Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/VBHN-BXD

Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2023

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ

Nghị định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được sửa đổi, bổ sung bởi:

Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 16 tháng 9 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng1;

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết về việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thuộc diện quy định tại Điều 110 của Luật Nhà ở, bao gồm: việc kiểm định đánh giá chất lượng nhà chung cư, việc lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; yêu cầu về quy hoạch đối với khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; việc lựa chọn chủ đầu tư dự án; việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời cho người được tái định cư; quyền, trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong việc di dời, phá dỡ, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và một số cơ chế trong việc thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

2. Việc cưỡng chế phá dỡ, giải phóng mặt bằng đối với nhà chung cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

2. Cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nhà chung cư là tòa nhà độc lập (block), có một hoặc một số đơn nguyên được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật Nhà ở và được xây dựng trên một khu đất theo quy hoạch.

2. Khu chung cư là khu nhà có từ 02 tòa nhà chung cư theo quy định tại khoản 1 Điều này trở lên và công trình xây dựng khác, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ (nếu có) được xây dựng trên một khu đất theo quy hoạch.

3. Dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư là dự án tái định cư với mục đích nâng cấp chất lượng, mở rộng diện tích, điều chỉnh cơ cấu diện tích hiện có của nhà chung cư hoặc phá dỡ để xây dựng mới nhà chung cư và các công trình xây dựng khác (nếu có). Dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và dự án cải tạo, xây dựng lại khu chung cư.

4. Tái định cư tại chỗ là việc bố trí nhà ở, diện tích khác (nếu có) cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư tại địa điểm cũ trong phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

5. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được lựa chọn theo một trong các hình thức quy định tại Điều 14, Điều 15 của Nghị định này hoặc là tổ chức được Nhà nước giao theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này để triển khai thực hiện dự án.

6. Chủ sở hữu nhà chung cư là chủ sở hữu căn hộ chung cư, chủ sở hữu diện tích khác trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là chủ sở hữu nhà chung cư).

Chủ sở hữu nhà chung cư là các tổ chức, cá nhân đã được cấp hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản khác gắn liền với đất qua các thời kỳ (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận), trừ trường hợp chủ sở hữu diện tích nhà thuộc sở hữu nhà nước.

7. Người sử dụng nhà chung cư là chủ sở hữu đang trực tiếp sử dụng nhà chung cư hoặc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hợp pháp căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư thông qua các hình thức thuê, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý sử dụng hoặc sử dụng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

1. Việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải được triển khai thực hiện theo dự án, gắn với cải tạo, chỉnh trang đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chương trình phát triển nhà ở và kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp phải phá dỡ khẩn cấp nhà chung cư do sự cố, thiên tai, cháy nổ mà nhà chung cư này chưa có trong kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc di dời các hộ gia đình ra khỏi nhà chung cư này, sau đó bổ sung trường hợp này vào kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư của địa phương.

2. Việc thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải tuân thủ quy định của pháp luật xây dựng, pháp luật nhà ở, pháp luật đất đai, pháp luật có liên quan và quy định của Nghị định này; chủ đầu tư phải thực hiện phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị định này trước, các nhà chung cư thuộc diện phá dỡ còn lại được thực hiện sau. Các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không phải dành diện tích đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.

3. Phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư được xác định trong quy hoạch chi tiết hoặc trong nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư dự án do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

4. Đối với khu chung cư hiện hữu thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Nhà ở thì địa phương có thể triển khai thực hiện một hoặc nhiều dự án cải tạo, xây dựng lại khu chung cư nhưng phải bảo đảm kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và tuân thủ quy hoạch chi tiết của toàn khu chung cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt

Trường hợp thực hiện một dự án thì chủ đầu tư có thể phân kỳ đầu tư nhưng phải phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị định này trước, các nhà chung cư còn lại trong khu được thực hiện phá dỡ để xây dựng lại theo kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Việc phân kỳ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại khu chung cư phải được xác định trong nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với tình hình thực tế, thời gian thực hiện dự án của từng nhà chung cư và bảo đảm yêu cầu quy định tại Điều này.

5. Trường hợp chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đã được chấp thuận thì cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư quyết định kéo dài hoặc chấm dứt việc thực hiện dự án đầu tư. Trường hợp chấm dứt thực hiện dự án thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lựa chọn lại chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này; đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này thì cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư quyết định cho phép kéo dài thời gian thực hiện dự án như đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công.

Điều 5. Các trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư hoặc xây dựng công trình khác theo quy hoạch

Nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để xây dựng lại hoặc xây dựng công trình khác theo quy hoạch quy định tại Nghị định này bao gồm:

1. Nhà chung cư phải phá dỡ khẩn cấp do sự cố, thiên tai, cháy nổ theo quy định của pháp luật.

2. Nhà chung cư hết niên hạn sử dụng hoặc chưa hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật nhưng có kết luận kiểm định của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà chung cư có các kết cấu chịu lực chính của công trình xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể, có nguy cơ sập đổ, không đáp ứng điều kiện tiếp tục sử dụng, cần phải di dời khẩn cấp các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;

b) Nhà chung cư bị hư hỏng nặng, xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ kết cấu chịu lực chính của công trình và có một trong các yếu tố sau: hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy chữa cháy; cấp, thoát nước, xử lý nước thải; cấp điện, giao thông nội bộ không đáp ứng các yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc có nguy cơ mất an toàn trong vận hành, khai thác sử dụng cần phải phá dỡ để bảo đảm an toàn cho người sử dụng và yêu cầu về cải tạo, chỉnh trang đô thị.

3. Nhà chung cư bị hư hỏng một trong các cấu kiện kết cấu chính của công trình, gồm: móng, cột, tường, dầm, xà không đáp ứng yêu cầu sử dụng bình thường mà chưa thuộc diện phải phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng nằm trong khu vực có nhà chung cư thuộc diện bị phá dỡ theo quy định khoản 2 Điều 110 của Luật Nhà ở.

Điều 6. Nhà nước thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 6 Điều 99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020)

1. Nhà nước thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 6 Điều 99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020) đối với các trường hợp sau đây:

a) Trường hợp nhà chung cư, khu chung cư có toàn bộ diện tích thuộc sở hữu nhà nước mà thuộc diện phải phá dỡ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này;

b) Trường hợp không lựa chọn được chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.

2. Trên cơ sở các nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để xây dựng lại theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bố trí nguồn vốn để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

3. Việc quyết định chủ trương đầu tư các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại Điều này được thực hiện như đối với dự án có sử dụng vốn đầu tư công.

4. Việc phá dỡ nhà chung cư và thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Chương II

YÊU CẦU VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG NHÀ CHUNG CƯ, KẾ HOẠCH, QUY HOẠCH CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ VÀ VIỆC LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN

Mục 1. KIỂM ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NHÀ CHUNG CƯ

Điều 7. Nguyên tắc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư tổ chức việc kiểm định, đánh giá chất lượng các công trình nhà chung cư quy định tại Điều 110 của Luật Nhà ở theo quy định của pháp luật xây dựng và Nghị định này.

2. Đối với khu chung cư thì phải thực hiện kiểm định, đánh giá toàn khu trước khi đưa vào kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

3. Việc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về nhà ở.

Điều 8. Yêu cầu, nội dung kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư

1. Khi thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư, đơn vị, tổ chức được giao thực hiện phải căn cứ vào các nội dung, yêu cầu của việc kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định của Nghị định này để kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư, đồng thời phải xác định rõ nhà chung cư không bị hư hỏng hoặc nhà chung cư bị hư hỏng thuộc diện phải phá dỡ theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.

2. Trên cơ sở kết quả kiểm định quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị, tổ chức thực hiện kiểm định phải có báo cáo kết quả kiểm định gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh. Trường hợp nhà chung cư thuộc diện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 của Nghị định này thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả kiểm định, làm cơ sở để thực hiện dự án theo quy hoạch được duyệt.

3. Sau khi có báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các chủ sở hữu nhà chung cư thuộc diện phải cải tạo, xây dựng lại quy định tại Điều 5 của Nghị định này biết, đồng thời công khai danh mục các nhà chung cư này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.

Mục 2. KẾ HOẠCH CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ

Điều 9. Yêu cầu về lập kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

1. Đối với địa phương đã hoàn thành việc kiểm định, đánh giá chất lượng toàn bộ nhà chung cư trên địa bàn theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định này thì trong thời hạn không quá 03 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải lập kế hoạch cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư thuộc diện quy định tại Điều 5 của Nghị định này và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Trường hợp sau khi đã ban hành kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà xuất hiện các nhà chung cư thuộc diện quy định tại Điều 5 của Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm điều chỉnh, bổ sung danh mục nhà chung cư này vào kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư của địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều này, làm cơ sở để thực hiện dự án.

2. Đối với địa phương chưa hoàn thành việc kiểm định, đánh giá chất lượng toàn bộ nhà chung cư trên địa bàn theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định này thì trong thời hạn không quá 03 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải lập kế hoạch cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư đã hoàn thành việc kiểm định mà thuộc diện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 của Nghị định này để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

3. Đối với các nhà chung cư chưa hoàn thành việc kiểm định theo quy định tại khoản 2 Điều này thì định kỳ 06 tháng một lần, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát, tổ chức kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư và lập danh mục các nhà chung cư thuộc diện phải cải tạo, xây dựng lại quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 của Nghị định này và trường hợp nhà chung cư quy định tại khoản 3 Điều 110 của Luật Nhà ở để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt bổ sung vào kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, làm cơ sở để thực hiện.

Điều 10. Lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

1. Trường hợp lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cùng với thời điểm thực hiện lập, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể lập chung vào kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương hoặc lập riêng kế hoạch này.

2. Trường hợp địa phương điều chỉnh, bổ sung Chương trình phát triển nhà ở mà phải thay đổi nội dung kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở, kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

3. Trường hợp nhà chung cư thuộc diện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 của Nghị định này đã có trong kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhưng chưa có trong Chương trình phát triển nhà ở của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư này, sau đó báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua điều chỉnh bổ sung dự án này vào Chương trình phát triển nhà ở của địa phương.

Điều 11. Nội dung kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

1. Nội dung kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm:

a) Danh mục, địa điểm nhà chung cư, khu chung cư cần thực hiện cải tạo, xây dựng lại, trong đó phải xác định thời gian phá dỡ nhà chung cư quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 5 trước, thời gian phá dỡ nhà chung cư quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 5 và các công trình khác (nếu có) sau; trường hợp cải tạo, xây dựng lại khu chung cư thì phải dự kiến thời gian thực hiện phá dỡ, xây dựng lại nhà chung cư đầu tiên của khu, dự kiến thời gian thực hiện phá dỡ, xây dựng các nhà chung cư còn lại trong khu;

b) Dự kiến các nguồn vốn huy động cho việc thực hiện cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư, khu chung cư trên địa bàn; đối với nhà chung cư thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này thì phải dự kiến nguồn vốn thực hiện dự án để báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định;

c) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

d) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

2. Sau khi kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được phê duyệt (bao gồm cả kế hoạch điều chỉnh), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai nội dung kế hoạch này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư thuộc diện phải cải tạo, xây dựng lại để thông báo cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư biết và thực hiện; đồng thời gửi kế hoạch này về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.

Mục 3. YÊU CẦU VỀ QUY HOẠCH KHU VỰC CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ

Điều 12. Nguyên tắc, yêu cầu lập quy hoạch khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư

Việc lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư phải đáp ứng một số nguyên tắc, yêu cầu sau đây:

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết khu vực có nhà chung cư, khu chung cư thuộc diện cải tạo, xây dựng lại, làm cơ sở để xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời (sau đây gọi chung là phương án bồi thường) theo quy định tại các Điều 20, 21, 22Điều 23 của Nghị định này.

2. Khi lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực nhà chung cư, khu chung cư thuộc diện cải tạo, xây dựng lại, cơ quan có thẩm quyền phải xác định một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng, quy mô dân số hoặc xác định phần diện tích đất có thể chuyển đổi mục đích sử dụng sang xây dựng các công trình dịch vụ, thương mại, văn phòng hoặc công trình hạ tầng xã hội khác để bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường nhằm khuyến khích các nhà đầu tư tham gia thực hiện dự án nhưng phải đáp ứng và kết nối đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực và trên địa bàn.

3. Việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có thể được thực hiện cùng với việc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư và việc lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Nghị định này.

Điều 13. Quy định về việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và pháp luật về xây dựng. Trong quá trình lập quy hoạch, ngoài việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư và các cá nhân có liên quan theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có thể lấy thêm ý kiến của nhà đầu tư có nhu cầu tham gia thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư để bảo đảm tính khả thi và phù hợp với thực tế.

2. Sau khi phê duyệt quy hoạch, cơ quan có thẩm quyền phải công bố công khai các thông tin về quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và niêm yết tại khu dân cư nơi có dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư để các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư biết, thực hiện.

32. Trường hợp khu vực thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư có quy mô diện tích đất nhỏ hơn 02 ha thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn (gọi là quy trình lập quy hoạch tổng mặt bằng). Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch tổng mặt bằng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.

4. Khi lập, phê duyệt quy hoạch khu vực có nhà chung cư, khu chung cư thuộc diện cải tạo, xây dựng lại thì tùy theo tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có giải pháp quy hoạch cho cả khu chung cư, nhà chung cư hoặc giải pháp quy gom một số nhà chung cư trên cùng phạm vi địa bàn cấp xã hoặc cấp huyện để làm cơ sở xác định việc thực hiện một hoặc nhiều dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và gắn với cải tạo, chỉnh trang đô thị.

Việc quy gom các nhà chung cư quy định tại khoản này chỉ áp dụng trong trường hợp địa điểm có nhà chung cư thuộc diện quy gom không xây dựng lại nhà ở mà xây dựng các công trình kinh doanh, dịch vụ, thương mại, công cộng.

5. Trường hợp có đề xuất điều chỉnh quy hoạch đã được phê duyệt thì thực hiện điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và pháp luật về xây dựng.

Mục 4. LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ VÀ PHÁ DỠ NHÀ CHUNG CƯ

Điều 14. Lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng tại nhà chung cư đối với trường hợp các chủ sở hữu thỏa thuận với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản

1. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án quy định tại Điều này được áp dụng đối với trường hợp cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư quy định tại Điều 110 của Luật Nhà ở, trừ trường hợp thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.

2. Căn cứ vào kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, quy hoạch khu vực nhà chung cư phải thực hiện cải tạo, xây dựng lại đã được phê duyệt, quy mô diện tích đất, quy mô dân số tại khu vực dự án và các yêu cầu về bồi thường, thời gian, tiến độ thực hiện dự án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng và ban hành các tiêu chí để lựa chọn chủ đầu tư (về năng lực tài chính, vốn chủ sở hữu, năng lực kinh nghiệm thực hiện dự án, phương án tài chính để thực hiện dự án và các tiêu chí khác áp dụng đối với từng dự án); đồng thời phải công bố công khai các tiêu chí này và thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư của từng dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án để các chủ sở hữu nhà chung cư biết và thực hiện lựa chọn chủ đầu tư.

3. Trên cơ sở tiêu chí, thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư đã được công bố theo quy định tại khoản 2 Điều này và quy hoạch chi tiết khu vực có nhà chung cư phải thực hiện cải tạo, xây dựng lại, các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có nhu cầu gửi đơn đăng ký làm chủ đầu tư dự án (theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này) kèm theo hồ sơ năng lực đáp ứng các tiêu chí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và phương án bồi thường được lập theo quy định tại các Điều 20, 21, 22Điều 23 của Nghị định này đến cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chủ trì tiếp nhận hồ sơ (Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư cần cải tạo, xây dựng lại hoặc cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh).

4. Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày hết hạn tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan được giao chủ trì tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương để kiểm tra hồ sơ năng lực theo tiêu chí đã công bố và nội dung phương án bồi thường gửi kèm của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đã đăng ký; trường hợp hồ sơ đáp ứng yêu cầu thì cơ quan được giao chủ trì lập danh sách các doanh nghiệp này để tổ chức lựa chọn chủ đầu tư dự án.

5. Trong thời hạn tối đa 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan được giao chủ trì kiểm tra hồ sơ (trường hợp là Ủy ban nhân dân cấp huyện thì phải phối hợp với cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, nếu là cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh thì phải phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án) tổ chức lấy ý kiến của các chủ sở hữu nhà chung cư về việc lựa chọn chủ đầu tư dự án. Các chủ sở hữu nhà chung cư căn cứ vào các tiêu chí lựa chọn chủ đầu tư đã được công bố theo quy định tại khoản 2 Điều này, danh sách các doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí kèm theo hồ sơ năng lực và phương án bồi thường do doanh nghiệp đề xuất để quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án.

6. Việc lấy ý kiến của các chủ sở hữu khi lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo nguyên tắc mỗi một căn hộ trong nhà chung cư tương ứng với một phiếu biểu quyết và có ít nhất 70% tổng số chủ sở hữu căn hộ chung cư của nhà chung cư, khu chung cư đó tham gia; doanh nghiệp được lựa chọn phải được tối thiểu 75% tổng số các chủ sở hữu nhà chung cư, khu chung cư tham gia đồng ý; trường hợp có nhiều doanh nghiệp tham gia đăng ký làm chủ đầu tư thì lựa chọn doanh nghiệp nhận được tỷ lệ đồng ý cao nhất của các chủ sở hữu nhưng tối thiểu phải đạt trên 51% tổng số chủ sở hữu nhà chung cư, khu chung cư đó đồng ý; việc tổ chức lựa chọn chủ đầu tư dự án phải được lập thành biên bản có chữ ký của đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án, đại diện cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, đại diện các chủ sở hữu nhà chung cư và doanh nghiệp được lựa chọn.

Trường hợp nhà chung cư, khu chung cư có một phần diện tích thuộc sở hữu nhà nước thì đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần diện tích này tham gia lựa chọn chủ đầu tư dự án.

Đối với phần diện tích khác trong nhà chung cư không phải là căn hộ mà thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân hoặc của Nhà nước thì lấy tổng diện tích sử dụng phần diện tích này chia cho diện tích sử dụng căn hộ lớn nhất tại nhà chung cư hoặc khu chung cư đó để xác định tỷ lệ số phiếu biểu quyết của các chủ sở hữu, mỗi phần diện tích tương đương với diện tích căn hộ lớn nhất sau khi chia được tính bằng một phiếu biểu quyết; trường hợp diện tích còn lại sau khi chia lớn hơn 1/2 diện tích căn hộ quy định tại điểm này thì được tính tỷ lệ một phiếu biểu quyết của chủ sở hữu; trường hợp diện tích còn lại sau khi chia nhỏ hơn 1/2 diện tích căn hộ quy định tại điểm này thì không tính tỷ lệ một phiếu biểu quyết của chủ sở hữu.

7. Trong quá trình lựa chọn chủ đầu tư, các chủ sở hữu nhà chung cư và doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tham gia lựa chọn có thể thống nhất điều chỉnh nội dung phương án bồi thường do doanh nghiệp kinh doanh bất động sản lập nhưng phải tuân thủ nội dung quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quy định về nội dung bồi thường tại các Điều 20, 21, 22Điều 23 của Nghị định này.

8. Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày có biên bản lựa chọn chủ đầu tư dự án quy định tại khoản 6 Điều này, cơ quan được giao chủ trì tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản báo cáo kèm theo biên bản lựa chọn chủ đầu tư và phương án bồi thường của nhà đầu tư được lựa chọn gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, phê duyệt; trong Quyết định phê duyệt phương án bồi thường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có nội dung xác định rõ tên doanh nghiệp đã được lựa chọn.

Sau khi phương án bồi thường được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải công bố công khai nội dung phương án bồi thường và tên doanh nghiệp được lựa chọn trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư để thông báo cho các chủ sở hữu nhà chung cư biết.

9. Sau khi phương án bồi thường được phê duyệt, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được lựa chọn làm chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật nhà ở và quy định tại Nghị định này. Trong Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng thời chấp thuận doanh nghiệp đã được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

Điều 15. Lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thông qua hình thức đấu thầu

1. Việc đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại Điều này được thực hiện trong trường hợp không lựa chọn được chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 14 và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 110 của Luật Nhà ở mà không lựa chọn được chủ đầu tư theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này thì không tiếp tục lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại Điều này.

2. Trên cơ sở danh mục dự án nêu trong kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được phê duyệt hoặc trường hợp phải phá dỡ khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm lập danh mục dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư để thực hiện đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công bố danh mục này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Trước khi tổ chức đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở và quy định tại Nghị định này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh là bên mời thầu và chịu trách nhiệm tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án quy định tại Điều này.

4. Các nội dung liên quan đến hồ sơ đấu thầu, phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ, xác định thang điểm chấm thầu, tiêu chí lựa chọn chủ đầu tư được quy định như sau:

a) Phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, việc lập hồ sơ mời thầu và các nội dung khác liên quan đến việc đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án được thực hiện như quy định của pháp luật về đấu thầu, trong đó không đánh giá về hiệu quả đầu tư đối với phần diện tích đất quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này;

b) Thang điểm chấm thầu được xác định với tổng điểm các tiêu chí để thực hiện dự án cao nhất là 100 điểm, bao gồm các tiêu chí: về năng lực tài chính, về kinh nghiệm thực hiện, về tiến độ thực hiện dự án, thời gian bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, về đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, về nội dung phương án bố trí tái định cư và chỗ ở tạm thời, về phương án tài chính để thực hiện dự án, về phương án kinh doanh, thương mại của dự án. Bên mời thầu xác định thang điểm cụ thể của từng tiêu chí quy định tại khoản này để áp dụng đối với từng dự án cho phù hợp với tình hình thực tế;

c) Các mẫu thông báo liên quan đến việc đấu thầu được áp dụng như các mẫu quy định của pháp luật về đấu thầu.

5. Trường hợp phạm vi dự án được mở rộng hơn so với ranh giới diện tích đất của nhà chung cư, khu chung cư hiện hữu thì khi xác định điều kiện, tiêu chí mời thầu đối với dự án, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải nêu rõ chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch được duyệt đối với phần diện tích đất được mở rộng, làm cơ sở để xác định giá sàn nộp ngân sách nhà nước như đối với dự án xây dựng nhà ở thương mại.

6. Quy trình đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện như đối với quy trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu; chi phí tổ chức đấu thầu được xác định trong tổng mức đầu tư của dự án; chi phí bảo lãnh dự thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật đấu thầu.

7. Nhà đầu tư trúng đấu thầu theo quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều này là chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập phương án bồi thường theo kết quả trúng thầu gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương thẩm định và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; sau khi phương án bồi thường được phê duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện các thủ tục tiếp theo để đầu tư xây dựng dự án theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Điều 16. Lựa chọn chủ đầu tư dự án đối với trường hợp Nhà nước trực tiếp thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

1. Nhà nước trực tiếp đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 6 Điều 99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020) để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.

2. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 114 của Luật Nhà ở. Trường hợp Nhà nước quyết định tổ chức lựa chọn chủ đầu tư dự án thông qua hình thức đấu thầu thì thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.

3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Phương án bồi thường được lập theo quy định tại Điều 20, 21, 22 và 23 của Nghị định này và sau khi phê duyệt phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có nhà chung cư để thông báo cho các chủ sở hữu nhà chung cư biết, thực hiện.

Điều 17. Thực hiện giải phóng mặt bằng, phá dỡ nhà chung cư

1. Việc thực hiện giải phóng mặt bằng dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với dự án quy định tại Điều 14 của Nghị định này thì chủ đầu tư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án;

b) Đối với dự án quy định tại Điều 15, Điều 16 của Nghị định này thì thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Việc phá dỡ nhà chung cư được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trước khi thực hiện phá dỡ, chủ đầu tư phải thực hiện lập, phê duyệt phương án, giải pháp phá dỡ nhà chung cư theo quy định của pháp luật xây dựng;

b) Chủ đầu tư tự thực hiện việc phá dỡ nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức có năng lực phá dỡ để thực hiện phá dỡ theo phương án, giải pháp phá dỡ được duyệt;

c) Trường hợp do sự cố, thiên tai, cháy nổ mà phải phá dỡ khẩn cấp nhà chung cư thì đơn vị được giao phá dỡ có trách nhiệm thực hiện việc phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Chương III

QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN, CHỦ SỞ HỮU VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ; PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG; CƠ CHẾ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI DỰ ÁN CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ

Mục 1. QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN, CHỦ SỞ HỮU VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ

Điều 18. Quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

1. Đối với trường hợp quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Nghị định này thì chủ đầu tư dự án có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các thủ tục để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật;

b) Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở và công trình dịch vụ thương mại (nếu có) trong phạm vi dự án; thực hiện huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở và các công trình trong dự án theo quy định của pháp luật nhà ở và pháp luật kinh doanh bất động sản;

c) Được thực hiện quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án theo nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật;

d) Thực hiện kinh doanh đối với các công trình kinh doanh, dịch vụ thuộc phạm vi dự án theo nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có);

đ) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở và các công trình khác (nếu có) trong dự án theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về nhà ở;

e) Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất sử dụng vào mục đích để ở, kinh doanh, dịch vụ, thương mại và các loại đất khác trong phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật;

g) Được hưởng các cơ chế ưu đãi theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện dự án;

h) Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Đối với trường hợp quy định tại Điều 16 của Nghị định này thì chủ đầu tư có các quyền sau đây:

a) Bán, cho thuê, cho thuê mua căn hộ tái định cư, diện tích khác không phải là nhà ở theo quy định của pháp luật;

b) Các quyền quy định tại điểm a, c, d, e và h khoản 1 Điều này;

c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

3. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Nghị định này có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện các trách nhiệm của chủ đầu tư dự án theo quy định tại các khoản 1, 3, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 26 của Luật Nhà ở và các quy định có liên quan của pháp luật kinh doanh bất động sản;

b) Thực hiện bố trí chỗ ở tạm thời, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho chủ sở hữu nhà chung cư bị phá dỡ theo phương án bồi thường đã được phê duyệt theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan;

c) Tổ chức nghiệm thu, bàn giao nhà ở và các công trình xây dựng tái định cư theo quy định của pháp luật về xây dựng cho các chủ sở hữu theo đúng phương án bồi thường đã được phê duyệt; bàn giao các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cho nhà nước theo nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư và theo quy định của pháp luật;

d) Thực hiện các nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

4. Chủ đầu tư dự án quy định tại Điều 16 của Nghị định này có trách nhiệm:

a) Thực hiện quy định tại khoản 1, 3, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 26 của Luật Nhà ở và quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều này;

b) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thuộc diện phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

1. Chủ sở hữu nhà chung cư (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) có các quyền sau đây:

a) Được tham gia lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động sản để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Nghị định này;

b) Được tái định cư, được giải quyết chỗ ở tạm thời, được lựa chọn hình thức bồi thường theo quy định của Nghị định này; yêu cầu chủ đầu tư thanh toán tiền chênh lệch bồi thường (nếu có) theo quy định của Nghị định này;

c) Được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai đối với nhà ở, công trình đã được bồi thường, bố trí tái định cư;

d) Được tham gia giám sát quá trình triển khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật;

đ) Được mua nhà ở bố trí tạm thời trong trường hợp nhà ở này thuộc diện được bán theo quy định của Nghị định này nếu chủ sở hữu không có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở tái định cư theo quy định của Nghị định này;

e) Được chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở tái định cư, nhà ở bố trí tạm thời (nếu được mua nhà ở này); trình tự, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán được thực hiện như đối với chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật kinh doanh bất động sản; người nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở tái định cư cuối cùng được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về nhà ở;

g) Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp có thiệt hại xảy ra theo nội dung của hợp đồng đã ký kết và theo quy định của pháp luật;

h) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu nhà ở, công trình khác thuộc sở hữu nhà nước có các quyền quy định tại các điểm a, b, d, g và h khoản 1 của Điều này.

3. Trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư:

a) Thực hiện theo phương án bồi thường đã được phê duyệt; chấp hành di dời để thực hiện việc giải tỏa, phá dỡ nhà ở và công trình xây dựng trong phạm vi dự án theo phương án, giải pháp phá dỡ đã được duyệt;

b) Chấp hành và tạo điều kiện để các tổ chức, đơn vị và cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định của Nghị định này;

c) Tạo điều kiện để chủ đầu tư dự án, nhà thầu xây dựng triển khai thực hiện dự án theo nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

d) Tham gia lấy ý kiến để lựa chọn chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này; tuân thủ các nội dung của hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở tái định cư đã ký kết; nộp kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư khi mua, thuê mua nhà ở tái định cư theo quy định của pháp luật nhà ở;

đ) Chấp hành các quyết định có liên quan của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

e) Thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

4. Người sử dụng nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại được bố trí tái định cư theo quy định của Nghị định này và phải thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm theo nội dung thỏa thuận với chủ sở hữu, quy định tại điểm a, b, c, đ và e khoản 3 Điều này.

Mục 2. PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ BỐ TRÍ CHỖ Ở TẠM THỜI CHO CÁC CHỦ SỞ HỮU, NGƯỜI SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ

Điều 20. Nguyên tắc, nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư

1. Việc xây dựng và thực hiện phương án bồi thường áp dụng cho các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Tuân thủ quy định tại Điều 4 của Nghị định này; căn hộ tái định cư phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư theo quy định;

b) Phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và được lập trên cơ sở quy hoạch chi tiết hoặc bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình đã được phê duyệt;

c) Việc bố trí nhà ở tái định cư được thực hiện thông qua hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở tái định cư bảo đảm quyền lợi của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;

d) Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và tuân thủ phương án bồi thường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Các chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được xác định trong tổng mức đầu tư dự án;

đ) Trường hợp nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ nhưng theo quy hoạch được duyệt không thực hiện xây dựng lại nhà chung cư mà xây dựng công trình khác (bao gồm cả trường hợp quy gom quy định tại khoản 4 Điều 13 của Nghị định này) thì chủ sở hữu được lựa chọn hình thức bồi thường bằng tiền hoặc tái định cư tại địa điểm khác.

Trường hợp tái định cư tại địa điểm khác thì có thể được bố trí tại dự án xây dựng nhà ở tái định cư hoặc dự án nhà ở thương mại trên cùng địa bàn cấp xã, nếu trên địa bàn cấp xã không có nhà ở này thì bố trí trên cùng địa bàn cấp huyện; trường hợp trên địa bàn cấp huyện không có nhà ở này thì được bố trí tại dự án khác trên địa bàn cấp huyện lân cận hoặc nếu chủ sở hữu có nhu cầu thì được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật nhà ở. Đối với việc bồi thường bằng nhà ở riêng lẻ theo quy định tại khoản 4 Điều 21 của Nghị định này thì không bố trí tái định cư tại địa điểm cũ mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quy hoạch địa điểm khác để bố trí theo nguyên tắc xác định địa bàn quy định tại điểm này;

e) Chủ sở hữu được bố trí tái định cư được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật nhà ở và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được tái định cư (bao gồm cả trường hợp được bố trí tái định cư tại địa điểm khác hoặc trường hợp mua nhà ở tạm cư), trừ trường hợp chủ sở hữu nhà thuộc sở hữu nhà nước.

2. Nội dung phương án bồi thường bao gồm:

a) Tên và địa chỉ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;

b) Vị trí, diện tích nhà cũ; vị trí, diện tích nhà được bố trí tái định cư;

c) Giá bán nhà ở, giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở tái định cư, các công trình khác (nếu có); giá trị nhà ở, công trình xây dựng khác (nếu có) bố trí tái định cư;

d) Giá tính để bồi thường nhà ở, công trình xây dựng khác (nếu có); giá trị nhà ở, công trình xây dựng khác (nếu có) được bồi thường;

đ) Khoản tiền chênh lệch của chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu phải thanh toán (nếu có);

e) Thời gian thực hiện dự án; thời gian hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời; thời gian bàn giao nhà tái định cư;

g) Việc bố trí chỗ ở tạm thời, chi phí hỗ trợ chỗ ở tạm thời;

h) Các nội dung quy định tại Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này và các nội dung khác liên quan (nếu có).

Điều 21. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư về nhà ở, công trình xây dựng3

1. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư áp dụng trong trường hợp chủ sở hữu căn hộ chung cư có nhu cầu tái định cư tại chỗ được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của dự án tại từng khu vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số k bồi thường từ 1 đến 2 lần diện tích sử dụng căn hộ cũ ghi trong Giấy chứng nhận được cấp qua các thời kỳ hoặc diện tích đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận, làm cơ sở để chủ đầu tư lập phương án bồi thường. Trường hợp có diện tích ngoài diện tích được công nhận trong Giấy chứng nhận hoặc ngoài diện tích đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện giải quyết theo quy định của pháp luật đất đai. Diện tích căn hộ tái định cư sau khi tính theo hệ số k được quy đổi thành tiền và được nêu rõ trong phương án bồi thường, làm cơ sở để xác định giá trị hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở tái định cư và nghĩa vụ thanh toán tiền chênh lệch của các bên (nếu có).

Đối với các chủ sở hữu tầng 1 mà có dành diện tích nhà để kinh doanh trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành và dự án có bố trí một phần diện tích để kinh doanh dịch vụ, thương mại theo quy hoạch được phê duyệt thì ngoài việc được bồi thường theo quy định tại điểm này, nếu các chủ sở hữu có nhu cầu còn được mua hoặc thuê một phần diện tích sàn kinh doanh thương mại, dịch vụ để kinh doanh; giá bán phần diện tích này được tính theo chi phí đầu tư xây dựng phân bố trên 1 m2 sàn kinh doanh thương mại, dịch vụ cộng với 10% lợi nhuận định mức theo quy định; giá thuê diện tích kinh doanh, dịch vụ do các bên thỏa thuận;

b) Trường hợp giá trị căn hộ tái định cư lớn hơn giá trị căn hộ cũ sau khi quy đổi theo hệ số k quy định tại điểm a khoản này thì các bên ký hợp đồng mua bán hoặc thuê mua nhà ở tái định cư và phải nộp thêm phần giá trị chênh lệch này, nếu chủ sở hữu không mua, thuê mua thì không được bố trí tái định cư và được thanh toán bằng tiền đối với toàn bộ giá trị được bồi thường theo quy định. Trường hợp giá trị căn hộ tái định cư nhỏ hơn giá trị căn hộ cũ sau khi quy đổi theo hệ số k quy định tại điểm a khoản này thì chủ đầu tư phải thanh toán cho chủ sở hữu phần giá trị chênh lệch này;

c) Đối với phần diện tích nhà sử dụng chung thì áp dụng hệ số k = 1; trường hợp diện tích nhà sử dụng chung thuộc sở hữu nhà nước thì chủ đầu tư phải thanh toán bằng tiền cho Nhà nước theo nguyên tắc diện tích sử dụng nhà hiện có nhân (x) giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm lập phương án bồi thường nhân (x) tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà hiện có. Trường hợp diện tích đất sử dụng chung mà Nhà nước chưa thực hiện chuyển quyền sử dụng khi bán nhà ở theo quy định của pháp luật thì chủ đầu tư phải thanh toán bằng tiền cho Nhà nước theo giá bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm lập phương án bồi thường nhân (x) diện tích đất sử dụng chung nhân (x) hệ số k điều chỉnh (nếu có).

2. Trường hợp chủ sở hữu căn hộ chung cư không có nhu cầu tái định cư tại chỗ mà chủ đầu tư có diện tích nhà, đất tại địa điểm khác để bố trí tái định cư và chủ sở hữu có nhu cầu thì được bố trí tái định cư theo cơ chế quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp chủ sở hữu căn hộ chung cư không có nhu cầu tái định cư theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì được bồi thường bằng tiền theo giá trị căn hộ được bồi thường sau khi quy đổi theo hệ số k quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu thì thực hiện mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật về nhà ở.

4. Đối với chủ sở hữu nhà ở riêng lẻ thì được bố trí tái định cư theo nguyên tắc quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 20 của Nghị định này và thực hiện như sau:

a) Đối với diện tích đất thì thực hiện bồi thường theo nguyên tắc diện tích đất hiện hữu ghi trong Giấy chứng nhận hoặc diện tích đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhân (x) giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm lập phương án bồi thường; trường hợp có phần diện tích đất ngoài diện tích quy định tại điểm này thì giải quyết theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Diện tích đất bố trí tái định cư được xác định theo quy hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và được quy đổi thành tiền theo nguyên tắc giá đất được xác định theo quy định tại điểm a khoản này nhân (x) diện tích đất được bố trí tái định cư; trường hợp có chênh lệch về giá trị bồi thường thì các bên có trách nhiệm thanh toán phần chênh lệch này;

c) Đối với diện tích sàn xây dựng nhà ở thì được bồi thường theo nguyên tắc diện tích sử dụng nhà ở hiện có nhân (x) giá nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm lập phương án bồi thường nhân (x) tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở hiện có. Trường hợp chủ đầu tư thực hiện xây dựng nhà ở tái định cư thì chủ sở hữu có trách nhiệm thanh toán các chi phí đầu tư xây dựng nhà ở này cho chủ đầu tư;

d) Trường hợp chủ sở hữu không có nhu cầu tái định cư bằng nhà ở riêng lẻ thì được bồi thường bằng tiền theo nguyên tắc quy định tại điểm a và c khoản này; nếu chủ sở hữu có nhu cầu thì được mua một căn hộ chung cư tại dự án theo giá bán căn hộ tái định cư được xác định trong phương án bồi thường đã được phê duyệt hoặc được mua, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật về nhà ở.

5. Đối với trụ sở, nhà làm việc thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này, nếu theo quy hoạch được duyệt vẫn tiếp tục bố trí diện tích để làm trụ sở, nhà làm việc thì chủ sở hữu được bồi thường theo hệ số k = 1 lần diện tích đất cũ xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; đối với diện tích sàn xây dựng trụ sở, nhà làm việc thuộc quyền sở hữu hợp pháp thì được bồi thường theo nguyên tắc quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.

Trường hợp chủ sở hữu không có nhu cầu bồi thường tại địa điểm cũ hoặc theo quy hoạch được duyệt không xây dựng lại trụ sở, nhà làm việc thì chủ sở hữu được bồi thường bằng tiền theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều này; trường hợp trong phạm vi dự án có diện tích sàn văn phòng, dịch vụ, thương mại và chủ sở hữu có nhu cầu thì được ưu tiên mua, thuê, thuê mua một phần diện tích này theo giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Điều 22. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với nhà ở, công trình xây dựng thuộc Sở hữu nhà nước

1. Trường hợp nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện phải phá dỡ thì người đang thuê được bố trí tái định cư theo quy định sau đây:

a) Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư thì người đang thuê được bố trí thuê căn hộ có diện tích theo thiết kế được duyệt nhưng không thấp hơn diện tích sử dụng căn hộ cũ, trừ trường hợp không có nhu cầu thuê nhà ở; giá thuê nhà ở được áp dụng như đối với giá thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước; nếu Nhà nước bán căn hộ này thì người đang thuê được mua theo quy định về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

b) Trường hợp theo quy hoạch được duyệt không xây dựng lại nhà chung cư tại địa điểm cũ thì người đang thuê được bố trí thuê căn hộ tại địa điểm khác theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 20 và cơ chế quy định tại điểm a khoản này; nếu người đang thuê có nhu cầu thì được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật về nhà ở.

2. Đối với các công trình hạ tầng xã hội, trụ sở, nhà làm việc thuộc sở hữu nhà nước trong phạm vi dự án (nếu có) thì thực hiện giải quyết theo quy định sau đây:

a) Trường hợp khi thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà theo quy hoạch được duyệt vẫn bố trí các công trình hạ tầng xã hội, trụ sở, nhà làm việc trong dự án thì Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, xây dựng hoặc giao cho chủ đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng lại các công trình này; trường hợp chủ đầu tư quy định tại Điều 14, Điều 15 của Nghị định này thực hiện xây dựng thì sau khi bàn giao lại cho cơ quan có thẩm quyền, Nhà nước có trách nhiệm thanh toán toàn bộ các chi phí đã đầu tư xây dựng các công trình này cho chủ đầu tư bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước;

b) Trường hợp theo quy hoạch được duyệt không xây dựng lại các công trình hạ tầng xã hội, trụ sở, nhà làm việc thì giải quyết theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 23. Phương án bố trí chỗ ở tạm thời cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư

Việc bố trí chỗ ở tạm thời cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong thời gian thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải được xác định rõ trong phương án bồi thường theo quy định sau đây:

1. Trường hợp chủ sở hữu tự lo chỗ ở thì chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả chi phí thuê nhà ở và các chi phí khác (nếu có) trong thời gian thực hiện dự án theo phương án bồi thường đã được phê duyệt.

2. Trường hợp chủ sở hữu không thể tự lo chỗ ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư để bố trí chỗ ở tạm thời cho các chủ sở hữu theo các hình thức: mua nhà ở thương mại hoặc sử dụng quỹ nhà tái định cư hoặc đầu tư xây dựng quỹ nhà bằng nguồn vốn từ ngân sách hoặc từ Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển nhà ở của địa phương (nếu có) để bố trí chỗ ở tạm thời.

3. Trường hợp đang thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời hoặc thanh toán tiền cho người sử dụng tự lo chỗ ở trong thời gian thực hiện dự án theo quy định pháp luật nhà ở.

4. Việc bố trí chỗ ở tạm thời phải bảo đảm thuận tiện cho sinh hoạt của các chủ sở hữu, người sử dụng; trường hợp đầu tư xây dựng quỹ nhà để bố trí chỗ ở tạm thời thì phải bảo đảm yêu cầu về chất lượng, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhà ở; trường hợp nhà ở bố trí tạm thời thuộc diện được bán và chủ sở hữu đang ở nhà ở tạm thời có nhu cầu mua thì thực hiện bán nhà ở này cho các chủ sở hữu thay cho việc tái định cư; giá bán nhà ở này và việc thanh toán tiền chênh lệch (nếu có) được xác định như đối với trường hợp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trong phương án bồi thường.

Điều 24. Ký kết hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà, công trình xây dựng bố trí tái định cư

1. Người được bố trí tái định cư thực hiện ký kết hợp đồng thuê, thuê mua, mua bán nhà ở tái định cư với chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao bố trí tái định cư.

2. Trường hợp mua, thuê mua nhà ở tái định cư thì ký kết hợp đồng theo quy định sau đây:

a) Các bên thống nhất lựa chọn ký kết hợp đồng mua bán hoặc thuê mua nhà ở tái định cư. Hợp đồng thuê mua nhà ở tái định cư chỉ áp dụng trong trường hợp nhà ở tái định cư có giá trị lớn hơn giá trị nhà ở cũ sau khi quy đổi theo hệ số k quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này;

b) Trường hợp ký hợp đồng mua, thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ trong hợp đồng số kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư mà người mua, thuê mua phải nộp theo quy định của pháp luật về nhà ở;

c) Hợp đồng mua bán được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II, hợp đồng thuê mua được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; căn cứ vào các mẫu hợp đồng này, các bên có thể thỏa thuận bổ sung thêm các nội dung cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể nhưng không được trái với các điều, khoản, các nội dung đã được nêu sẵn trong hợp đồng, trái đạo đức xã hội và quy định của pháp luật. Việc công chứng, chứng thực các hợp đồng này được thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở.

3. Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì ký kết hợp đồng mua, thuê mua nhà ở theo quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

4. Trường hợp bố trí tái định cư theo hình thức cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì ký kết hợp đồng thuê nhà ở theo quy định về quản lý, cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

5. Trường hợp mua, thuê, thuê mua phần diện tích sàn kinh doanh thương mại, dịch vụ thì ký kết hợp đồng với chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản.

6. Việc ký kết hợp đồng quy định tại Điều này được thực hiện sau khi đã hoàn thành xây dựng xong phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật nhà ở, pháp luật kinh doanh bất động sản hoặc sau khi đã nghiệm thu công trình nhà ở theo quy định của pháp luật xây dựng. Việc bàn giao nhà ở, công trình xây dựng tái định cư phải được ghi rõ trong hợp đồng và chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành nghiệm thu đưa công trình nhà ở, công trình xây dựng khác và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở (nếu có) vào sử dụng theo quy định của pháp luật xây dựng và pháp luật có liên quan.

Mục 3. CƠ CHẾ ÁP DỤNG TRONG CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ

Điều 25. Các cơ chế về đất đai

1. Việc ban hành quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với trường hợp quy định tại Điều 14 của Nghị định này thì thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;

b) Đối với trường hợp quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Nghị định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai;

c) Trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai. Trường hợp các chủ sở hữu không chấp hành việc thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức cưỡng chế thu hồi đất để bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư dự án.

2. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất được giao để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư (bao gồm diện tích đất xây dựng nhà chung cư hiện hữu, nhà ở riêng lẻ hiện hữu (nếu có), diện tích đất xây dựng công trình kinh doanh, dịch vụ, thương mại, công trình công cộng và diện tích xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong ranh giới nhà chung cư, khu chung cư hiện hữu đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này).

3. Trường hợp phạm vi dự án quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này có diện tích đất lớn hơn diện tích đất quy định tại khoản 2 Điều này thì chủ đầu tư phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích lớn hơn theo quy định sau đây:

a) Trường hợp đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư thì chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo giá trúng thầu quy định tại Điều 15 của Nghị định này;

b) Trường hợp không đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư thì chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Trường hợp sau khi được lựa chọn mà chủ đầu tư có đề xuất tăng hệ số sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch được duyệt và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thì chủ đầu tư phải nộp tiền sử dụng đất bổ sung đối với phần được tăng thêm theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp nhà chung cư phải thực hiện phá dỡ nhưng theo quy hoạch được duyệt không tiếp tục xây dựng lại nhà ở mà xây dựng công trình khác (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) hoặc vẫn tiếp tục xây dựng nhà ở nhưng được các chủ sở hữu nhà chung cư đồng ý không tái định cư tại chỗ và chủ đầu tư đã thực hiện bồi thường, bố trí tái định cư cho các chủ sở hữu tại địa điểm khác theo quy định của Nghị định này thì chủ đầu tư dự án được hưởng các cơ chế ưu đãi về đất đai theo quy định tại khoản 2 Điều này.

6. Trường hợp thực hiện dự án tái định cư theo giải pháp quy gom quy định tại khoản 4 Điều 13 của Nghị định này thì chủ đầu tư được hưởng cơ chế ưu đãi về đất đai theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trong trường hợp dự án không cân đối được hiệu quả tài chính thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất có nhà chung cư cũ sau quy gom để bảo đảm cân đối hiệu quả tài chính của dự án; phần diện tích đất còn lại không thuộc diện được miễn tiền sử dụng đất thì chủ đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định pháp luật, trừ trường hợp xây dựng công trình công cộng.

Điều 26. Cơ chế về huy động vốn

1. Trường hợp cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không phải bằng nguồn vốn quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì chủ đầu tư được huy động vốn từ các nguồn sau đây:

a) Các nguồn vốn quy định tại Điều 72 của Luật Nhà ở, bao gồm vốn thuộc sở hữu của chủ đầu tư, vốn huy động thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; vốn từ Quỹ phát triển đất, vốn từ tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật, vốn huy động từ các nguồn hợp pháp khác;

b) Tiền mua, tiền thuê mua, tiền thuê nhà ở hình thành trong tương lai và diện tích công trình kinh doanh dịch vụ thương mại (nếu có) trong phạm vi dự án;

c) Vốn vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính (nếu có) đang hoạt động tại Việt Nam.

2. Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư được bố trí tái định cư mà phải nộp thêm tiền chênh lệch diện tích thì được vay vốn tại tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam, vay vốn từ Quỹ phát triển nhà ở và nguồn vốn khác của địa phương (nếu có) theo quy định của pháp luật về ngân hàng và pháp luật có liên quan để thanh toán khoản tiền chênh lệch này.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với các địa phương đã phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải lập, phê duyệt lại kế hoạch theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp phải điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với chương trình phát triển nhà ở hoặc phù hợp với nhu cầu thực tế của địa phương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải công khai kế hoạch đã được phê duyệt trước ngày Nghị định có hiệu lực thi hành cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư biết theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này.

2. Trường hợp dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã có quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền thì không phải thực hiện quyết định hoặc chấp thuận lại theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp thuộc diện phải điều chỉnh nội dung quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.

Trường hợp đã nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thì thực hiện việc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Nghị định này.

3. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được cơ quan có thẩm quyền lựa chọn chủ đầu tư thì không phải thực hiện lựa chọn lại theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp thuộc diện quy định tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định này và trường hợp chủ đầu tư chưa thực hiện việc bồi thường theo quy định tại khoản 5 Điều này.

4. Trường hợp chủ đầu tư đã thực hiện bồi thường theo phương án bồi thường đã được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện bồi thường lại theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp có diện tích nhà, đất chưa đưa vào phương án bồi thường thì thực hiện bồi thường phần diện tích này theo quy định của Nghị định này.

5. Trường hợp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đã có phương án bồi thường được duyệt nhưng chưa thực hiện bồi thường thì các bên thống nhất lại phương án bồi thường theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp các bên vẫn thống nhất thực hiện theo phương án bồi thường đã được phê duyệt. Trường hợp các bên thỏa thuận lại phương án bồi thường nhưng theo quy hoạch chi tiết đã được duyệt, chủ đầu tư không cân đối được hiệu quả tài chính của dự án thì chủ đầu tư có thể đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh quy hoạch đã được phê duyệt để cân đối được hiệu quả tài chính của dự án.

Quá thời hạn 12 tháng đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, quá 24 tháng đối với dự án cải tạo, xây dựng lại khu chung cư, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, không tính thời gian điều chỉnh quy hoạch quy định tại khoản này (nếu có) mà chủ đầu tư và các chủ sở hữu nhà chung cư không thỏa thuận được phương án bồi thường theo tỷ lệ quy định tại khoản 6 Điều 14 của Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chấm dứt thực hiện dự án và tổ chức lựa chọn lại chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này.

6. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được phê duyệt thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thì xử lý chuyển tiếp theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Điều 28. Trách nhiệm thi hành

1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:

a) Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc các địa phương trong việc triển khai thực hiện các quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Nghị định này và quy định của Luật Nhà ở;

b) Hướng dẫn cụ thể việc kiểm định, đánh giá các yếu tố để xác định chất lượng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về xây dựng và nhà chung cư thuộc diện quy định tại Điều 5 của Nghị định này;

c) Chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nghị định này; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư trong cả nước;

d) Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách liên quan đến phá dỡ, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

2. Các bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc triển khai thực hiện các quy định của Nghị định này.

3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm:

a) Tổ chức triển khai, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn bảo đảm đúng tiến độ, tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan để đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của người dân tại các nhà chung cư, khu chung cư trên địa bàn;

b) Bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện các nội dung sau: kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư; tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khu vực có nhà chung cư, khu chung cư cần cải tạo, xây dựng; cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này và thực hiện các nhiệm vụ trong giai đoạn đầu tư thuộc trách nhiệm của địa phương;

c) Xác định rõ diện tích đất thuộc diện được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất trong phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định này, bảo đảm tránh thất thoát ngân sách nhà nước;

d) Tổ chức cưỡng chế thu hồi đất, cưỡng chế di dời theo quy định của Nghị định này và pháp luật về đất đai;

đ) Ban hành theo thẩm quyền các cơ chế chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện của địa phương để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn;

e) Báo cáo Bộ Xây dựng kết quả thực hiện việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn theo định kỳ hoặc đột xuất để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Điều 29. Hiệu lực thi hành4

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 101/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

3. Sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, yêu cầu về bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và khoản 5 Điều 10 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng đối với trường hợp cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

4. Các nội dung liên quan đến việc di dời, cưỡng chế, phá dỡ và cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được quy định trong các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà có nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Nghị định này.

5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT, PC, QLN.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Sinh

 

PHỤ LỤC I

MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ THAM GIA LÀM CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ
(Kèm theo Nghị định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ)

TÊN DOANH NGHIỆP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

ĐƠN ĐĂNG KÝ

Tham gia làm chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

Kính gửi: ………………………..

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số …………….;

Căn cứ các văn bản pháp lý khác có liên quan: ………………..;

Công ty ……. (tên doanh nghiệp) đăng ký tham gia làm chủ đầu tư dự án …… (tên dự án)

1. Thông tin chung về doanh nghiệp:

- Tên doanh nghiệp:......................................................................................................

- Địa chỉ trụ sở chính:....................................................................................................

- Điện thoại:............................................. Fax:..................................... Email:.............

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:...................... do................. cấp ngày.........

- Ngành nghề kinh doanh:.............................................................................................

- Vốn điều lệ:...............................................................................................................

- Người đại diện theo pháp luật (ông/bà): ………………..

Chức vụ: …………… (CMND/hộ chiếu/thẻ căn cước số …………….. cấp ngày …………. tại………)

2. Thông tin dự án đăng ký làm chủ đầu tư:

- Tên dự án:.................................................................................................................

- Địa chỉ dự án:............................................................................................................

- Thông tin dự án theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt bao gồm: quy mô dân số, cơ cấu sử dụng đất, các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng,....

3. Đề xuất của doanh nghiệp

- Mục tiêu đầu tư:

- Dự kiến tổng mức đầu tư:

- Vốn đầu tư và phương án huy động vốn (bao gồm chứng minh năng lực tài chính của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật đầu tư và khả năng huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư):

- Dự kiến thời hạn, tiến độ thực hiện dự án:

- Đề xuất nhu cầu sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có), đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Các đề xuất khác (nếu có):

(Kèm theo đơn đăng ký này là hồ sơ pháp lý của đơn vị được lập theo tiêu chí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố ……………. ban hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Nghị định số …………..))

Doanh nghiệp ………….. cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung đơn đăng ký này.

 


Nơi nhận:

-
-

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

PHỤ LỤC II

MẪU HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ
(Kèm theo Nghị định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ

(Thực hiện Dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư tại....)

Số ……………./HĐ

Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 09 tháng 12 năm 2015;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số …….. ngày ……… tháng ……. năm 2021 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

Căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố………. phê duyệt tại Quyết định số …….. ngày ….. tháng…năm....;

Căn cứ …………………..

Hai bên chúng tôi gồm:

CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN HOẶC ĐƠN VỊ ĐƯỢC GIAO BỐ TRÍ NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ (sau đây gọi tắt là Bên bán):

- Tên đơn vị:................................................................................................................

- Người đại diện theo pháp luật:....................................................................................

- Địa chỉ liên hệ:............................................................................................................

- Hộ khẩu thường trú:...................................................................................................

- Điện thoại:............................................................ Fax (nếu có):.................................

- Số tài khoản:........................................................ tại Ngân hàng:...............................

- Mã số thuế:................................................................................................................

BÊN ĐƯỢC BỐ TRÍ NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ (sau đây gọi tắt là Bên mua):

Là chủ sở hữu căn hộ chung cư/nhà ở riêng lẻ số …….. thuộc Nhà chung cư.... Khu chung cư …… tại địa chỉ ………………………………………………..

- Đại diện bởi ông (bà):.................................................................................................

- Số CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân) số …………. cấp ngày…/…/…tại ………………………….

- Và vợ hoặc chồng (nếu có) là: …………………………..

- Số CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân) số …………. cấp ngày…/…/…tại ………………………….

- Hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú:................................................................................

- Địa chỉ liên hệ:............................................................................................................

- Điện thoại: ……………………... Fax (nếu có)………………….

- Số tài khoản: ………………… tại Ngân hàng: …………………

- Mã số thuế: …………………………..

Hai bên chúng tôi thống nhất ký kết Hợp đồng mua bán nhà ở tái định cư sau khi nhà chung cư số …………. được cải tạo, xây dựng lại với các nội dung sau đây:

Điều 1. Các thông tin về nhà ở tái định cư

1. Loại nhà ở (căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ):.......................................................

2. Địa chỉ nhà ở:...........................................................................................................

3. Diện tích sử dụng....................................... m2

4. Các thông tin về phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung, phần sử dụng riêng, phần sử dụng chung (nếu là căn hộ chung cư):

5. Các trang thiết bị chủ yếu gắn liền với nhà ở:.............................................................

6. Các thông tin khác:...................................................................................................

(Có bản vẽ sơ đồ vị trí nhà ở, mặt bằng nhà ở đính kèm hợp đồng này)

Điều 2. Giá bán và phương thức thanh toán

1. Giá bán nhà ở tái định cư:........................................................ đồng/m2.

2. Diện tích nhà ở tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố phê duyệt: …………. m2.

3. Tổng giá trị hợp đồng:..................................................................................... đồng.

(Bằng chữ …………… Giá trị này đã bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, thuế giá trị gia tăng)

4. Kinh phí bảo trì 2% tổng giá trị hợp đồng: ……………….. đồng

(Bằng chữ: ……………………………………….…………………….………………..).

5. Diện tích nhà ở cũ mà Bên mua được Bên bán bồi thường để tái định cư, không phải trả tiền: ………..m2 tương đương số tiền là:………. đồng.

(Bằng chữ: ……………………………………….…………………….………………..).

6. Khoản tiền chênh lệch chủ sở hữu phải thanh toán (nếu có): …………. đồng.

(Chênh lệch giữa tổng giá bán nhà ở (không tính chi phí bảo trì) so với số tiền tương đương diện tích nhà ở mà bên mua được bên bán bồi thường để tái định cư, không phải trả tiền: 6 = 3-5)

7. Phương thức thanh toán:

- Phần tiền chênh lệch nêu tại khoản 6 Điều này được trả bằng (ghi rõ là trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng)

- Kinh phí bảo trì nêu tại khoản 2 Điều này được chuyển khoản qua ngân hàng: …………………………………

8. Thời hạn thực hiện thanh toán:

a) Đối với phần tiền chênh lệch nêu tại khoản 6 Điều này (do các bên thỏa thuận lựa chọn phương thức thanh toán).

- Thanh toán một lần vào ngày ……… tháng …….. năm ……… (hoặc trong thời hạn ….. ngày, kể từ sau ngày ký kết Hợp đồng này).

- Trường hợp mua nhà ở theo phương thức trả chậm, trả dần thì thực hiện thanh toán vào các đợt như sau:

+ Đợt 1 là....................................... đồng.

+ Đợt 2 là....................................... đồng.

+ Đợt tiếp theo.................................................................................................. đồng.

Trước mỗi đợt thanh toán theo thỏa thuận tại khoản này, Bên bán có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (thông qua hình thức như fax, chuyển bưu điện....) cho Bên mua biết rõ số tiền phải thanh toán và thời hạn phải thanh toán kể từ ngày nhận được thông báo.

b) Đối với khoản kinh phí bảo trì nêu tại khoản 4 Điều này thì phải được thanh toán trước khi bàn giao nhà ở.

9. Mức phí và nguyên tắc điều chỉnh mức phí quản lý vận hành nhà chung cư trong thời gian chưa thành lập Ban Quản trị nhà chung cư: …………….

Điều 3. Thời hạn giao nhận nhà ở và hồ sơ kèm theo

1. Bên bán có trách nhiệm bàn giao nhà ở kèm theo các trang thiết bị gắn với nhà ở đó và giấy tờ về nhà ở nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này cho Bên mua trong thời hạn là…….. ngày, sau khi đã hoàn thành nghiệm thu đưa công trình nhà ở, công trình xây dựng và các công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở (nếu có) vào sử dụng theo quy định của pháp luật xây dựng và Bên mua đã thanh toán đủ số tiền mua nhà theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác). Việc bàn giao nhà ở phải lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của hai bên.

2. Các thỏa thuận khác.

Điều 4. Bảo hành nhà ở

1. Bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo đúng quy định của Luật Nhà ở.

2. Bên mua phải kịp thời thông báo bằng văn bản cho Bên bán khi nhà ở có các hư hỏng thuộc diện được bảo hành. Trong thời hạn…….. ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Bên mua, Bên bán có trách nhiệm thực hiện việc bảo hành các hư hỏng theo đúng quy định. Nếu Bên bán chậm thực hiện bảo hành mà gây thiệt hại cho Bên mua thì phải chịu trách nhiệm bồi thường.

3. Không thực hiện việc bảo hành trong các trường hợp nhà ở bị hư hỏng do thiên tai, địch họa hoặc do lỗi của người sử dụng gây ra.

4. Sau thời hạn bảo hành theo quy định của Luật Nhà ở, việc sửa chữa những hư hỏng thuộc trách nhiệm của Bên mua.

5. Các thỏa thuận khác.

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Bên bán

1. Quyền của Bên bán:

a) Yêu cầu Bên mua thanh toán đầy đủ, đúng hạn phần chênh lệch nêu tại khoản 6 Điều 2 (nếu có);

b) Yêu cầu Bên mua nhận bàn giao nhà ở theo đúng thỏa thuận nêu tại Điều 3 của Hợp đồng này;

c) Yêu cầu Bên mua thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật;

d) Các quyền khác (nhưng không được trái quy định pháp luật).

2. Nghĩa vụ của Bên bán:

a) Bàn giao nhà ở kèm theo hồ sơ cho Bên mua theo đúng thỏa thuận tại Điều 3 của Hợp đồng này;

b) Thực hiện bảo hành nhà ở cho Bên mua theo quy định tại Điều 4 của Hợp đồng này;

c) Bảo quản nhà ở và trang thiết bị gắn liền với nhà ở trong thời gian chưa bàn giao nhà cho Bên mua;

d) Có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho Bên mua (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận Bên mua chịu trách nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận);

đ) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

e) Các nghĩa vụ khác (nhưng không trái với quy định pháp luật).

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Bên mua

1. Quyền của Bên mua:

a) Yêu cầu Bên bán bàn giao nhà ở kèm theo giấy tờ về nhà ở theo đúng thỏa thuận tại Điều 1 và Điều 3 của Hợp đồng này;

b) Yêu cầu Bên bán làm thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc yêu cầu phối hợp, cung cấp các giấy tờ có liên quan để làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận (nếu Bên mua nhận làm thủ tục này);

c) Yêu cầu Bên bán bảo hành nhà ở theo quy định tại Điều 4 của Hợp đồng này; bồi thường thiệt hại do việc giao nhà không đúng thời hạn, chất lượng và các cam kết khác trong Hợp đồng;

d) Các quyền khác (nhưng không trái với quy định của pháp luật).

2. Nghĩa vụ của Bên mua:

a) Thanh toán đầy đủ phần chênh lệch nêu tại khoản 6 Điều 2 (nếu có), kinh phí bảo trì nêu tại khoản 4 Điều 2 và nộp các nghĩa vụ tài chính về mua bán nhà ở tái định cư theo đúng quy định;

b) Nhận bàn giao nhà ở kèm theo giấy tờ về nhà ở theo đúng thỏa thuận tại Điều 3 của Hợp đồng này;

c) Nộp chi phí quản lý vận hành và các chi phí khác trong việc sử dụng nhà ở cho bên cung cấp dịch vụ sau khi nhận bàn giao nhà ở (nếu có);

d) Các nghĩa vụ khác (nhưng không trái với quy định của pháp luật).

Điều 7. Trách nhiệm của các bên do vi phạm Hợp đồng

Hai bên thỏa thuận cụ thể các trách nhiệm (như phạt; tính lãi, mức lãi suất; phương thức thực hiện trách nhiệm....) do vi phạm Hợp đồng trong các trường hợp Bên mua chậm thanh toán tiền chênh lệch mua nhà hoặc Bên bán chậm bàn giao nhà ở.

Điều 8. Chuyển giao quyền và nghĩa vụ

1. Bên mua có quyền thực hiện các giao dịch như mua bán, chuyển nhượng, thế chấp, cho thuê để ở, tặng cho và các giao dịch khác theo quy định của pháp luật về nhà ở.

2. Thỏa thuận khác về chuyển giao quyền và nghĩa vụ nhưng không trái quy định pháp luật.

Điều 9. Các trường hợp chấm dứt Hợp đồng

Hợp đồng này sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:

1. Hai bên đồng ý chấm dứt Hợp đồng bằng văn bản. Trong trường hợp này, hai bên sẽ thỏa thuận các điều kiện và thời hạn chấm dứt.

2. Bên mua chậm trễ thanh toán tiền chênh lệch mua nhà quá ……… ngày (hoặc tháng) theo thỏa thuận tại Điều 2 của Hợp đồng này.

3. Bên bán chậm trễ bàn giao nhà ở quá ……….. ngày (hoặc tháng) theo thời hạn đã thỏa thuận tại Điều 3 của Hợp đồng này.

4. Các thỏa thuận khác.

Điều 10. Cam kết của các bên và giải quyết tranh chấp

1. Hai bên cùng cam kết thực hiện đúng các nội dung Hợp đồng đã ký. Trường hợp hai bên có tranh chấp về nội dung của Hợp đồng này thì hai bên cùng bàn bạc giải quyết thông qua thương lượng. Trong trường hợp hai bên không thương lượng được thì một trong hai bên có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật.

2. Các cam kết khác.

Điều 11. Các thỏa thuận khác

(Các thỏa thuận trong Hợp đồng này phải phù hợp với quy định của pháp luật và không trái đạo đức xã hội).

1. ...............................................................................................................................

2. ...............................................................................................................................

Điều 12. Hiệu lực của Hợp đồng

1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày.......................................................................

2. Hợp đồng này được lập thành............................ bản và có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ ....bản ….. để thực hiện.

 

BÊN MUA
(Ký và ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức thì đóng dấu và ghi rõ chức vụ người ký)

BÊN BÁN
(Ký, đóng dấu và ghi rõ chức vụ người ký)

 

PHỤ LỤC III

MẪU HỢP ĐỒNG THUÊ MUA NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ
(Kèm theo Nghị định số: 69/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

HỢP ĐỒNG THUÊ MUA NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ
(Thực hiện Dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư tại....)
Số ............/HĐ

Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 09 tháng 12 năm 2015;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số …….. ngày …… tháng ……. năm 2021 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

Căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố ……… phê duyệt tại Quyết định số …….. ngày ……. tháng ……. năm....;

Căn cứ ………………………

Hai bên chúng tôi gồm:

CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN HOẶC ĐƠN VỊ ĐƯỢC GIAO BỐ TRÍ NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ (sau đây gọi tắt là Bên cho thuê mua):

- Tên đơn vị:................................................................................................................

- Người đại diện theo pháp luật:....................................................................................

- Địa chỉ liên hệ:............................................................................................................

- Hộ khẩu thường trú:...................................................................................................

- Điện thoại: ………………..………………….. Fax (nếu có): ………………………………….

- Số tài khoản: ………………………………….. tại Ngân hàng: ……………………………….

- Mã số thuế:................................................................................................................

BÊN ĐƯỢC BỐ TRÍ NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ (sau đây gọi tắt là Bên thuê mua):

Là chủ sở hữu căn hộ chung cư/nhà ở riêng lẻ số ……… thuộc Nhà chung cư.... Khu chung cư ……… tại địa chỉ ………………………………………….

- Đại diện bởi ông (bà):.................................................................................................

- Số CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân) số.................... ….. cấp ngày …./…./….. tại ……….

- Và vợ hoặc chồng (nếu có) là:....................................................................................

- Số CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân) số ………….….. cấp ngày …./…./….. tại ……….

- Hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú:................................................................................

- Địa chỉ liên hệ:............................................................................................................

- Điện thoại:.................................................. Fax (nếu có)............................................

- Số tài khoản:.................................................... tại Ngân hàng:...................................

- Mã số thuế:................................................................................................................

Hai bên chúng tôi thống nhất ký kết Hợp đồng thuê mua nhà ở tái định cư sau khi nhà chung cư số ……… được cải tạo, xây dựng lại với các nội dung sau đây:

Điều 1. Các thông tin về nhà ở tái định cư

1. Loại nhà ở (căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ)........................................................

2. Địa chỉ nhà ở:...........................................................................................................

3. Diện tích sử dụng: ………… m2

4. Các thông tin về phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung, phần sử dụng riêng, phần sử dụng chung (nếu là căn hộ chung cư): …………………..

5. Các trang thiết bị chủ yếu gắn liền với nhà ở:.............................................................

6. Các thông tin khác:...................................................................................................

(Có bản vẽ sơ đồ vị trí nhà ở, mặt bằng nhà ở đính kèm hợp đồng này)

Điều 2. Giá thuê mua và phương thức thanh toán

1. Giá thuê mua nhà ở tái định cư:............................................................... đồng/m2.

(Bằng chữ:................................................................................................................... ).

2. Diện tích nhà ở thuê mua được tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố phê duyệt: ……………m2.

3. Tổng giá trị hợp đồng thuê mua:............................................................................... đồng.

(Bằng chữ ……….…. Giá trị này đã bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, thuế giá trị gia tăng)

4. Kinh phí bảo trì 2% tổng giá trị hợp đồng thuê mua nhà ở: ………….. đồng.

(Bằng chữ:................................................................................................................... ).

5. Diện tích nhà ở cũ mà Bên thuê mua được Bên cho thuê mua bồi thường để tái định cư, không phải trả tiền là: ………………. m2 tương đương số tiền là: …….. đồng.

(Bằng chữ:................................................................................................................... )

6. Khoản tiền thuê mua chênh lệch mà Bên thuê mua phải thanh toán: …………… đồng.

(Chênh lệch giữa tổng giá trị hợp đồng thuê mua (không tính chi phí bảo trì) so với số tiền tương đương diện tích nhà ở mà Bên thuê mua được Bên cho thuê mua bồi thường để tái định cư, không phải trả tiền: 6 = 3-5)

7. Phương thức thanh toán:

- Phần tiền thuê mua chênh lệch nêu tại khoản 6 Điều này (nếu có) được trả bằng (ghi rõ là trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng): …………........................................................................

- Kinh phí bảo trì nêu tại khoản 4 Điều này được chuyển khoản qua ngân hàng: ………….................

8. Thời hạn thực hiện thanh toán:

a) Đối với phần tiền thuê mua chênh lệch nêu tại khoản 6 Điều này (do các bên thỏa thuận lựa chọn phương thức thanh toán).

- Số tiền trả lần đầu bằng: 20% giá trị khoản tiền thuê mua chênh lệch vào ngày …. tháng…. năm ….. (hoặc trong thời hạn ….. ngày, kể từ sau ngày ký kết Hợp đồng này).

- Tiền thuê mua nhà ở hàng tháng (ghi rõ là trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng): …………………………………………………

b) Đối với khoản kinh phí bảo trì nêu tại khoản 4 Điều này thì phải được thanh toán trước khi bàn giao nhà ở.

9. Các chi phí về quản lý vận hành nhà ở, chi phí sử dụng điện, nước, điện thoại và các dịch vụ khác do Bên thuê mua thanh toán cho bên cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận. Các chi phí này không tính vào giá thuê mua nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 3. Thời hạn giao nhận nhà ở và hồ sơ kèm theo

1. Bên cho thuê mua có trách nhiệm bàn giao nhà ở kèm theo các trang thiết bị gắn với nhà ở đó và giấy tờ về nhà ở nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này cho Bên thuê mua trong thời hạn là ……..…… ngày, kể từ ngày Bên thuê mua thanh toán số tiền trả lần đầu theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Hợp đồng này (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác). Việc bàn giao nhà ở phải lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của hai bên.

2. Thời hạn cho thuê mua nhà ở là ………. năm (…….. tháng), kể từ ngày... tháng…. năm ….. đến ngày …… tháng ….. năm...

3. Các thỏa thuận khác.

Điều 4. Bảo hành nhà ở

1. Bên cho thuê mua có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo đúng quy định của Luật Nhà ở.

2. Bên thuê mua phải kịp thời thông báo bằng văn bản cho Bên cho thuê mua khi nhà ở có các hư hỏng thuộc diện được bảo hành. Trong thời hạn …. ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Bên thuê mua, Bên cho thuê có trách nhiệm thực hiện việc bảo hành các hư hỏng theo đúng quy định. Nếu Bên cho thuê chậm thực hiện bảo hành mà gây thiệt hại cho Bên thuê mua thì phải chịu trách nhiệm bồi thường.

3. Không thực hiện việc bảo hành trong các trường hợp nhà ở bị hư hỏng do thiên tai, địch họa hoặc do lỗi của người sử dụng gây ra.

4. Sau thời hạn bảo hành theo quy định của Luật Nhà ở, việc sửa chữa những hư hỏng thuộc trách nhiệm của Bên thuê mua.

5. Các thỏa thuận khác.

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Bên cho thuê mua

1. Quyền của Bên cho thuê mua:

a) Yêu cầu Bên thuê mua sử dụng nhà ở thuê mua đúng mục đích và thực hiện đúng các quy định về quản lý sử dụng nhà ở thuê mua;

b) Yêu cầu Bên thuê mua trả đầy đủ, đúng hạn phần chênh lệch theo thời hạn đã cam kết;

c) Yêu cầu Bên thuê mua nhận bàn giao nhà ở theo đúng thỏa thuận nêu tại Điều 3 của Hợp đồng này;

d) Yêu cầu Bên thuê mua có trách nhiệm sửa chữa các hư hỏng và bồi thường thiệt tại do lỗi của Bên thuê mua gây ra trong thời gian thuê mua nhà ở;

đ) Được chấm dứt Hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở cho thuê mua trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua nhà ở quy định tại Điều 7 của Hợp đồng này hoặc khi nhà ở thuê mua thuộc diện bị thu hồi theo quy định của Luật Nhà ở;

e) Các quyền khác (nhưng không được trái quy định pháp luật).

2. Nghĩa vụ của Bên cho thuê mua:

a) Bàn giao nhà ở kèm theo hồ sơ cho Bên thuê mua theo đúng thỏa thuận tại Điều 3 của Hợp đồng này;

b) Thực hiện bảo hành nhà ở cho Bên thuê mua theo quy định tại Điều 4 của Hợp đồng này;

c) Phổ biến, hướng dẫn cho Bên thuê mua biết quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuê mua;

d) Bảo trì, quản lý vận hành nhà ở cho thuê mua theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng nhà ở;

đ) Thông báo bằng văn bản cho Bên thuê mua những thay đổi về giá thuê mua nhà hàng tháng, phí dịch vụ quản lý vận hành nhà ở trước khi áp dụng ít nhất là 01 tháng;

e) Hướng dẫn, đôn đốc Bên thuê mua thực hiện các quy định về quản lý hộ khẩu, nhân khẩu và quy định về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường;

g) Có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho Bên thuê mua khi hết thời hạn thuê mua và bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở theo thỏa thuận trong Hợp đồng này (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận Bên thuê mua chịu trách nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận);

h) Chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong việc quản lý, xử lý nhà ở thuê mua và giải quyết các tranh chấp có liên quan đến hợp đồng này;

i) Các nghĩa vụ khác (nhưng không trái với quy định pháp luật).

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Bên thuê mua

1. Quyền của Bên thuê mua:

a) Yêu cầu Bên cho thuê mua bàn giao nhà ở kèm theo giấy tờ về nhà ở theo đúng thỏa thuận tại Điều 1 và Điều 3 của Hợp đồng này;

b) Yêu cầu Bên cho thuê mua làm thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc yêu cầu phối hợp, cung cấp các giấy tờ có liên quan để làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận (nếu Bên thuê mua nhận làm thủ tục này) sau khi hết hạn Hợp đồng thuê mua và Bên thuê mua đã trả đủ tiền thuê mua theo thỏa thuận trong Hợp đồng này;

c) Yêu cầu Bên cho thuê mua bảo hành nhà ở theo quy định tại Điều 4 của Hợp đồng này; bồi thường thiệt hại do việc giao nhà không đúng thời hạn, chất lượng và các cam kết khác trong Hợp đồng;

d) Yêu cầu Bên cho thuê mua sửa chữa kịp thời những hư hỏng mà không phải do lỗi của mình gây ra;

đ) Được quyền thực hiện các giao dịch về nhà ở sau khi đã trả hết tiền thuê mua và đã được cấp Giấy chứng nhận;

e) Các quyền khác (nhưng không trái với quy định của pháp luật).

2. Nghĩa vụ của Bên thuê mua:

a) Thanh toán đầy đủ và đúng hạn phần chênh lệch thuê mua lần đầu và tiền thuê nhà hàng tháng theo thỏa thuận quy định tại Điều 2 của Hợp đồng này; thanh toán kinh phí bảo trì, chi phí quản lý vận hành và các chi phí khác liên quan đến sử dụng nhà ở cho bên cung cấp dịch vụ;

b) Nhận bàn giao nhà ở kèm theo giấy tờ về nhà ở theo đúng thỏa thuận tại Điều 3 của Hợp đồng này;

c) Sử dụng nhà ở đúng mục đích; giữ gìn nhà ở và có trách nhiệm sửa chữa phần hư hỏng do mình gây ra;

d) Chấp hành đầy đủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuê mua và quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến Hợp đồng này;

đ) Không được chuyển nhượng nhà ở thuê mua dưới bất kỳ hình thức nào trong thời gian thuê mua nhà ở;

e) Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường và an ninh trật tự trong khu vực cư trú;

g) Bồi thường thiệt hại do lỗi mình gây ra;

h) Các nghĩa vụ khác (nhưng không trái với quy định của pháp luật).

Điều 7. Trách nhiệm của các bên do vi phạm Hợp đồng

Hai bên thỏa thuận cụ thể các trách nhiệm (như phạt; tính lãi, mức lãi suất; phương thức thực hiện trách nhiệm....) do vi phạm Hợp đồng trong các trường hợp Bên thuê mua chậm thanh toán tiền chênh lệch thuê mua nhà hoặc Bên cho thuê mua chậm bàn giao nhà ở.

Điều 8. Các trường hợp chấm dứt Hợp đồng

Hợp đồng này sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:

1. Hai bên đồng ý chấm dứt Hợp đồng bằng văn bản. Trong trường hợp này, hai bên sẽ thỏa thuận các điều kiện và thời hạn chấm dứt.

2. Bên thuê mua không trả tiền thuê nhà liên tục trong ba tháng liên tục mà không có lý do chính đáng.

3. Bên thuê mua tự ý chuyển quyền thuê cho người khác trong thời hạn thuê mua.

4. Bên thuê mua tự ý sửa chữa, đục phá kết cấu, cải tạo hoặc cơi nới nhà ở thuê mua trong thời hạn thuê mua.

5. Các thỏa thuận khác.

Điều 9. Cam kết của các bên và giải quyết tranh chấp

1. Hai bên cùng cam kết thực hiện đúng các nội dung Hợp đồng đã ký. Trường hợp hai bên có tranh chấp về nội dung của Hợp đồng này thì hai bên cùng bàn bạc giải quyết thông qua thương lượng. Trong trường hợp hai bên không thương lượng được thì một trong hai bên có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật.

2. Các cam kết khác.

Điều 10. Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng

Hai bên thỏa thuận cụ thể về các trường hợp vi phạm hợp đồng và trách nhiệm của mỗi bên trong trường hợp vi phạm (thỏa thuận này phải phù hợp với quy định của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội).

Điều 11. Các thỏa thuận khác

(Các thỏa thuận trong Hợp đồng này phải phù hợp với quy định của pháp luật và không trái đạo đức xã hội).

1. ………………….........................................................................................................

2. ………………............................................................................................................

3. ………………............................................................................................................

4. ………………............................................................................................................

Điều 12. Hiệu lực của Hợp đồng

1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày.......................................................................

2. Hợp đồng này được lập thành …… bản và có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ ....bản....để thực hiện.

 

BÊN MUA
(Ký và ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức thì
đóng dấu và ghi rõ chức vụ người ký)

BÊN BÁN
(Ký, đóng dấu và ghi rõ chức vụ người ký)

 



1 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 35/2023/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009; Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 28 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đổi tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

2 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 35 2023/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.

3 Cụm từ “không thuộc sở hữu nhà nước” tại tên Điều 21 đã được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.

4 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 20 tháng 6 năm 2023 quy định như sau:

Điều 17. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

MINISTRY OF CONSTRUCTION OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 09/VBHN-BXD

Hanoi, August 25, 2023

 

DECREE

RENOVATION AND RECONSTRUCTION OF APARTMENT BUILDINGS

Government’s Decree No. 69/2021/ND-CP dated July 15, 2021 on renovation and reconstruction of apartment buildings is amended by:

Government’s Decree No. 35/2023/ND-CP dated June 20, 2023 on amendments to some Articles of Decrees in the field of state management of the Ministry of Construction.

Pursuant to the Law on Governmental Organization dated September 16, 2015; Law on amendments to Law on Government Organization and Law on Local Governmental Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Urban Planning dated June 17, 2009;

Pursuant to the Law on Land dated November 29, 2013;

Pursuant to the Law on Bidding dated November 26, 2013;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to the Law on Housing dated November 25, 2014;

Pursuant to the Law on Investment dated June 17, 2020;

At request of the Minister of Construction 1;

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Decree elaborates renovation and reconstruction of apartment buildings specified in Article 110 of Law on Housing, including inspecting quality assessment of apartment buildings, preparing and approving plans for renovation and reconstruction of apartment buildings; planning requirements for areas of renovation and reconstruction of apartment buildings; selecting project investors; compensating, funding, relocating and assigning temporary residence for individuals who relocate; rights, responsibilities of project investors, owners, and inhabitants for apartment buildings for relocating, deconstructing, renovating, reconstructing apartment buildings, and some mechanisms in executing projects for renovating and reconstructing apartment buildings.

2. Enforced deconstruction and land clearance for apartment buildings when the Government appropriates land for national defense and security purposes are not regulated by this Decree.

Article 2. Regulated entities

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Regulatory agencies and other organizations/individuals engaged in renovation and reconstruction of apartment buildings.

Article 3. Term interpretation

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. “an apartment building” refers to an independent building with one or multiple blocks defined according to Clause 3 Article 3 of Law on Housing and built on a land plot as per planning.

2. “apartment complex” refers to an area where at least 2 apartment buildings specified under Clause 1 of this Article and other construction works are built, including detached houses (if any) constructed on a land plot as per planning.

3. “apartment renovation and reconstruction project” refers to a relocation project that aims to improve quality, expand, adjust current area components of an apartment building or deconstruct the apartment building for new construction of apartment buildings and other construction works (if any). The apartment renovation and reconstruction project consists of apartment building renovation and reconstruction project, and apartment complex renovation and reconstruction project.

4. “in-situ relocation” refers to allocation of houses and other area (if any) for organizations, households, individuals eligible for relocation at their original locations within the scope of apartment renovation and reconstruction project.

5. “Investor in apartment renovation and reconstruction project” refers to a real estate enterprise selected by one of methods under Article 14 and Article 15 hereof or an organization assigned by the Government according to Article 16 of the Government to implement the project.

6. “apartment owner” refers to owner of an apartment flat, owner of other area in an apartment building.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



7. “apartment inhabitant” refers to an owner who is directly using the apartment building or organization, household, individual legally using flat, other area in the apartment building via rental, lease, accommodation, authorization for management and use, or use according to decisions made by regulatory authorities.

Article 4. Principles of renovation and reconstruction of apartment buildings

1. Renovation and reconstruction of apartment buildings shall be implemented as per the project in association with renovation and improvement of urban areas, and in conformity with construction planning, land use plans and planning, housing development programs and plans for reconstruction and renovation of apartment buildings approved by competent agencies. 

In case an apartment building which is not under apartment renovation and construction plan that has been approved shall be immediately deconstructed due to incident, natural disaster or fire, the People’s Committee of province shall immediately relocate households away from the apartment building and include the aforesaid apartment building in the apartment renovation and reconstruction plan of the province.

2. Implementation of apartment renovation and reconstruction project shall comply with construction law, housing law, land law, relevant law provisions and this Decree; project investors shall prioritize deconstruction of apartment buildings under Clause 1, Point a Clause 2 Article 5 of this Decree for reconstruction over other apartment buildings that are required to be deconstructed. Apartment renovation and reconstruction projects are not required to spare land area for construction of social houses as per housing laws.

3. The scope of apartment/apartment complex renovation and reconstruction project is identified under detail planning or in agreement of project investment guidelines approved by competent agencies.

4. With regard to existing apartment complexes specified under Clause 2 Article 110 of Law on Housing, local governments may implement one or multiple renovation and reconstruction projects for these apartment complexes while maintaining connection to technical and social infrastructure, and complying with detail planning of the apartment complexes approved by competent agencies.

In case of implementation of one project, project investors may divide investment into stages as long as they deconstruct apartment buildings under Clause 1, Point a Clause 2 Article 5 hereof for construction first while remaining apartment buildings in the areas are reconstructed according to apartment renovation and reconstruction plan approved by People’s Committees of provinces later. Division of investment for apartment renovation and reconstruction project shall be identified in agreement of investment guidelines approved by competent agencies in compliance with practical conditions, project implementation period of each apartment building, and regulations in this Article.

5. In case of inability to keep up with progress of investment projects according to decisions to approve investment guidelines, competent agencies capable of approving investment guidelines shall decide to extend or terminate implementation of such investment projects. In case of termination of project implementation, People’s Committees of provinces shall be responsible for organizing selection of new project investors according to this Decree; with regard to apartment renovation and reconstruction projects under Clause 1 Article 6 of this Decree, competent agencies capable of deciding investment guidelines shall decide to extend implementation period and the extension of the implementation period shall be the same as that applicable to projects utilizing public investment.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



An apartment building shall be deconstructed for reconstruction or construction of other building(s) as per planning under this Decree in the following cases:

1. The apartment building shall be immediately deconstructed due to incident, natural disaster, or fire as per the law

2. The apartment building runs out of its service life or has not yet run out of its service life but is concluded by the housing authority of the province to be included in the following cases:

a) Having primary load-bearing structures which are facing overall danger or risk of collapse, and/or fail to meet use conditions, thereby requiring immediate relocation of apartment owners and inhabitants;

b) Suffering from severe damage, having primary load-bearing structures facing local damage, and having one of the factors. To be specific: firefighting infrastructure; water supply and drainage infrastructure; waste water processing infrastructure; power supply infrastructure; or internal traffic infrastructure fail to satisfy applicable technical standards and regulations or face risk of causing unsafe situations during operation, thereby requiring deconstruction in order to ensure safety for inhabitants and meet requirements for urban renovation and improvement.

3. The apartment building has one of its primary structural components (foundation, pillars, walls, beams) damaged and not satisfactory to normal use conditions but not required to be deconstructed according to Clause 2 of this Article yet, but the apartment building is situated in area with apartment buildings eligible for deconstruction according to Clause 2 Article 110 of Law on Housing.

Article 6. Implementation of apartment renovation and reconstruction projects utilizing funding sources under Clause 3 Article 36 of Law on Housing by the Government (amended by Point a Clause 6 Article 99 of 2020 Law on Public-Private Partnership Investment)

1. The Government renovates and reconstructs apartment buildings utilizing funding sources under Clause 3 Article 36 of Law on Housing (amended by Point a Clause 6 Article 99 of 2020 Law on Public-Private Partnership Investment) for the following cases:

a) The apartment building and/or apartment complex whose whole area is state owned is required to be deconstructed according to Article 5 hereof;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. On the basis of apartment buildings that must be deconstructed for reconstruction according to Clause 1 of this Article, People’s Committees of provinces shall be responsible for reporting to People’s Councils of the same levels to decide allocation of funding sources for implementation of apartment renovation and construction projects.

3. Decision on investment guidelines for apartment renovation and construction projects under this Article shall be made in a manner which is similar to that applicable to projects utilizing public investment.

4. Deconstruction of apartment buildings and implementation of investment projects on apartment renovation and construction under this Article shall conform to regulations and law on construction, this Decree, and relevant law provisions.

Chapter II

REQUIREMENTS FOR INSPECTION OF QUALITY OF APARTMENT BUILDINGS, PLANS AND PLANNING FOR RENOVATION AND RECONSTRUCTION OF APARTMENT BUILDINGS, AND SELECTION OF PROJECT INVESTORS

Section 1. INSPECTION AND ASSESSMENT OF QUALITY OF APARTMENT BUILDING

Article 7. Principles of inspection and assessment of quality of apartment building

1. People’s Committees of provinces shall be responsible for directing housing authorities of provinces to take charge and cooperate with local authorities and People’s Committees of districts where apartment buildings are built in organizing inspection and assessment of quality of apartment buildings under Article 110 of Law on Housing according to the construction law and this Decree.

2. Regarding apartment complexes, the overall inspection and assessment shall be conducted before these complexes are included in apartment renovation and reconstruction plans.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 8. Requirements and contents of inspection and assessment of quality of apartment buildings

1. When conducting inspection and assessment of quality of apartment buildings, assigned entities and organizations shall rely on contents and requirements of inspection and quality assessment for current conditions of construction works according to the construction law and this Decree to inspect and assess the quality of apartment buildings and identify apartment buildings without any damage or apartment buildings with damage and required to be deconstructed according to Clause 2 or Clause 3 Article 5 hereof. 

2. On the basis of inspection results under Clause 1 of this Article, entities and organizations conducting quality inspection shall submit reports on quality inspection results to housing authorities of provinces. In case of apartment buildings under Clause 2, Clause 3 Article 5 hereof, housing authorities of provinces shall issue inspection conclusions and submit reports on inspection results to People’s Committees of provinces to serve as the basis for project implementation as per the approved planning.

3. As soon as reports of housing authorities of provinces are received, People’s Committees of provinces shall be responsible for informing apartment owners of apartments that must be renovated and/or reconstructed according to Article 5 hereof while posting list of these apartment buildings on websites of the People’s Committees of provinces and housing authorities of provinces.

Section 2. APARTMENT RENOVATION AND RECONSTRUCTION PLAN

Article 9. Requirements for apartment renovation and reconstruction plans

1. Regarding local administrative divisions that have finished overall inspection and assessment of quality of apartment buildings according to Article 7 and Article 8 hereof, within 3 months from the effective date hereof, housing authorities of provinces shall produce apartment renovation and reconstruction plans for apartment buildings specified under Article 5 hereof and request People’s Committees of provinces to make approval.

In case apartments specified under Article 5 hereof are built after apartment renovation and reconstruction plans have been issued, People’s Committees of provinces shall be responsible for revising and adding these apartment buildings to the apartment renovation and reconstruction plans according to Clause 3 hereof to serve as the basis for project implementation.

2. Regarding local administrative divisions that have not finished overall inspection and assessment of quality of apartments according to Article 7 and Article 8 hereof, within 3 months from the effective date hereof, housing authorities of provinces shall produce apartment renovation and reconstruction plans for apartments that have been subject to quality inspection and assessment and specified under Clause 2, Clause 3 Article 5 hereof and request People’s Committees of provinces to approve these plans.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 10. Preparation and approval for apartment renovation and reconstruction plans

1. In case preparation and approval for apartment renovation and reconstruction plans take place at the same time as preparation and approval for housing development plans of local administrative divisions, People’s Committees of provinces may include apartment renovation and reconstruction plans in local housing development plans or prepare apartment renovation and reconstruction plans separately.

2. In case several details of apartment renovation and reconstruction plans shall be changed as a result of revision to housing development program, People’s Committees of provinces shall be responsible for organizing preparation and approval for revision to housing development plans, apartment renovation and reconstruction plans.

3. In case apartment buildings under Clause 2, Clause 3 Article 5 hereof have been included in renovation and reconstruction plans but have not been included in local housing development programs, People's Committees of provinces may implement the apartment renovation and reconstruction projects by integrating these projects in local housing development programs, and then submit reports to People’s Councils of the same level.

Article 11. Contents of apartment renovation and reconstruction plan

1. An apartment renovation and reconstruction plan consists of:

a) List and location of apartment buildings and apartment complexes that need to be renovated and reconstructed, which identify time of deconstruction of apartment buildings specified under Clause 1, Point a Clause 2 Article 5 first and time of deconstruction of apartment buildings under Point b Clause 2, Clause 3 Article 5 and other construction works (if any) later; in case of renovation and reconstruction of an apartment complex, estimate time of deconstruction and reconstruction of the first apartment building of the complex and estimate time of deconstruction and reconstruction of remaining apartment buildings of the complex;

b) Estimates of funding sources mobilized for renovation and reconstruction of local apartment buildings and apartment complexes; as for apartment buildings specified under Clause 1 Article 6 hereof, estimates of funding sources for project implementation and report to People's Councils of the same levels for consideration;

c) Responsibilities of People’s Committees of all levels, Departments of Construction, and agencies related to implementation of apartment renovation and reconstruction plans;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. After apartment renovation and reconstruction plans are approved (including revised plans), People’s Committees of provinces shall be responsible for posting the plans on their website, sending to People’s Committees of districts, People’s Committees of communes where apartment buildings that must be renovated and reconstructed are located in order to inform owners and inhabitants of apartment buildings, and sending to the Ministry of Construction for supervision.

Section 3. REQUIREMENTS FOR PLANNING FOR APARTMENT RENOVATION AND RECONSTRUCTION AREA

Article 12. Principles and requirements for planning for apartment renovation and reconstruction area

Preparation of zoning planning and detail planning for apartment/apartment complex renovation and reconstruction area shall satisfy following principles and requirements:

1. Competent authority shall be responsible for preparing, appraising, and approving detail planning of area where apartment building and apartment complexes required to be renovated and reconstructed are built to serve as the basis for developing compensation, support, relocation, and temporary residence assignment solutions (hereinafter referred to as “compensation solution”) according to Article 20, Article 21, Article 22, and Article 23 hereof.

2. When preparing, appraising, and approving zoning planning and detail planning of area where apartment buildings and apartment complexes that must be renovated and reconstructed are built, the competent authority shall identify use quota of land for construction planning, population scale, or identify land area eligible for repurposing to construction of other service, commercial, office, or social infrastructure construction works to guarantee socio-economic and environmental effectiveness in order to encourage investors to participate in project implementation as long as local, regional technical infrastructure and social infrastructure are qualified and connected.

3. Organization for preparation, appraisal, and approval for planning for apartment renovation and reconstruction area can be implemented at the same time with inspection and assessment of quality of apartment buildings, and preparation and approval for apartment renovation and reconstruction plans according to this Decree.

Article 13. Regulations on preparation, appraisal, and approval for planning for apartment renovation and reconstruction area

1. Preparation, appraisal, and approval for planning for apartment renovation and reconstruction area shall be implemented according to regulations and law on urban planning and construction. During preparation of planning, apart from consulting the general public and relevant individuals as per the law, competent authority may additionally consult investors who wish to participate in apartment renovation and reconstruction projects to guarantee feasibility and suit actual situation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



32. In case land area where apartment renovation and reconstruction are conducted is smaller than 2 ha, the competent authority shall formulate, appraise and approve the detailed planning according to a shortened procedure (general ground planning procedure). The formulation, appraisal, approval, adjustment and announcement about the general ground planning shall comply with regulations of the law on construction planning and urban planning.

4. When preparing and approving planning for area of apartment buildings and apartment complexes that must be renovated and reconstructed, depending on specific local conditions, People’s Committees of provinces shall develop planning solutions for the entire apartment complexes and apartment buildings or solutions for grouping apartment buildings in the same communes or districts to serve as the basis for determining implementation of one or many apartment renovation and reconstruction projects to ensure economic, social, environmental effectiveness in association with urban renovation and improvement.

Grouping of apartment buildings under this Clause only applies in case business, service, commercial, and/or public construction works but not houses are built in location of apartment buildings eligible for grouping.

5. In case the approved planning is proposed for revision, it is required to revise as per the law on urban planning and construction.

Section 4. SELECTION OF INVESTORS IN APARTMENT RENOVATION AND RECONSTRUCTION PROJECTS AND APARTMENT DECONSTRUCTION PROJECTS

Article 14. Selection of investors in apartment renovation and reconstruction projects in case where owners agree with real estate enterprises

1. Selection of investors in projects under this Article applies to renovation and reconstruction of apartment buildings under Article 110 of Law on Housing, except for cases under Clause 1 Article 6 hereof.

2. According to approved apartment renovation and reconstruction plans, planning for area where apartment buildings that must be renovated and reconstructed are built, land area, population scale of project area and requirements regarding compensation, time and project progress, People’s Committees of provinces shall be responsible for developing and issuing criteria for selecting project investors (in terms of financial capacity, equity, experience in project implementation, financial solutions for project implementation and other criteria applicable to each project); publicizing these criteria and deadline for submitting application for acting as investor in each apartment renovation and reconstruction project on website of People’s Committees of provinces and People’s Committees of districts where projects take place in order to inform owners and inhabitants.

3. On the basis of criteria and deadline for application announced according to Clause 2 of this Article and detail planning for area where apartment buildings that must be renovated and reconstructed are built, real estate enterprises shall submit application (using Form under Annex I attached hereto) together with capacity dossiers satisfactory to criteria issued by People’s Committees of provinces and compensation solutions prepared according to Article 20, Article 21, Article 22, and Article 23 hereto to agencies assigned by People’s Committees of provinces to receive the application (People’s Committees of districts where apartments that must be renovated and reconstructed are built or provincial housing authorities).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Within 90 days from the date on which deadline under Clause 4 of this Article expires, assigned agencies shall examine the applications (cooperate with provincial housing authorities in case of People’s Committees of districts, or cooperate with People’s Committees of districts in case of provincial housing authorities), and consult apartment owners regarding selection of project investors. Apartment owners shall rely on criteria for selecting project investors that have been publicized according to Clause 2 of this Article, list of enterprises meeting the criteria together with capacity dossiers and compensation solutions proposed by the enterprises to select project investors.

6. When consulting apartment owners to select investors in apartment renovation and reconstruction projects, each household in the apartments equals one vote and at least 70% of total flat owners of the apartments shall participate in the consultation; an enterprise is selected when at least 75% of total participating owners agree; in case of multiple enterprises, an enterprise is selected when they receive the most votes but not equal to or lower than 51% of total votes of flat owners; selection of project investors shall be made into records bearing signatures of representatives of People’s Committees of districts where projects take place, representatives of provincial housing authorities, representatives of flat owners, and selected enterprises.

In case a section of an apartment building or apartment complex is owned by the state, representatives of owners who own the section shall participate in selecting project investors.

As for section other than flats owned by organizations, individuals or by the Government in an apartment building, it is required to divide total usable area of this section by usable area of the largest flat or area of the apartment to determine number of votes of owners, each section area after division which is equivalent to area of the largest flat equals one vote; remaining section area after division which is greater than 1/2 of area of the largest flat equals one vote; remaining section area after division which is less than 1/2 of area of the largest flat does not count towards total vote count. 

7. When selecting project investors, apartment owners and real estate enterprises may agree to adjust compensation solutions prepared by real estate enterprises in accordance with the planning approved by competent authority and regulations on compensation under Article 20, Article 21, Article 22, and Article 23 hereof.

8. Within 15 days from the date on which records on selection of project investors specified under Clause 6 of this Article are produced, assigned agencies shall produce written reports, attach records on selection of project investors and compensation solutions of selected project investors, and submit to People’s Committees of provinces for approval; decisions on approving compensation solutions of People’s Committees of provinces shall specify name of selected enterprises.

After compensation solutions have been approved, People’s Committees of provinces shall publicize compensation solutions and name of selected enterprises on website of People’s Committees of provinces, and send to People’s Committees of districts and People’s Committees of communes where apartment buildings are built in order to inform apartment owners.

9. After compensation solutions have been approved, selected real estate enterprises shall be responsible for requesting approval for investment guidelines of the projects according to regulations of law on investment, housing, and this Decree. Under decisions on approving investment guidelines of the projects, competent authorities shall also approve enterprises selected as investors in apartment renovation and reconstruction projects.

Article 15. Selection of investors in apartment renovation and reconstruction projects via bidding

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. On the basis of list of projects in approved apartment renovation and reconstruction plans or in case of immediate deconstruction according to Clause 1 Article 5 hereof, provincial housing authorities shall be responsible for producing list of apartment renovation and reconstruction projects for bidding for selection of project investors and reporting to People’s Committees of provinces for approval and publishing on website of People’s Committees of provinces.

3. Before organizing bidding, competent authorities shall adopt procedures for approving investment guidelines of the projects according to regulations and law on investment, housing and this Decree. People’s Committees of provinces shall assign provincial housing authorities to act as bid solicitors and assume responsibilities for organizing bidding for selection of project investors according to this Article.

4. Details relating to bidding dossiers, methods and standards of assessing dossiers, determining bidding score, and criteria for selecting project investors are regulated as follows:

a) Methods and standards of bid evaluation, preparation of bidding documents and other details relating to bidding for selection of project investors shall comply with regulations and law on bidding, where assessment regarding investment effectiveness for land area specified under Clause 2 Article 25 hereof is not required, except for cases under Clause 5 of this Article;

b) Bidding scores are determined with total scores of 100 for criteria for project implementation, including the following criteria: financial capacity, implementation experience, project progress, time of transferring houses and construction works, investment in technical infrastructure, social infrastructure, relocation and temporary residence solutions, financial solutions for project implementation, business and commercial solutions of the projects. Bid solicitors shall determine specific score range of each criteria under this Clause to apply on a case-by-case basis;

c) Notice forms relating to bidding shall be applied similar to forms required by the bidding law.

5. In case project scope is expanded beyond land area of existing apartment building or apartment complex, when determining conditions and criteria for soliciting bid for the projects, provincial housing authorities shall specify use quota of approved land planning for expanded area to serve as the basis for determining floor price for submission to state budget in a manner which is similar to that applicable to construction project on commercial houses.

6. Bidding procedures for selection of project investors in apartment renovation and reconstruction projects shall be similar to those for selecting investors according to the bidding law; expenditure on organizing bidding is determined under total investment of the projects; expenditure on bid security shall conform to the bidding law.

7. Investors awarded with bidding contracts according to decisions approving results of contractor selection specified under this Article shall be investors in apartment renovation and reconstruction projects. Project investors shall be responsible for preparing compensation solutions according to bidding results and sending them to provincial housing authorities in order to take charge and cooperate with local authorities in appraising and reporting to People’s Committees of provinces for approval; after compensation solutions have been approved, project investors shall be responsible for adopting subsequent procedures for project investment and construction according to this Decree and relevant law provisions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The Government makes direct investment by using funding sources under Clause 3 Article 36 of Law on Housing (amended by Point a Clause 6 Article 99 of 2020 Law on Public-Private Partnership Investment) to renovate and reconstruct apartment buildings specified under Clause 1 Article 6 hereof.

2. Selection of project investors under this Article shall conform to Point a Clause 1 Article 114 of Law on Housing. In case the Government decides to select project investors via bidding, it shall conform to Article 15 hereof.

3. Preparation, appraisal, and approval for compensation solutions for apartment renovation and reconstruction projects under this Article shall conform to the land law.

Compensation solutions shall be prepared according to Article 20, Article 21, Article 22, Article 23 hereof, publicized on website of People’s Committees of provinces after being approval, and sent to People’s Committees of districts, communes where apartment buildings are built so that the owners of apartment buildings receive information.

Article 17. Implementation of land clearance and deconstruction of apartment buildings

1. Implementation of land clearance for apartment renovation and reconstruction projects is regulated as follows:

a) Regarding projects under Article 14 hereof, project investors shall cooperate with People’s Committees of districts where projects take place to organize compensation and land clearance for project implementation;

b) Regarding projects under Article 15 or Article 16 hereof, the land clearance shall comply with the land law.

2. Deconstruction of apartment buildings is regulated as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Project investors shall perform deconstruction if they are fully capable according to the construction law or hire competent organizations to perform deconstruction according to approved solutions;

c) In case of immediate deconstruction due to incidents, natural disasters or fire, entities assigned to perform deconstruction shall be responsible for performing deconstruction according to the construction law.

Chapter III

RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF PROJECT INVESTORS, OWNERS AND INHABITANTS OF APARTMENT BUILDINGS; COMPENSATION SOLUTIONS; POLICIES APPLIED TO APARTMENT RENOVATION AND RECONSTRUCTION PROJECTS

Section 1. RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF PROJECT INVESTORS, OWNERS AND INHABITANTS OF APARTMENT BUILDINGS

Article 18. Rights and responsibilities of investors in apartment renovation and reconstruction projects

1. Regarding cases under Article 14 and Article 15 hereof, project investors have the rights to:

a) request relevant agencies and organizations to adopt procedures for implementing projects as per the law;

b) lease, lease-purchase, sell houses and commercial service constructions (if any) within the project scope; mobilize funding sources for investment in construction of houses and other construction works in the projects according to regulations and law on housing and real estate trading;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) conduct business for service constructions within the project scope according to investment guidelines (if any);

dd) request competent authority to issue certificate for houses and other construction works (if any) in the projects according to regulations and law on land and housing;

e) receive land assigned by the Government, lease land, allow land repurposing for land area used for residential purposes, business, services, commercial purposes, and other land types within the scope of apartment renovation and reconstruction projects as per the law;

g) receive preferential treatment according to this Decree and relevant law provisions during project implementation;

h) Perform other rights as prescribed per the law.

2. Regarding cases under Article 16 hereof, project investors have the rights to:

a) sell, lease, lease-purchase relocation flats and area other than houses as per the law;

b) perform rights under Points a, c, d, e, and h Clause 1 of this Article;

c) Perform other rights as per the law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) exercising responsibilities of project investors specified under Clauses 1, 3, 5, 6, 7, 8, 9, and 10 Article 26 of Law on Housing and the law on real estate trading;

b) allocating temporary residence, compensation, support, and relocation for owners of apartment buildings deconstructed according to approved compensation solutions according to Law on Housing, this Decree, and relevant law provisions;

c) organizing inspection for acceptance, transfer of houses and relocation construction works as per the construction law for owners according to approved compensation solutions; transferring social and technical infrastructure to the government according to investment guidelines and regulations of the law;

d) exercising financial obligations and other obligations according to this Decree and relevant law provisions.

4. Project investors specified under Article 16 hereof shall be responsible for:

a) complying with Clauses 1, 3, 5, 6, 8, 9, and 10 Article 26 of Law on Housing and Points b and c Clause 3 of this Article;

b) performing other obligations as per the law.

Article 19. Rights and responsibilities of owners and inhabitants of apartments required to be deconstructed for renovation and reconstruction

1. Apartment owners (except for those under Clause 2 of this Article) have the rights to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) relocate, receive temporary residence, and select form of compensation according to this Decree; request project investors to settle the difference in compensation (if any) according to this Decree;

c) receive certificate issued by competent authority according to regulations and law on housing and land for houses and construction works that compensation and relocation have been implemented;

d) participate in supervision of project implementation as per the law;

dd) purchase temporary residence in case such residence is eligible for sale according to this Decree and apartment owners do not wish to purchase or lease relocation houses according to this Decree;

e) transfer purchase agreements for relocation houses, temporary residence (if allowed to purchase); procedures for transferring purchase agreements shall be similar to procedures for transferring commercial housing purchase agreements according to regulations and law on housing and real estate trading; the final transferees of purchase agreements for relocation houses shall be issued with certificates according to regulations and law on land and housing;

g) receive damages in case of any damage according to signed contracts and regulations and law;

h) receive other rights as per the law.

2. Owners of houses and other construction works owned by the state have rights under Points a, b, d, g, and h Clause 1 of this Article.

3. Responsibilities of apartment owners:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) complying and enabling organizations, entities and competent agencies to conduct inspection and assessment of quality of apartment buildings according to regulations and law on constructions and this Decree;

c) enabling project investors and contractors to implement the project as approved by the competent authority;

d) participating in consultation to select project investors according to Article 14 hereof; complying with signed contracts for purchase, rental, lease-purchase of relocation houses; submitting maintenance fees for shared area of apartment buildings when purchasing, leasing relocation houses as per the housing law;

dd) complying with relevant decisions made by the competent authority;

e) exercising other obligations and responsibilities as per the law.

4. Inhabitants of apartments that must be deconstructed for renovation and reconstruction shall be relocated according to this Decree and comply with obligations and responsibilities under agreements with owners, under Points a, b, c, dd, and e Clause 3 of this Article.

Section 2. COMPENSATION, SUPPORT, RELOCATION, AND TEMPORARY RESIDENCE SOLUTIONS FOR APARTMENT OWNERS AND INHABITANTS

Article 20. Principles and details of compensation, support, relocation, and temporary residence solutions for apartment owners and inhabitants

1. Development and implementation of compensation solutions applicable to apartment renovation and reconstruction shall comply with principles. To be specific:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) including regulations under Clause 2 of this Article and being prepared on the basis of approved detail planning or overall premise drawing and architectural solutions;

c) relocation houses shall be allocated via relocation house purchase, rental, lease-purchase agreements in a manner that guarantees benefits of apartment owners and inhabitants;

d) compensation, support, relocation, and allocation of temporary residence shall be transparent, objective, and compliant with compensation solutions approved by the competent authority. Expenditure on organizing compensation, support, and relocation is determined in total project investment;

dd) in case apartment buildings are required to be deconstructed as per the approved planning for construction of other buildings but not apartment buildings (including cases under Clause 4 Article 13 hereof), apartment owners may choose compensation in form of money or relocation to other locations. 

In case of relocation to other locations, the owners may be provided with houses according to construction projects for relocation houses or commercial houses in the same communes or districts if such houses are not available in communes; in case such houses are not available in districts, the owners may be provided with houses according to other projects in adjacent districts or if the owners demand to, they may purchase, lease, or lease-purchase local social houses according to housing laws. Regarding compensation in form of separate houses according to Clause 4 Article 21 of this Decree, the relocation shall not be implemented at original locations while People’s Committees of provinces shall be responsible for planning for other locations according to principles of determining locations under this Point;

e) apartment owners relocated shall be issued with certificates according to regulations and law on land and houses and are not required to submit land levy for land area where they are relocated to (including case where they are relocated to other locations or purchase temporary residence), except when owners own apartments owned by the state.

2. Compensation solution contents:

a) Name and address of apartment owners and inhabitants;

b) Location and area of original houses, area of relocation houses;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Prices for calculation of compensation for houses and other construction works (if any); compensation value of houses and other construction works (if any);

dd) Difference value of project investors or owners to be settled (if any);

e) Project implementation time; completion time of compensation, support, relocation, and assignment of temporary residence; transfer time of relocation houses;

g) Assignment of temporary residence; expenditure on temporary residence;

h) Details under Article 21, Article 22, and Article 23 hereof and other relevant details (if any).

Article 21. Compensation, support, relocation solutions for houses and construction works 3

1. Compensation, support, and relocation solutions in case owners of apartments request in-situ relocation shall conform to following regulations:

a) According to specific conditions of projects in each region, People’s Committees of provinces shall decide compensation coefficient k which ranges from one to two times usable area of original flats specified in certificate issued from time to time or area eligible for issuance of certificate as the basis for project investors to prepare compensation solutions. In case area other than that acknowledged in the certificate or other than area eligible for issuance of certificate is present, compensation solutions shall be adopted according to regulations in the land law. The area of relocation flats calculated according to k coefficient above shall be converted to monetary value and specified under compensation solutions, serving as the basis for determining value of contracts for purchasing, leasing and or purchasing relocation houses and obligations for settling different value of parties (if any).

In case owners of the first floor who spend house area for business before effective date hereof and projects allocate some area for service and commercial businesses as per approved planning, apart from compensation under this Point, if owners wish to, they may purchase or lease part of commercial floor area for business purposes; sale price of such area shall be calculated by adding construction investment costs distributed over 1 m2 of commercial floor area with 10% of norm interest as per the law; the rent for commercial area shall be agreed upon by parties; 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Regarding shared area, k = 1 shall be applied; in case of shared area owned by the state, project investors shall pay the state an amount that is determined by (=) current usable area multiplied by (x) standard price for newly constructed houses publicized by People’s Committees of provinces at the time of preparing compensation solutions multiplied by (x) remaining quality percentage of current houses. In case of shared land area whose use right has not yet been transferred by the Government when selling houses as per the law, project investors shall pay the Government an amount that is determined by (=) 100% of land price according to price schedules publicized by People’s Committees of provinces at the time of preparing compensation solutions multiplied by (x) shared land area multiplied by (x) adjustable coefficient k (if any).

2. In case apartment owners do not wish to perform in-situ relocation and project investors have house and land area in other locations for relocation where the owners wish to relocate to, the owners shall be relocated in a manner specified under Clause 1 of this Article.

3. In case apartment owners do not wish to relocate according to Clause 1 and Clause 2 of this Article, they are entitled to receive compensation in form of money based on value of compensation flats after being converted by coefficient k specified under Point a Clause 1 of this Article; in case apartment owners wish to, they may purchase or lease or lease-purchase local social housing according to the housing law.

4. Owners of detached houses shall be relocated according to Point dd Clause 1 Article 20 hereof. To be specific:

a) As for land area, paying compensation that is determined by (=) current land area specified in certificate or area eligible for issuance of certificate multiplied by (x) specific land price as per the land law at the time of preparing compensation solutions; in case of land area other than those specified under this Point, the compensation payment shall comply with the land law.

b) Land area for relocation is determined according to planning approved by competent authority and converted to monetary value, which equals (=) land price under Point a of this Clause multiplied by (x) land area for relocation; any difference to compensation amount shall be incurred by the parties;

c) The compensation for floor area of a house is determined by (=) current usable house area multiplied by (x) price of newly constructed houses publicized by People’s Committees of provinces at the time of preparing compensation solutions multiplied by (x) remaining quality percentage of the current house. In case project investors construct relocation houses, owners shall be responsible for paying construction costs for these houses to project investors;

d) In case an owner does not wish to relocate to the detached house, he/she shall receive compensation in form of money according to Points a and c of this Clause; if he/she wishes to, he/she may purchase an apartment flat in the project with relocation flat sale price determined under approved compensation solutions or may purchase, lease-purchase the local social housing as per the housing law.

5. Regarding head offices and work buildings legally owned by organizations but not specified in Clause 2 Article 22 hereof, if the land area remains eligible for construction of head offices or work buildings according to the approved planning, the owner shall receive compensation that is determined by (=) coefficient k = 1 multiplied by (x) the original land area according to Point a Clause 1 of this Article; regarding the floor area for construction of head offices and work buildings under legal ownership, the compensation payment shall comply with Point c Clause 4 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 22. Compensation, support, relocation solutions for houses and construction works owned by the state

1. In case a state-owned apartment building must be deconstructed, its tenants shall be relocated as follows:

a) In case of deconstruction for reconstruction of the apartment building, tenants shall be designated to lease flats with the approved design area which is no lower than usable area of original flats, except for case where the tenants do not wish to lease; the rent is similar to that of the social housing owned by the state; if the Government sells these flats, tenants may purchase them according to regulations on sale of state-owned houses;

b) In case the apartment building is no longer built in original location according to the approved planning, tenants shall be designated to other locations according to Point dd Clause 1 Article 20 in a manner under Point a of this Clause; if tenants wish to, they may purchase, lease, lease-purchase the local social housing according to the housing law.

2. Regarding social infrastructures and work buildings owned by the state within the project scope (if any), the following regulations shall be satisfied:

a) In case social infrastructures and work buildings are allocated in projects during implementation of apartment renovation and reconstruction projects, the Government is responsible for investing, constructing or assigning project investors to invest in reconstruction of these structures; in case project investors under Article 14, Article 15 of this Decree are in charge of construction affairs above, after transferring to competent authority, the Government is responsible for paying all investment construction costs of these structures using state budget to project investors;

b) In case social infrastructures and work buildings are not reconstructed according to the approved planning, the regulations in the land law shall be satisfied.

Article 23. Methods of allocating temporary residences to apartment owners and inhabitants

The allocation of temporary residences to apartment owners and inhabitants during implementation period of apartment renovation and reconstruction projects shall be identified in compensation solutions. To be specific:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. In case owners cannot manage their residences, People’s Committees of provinces where the projects take place shall be responsible for taking charge and cooperating with project investors in allocating temporary residences for owners in form of: purchasing commercial houses or using relocation housing funds or investing in housing fund with budget funding sources or from Development Investment Fund, Housing Development Fund of local governments (if any).

3. In case inhabitants are leasing houses owned by the state, People’s Committees of provinces shall be responsible for allocating temporary residences or paying the inhabitants to manage their own residences during project implementation period according to the housing law.

4. The allocation of temporary residences shall be convenient for daily activities of owners and inhabitants; in case of investment in the housing fund for allocation of temporary residences, requirements for housing construction standards, regulations and quality shall be met; in case temporary houses are eligible for sale and owners who are living in these temporary houses wish to purchase, these houses may be sold to owners instead of relocation; the sale price of the houses and payment of the difference amount (if any) shall be identified in a manner similar to that applicable to compensation, support, and relocation under compensation solutions.

Article 24. Signing contracts for purchase, lease, lease-purchase of houses and construction works for relocation

1. Individuals designated to relocate shall sign contracts for lease, lease-purchase or purchase-sale of relocation houses with project investors or entities assigned to handle relocation

2. In case of purchase or lease-purchase of relocation houses, contracts shall be signed as follows:

a) Parties shall agree to choose to sign contracts for purchase or lease-purchase of relocation houses. Contracts for lease-purchase of relocation houses may only apply in case where the value of relocation houses is greater than value of original houses after being converted by coefficient k according to Point a Clause 1 Article 21 hereof;

b) In case of signing contracts for purchase, lease-purchase of apartment flats, parties shall specify expenditure on maintaining shared sections of the apartment buildings to be submitted by the buyers/tenants in these contracts according to the housing law.

c) Sale contracts shall be prepared using form under Appendix II, lease-purchase contracts shall be prepared using form under Appendix III attached hereto; according to contract forms above, parties may reach additional agreements on a case-by-case basis without contradicting terms and clauses included in the contracts, moral ethics, and regulations and law. These contracts shall be notarized and verified according to Law on Housing.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. In case of relocation in form of leasing out state-owned houses, lease contracts shall be signed according to regulations on management and lease of state-owned houses.

5. In case of purchase, lease, lease-purchase of floor area for the purpose of business, contracts shall be signed with project investors or entities assigned to designate relocation according to regulations and law on real estate trading.

6. Contracts under this Article shall be signed when foundation of houses has been completed according to regulations and law on houses, regulations and law on real estate trading or when houses have been inspected for acceptance as per the construction law. Transfer of houses and construction works for relocation shall be included in the contracts and shall only be implemented after houses, other construction works and technical infrastructures, social infrastructure serving residential demands (if any) have been inspected, accepted, and brought into use according to the construction law and relevant laws.

Section 3. POLICIES APPLICABLE TO RENOVATION AND RECONSTRUCTION OF APARTMENT BUILDINGS

Article 25. Land policies

1. Decisions on land appropriation and land transfer, land lease, and permission for land repurposing for implementation of apartment renovation and reconstruction projects under this Decree shall be issued as follows:

a) As for cases under Article 14 hereof, such decisions may only be issued after the competent authority approves project investment guidelines;

b) As for cases under Article 15 and Article 16 hereof, such decisions shall be issued according to regulations of the land law;

c) Procedures for appropriating land, transferring land, leasing out land, permitting land repurposing for implementation of projects under this Clause shall comply with the land law. In case owners do not abide by the decision on land appropriation issued by the competent authority, People’s Committees of provinces shall enforce land appropriation to transfer the premises to project investors.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. In case the land area of projects under Clause 3 Article 4 hereof is greater than land area under Clause 2 of this Article, project investors shall pay land levy, land rent, land repurposing fees for the difference amount. To be specific:

a) In case of bidding for selection of project investors, project investors shall perform financial obligations for land according to the successful bid according to Article 15 hereof;

b) In case of not bidding for selection of project investors, project investors shall perform financial obligations for land according to the land law.

4. In case project investors who have been selected propose increase in land use coefficient in a manner that conforms to the approved planning and is approved by the competent authority, project investors shall submit additional land levy for the increase amount as per the law.

5. In case apartment buildings must be deconstructed as per the approved planning for construction of other construction works (except for cases under Clause 6 of this Article) or construction of apartment buildings and apartment owners agree not to perform in-situ relocation and project investors have made compensation and arranged relocation for the owners in other locations according to this Decree, project investors shall receive preferential treatment regarding land according to Clause 2 of this Article.

6. In case of implementation of relocation projects in form of grouping according to Clause 4 Article 13 hereof, project investors shall receive preferential treatment regarding land according to Clause 2 of this Article. In case projects do not have balance of financial effectiveness, People’s Committees of provinces shall submit reports to the Prime Minister for consideration and decision to exempt land levy, land rent, land repurposing fees for land where old apartment buildings are grouped to balance financial effectiveness of the projects; with regard to the remaining land area which is not exempted from land levy, project investors shall perform financial obligations regarding land as per the law, except for cases of construction of public works.

Article 26. Capital mobilization policies

1. In case of renovation and reconstruction of apartment buildings without utilization of funding sources under Clause 3 Article 36 of Law on Housing, project investors may mobilize capital from following sources:

a) Funding sources under Article 72 of the Law on Housing, including capital owned by the project investors, capital mobilized via contribution, investment cooperation, business collaboration, joint venture, and connection of organizations, households, individuals; capital from land development fund, compensation, support, relocation in case of land clearance as per the law, and capital mobilized from other legal sources;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Loan capital from credit institutions, financial institutions (if any) that are operating in Vietnam.

2. In case apartment owners who are relocated must pay for the difference in area, they may take loans in credit institutions and financial institutions that are operating in Vietnam, loans from housing development funds and other funding sources of local governments (if any) as per the banking law and relevant law provisions to pay for the difference.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 27. Transition clauses

1. Local governments whose apartment renovation and reconstruction projects have been approved before the effective date hereof are not required to prepare and approve the projects again according to this Decree, except for case where the projects must be revised to conform to housing development projects or practical demand of local governments; People’s Committees of provinces shall publicize approved plans before the effective date hereof for apartment owners and inhabitants according to Clause 2 Article 11 hereof.

2. In case investment guidelines of apartment renovation and reconstruction projects have been decided or approved by the competent authority, the decision and approval under this Decree are not required, except for cases where revision to contents of decision and approval for investment guidelines is required.

In case the application for approval for investment guidelines has been submitted but the competent authority has not issued the decision to approve investment guidelines, investment guidelines shall be approved according to this Decree.

3. As for apartment renovation and reconstruction projects whose investors have been selected by competent authority, the selection according to this Decree is not required, except for cases under Clause 5 Article 4 hereof and cases where project investors have not made compensation according to Clause 5 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. In case compensation solutions have been approved but have not yet been implemented by the effective date hereof, parties shall agree on compensation solutions according to this Decree again, except for cases where parties remain agreeing on approved compensation solutions. In case project investors fail to balance financial effectiveness of projects according to the approved planning after parties have agreed on compensation solutions again, project investors may request the competent authority to consider and adjust the approved planning to balance financial effectiveness of projects.

If project investors and apartment owners fail to agree on compensation solutions according to Clause 6 Article 14 hereof within 12 months for apartment building renovation and reconstruction projects or 24 months for apartment complex renovation and reconstruction projects without taking into account the period of revising planning according to this Clause (if any), People’s Committees of provinces shall terminate project implementation and choose project investors again according to this Decree.

6. As for apartment renovation and reconstruction projects that have been approved for implementation in form of build – transfer (BT), regulations and the law on public-private partnership investment shall be applied.

Article 28. Implementation responsibilities

1. Ministry of Construction:

a) Assist the Government, Prime Minister in providing guidance, directing, and encouraging local governments in implementing provisions on apartment renovation and reconstruction according to this Decree and Law on Housing.

b) Provide specific guidelines on inspection and assessment of quality factors of apartment buildings according to regulations of the construction laws and on apartment buildings under Article 5 hereof;

c) Take charge or cooperate with relevant ministries in conducting inspection of compliance with this Decree; consolidate and submit reports on renovation and reconstruction of apartment buildings nationwide to the Prime Minister on a periodic or adhoc basis;

d) Research and propose policies on deconstruction, renovation, and reconstruction of apartment buildings for issuance within their competence or request the competent authority to consider and issue such policies;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Relevant ministries within their tasks and functions shall be responsible for issuing or requesting the competent authority to amend regulations on renovation and reconstruction of apartment buildings; take charge or cooperate with the Ministry of Construction in implementing this Decree.

3. People’s Committees of provinces and central-affiliated cities:

a) Organize implementation, encourage, and direct renovation and reconstruction of apartment buildings within local administrative divisions in accordance with Law on Housing, this Decree, and relevant law provisions to guarantee human lives and assets for inhabitants of local apartment buildings and apartment complexes;

b) Allocate funding from local government budgets to: inspect and assess quality of apartment; organize preparation and approval for apartment renovation and reconstruction plans; prepare, appraise and approve planning of area where apartment buildings and apartment complexes required to be renovated, reconstructed are built; renovate and reconstruct apartment buildings and apartment complexes specified under Clause 1 Article 6 hereof, and perform tasks under responsibility of local governments;

c) Identify the area of land receiving exemption from land levy, land rent, land repurposing fees within the scope of apartment renovation and reconstruction projects according to Clause 2 Article 25 hereof, thereby preventing loss of state budget;

d) Organize enforcement of land appropriation and relocation according to this Decree and the land law;

dd) Issue specific policies within their competence depending on local conditions to implement local apartment renovation and reconstruction projects;

e) Submit reports on results of local apartment renovation and reconstruction to the Ministry of Construction on a periodic or adhoc basis for consolidation and report to the Government and the Prime Minister.

g) Perform other tasks according to Law on Housing, this Decree and relevant law provisions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. This Decree comes into force from September 01, 2021.

2. This Decree replaces Government’s Decree No. 101/2015/ND-CP dated October 20, 2015 on renovation and reconstruction of apartment buildings.

3. After the effective date hereof, requirements for overall premise drawing and architectural solutions under Clause 4 Article 14 of Decree No. 37/2010/ND-CP dated April 7, 2010 of the Government and Clause 5 Article 10 of Decree No. 44/2015/ND-CP dated May 6, 2015 of the Government shall conform to this Decree.

4. Details relating to relocation, enforcement, deconstruction, renovation, and reconstruction of apartment buildings under Decrees of the Government, Decisions of the Prime Minister, legislative documents of ministries and People’s Committees of provinces issued before the effective date hereof governed by this Decree shall comply with this Decree.

5. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, and Chairpersons of provincial People's Committees shall implement this Decree.

 

 

CERTIFIED BY

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Van Sinh

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1 Government’s Decree No. 35/2023/ND-CP dated June 20, 2023 on amendments to some Articles of Decrees in the field of state management of the Ministry of Construction (hereinafter referred to as “Decree No. 35/2023/ND-CP”) is promulgated pursuant to:

The Law on Government Organization dated June 19, 2015;

The Law on amendments to some Articles of Law on Government Organization and Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

The Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 22, 2015; the Law on amendments to the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 18, 2020;

The Law on Urban Planning dated June 17, 2009; the Law on Judicial Expertise dated June 20, 2012; the Law on amendments to the Law on Judicial Expertise dated June 10, 2020;

The Law on Construction dated June 18, 2014; Law on amendments to Law on Construction dated June 28, 2020;

The Law on Housing dated November 25, 2014;

The Law on Real Estate Trading dated November 25, 2014;

The Law on Architecture dated June 13, 2019;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Law on Product and Goods Quality dated November, 21 2007;

The Law on Investment dated June 17, 2020;

The Law on Public – Private Partnership Investment dated June 18, 2020;

The Law on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws dated November 20, 2018;

The Law on amendments to certain Articles of the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Procurement, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Special Excise Duties and the Law on Civil Judgment Enforcement dated January 11, 2022;

At request of the Minister of Construction.

2 This Clause is amended by Clause 1 Article 7 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

3 The phrase “không thuộc sở hữu nhà nước” (not owned by the state) in the name of Article 21 is annulled by Clause 2 Article 7 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

4 Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023 stipulates that:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. This Decree comes into force from the date on which it is signed.

2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant authorities, organizations, and individuals shall be responsible for the implementation of this Decree./.

;

Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BXD năm 2023 hợp nhất Nghị định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu: 09/VBHN-BXD
Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
Người ký: Nguyễn Văn Sinh
Ngày ban hành: 25/08/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [2]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BXD năm 2023 hợp nhất Nghị định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…