cụ cơ bản đáp ứng theo quy định của pháp luật.
+ Nguyên liệu sản xuất, chế biến có nguồn gốc, xuất xứ, có lấy mẫu phân tích một số chỉ tiêu về ATTP.
+ Thực hiện việc lưu mẫu theo quy định.
+ Sản phẩm được bao gói, có nhãn mác theo quy định.
3.2. Tồn tại:
- Ban chỉ đạo một số nơi còn bận nhiều việc sự vụ khác chưa dành nhiều thời gian để thực hiện các nhiệm vụ của Ban chỉ đạo, nhất là các Ban chỉ đạo liên ngành ở cấp huyện/quận và xã/phường.
- Thời gian tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra vào dịp cuối năm phần nào có ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra, lý do: Thời điểm cuối năm các cơ quan, đơn vị dành nhiều thời gian để hoàn thành kế hoạch năm nên việc thực hiện kế hoạch của Ban chỉ đạo gặp nhiều khó khăn.
+ Việc sản xuất, kinh doanh thực phẩm phục vụ cho Tết thực hiện ngay từ tháng 8 – tháng 11 và được dự trữ trong kho bảo quản, nên việc kiểm tra hoạt động sản xuất các sản phẩm gặp khó khăn.
- Vẫn còn xảy ra trường hợp đưa ra thị trường các sản phẩm không đáp ứng quy định về ghi nhãn theo quy định: thiếu thông tin, thông tin in trên bao bì không rõ, thông tin không chính xác, khó nhận diện
- Một số cơ sở chưa áp dụng chương trình quản lý chất lượng tại cơ sở; thiếu hồ sơ giám sát chất lượng nguyên liệu, thành phẩm.
- Triển khai nội dung các Thông tư số 60/2010/TT-BNNPTNT và số 61/2010/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ gia súc gia cầm còn chậm.
1. Các Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sớm ban hành thông tư liên tịch hướng dẫn phối hợp trong quản lý an toàn thực phẩm giữa các bộ, ngành.
2. Tăng cường đầu tư nhân lực, nguồn lực cho hệ thống quản lý an toàn thực phẩm từ cấp tỉnh đến cơ sở (huyện, xã), đầu tư mở rộng hệ thống kiểm nghiệm an toàn thực phẩm ở các địa phương để đáp ứng kịp thời trong công tác quản lý, xử lý ngộ độc, phòng ngừa và cảnh báo sớm
3. Các bộ, ngành trung ương sớm phê duyệt và bổ sung kinh phí cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm từ chương trình mục tiêu quốc gia VSATTP hàng năm cho các địa phương, hỗ trợ kinh phí để xây dựng trụ sở, mua sắm trang thiết bị làm việc cho các chi cục địa phương được giao quản lý về an toàn thực phẩm;
4. Các bộ, ngành rà soát sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL, tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên ngành để hướng dẫn về ATTP theo quy định của Luật An toàn thực phẩm và Nghị định 38/2012/NĐ-CP.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sớm cấp thẻ công chức thanh tra chuyên ngành cho công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành ở các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Nơi nhận: |
CỤC TRƯỞNG |
Báo cáo 267/BC-QLCL kết quả thực hiện Kế hoạch 19/KH-BCĐTUVSATTP và Chỉ thị 4313/CT-BNN-QLCL của Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014 do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành
Số hiệu: | 267/BC-QLCL |
---|---|
Loại văn bản: | Báo cáo |
Nơi ban hành: | Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản |
Người ký: | Nguyễn Như Tiệp |
Ngày ban hành: | 25/02/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Báo cáo 267/BC-QLCL kết quả thực hiện Kế hoạch 19/KH-BCĐTUVSATTP và Chỉ thị 4313/CT-BNN-QLCL của Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014 do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành
Chưa có Video