BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/VBHN-BXD |
Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2023 |
VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ Ở XÃ HỘI
Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2023.
Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/6/2023.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội1.
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội quy định tại Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 (sau đây gọi tắt là Luật Nhà ở).
2. Việc quản lý sử dụng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở thực hiện theo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
3. Các đối tượng đã ký hợp đồng cam kết hoặc đã được giải ngân theo quy định của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu và các văn bản hướng dẫn thi hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
4.2 Việc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư.
5.3 Trong quá trình thẩm định để chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, cơ quan chủ trì thẩm định lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở đối với các nội dung quy định tại khoản 6 Điều này.
6.4 Nội dung lấy ý kiến thẩm định để chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bao gồm:
a) Các nội dung lấy ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở quy định tại Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
b) Việc lựa chọn quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội (trường hợp sử dụng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật PPP số 64/2020/QH145);
c) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chí để được làm chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội theo quy định của Nghị định này;
d) Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
đ) Các cơ chế, chính sách hỗ trợ chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội (chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng; kinh phí hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các chính sách hỗ trợ khác).
Nghị định này được áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong nước, nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia đầu tư phát triển nhà ở thương mại; đầu tư phát triển nhà ở xã hội theo dự án để cho thuê, cho thuê mua, bán cho các đối tượng theo quy định của Luật Nhà ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua, bán cho các đối tượng theo quy định của Luật Nhà ở.
3. Các đối tượng được hỗ trợ về nhà ở được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở.
4. Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác có liên quan đến lĩnh vực phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Trong Nghị định này, những từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1.6 Hộ gia đình, cá nhân là người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú.
2.7 Nhà ở xã hội tại khu công nghiệp là nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về nhà ở xã hội để phục vụ nhu cầu của hộ gia đình, cá nhân làm việc tại khu công nghiệp.
3. Nhà ở xã hội chỉ để cho thuê là nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng để cho thuê.
4.8 Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bao gồm dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội độc lập và dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội sử dụng phần quỹ đất 20% tổng diện tích đất ở thuộc phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
5.9 Người thu nhập thấp là người làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoặc lao động tự do tại khu vực đô thị, có mức thu nhập không phải đóng thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật nhà ở, pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
Điều 4. Nguyên tắc xác định quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội
1.10 Tại các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị; quy hoạch xây dựng nông thôn; quy hoạch phát triển khu công nghiệp; quy hoạch xây dựng các cơ sở giáo dục đại học, trường dạy nghề (trừ viện nghiên cứu khoa học, trường phổ thông dân tộc nội trú công lập trên địa bàn), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm căn cứ vào nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn và chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt để bố trí đủ quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội; chỉ đạo cơ quan chức năng xác định cụ thể vị trí, địa điểm, quy mô diện tích đất của từng dự án xây dựng nhà ở xã hội đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để phát triển nhà ở xã hội.
1a).11 Tại các đô thị loại IV và loại V, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương về nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị được phê duyệt hoặc chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở để yêu cầu chủ đầu tư dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
2. Diện tích đất và các thông tin về khu vực, địa điểm dành để phát triển nhà ở xã hội phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về nhà ở.
3.12 Việc sử dụng đất để phát triển nhà ở xã hội phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ theo đúng Giấy phép xây dựng trong trường hợp phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Việc chuyển mục đích sử dụng đất vườn liền kề, đất nông nghiệp khác để phát triển nhà ở xã hội đối với tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; đối với hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều 5. Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị13
1. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 2ha trở lên tại các đô thị loại đặc biệt và loại I hoặc từ 5ha trở lên tại các đô thị loại II và loại III phải dành 20% tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội.
2. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 2ha tại các đô thị loại đặc biệt và loại I hoặc nhỏ hơn 5ha tại các đô thị loại II và loại III thì chủ đầu tư không phải dành quỹ đất 20% và có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất cho toàn bộ diện tích đất của dự án theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Đối với trường hợp thuộc diện phải bố trí quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định nhưng do có sự thay đổi quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của địa phương dẫn đến việc bố trí quỹ đất 20% không còn phù hợp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận. Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xác định rõ vị trí, diện tích đất bố trí thay thế tại địa điểm khác trên phạm vi địa bàn;
b) Điều chỉnh quy hoạch đối với quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội tại dự án theo quy định của pháp luật quy hoạch, pháp luật đất đai và pháp luật có liên quan (nếu có);
c) Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất và xác định giá trị tiền sử dụng đất phải nộp đối với quỹ đất 20% tại dự án theo đúng quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan; số tiền thu được phải bổ sung vào ngân sách địa phương dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đã lựa chọn chủ đầu tư trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa bố trí quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội mà sau thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, dự án đó bị thu hồi theo quy định của pháp luật để giao cho chủ đầu tư khác thì chủ đầu tư dự án đó có trách nhiệm tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch để bố trí bổ sung quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Trường hợp Nhà nước sử dụng quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật PPP số 64/2020/QH1414 thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có trách nhiệm đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi bàn giao quỹ đất này cho Nhà nước.
Khi chủ đầu tư bàn giao quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội cho Nhà nước thì số tiền đền bù giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với quỹ đất 20% này (nếu có) sẽ được trừ vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) mà chủ đầu tư phải nộp của dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đó.
Đối với chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và các khoản chi phí hợp lý khác theo quy định của pháp luật mà chủ đầu tư đã thực hiện đối với quỹ đất 20% phải bàn giao sẽ được ngân sách nhà nước hoàn trả theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
6. Trường hợp Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo dự án bằng nguồn vốn ngân sách trung ương thì việc bố trí quỹ đất thực hiện theo quy định như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương từ 50% tổng mức đầu tư của dự án trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng để xem xét, quyết định việc lựa chọn quỹ đất để triển khai thực hiện dự án;
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương dưới 50% tổng mức đầu tư của dự án thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án xem xét, quyết định việc lựa chọn quỹ đất để triển khai thực hiện dự án.
Điều 6. Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội tại khu công nghiệp15
1. Khi lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải xác định rõ diện tích đất phù hợp trên địa bàn để xây dựng nhà ở xã hội, thiết chế của công đoàn đảm bảo đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để phục vụ công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp đó.
2. Trường hợp khu công nghiệp đang trong giai đoạn hình thành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp đó theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chuyển giao cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội được lựa chọn theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này triển khai thực hiện dự án. Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở xã hội được phân bổ một phần hoặc toàn bộ vào giá thành kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đó.
3. Trường hợp khu công nghiệp đã hình thành mà chưa có hoặc chưa đáp ứng đủ nhà ở cho công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp đó thì việc quy hoạch, bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội tại khu công nghiệp, thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch (hoặc điều chỉnh quy hoạch) để bổ sung quỹ đất phù hợp phát triển nhà ở xã hội; thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu hồi đất để giao cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội được lựa chọn theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này triển khai thực hiện dự án. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng được trích từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất để lại cho địa phương;
b) Đối với các khu công nghiệp chưa sử dụng hết diện tích đất công nghiệp thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp đó để dành phần diện tích đất phát triển nhà ở xã hội, thiết chế của công đoàn cho công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp đó theo quy định tại khoản 9 Điều 77 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020.
Điều 7. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội
1. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định như sau:
a)16 Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích sử dụng mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2, tối đa là 70 m2, bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên tối đa 1,5 lần so với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Việc tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất phải đảm bảo sự phù hợp với chỉ tiêu dân số, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, không gian, kiến trúc cảnh quan trong phạm vi đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đó phê duyệt điều chỉnh.
Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích sử dụng căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sử dụng trên 70 m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
b)17 Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng thì tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng của mỗi căn nhà không vượt quá 70 m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần và phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. (Được bãi bỏ)18
Điều 8. Thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội19
1.20 Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật PPP số 64/2020/QH1421 thì việc lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư công và pháp luật xây dựng.
2.22 Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật PPP số 64/2020/QH1423 thì việc lựa chọn chủ đầu tư thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở thực hiện theo quy định của pháp luật đấu thầu;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư. Nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và trong văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời xác định nhà đầu tư đó làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật nhà ở. Nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật có liên quan.
3.24 Bộ Xây dựng hướng dẫn quy định về điều kiện, tiêu chí lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.”
4. (Được bãi bỏ)25
5. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an được phép triển khai các dự án nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định này để giải quyết nhà ở cho các đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 49 của Luật Nhà ở phù hợp với tình hình và điều kiện đặc thù riêng, nhưng phải bảo đảm nguyên tắc mỗi đối tượng chỉ được hỗ trợ một lần.
Điều 9. Cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội26
1.27 Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) số 64/2020/QH14 để cho thuê, cho thuê mua, bán thì được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án phải nộp cho Nhà nước, kể cả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội hoặc chủ đầu tư dự án đã nộp tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20% theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
2. (Được bãi bỏ)28
3. Chủ đầu tư dự án được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì được vay vốn ưu dài đầu tư với thời hạn tối thiểu là 15 năm và tối đa không quá 20 năm. Trường hợp chủ đầu tư dự án có nhu cầu vay dưới 15 năm thì chủ đầu tư được thỏa thuận với ngân hàng thời hạn cho vay thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu.
4.29 Chủ đầu tư dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Điểm d khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì được hỗ trợ toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Trường hợp chủ đầu tư hoàn thành việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội trong vòng 12 tháng kể từ ngày được giao đất, cho thuê đất thì được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
5. (Được bãi bỏ)30
6. Hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Nhà ở thì được hưởng các ưu đãi theo quy định tại Điểm a Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 của Điều này.
Điều 10. Huy động vốn phát triển nhà ở xã hội
1. Nguồn vốn phát triển nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư được huy động từ các nguồn sau đây:
a) Vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách trung ương; vốn trái phiếu Chính phủ (nếu có); quỹ phát triển nhà ở của địa phương (nếu có), quỹ của Bộ Quốc phòng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (nếu có); ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, công trái nhà ở; huy động từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
b) Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và các nguồn vốn khác vay của nước ngoài (nếu có).
2. Nguồn vốn ngoài ngân sách do các thành phần kinh tế (bao gồm cả hộ gia đình, cá nhân) tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội huy động, gồm:
a) Vốn tự có của chủ đầu tư dự án hoặc của hộ gia đình, cá nhân;
b) Vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc từ các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định theo quy định tại Chương III của Nghị định này;
c) Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu của doanh nghiệp đầu tư;
d) Vay vốn thương mại của các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
đ) Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của địa phương (nếu có), quỹ của Bộ Quốc phòng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (nếu có);
e) Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Mua nhà ở thương mại làm nhà ở xã hội
1. Trường hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở xã hội mà có nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội thì cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào quy định tại Khoản 2 Điều này có thể mua nhà ở này để làm nhà ở xã hội.
2.32 Việc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở xã hội được quy định như sau:
a) Trường hợp sử dụng nguồn vốn đầu tư công để mua nhà ở thương mại làm nhà ở xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư công;
b) Nội dung dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở xã hội bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá mua bán nhà ở, các chi phí có liên quan, nguồn vốn mua nhà ở, phương thức thanh toán tiền mua nhà ở, cơ quan ký hợp đồng mua bán nhà ở, cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà ở sau khi mua, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong thực hiện dự án.
3. Trình tự, thủ tục mua nhà ở thương mại để làm nhà ở xã hội được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào nội dung của dự án đã được phê duyệt, cơ quan được giao làm chủ đầu tư dự án thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định về mua bán nhà ở thương mại;
b) Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm bàn giao nhà ở và cung cấp các hồ sơ pháp lý liên quan đến nhà ở mua bán cho bên mua;
c) Sau khi nhận bàn giao nhà ở, chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội thực hiện quản lý theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
d) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) cho bên mua nhà ở; trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này thì Bộ Xây dựng đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận; trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này thì đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận là Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này thì đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Xây dựng.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho các cơ quan quy định tại Điểm này được thực hiện theo pháp luật về đất đai.
VAY VỐN ƯU ĐÃI ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 13. Nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi
1. Việc cho vay vốn ưu đãi phải bảo đảm đúng đối tượng, đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
2. Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở thì chỉ được áp dụng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất.
3. Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi thì chỉ áp dụng một chính sách vay vốn cho cả hộ gia đình.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện việc cho vay ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về tín dụng và pháp luật có liên quan.
5. Khách hàng là hộ gia đình, cá nhân khi vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện việc gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Chính sách xã hội hàng tháng, với thời gian tối thiểu 12 tháng và mức gửi theo quy định của bên cho vay.
Điều 14. Vay vốn ưu đãi theo các chương trình mục tiêu về nhà ở
1. Các đối tượng quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Luật Nhà ở được vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở theo quy định cụ thể của từng chương trình mục tiêu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Điều kiện vay, mức vay, thời hạn, lãi suất cho vay, chính sách xử lý nợ và bảo đảm tiền vay, gia hạn được thực hiện theo quy định cụ thể tại Quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 15. Vay vốn ưu đãi để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
1. Đối tượng được vay vốn:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, bán;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công nghiệp, dịch vụ tự đầu tư xây dựng nhà ở để bố trí cho người lao động của chính doanh nghiệp, hợp tác xã đó mà không thu tiền thuê nhà hoặc có thu tiền thuê nhà với giá thuê không vượt quá khung giá cho thuê nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
c) Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua, bán.
2. Điều kiện được vay vốn đối với các đối tượng quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này:
a) Được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; có danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội33 thuộc chương trình, kế hoạch đầu tư nhà ở xã hội của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về nhà ở;
c) Đã có quyết định giao đất hoặc đã có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng;
d) Đã được cấp Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
đ) Có mức vốn tối thiểu tham gia vào dự án, phương án vay theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay;
e) Thực hiện bảo đảm tiền vay, thế chấp vay vốn theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện được vay vốn đối với các đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này phải có phương án đầu tư được cấp có thẩm quyền chấp thuận và đáp ứng các quy định tại Điểm c, d, đ và e Khoản 2 Điều này.
4. Mức cho vay:
a) Đối với xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê: Mức cho vay tối đa bằng 80% tổng mức đầu tư dự án hoặc phương án vay và không vượt quá 80% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay;
b) Đối với xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua, bán: Mức cho vay tối đa bằng 70% tổng mức đầu tư của dự án, phương án vay và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
5. Thời hạn vay:
a) Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì thời hạn cho vay tối thiểu là 15 năm và tối đa không quá 20 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên;
b) Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua thì thời hạn cho vay tối thiểu là 10 năm và tối đa không quá 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên;
c) Đối với dự án đầu tư nhà ở xã hội để bán thì thời hạn cho vay tối thiểu là 05 năm và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên;
d) Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay với thời hạn thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu quy định tại Điểm a, b và c Khoản này thì được thỏa thuận với ngân hàng về thời hạn cho vay thấp hơn.
6. Thực hiện trả nợ gốc và lãi tiền vay theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay.
7. Lãi suất vay:
a) Lãi suất cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị cho từng thời kỳ;
b) Lãi suất cho vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng trên thị trường trong cùng thời kỳ.
8. Giải ngân vốn vay: Vốn vay được giải ngân theo tiến độ thực hiện và đề nghị của chủ đầu tư. Số tiền giải ngân từng đợt căn cứ vào khối lượng hoàn thành công trình theo điểm dừng kỹ thuật.
Điều 16. Vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở34
1. Đối tượng được vay vốn là các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở.
2.35 Điều kiện được vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội:
a) Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;
b) Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;
c) Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;
d) 36 Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống
đ) 37 Có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở;
e) Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng cho vay, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên.
3. Điều kiện được vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở của mình
a) Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;
b) Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;
c) Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn;
d) Có Giấy đề nghị vay vốn để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội tại các tổ chức tín dụng khác;
đ)38 Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa phương cấp huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đất đai;
e) 39 Có phương án tính toán giá thành, có giấy phép xây dựng đối với trường hợp yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật thì được xem xét cho vay vốn phù hợp với thời hạn được tồn tại của công trình;
g) Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng giá trị quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật.
4.40 Mức vốn vay:
a) Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà;
b) Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay, tối đa không quá 500 triệu đồng và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
5.41 Lãi suất vay:
a) Lãi suất cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội cho từng thời kỳ;
b) Lãi suất cho vay tại các tổ chức tín dụng được chỉ định do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong cùng thời kỳ.
6.42 Thời hạn vay: Thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên
7. Thực hiện trả nợ gốc và lãi tiền vay theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay.
8. Giải ngân vốn vay: Vốn vay được giải ngân theo thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn được ký kết giữa hộ gia đình, cá nhân và tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Điều 17. Nguồn vốn nhà nước hỗ trợ cho vay ưu đãi để thực hiện chính sách nhà ở xã hội43
1. Nguồn vốn cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội:
a) Căn cứ vào kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm, ngân sách nhà nước cấp 100% nguồn vốn để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay đối với các đối tượng được nêu tại Khoản 1 Điều 14 và Khoản 1 Điều 15 của Nghị định này;
b) Căn cứ vào kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm, ngân sách nhà nước cấp 50% nguồn vốn; Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng 50% nguồn vốn từ tiền gửi tiết kiệm của người vay, vốn huy động; ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định để cho vay đối với các đối tượng tại Khoản 1 Điều 16 của Nghị định này;
c) Nguồn vốn ủy thác từ quỹ phát triển nhà ở địa phương (nếu có), ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm, vốn từ phát hành trái phiếu, công trái nhà ở và từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt để thực hiện mục tiêu, kế hoạch nhà ở xã hội tại địa phương theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2.44 Nguồn vốn cho vay ưu đãi từ các tổ chức tín dụng:
a) Căn cứ vào chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trong từng thời kỳ do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất cho các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để cho các đối tượng tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội vay ưu đãi với lãi suất không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong cùng thời kỳ;
b) Chính phủ sử dụng nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài để cho vay lại đối với tổ chức tín dụng được chỉ định để cho vay nhà ở xã hội theo Nghị định này.
Điều 18. Quản lý và sử dụng nguồn vốn cho vay ưu đãi
1. Việc quản lý nguồn vốn và quản lý sử dụng vốn cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội do Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện.
2. Việc xử lý nợ bị rủi ro thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng hướng dẫn cụ thể về cơ chế huy động tiết kiệm và các nội dung liên quan đến cho vay ưu đãi phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Điều 19. Quy định về việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
1. Nhà ở xã hội phải được bán, cho thuê, thuê mua theo đúng đối tượng và điều kiện quy định tại Điều 49 và Điều 51 của Luật Nhà ở; mỗi hộ gia đình, cá nhân chỉ được giải quyết hỗ trợ nhà ở xã hội một lần theo quy định tại Điều 52 của Luật Nhà ở.
2. Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư bằng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
3. Người thuê nhà ở xã hội không được cho thuê lại hoặc chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian thuê nhà theo hợp đồng đã ký với bên cho thuê.
4. Người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua; chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Kể từ thời điểm người mua, thuê mua nhà ở xã hội được phép bán nhà ở xã hội cho các đối tượng có nhu cầu thì ngoài các khoản phải nộp khi thực hiện bán nhà ở theo quy định của pháp luật, bên bán căn hộ nhà chung cư phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó; trường hợp bán nhà ở xã hội thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất, tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán nhà ở.
5. Trong thời hạn chưa đủ 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở xã hội, nếu bên mua hoặc thuê mua có nhu cầu bán lại nhà ở xã hội thì chỉ được bán lại cho Nhà nước (trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư) hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội (trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách) hoặc bán lại cho đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở, với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
6. Đối với dự án nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì chủ đầu tư chỉ được bán sau thời gian tối thiểu là 10 năm kể từ khi hoàn thành bàn giao để cho thuê và chỉ được bán cho các đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở, với giá bán tối đa băng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm.
7. Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng thì việc chuyển quyền sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.
8. Căn cứ theo quy định của Nghị định này và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền ban hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc xét duyệt và thứ tự ưu tiên đối với các đối tượng có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn, bảo đảm phù hợp với tình hình và điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.
9. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành quy định cụ thể về đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đối với các dự án nhà ở xã hội do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an triển khai thực hiện sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng bằng văn bản.
10.45 Việc bán lại nhà ở xã hội cho chủ đầu tư dự án hoặc cho đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại khoản 5 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Nhà ở và các quy định sau:
a) Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho chủ đầu tư dự án thì người bán lại phải thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư. Giá bán lại tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
b) Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì người bán lại phải thực hiện thủ tục chuyển hợp đồng mua bán nhà ở xã hội với chủ đầu tư cho người mua lại thuộc diện được mua nhà ở xã hội và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Người mua lại nhà ở xã hội phải có các giấy tờ xác nhận về đối tượng và điều kiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này và liên hệ trực tiếp với chủ đầu tư dự án để nộp hồ sơ đề nghị mua nhà theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
Điều 20. Trình tự, thủ tục mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Đối với dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách
a) Sau khi khởi công dự án, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội46 có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến dự án (tên dự án; chủ đầu tư dự án; địa điểm xây dựng dự án; địa chỉ liên lạc, địa chỉ nộp đơn đăng ký; tiến độ thực hiện dự án; quy mô dự án; số lượng căn hộ (trong đó bao gồm: số căn hộ để bán, số căn hộ cho thuê, số căn hộ cho thuê mua); diện tích căn hộ; giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua (tạm tính) đối với từng loại căn hộ; thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và các nội dung khác có liên quan) để công bố công khai tại Cổng Thông tin điện tử của Sở Xây dựng tại địa phương nơi có dự án; đăng tải ít nhất 01 lần tại báo là cơ quan ngôn luận của chính quyền địa phương và công bố tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để người dân biết, đăng ký và thực hiện việc theo dõi, giám sát;
b) Trước khi thực hiện việc bán, cho thuê, cho thuê mua, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội47 có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tổng số căn hộ sẽ bán, cho thuê, cho thuê mua và thời điểm bắt đầu bán, cho thuê, cho thuê mua để Sở Xây dựng biết và kiểm tra. Công bố công khai tại Cổng Thông tin điện tử của Sở Xây dựng tại địa phương nơi có dự án trong thời gian tối thiểu là 30 ngày làm việc kể từ thời điểm bắt đầu nhận hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở tại dự án;
c) Trên cơ sở các thông tin về các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố theo quy định tại Điểm a Khoản này; hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội nộp hồ sơ cho chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này và hướng dẫn cụ thể của Bộ Xây dựng;
d) Sau khi tập hợp đầy đủ giấy tờ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm xem xét từng hồ sơ đăng ký, đối chiếu với các quy định về đối tượng, điều kiện theo quy định tại Điều 49 và Điều 51 của Luật Nhà ở, quy định của Nghị định này và hướng dẫn chi tiết của Bộ Xây dựng để lập danh sách đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư.
Trường hợp người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này cho chủ đầu tư, nhưng trong dự án không còn quỹ nhà để giải quyết thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm ghi rõ lý do và gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội mà người đăng ký đã nộp) để người đó biết và nộp hồ sơ tại dự án khác.
Khi người có nhu cầu nộp hồ sơ, người nhận hồ sơ phải ghi Giấy biên nhận. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ (chưa đúng theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này) thì người nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại cho người nộp hồ sơ để thực hiện việc bổ sung, hoàn thiện;
đ)48 Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội49 có trách nhiệm gửi Danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên (theo nguyên tắc quy định tại Điều 23 Nghị định này) về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để kiểm tra nhằm xác định đúng đối tượng được hỗ trợ và loại trừ việc người được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều lần hoặc đã có nhà ở, đất ở; đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở; có phát sinh nộp thuế thu nhập cá nhân tại địa phương. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan thuế tại địa phương có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng để kiểm tra thông tin theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh.
Trường hợp đối tượng dự kiến được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo Danh sách do chủ đầu tư lập mà đã có nhà ở, đất ở, đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở, có phát sinh nộp thuế thu nhập cá nhân tại địa phương hoặc đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án khác thì Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên trong Danh sách được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được Danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư thông báo cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trong dự án của mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng. Sở Xây dựng có trách nhiệm cập nhật Danh sách các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội lên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng và Bộ Xây dựng.
Trường hợp người có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đáp ứng đủ điều kiện và đã được chủ đầu tư dự án xem xét, đưa vào Danh sách mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội của dự án đó, nhưng người đó không còn có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì chủ đầu tư dự án gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội) cho người đã nộp hồ sơ.
e) Mỗi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được nộp giấy tờ đăng ký tại một dự án. Trong trường hợp dự án không còn quỹ nhà để bán, cho thuê, cho thuê mua thì chủ đầu tư nêu rõ lý do và trả lại hồ sơ để người có nhu cầu nộp tại dự án khác.
Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thanh toán trực tiếp với chủ đầu tư hoặc thực hiện thông qua ngân hàng do chủ đầu tư và người mua, thuê, thuê mua thống nhất theo thỏa thuận;
g) Sau khi ký Hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập đầy đủ Danh sách các đối tượng (bao gồm cả các thành viên trong hộ) đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội gửi về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để công bố công khai trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được Danh sách này) và lưu trữ để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm). Đồng thời, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm công bố công khai danh sách này tại trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn giao dịch bất động sản hoặc Trang thông tin điện tử về nhà ở xã hội của chủ đầu tư (nếu có).
2. Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng
a) Hộ gia đình, cá nhân đầu tư nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về địa điểm xây dựng; tiến độ thực hiện; quy mô, số lượng căn hộ, trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán, số căn hộ cho thuê, số căn hộ cho thuê mua; giá bán, cho thuê, cho thuê mua; thời gian bắt đầu bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng nhà ở để công bố công khai tại trụ sở của xã, phường để chính quyền địa phương và người dân biết để thực hiện theo dõi, giám sát;
b) Trên cơ sở các thông tin về nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố theo quy định; người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội nộp hồ sơ cho chủ hộ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;
c) Sau khi tập hợp đầy đủ hồ sơ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để xem xét, xác nhận Danh sách đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội trước khi chủ hộ và người mua, thuê, thuê mua nhà ở thực hiện việc ký Hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sao hồ sơ đăng ký và Danh sách đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội gửi Sở Xây dựng để kiểm tra, loại trừ trường hợp đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều lần.
3.50 Bộ Xây dựng hướng dẫn việc cập nhật thông tin các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 21. Giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức của toàn bộ dự án không vượt quá 10% tổng chi phí đầu tư; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại Điều 58 của Luật Nhà ở vào giá bán nhà ở xã hội.
2. Giá thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức của toàn bộ dự án không vượt quá 15% tổng chi phí đầu tư; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại Điều 58 của Luật Nhà ở vào giá thuê mua nhà ở xã hội.
Bên thuê mua phải nộp lần đầu 20% giá trị nhà ở và nộp phần còn lại theo định kỳ do bên cho thuê mua và bên thuê mua thỏa thuận, tính từ thời điểm bàn giao nhà ở đó; thời hạn thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày bên cho thuê mua bàn giao nhà ở cho bên thuê mua.
3. Giá cho thuê nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ chi phí bảo trì; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức của toàn bộ dự án không vượt quá 15% tổng chi phí đầu tư; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại Điều 58 của Luật Nhà ở vào giá thuê nhà ở xã hội; thời hạn thu hồi vốn tối thiểu là 15 năm, kể từ ngày ký hợp đồng.
4.51 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng hoặc cơ quan chức năng trực thuộc thực hiện thẩm định giá bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án không sử dụng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật PPP số 64/2020/QH14 trên phạm vi địa bàn theo trình tự quy định tại Điều 21a của Nghị định này.
5.52 Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua thì hộ gia đình, cá nhân tự xác định giá nhưng không được cao hơn khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Trước khi ký hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội với khách hàng thì hộ gia đình, cá nhân phải gửi bảng giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua đến Sở Xây dựng địa phương để theo dõi.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng tham khảo phương pháp xác định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua do Bộ Xây dựng hướng dẫn và mặt bằng giá thị trường tại địa phương để xây dựng khung giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để ban hành theo thẩm quyền đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
6.53 Người thuê nhà ở xã hội có trách nhiệm nộp trước cho bên cho thuê nhà một khoản tiền đặt cọc theo thỏa thuận của hai bên, nhưng tối đa không vượt quá 3 tháng, tối thiểu không thấp hơn 01 tháng tiền thuê nhà ở để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ của người thuê nhà.
Cho phép bên cho thuê và bên thuê nhà ở xã hội được thỏa thuận khoản tiền đặt cọc cao hơn mức nộp quy định tại Khoản này nhưng không vượt quá 50% giá trị của nhà ở cho thuê. Trong trường hợp bên thuê nộp khoản tiền đặt cọc theo quy định tại Khoản này thì được giảm giá cho thuê nhà ở hoặc không phải đóng tiền thuê nhà ở trong một thời hạn nhất định do hai bên thỏa thuận.
Trường hợp người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng quy định tại các khoản 1, 3, 9 và 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì không bắt buộc phải nộp tiền đặt cọc khi thuê nhà ở xã hội.
7.54 Người mua, thuê mua nhà ở xã hội được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy theo quy định tại Chương III của Nghị định này.
8. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội.
Điều 21a. Trình tự, thủ tục thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội55
1. Chủ đầu tư trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ (bản sao có chứng thực) đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án để đề nghị tổ chức thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do mình đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ của chủ đầu tư đề nghị thẩm định giá bao gồm:
a) Đơn đề nghị thẩm định giá theo mẫu tại Phụ lục 1 của Nghị định này;
b) Hồ sơ pháp lý của chủ đầu tư (bao gồm: Căn cứ pháp lý của Dự án; tổng quan về dự án);
c) Phương án xác định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng thẩm định giá của địa phương thực hiện việc thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư đề nghị theo quy định sau:
a) Sở Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng thẩm định giá tổ chức thẩm định và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả và thời hạn thực hiện thẩm định.
Trường hợp chủ đầu tư đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà ở xã hội và đã được kiểm toán về chi phí của dự án theo quy định thì Sở Xây dựng có thể căn cứ vào báo cáo kiểm toán để thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội của dự án;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Hồ sơ hợp lệ đề nghị thẩm định giá của chủ đầu tư, Sở Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng thẩm định giá có trách nhiệm tổ chức thẩm định và có văn bản thông báo kết quả thẩm định cho chủ đầu tư, trong đó nêu rõ các nội dung đồng ý và nội dung cần chỉnh sửa (nếu có).
Căn cứ văn bản thông báo kết quả thẩm định, chủ đầu tư ban hành giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội của dự án trên nguyên tắc không được cao hơn giá đã được thẩm định;
c) Nếu quá thời hạn quy định tại điểm b khoản này mà Sở Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng thẩm định giá không có văn bản thông báo kết quả thẩm định thì chủ đầu tư được quyền ban hành giá theo phương án giá đã trình thẩm định và ký hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội với khách hàng, nhưng trước khi ký hợp đồng chủ đầu tư phải có trách nhiệm gửi bảng giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư ban hành đến Sở Xây dựng địa phương để theo dõi;
d) Khi có văn bản thông báo kết quả thẩm định mà giá thẩm định cao hơn giá do chủ đầu tư đã ký hợp đồng thì chủ đầu tư không được thu thêm; trường hợp thấp hơn thì chủ đầu tư phải ký lại hợp đồng hoặc Điều chỉnh bổ sung phụ lục hợp đồng và phải hoàn trả lại phần chênh lệch cho người mua, thuê, thuê mua nhà ở.
4. Trường hợp chủ đầu tư bán lại quỹ nhà ở xã hội sau 05 năm cho thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Nhà ở thì không phải thẩm định lại giá bán nhà ở xã hội nếu trong phương án giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định đã xác định giá bán sau thời gian cho thuê. Việc xác định giá bán đối với nhà ở xã hội cho thuê khi được phép bán theo quy định thì giá bán phải giảm trừ phần chi phí khấu hao nhà ở tương ứng với thời gian đã thuê.
Điều 22. Hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội56
1. Các đối tượng được quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở chưa được hướng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội khi xin hỗ trợ nhà ở xã hội phải có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn, giấy tờ chứng minh về đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này và giấy tờ chứng minh các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
2. Giấy tờ chứng minh về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Nhà ở phải có giấy tờ chứng minh về đối tượng theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng, xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp;
b) Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận về đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
c) Đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận về đối tượng do cơ quan nơi đang làm việc về đối tượng;
d) Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy tờ chứng minh đối tượng được thuê nhà ở công vụ do cơ quan quản lý nhà ở công vụ cấp;
đ) Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy tờ chứng minh về đối tượng do cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập;
e) Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có bản sao có chứng thực chứng minh người đó có tên trong Danh sách thu hồi đất ở, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền;
g) Trường hợp đối tượng là người khuyết tật quy định tại Điều 23 Nghị định này thì phải có xác nhận là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
3. Giấy tờ chứng minh về điều kiện thực trạng nhà ở như sau:
a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
b) Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận của cơ quan quản lý nhà ở công vụ về việc đã trả lại nhà ở công vụ;
c) Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập về việc chưa được thuê nhà ở tại nơi học tập;
d) Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư.”
4. Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú như sau:
a) Trường hợp đối tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó;
b) Trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại Điểm a Khoản này thì phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 (một) năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
c) Kể từ ngày Luật Cư trú có hiệu lực (01/7/2021) thì việc xác nhận đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thực hiện theo quy định của Luật Cư trú; trường hợp đã được cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31/12/2022.
5. Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập như sau:
a) Các đối tượng quy định tại khoản 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị mà người đó đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
b) Các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 49 của Luật Nhà ở tự kê khai về mức thu nhập của bản thân và chịu trách nhiệm về thông tin tự kê khai. Sở Xây dựng liên hệ với Cục thuế địa phương để xác minh thuế thu nhập của các đối tượng này trong trường hợp cần thiết.
6. Các đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở phải đáp ứng điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 51 của Luật Nhà ở, trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở bình quân dưới 10 m2/người.
7. Bộ Xây dựng ban hành mẫu giấy tờ để thực hiện các quy định tại Điều này.
Điều 23. Nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội57
1. Nguyên tắc xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đầu tư xây dựng theo dự án thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố cho từng loại sản phẩm thì việc lựa chọn căn hộ thực hiện theo hình thức thỏa thuận giữa chủ đầu tư và khách hàng;
b) Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố cho từng loại sản phẩm thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực hiện theo hình thức bốc thăm do chủ đầu tư tổ chức, có đại diện Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án được phê duyệt tham gia giám sát. Việc bốc thăm phải có biên bản kết quả bốc thăm.
Trường hợp dự án có đối tượng đảm bảo quy định tại Điều 22 Nghị định này là người có công với cách mạng hoặc người khuyết tật thì được ưu tiên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội mà không phải bốc thăm với tỷ lệ nhất định, số lượng căn hộ (căn nhà) dành cho các đối tượng ưu tiên này (không thông qua bốc thăm) được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng số hồ sơ của 02 nhóm đối tượng ưu tiên này trên tổng số hồ sơ đăng ký nhân với tổng số căn hộ (căn nhà) nhà ở xã hội của dự án. Danh sách của nhóm đối tượng ưu tiên được sắp xếp theo thứ tự theo thời điểm nộp hồ sơ. Các căn hộ dành cho các đối tượng ưu tiên được bố trí theo thứ tự của danh sách ưu tiên cho đến khi hết, các đối tượng còn lại được tiếp tục tham gia bốc thăm.
2. Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 49 của Luật Nhà ở thì có thể đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án do các thành phần kinh tế đầu tư hoặc dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an triển khai thực hiện nhưng phải bảo đảm nguyên tắc mỗi đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở chỉ được hỗ trợ giải quyết một lần.
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định cụ thể tiêu chí xét duyệt đối tượng, điều kiện đối với các trường hợp được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án xây dựng nhà ở xã hội do mình triển khai thực hiện phù hợp với đặc thù của lực lượng vũ trang gửi Bộ Xây dựng để có ý kiến thống nhất bằng văn bản trước khi ban hành, trong thời hạn 15 ngày làm việc Bộ Xây dựng có trách nhiệm trả lời về nội dung xin ý kiến.
Đối với các trường hợp đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở tại các dự án do các thành phần kinh tế đầu tư thì nguyên tắc và tiêu chí xét duyệt đối tượng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 24. Hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Việc mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này do các bên thỏa thuận trên cơ sở tham khảo hợp đồng mẫu do Bộ Xây dựng ban hành.
2. Hợp đồng thuê nhà ở xã hội được ký giữa chủ đầu tư hoặc doanh nghiệp được chủ đầu tư ủy thác quản lý, vận hành nhà ở với người thuê nhà ở.
3. Trường hợp hết hạn hợp đồng mà bên thuê vẫn thuộc đối tượng và đủ điều kiện được thuê nhà ở xã hội thì các bên thỏa thuận để ký tiếp hợp đồng thuê nhà ở; trước khi hết hạn hợp đồng thuê ba tháng, nếu bên thuê vẫn còn nhu cầu thuê nhà ở và không vi phạm các trường hợp thuộc diện phải chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà đã ký thì được quyền ký tiếp hợp đồng thuê nhà ở mới hoặc được gia hạn hợp đồng thuê nhà ở xã hội.
Điều 25. Quản lý chất lượng nhà ở xã hội
1. Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án xây dựng nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Đối với nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và điểm dân cư nông thôn; phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 26. Quản lý khai thác, sử dụng nhà ở xã hội
1. Việc quản lý khai thác, sử dụng nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
2. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tổ chức quản lý việc sử dụng, vận hành và khai thác nhà ở xã hội. Chủ đầu tư dự án phải dành tối thiểu 20% tổng diện tích sàn nhà ở trong phạm vi dự án dành để cho thuê; sau thời gian tối thiểu là 05 năm kể từ thời điểm bắt đầu cho thuê thì chủ đầu tư dự án được phép bán quỹ nhà ở này cho người đang thuê hoặc đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở theo giá bán quy định tại Điều 21 của Nghị định này.
3. Việc quản lý sử dụng nhà ở xã hội là nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Các dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội được hưởng các cơ chế như đối với dịch vụ công ích.
4. Đơn vị quản lý, vận hành và khai thác nhà ở xã hội được quyền kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật trong khu nhà ở xã hội để tạo nguồn bù đắp chi phí quản lý vận hành, bảo trì nhằm giảm chi phí dịch vụ quản lý sử dụng nhà ở xã hội.
5. Đối với nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng:
a) Chủ sở hữu có nhà ở cho thuê tự quản lý hoặc thuê, ủy thác cho đơn vị có chức năng kinh doanh dịch vụ quản lý nhà ở để quản lý, vận hành quỹ nhà ở do mình đầu tư;
b) Trong thời hạn cho thuê nhà ở theo hợp đồng đã ký kết, chủ sở hữu nhà ở được phép bán nhà ở cho người đang thuê, nếu người đang thuê có nhu cầu mua và bên bán không phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước khi bán nhà ở đó;
c) Chủ sở hữu nhà ở được hưởng các quyền lợi và có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà ở thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về nhà ở;
d) Giao Bộ Xây dựng ban hành quy định cụ thể việc quản lý chất lượng, khai thác và quản lý sử dụng nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua.
1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua và bên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Đối với bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội:
- Phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở đã ký kết;
- Được quyền chấm dứt hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký;
- Tổ chức thành lập Ban quản trị nhà ở xã hội và ban hành Quy chế quản lý nhà ở xã hội theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng đối với nhà ở xã hội là nhà chung cư;
- Đối với trường hợp cho thuê nhà ở xã hội, bên cho thuê được quyền thu hồi lại nhà ở cho thuê khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở, nhưng phải thông báo cho bên thuê biết trước ít nhất một tháng và phải trả lại cho bên thuê tiền đặt cọc, tiền thuê nhà đã trả trước (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà;
- Thu các khoản phí dịch vụ liên quan đến quản lý, sử dụng nhà ở xã hội theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng đã ký và Quy chế quản lý nhà ở xã hội;
- Không được tăng giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Nghị định này;
- Phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội;
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
b) Đối với bên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội:
- Được quyền chấm dứt hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết;
- Phải thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã ký kết và Quy chế quản lý nhà ở xã hội cho thuê do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
- Bên mua, thuê, thuê mua phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc mua bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
- Đối với nhà ở xã hội dành để cho thuê, bên thuê có trách nhiệm phải trả lại nhà cho bên cho thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà đã ký kết; trường hợp bên thuê đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì phải thông báo cho bên cho thuê biết trước ít nhất một tháng; nếu bên thuê đã trả trước tiền thuê nhà ở cho cả thời hạn thuê theo hợp đồng thi được nhận lại số tiền thuê đã thanh toán của thời hạn thuê còn lại và nhận lại khoản tiền đã đặt cọc (nếu có); bên thuê được quyền mua nhà ở đang thuê nếu chủ sở hữu thực hiện bán nhà ở theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về nhà ở có liên quan; không được tự ý bảo trì, cải tạo nhà ở cho thuê, sử dụng nhà ở thuê vào mục đích khác, cho người khác thuê lại hoặc cho mượn nhà ở; không được chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà ở hoặc hoán đổi nhà ở thuê cho người khác nếu không được sự đồng ý của bên cho thuê.
2. Căn cứ vào quy định tại Nghị định này và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, các bên thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội các quyền và nghĩa vụ của hai bên.
Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
1. Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
2.58 Ban hành theo thẩm quyền quy chế quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác quỹ nhà ở xã hội.
3. (Được bãi bỏ)59
4.60 Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở xã hội, cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền về công tác phát triển và quản lý nhà ở xã hội; tổng hợp, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị định này; đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế trình Chính phủ xem xét, quyết định.
5. (Được bãi bỏ) 61
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tổng hợp, đề xuất và phân bổ nguồn vốn từ ngân sách trung ương theo kế hoạch trung hạn và hàng năm thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội;
b) Chủ trì nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, bổ sung các dự án nhà ở xã hội vào danh mục các dự án được vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc hỗ trợ đầu tư (kể cả nguồn vốn ODA) theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về đầu tư;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn việc huy động công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước (kể cả nguồn vốn ODA) để thực hiện chính sách phát triển và quản lý nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
2. Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn thực hiện các ưu đãi liên quan đến chính sách tài chính, thuế, tín dụng, phương thức hình thành và tạo lập quỹ đầu tư tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu doanh nghiệp để thực hiện chính sách phát triển và quản lý nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan thực hiện việc bố trí vốn từ ngân sách Trung ương theo kế hoạch hàng năm thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để triển khai chính sách hỗ trợ cho vay ưu đãi đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định khi mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội và hộ gia đình, cá nhân tham gia xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;
c) Hướng dẫn cụ thể chế độ miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, việc hoàn trả theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 và phương pháp xác định giá trị tiền sử dụng đất mà bên bán nhà ở xã hội phải nộp quy định tại Khoản 4 Điều 19 của Nghị định này;
d) Hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quy định chế độ miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và các thuế khác liên quan đến phát triển và quản lý nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định này.
đ)62 Hướng dẫn theo thẩm quyền việc quản lý, sử dụng khoản tiền sử dụng đất phải nộp đối với quỹ đất 20% tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn các địa phương trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo đảm đủ quỹ đất để triển khai thực hiện các dự án xây dựng nhà ở xã hội;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) 63 Ban hành quy định hướng dẫn về cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội tại các tổ chức tín dụng được chỉ định; chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn việc huy động tiền gửi tiết kiệm, thủ tục cho vay phù hợp với tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội;
b) Chỉ định một số tổ chức tín dụng triển khai cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội; thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Nghị định này.
5. Ngân hàng Chính sách xã hội:
a) Quản lý và sử dụng nguồn vốn, thực hiện cho vay đúng đối tượng theo quy định của Nghị định này;
b) Phối hợp với các Bộ, ngành báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng Đề án cho vay vốn ưu đãi để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Nghị định này trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt trước khi triển khai thực hiện.
6. Các Bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm nghiên cứu ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan đến việc phát triển và quản lý nhà ở xã hội quy định tại Nghị định này.
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1.64 Tổ chức, chỉ đạo việc điều tra, khảo sát, tổng hợp nhu cầu để xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch, chỉ tiêu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (trong đó có nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp) hàng năm, trung hạn và dài hạn trên địa bàn; chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp tại địa phương, phối hợp với Bộ Xây dựng để chỉ đạo giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ để phát triển nhà ở xã hội theo quy định của Nghị định này.
2. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị của địa phương; thu hồi quỹ đất thuộc các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị65 mới đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị66 mới nhưng chưa sử dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
3.67 Tổ chức quản lý và theo dõi chặt chẽ việc bán, thuê, thuê mua; ban hành khung giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn theo thẩm quyền.
4. Triển khai thực hiện các cơ chế chính sách về phát triển và quản lý nhà ở xã hội của Trung ương; ban hành các quy định cụ thể về cơ chế khuyến khích, ưu đãi thêm của địa phương để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn; quy chế quản lý việc sử dụng, khai thác vận hành quỹ nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm liên quan đến việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn.
6. Yêu cầu các chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn báo cáo về tình hình triển khai thực hiện dự án cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở tại địa phương theo định kỳ; tổ chức giao ban, sơ kết đánh giá tình hình, kết quả thực hiện phát triển nhà ở xã hội của địa phương theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Chỉ đạo Sở Xây dựng, chính quyền cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chức năng khác thực hiện thẩm định, xác nhận đối tượng, điều kiện vay vốn ưu đãi theo quy định tại Nghị định này; phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định trong quá trình xử lý nợ bị rủi ro và tài sản bảo đảm để thu hồi vốn vay.
8.68 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hỗ trợ chủ đầu tư dự án trong việc thực hiện đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án với hệ thống hạ tầng chung của khu vực.
Điều 31. Trách nhiệm của các doanh nghiệp có cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp
1. Đối với các doanh nghiệp đã và đang sản xuất tại khu công nghiệp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch giải quyết nhà ở, dành nguồn tài chính để hỗ trợ đầu tư phát triển nhà ở xã hội cho hộ gia đình, cá nhân tại cơ sở đó gặp khó khăn về nhà ở.
2. Đối với các doanh nghiệp thành lập mới hoặc mở rộng sản xuất có trách nhiệm bảo đảm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân làm việc tại đơn vị mình.
Điều 32. Điều khoản chuyển tiếp69
1. Các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân khu công nghiệp và các dự án phát triển nhà ở dành cho người có thu nhập thấp tại đô thị đã được triển khai theo quy định của Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 và Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ, nhưng chủ đầu tư đề nghị thay đổi được áp dụng theo quy định tại Nghị định này thì phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Các dự án nhà ở xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải thực hiện phê duyệt lại, trừ trường hợp chủ đầu tư đề nghị được điều chỉnh lại nội dung dự án.
3. Các hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đã ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đối tượng đó chưa được vay vốn ưu đãi và không thuộc đối tượng phải có giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Nghị định này thì được thực hiện theo quy định của Nghị định này.
4. Các giấy tờ chứng minh, xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà đối tượng đó chưa được ký hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội thì không phải thực hiện việc xác nhận lại.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2015.
2. Trong giai đoạn 2015 - 2020, Ngân hàng Chính sách xã hội chưa thực hiện cho vay đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.
3. Nghị định này thay thế Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN THẨM ĐỊNH GIÁ
BÁN, GIÁ CHO THUÊ, GIÁ THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
(Kèm theo Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ)
TÊN BÊN ĐỀ NGHỊ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …. V/v đề nghị thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá thuê mua NOXH |
1….., ngày ... tháng ... năm ... |
Kính gửi 2: ………………………………
Thực hiện quy định tại Luật Nhà ở năm 2014, Nghị định số /2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý và phát triển nhà ở xã hội, 3……….. đã lập phương án về giá bán, giá cho thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội tại dự án (có phương án giá kèm theo).
Kính đề nghị 2…….. xem xét, thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội tại dự án……. theo quy định hiện hành của pháp luật.
|
THỦ TRƯỞNG |
___________________
1 Tên địa phương nơi có dự án.
2 Sở Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng thẩm định giá của địa phương.
3 Tên bên đề nghị thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
1 - Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 49/2021/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
- Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công (sau đây gọi tắt là Nghị định số 104/2022/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
- Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 35/2023/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 28 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022
2 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021.
3 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021.
4 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021.
5 Cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” được thay thế bằng cụm từ “nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật PPP số 64/2020/QH14” theo quy định tại khoản 6 Điều 6 của Nghị định số 35/2023/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
6 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 104/2022/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
7 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021.
8 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 35/2023/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023
9 Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
10 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
11 Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
12 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
13 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
14 Cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” được thay thế bằng cụm từ “nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật PPP số 64/2020/QH14” theo quy định tại khoản 6 Điều 6 của Nghị định số 35/2023/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
15 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
16 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
17 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
18 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
19 Cụm từ “‘dự án xây dựng nhà ở xã hội” được thay thế bằng cụm từ “dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội” theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
20 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
21 Cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” được thay thế bằng cụm từ “nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật PPP số 64/2020/QH14” theo quy định tại khoản 6 Điều 6 của Nghị định số 35/2023/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
22 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
23 Cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” được thay thế bằng cụm từ “nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật PPP số 64/2020/QH14” theo quy định tại khoản 6 Điều 6 của Nghị định số 35/2023/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
24 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
25 Khoản này bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
26 Cụm từ “dự án xây dựng nhà ở xã hội” được thay thế bằng cụm từ “dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội” theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
27 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 35/2023/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023
28 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 6 của Nghị định số 35/2023/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023
29 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
30 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
31 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
32 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
33 Cụm từ “dự án xây dựng nhà ở xã hội” được thay thế bằng cụm từ “dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội” theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
34 Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
35 Tiêu đề khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
36 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
37 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
38 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
39 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
40 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
41 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
42 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
43 Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
44 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
45 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
46 Cụm từ “dự án xây dựng nhà ở xã hội” được thay thế bằng cụm từ “dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội” theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
47 Cụm từ “dự án xây dựng nhà ở xã hội” được thay thế bằng cụm từ “dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội” theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
48 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
49 Cụm từ “dự án xây dựng nhà ở xã hội” được thay thế bằng cụm từ “dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội” theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
50 Khoản này được bổ theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
51 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều 6 của Nghị định số 35/2023/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023
52 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
53 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
54 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
55 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
56 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
57 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
58 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 18 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
59 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
60 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 18 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
61 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
62 Điểm này được bổ sung vào sau điểm d theo quy định tại điểm a khoản 19 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
63 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 19 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
64 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
65 Cụm từ “dự án nhà ở thương mại, khu đô thị” được thay thế bằng cụm từ “dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị” theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
66 Cụm từ “dự án nhà ở thương mại, khu đô thị” được thay thế bằng cụm từ “dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị” theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
67 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định số 35/2023/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023
68 Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
69 - Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021 có quy định về xử lý chuyển tiếp như sau:
“Điều 2. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thì việc xử lý chuyển tiếp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công - tư.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đã có quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì việc thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.
3. Đối với các trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô dưới 10ha, chủ đầu tư dự án đã được chấp thuận thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội theo hình thức nộp bằng tiền trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư chưa nộp tiền thì chủ đầu tư thực hiện nộp tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% tại thời điểm hoàn thành đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
4. Trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã được Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án thẩm định và có tên trong Danh sách được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì việc mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.”
- Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023 có quy định về xử lý chuyển tiếp như sau:
“4. Quy định chuyển tiếp đối với những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 100/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 49/2021/NĐ-CP
a) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư trong thời gian kể từ ngày Nghị định số 100/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến trước ngày Nghị định số 49/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, mà đang áp dụng các cơ chế ưu đãi chủ đầu tư dự án theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP thì tiếp tục thực hiện các cơ chế ưu đãi theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP;
b) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư trong thời gian kể từ ngày Nghị định số 49/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà đang áp dụng các cơ chế ưu đãi chủ đầu tư dự án theo quy định tại Nghị định số 49/2021/NĐ-CP thì tiếp tục thực hiện các cơ chế ưu đãi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP;
c) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 Luật PPP số 64/2020/QH14, đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong thời gian kể từ ngày Nghị định số 49/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà chưa được hưởng ưu đãi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 thì chủ đầu tư dự án đó được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13”.
70 - Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021, có hiệu lực thi hành quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này và rà soát các văn bản đã ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định của Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
- Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022, có hiệu lực thi hành quy định như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm thực hiện và điều khoản thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này và thực hiện công bố thủ tục hành chính theo quy định thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình.
2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các thủ tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú theo quy định tại Điều 14 Nghị định này”.
- Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 có hiệu lực thi hành quy định như sau:
“Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
71 Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021
THE MINISTRY OF CONSTRUCTION |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 08/VBHN-BXD |
Hanoi, August 25, 2023 |
DEVELOPMENT AND MANAGEMENT OF SOCIAL HOUSING
The Government’s Decree No. 100/2015/ND-CP dated October 20, 2015 on development and management of social housing is amended by:
The Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP dated April 01, 2021 amending some Articles of Government’s Decree No. 100/2015/ND-CP dated October 20, 2015 on development and management of social housing, which has been effective since April 01, 2021.
The Government’s Decree No. 104/2022/ND-CP dated December 21, 2022 on amendments to Decrees on submission and presentation of family registers and temporary residence registers upon carrying out administrative procedures or providing public services, which has been effective since January 01, 2023.
Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Housing dated November 25, 2014;
Pursuant to the Law on Construction dated June 18, 2014;
...
...
...
At the request of the Minister of Construction;
The Government hereby promulgates a Decree on development and management of social housing1.
1. This Decree elaborates and provides guidelines for some Articles and Clauses on development and management of social housing specified in the Law on Housing No. 65/2014/QH13 (hereinafter referred to as the “Law on Housing”).
2. Social housing invested in and built in the manners specified in Clause 1 Article 53 of the Law on Housing shall be managed and used in accordance with the Decree providing guidelines for the Law on Housing.
3. The entities that have entered into commitment contracts or received capital according to regulations of the government on resolution for difficulties to manufacturing and business, market assistance, bad debt settlement, and instructional documents promulgated by competent authorities that are not regulated by this Decree.
4. 2 Investment guidelines of projects on investment in social housing construction (hereinafter referred to as “social housing projects”) shall be approved in accordance with regulations of investment law.
...
...
...
6. 4 Content of appraisal for approval for investment guidelines of social housing projects includes:
a) Content of appraisal by housing authority provided for in Decrees providing guidelines for the Law on Housing;
b) Selection of land for social housing (for cases funded by the capital sources or methods specified in Clause 1 Article 53 of the Law on Housing No. 65/2014/QH13 amended by Point b Clause 6 Article 99 of the Law on Public - Private Partnership (PPP) Investment No. 64/2020/QH145);
c) Assessment of eligibility for being investors of social housing projects according to regulations of this Decree;
d) Type of housing and standard for floor area of social housing;
dd) Mechanisms and policies supporting investors in social housing projects (compensation and land clearance costs; financial assistance for investment in technical infrastructure and other assistance policies).
This Decree applies to:
1. Vietnamese, foreign organizations and individuals from various economic sectors, Vietnamese citizens residing abroad who invest in development of commercial housing; invest in development of social housing for lease, for lease purchase, or for sale according to the Law on Housing.
...
...
...
3. Entities permitted to lease, lease purchase, buy social housing in accordance with the Law on Housing.
4. Regulatory bodies and other organizations involved in development and management of social housing.
Article 3. Interpretation of terms
For the purposes of this Decree, the terms below are construed as follows:
1. 6 “households and individuals” means individuals registered for permanent residence in the same household and whose information has been updated on the National Population Database and Residence Database as per the Law on Residence.
2. 7 “social housing in industrial park” means social housing the construction of which is invested in according to regulations of law on housing and social housing and which meets the need of a household or individual working in an industrial park.
3. “social housing for lease” means housing that is built to serve only the leasing purpose.
4. 8 “projects on investment in social housing construction” includes independent projects on investment in social housing construction and projects on investment in social housing construction using 20% of total residential land of projects on investment in construction of commercial housing and urban areas for investment in construction of social housing.
5. 9 “low-income person” means a worker of a regulatory body, unit or enterprise of any sector or a freeter in an urban area who does not have taxable income regularly according to regulations of law on housing and personal income tax.
...
...
...
Article 4. Rules for determination of land area for social housing development
1. 10 In special class, class 1, class 2, and class 3 urban areas, during the process of developing, appraising and approving urban planning; rural development planning; industrial park development planning; planning for construction of higher education institutions and vocational schools (excluding scientific research institutes and public boarding general education schools for ethnic minorities in their provinces), the People’s Committees of central-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as “provinces”), in consideration of local demand for social housing, shall provide sufficient land area for social housing development; direct competent authorities to determine the specific location and land area of each social housing project to ensure uniformity in terms of technical infrastructure and social infrastructure for social housing development.
1a). 11 In class IV and V urban areas, provincial People’s Committees shall, based on demand for social housing in localities where approved commercial housing and urban area construction investment projects are located or housing development programs and plans, request investors to allocate a part of residential land of projects where technical infrastructure has been invested in for social housing development.
2. Land area and information about the areas for social housing development must be publicly posted on the web portals of the People’s Committee and housing authority of the province in accordance with regulations of law on land and housing.
3. 12 The use of land for social housing development must adhere to urban planning, land use planning and plans and rural development planning approved by competent authorities and the construction permit for cases requiring a construction permit issued by the competent authority according to regulations of law on construction.
4. The repurposing of adjacent garden land, and other agricultural land for social housing development by organizations shall be decided by the People’s Committee of the province; for land of households and individuals, the People’s Committees of districts shall decide.
Article 5. Land area for social housing development with regard to commercial housing and urban area construction investment projects 13
1. Commercial housing and urban area construction investment projects (hereinafter referred to as “commercial housing and metro area projects”) using land of 2 ha or more in cities of special class and class I or 5 ha or more in cities of classes II and III must allocate 20% of total land of detailed planning schemes approved by competent authorities where technical infrastructure has been invested in to build social housing.
...
...
...
3. For cases requiring allocation of 20% land for social housing construction according to regulations, if such allocation is no longer appropriate due to change to the general or detailed local planning, the provincial People’s Committee shall report the situation to the Prime Minister for consideration and approval. If the Prime Minister grants his approval, the provincial People's Committee shall:
a) Identify location and area of land from another area in its province to be allocated as replacement;
b) Amend planning for 20% land allocated for social housing construction at project site according to regulations of law on planning and land and relevant law provisions (if any);
c) Allocate and lease land and determine land levy on 20% land at project site according to regulations of law on land and relevant law provisions; the levy collected must be added to local government budget for investment in construction of social housing in the province.
4. With regard to a commercial housing or urban area construction investment project the investor of which is selected before this Decree comes into force but 20% land of which, which is allocated for construction of social housing, has not been provided, if the project is withdrawn as per the law and transferred to another investor after this Decree comes into force, such investor shall develop or adjust planning to provide 20% land for social housing construction in accordance with Clause 1 of this Article.
5. Where the State uses 20% land to build social housing with the capital sources or methods specified in Clause 1 Article 53 of the Law on Housing No. 65/2014/QH13 amended by Point b Clause 6 Article 99 of the Law on PPP Investment No. 64/2020/QH1414 allocated to public investment, investors in commercial housing and urban area construction investment projects shall invest in synchronized technical infrastructure in accordance with the planning approved by the competent authority before transferring such 20% land to the State.
When the investor in a commercial housing project or urban area construction investment project transfers 20% land to the State for construction of social housing, an amount equal to the compensation for land clearance as per the plan approved by the competent authority for this 20% land area (if any) shall be deducted from financial obligations (land levy and land rents) of the investor.
Costs of investment in technical infrastructure and other legitimate costs per the law that are related to the 20% land transferred and paid by the investor shall be reimbursed by state budget in compliance with regulations of law on state budget.
6. If the State directly invests in construction of social housing with central government budget, land for such construction shall be provided as follows:
...
...
...
b) With regard to a social housing project whose funding from central government budget makes up less than 50% of the total investment of the project, the People’s Committee of the province where the project is located shall consider and decide land for project performance.
Article 6. Land for social housing development in industrial parks 15
1. During the process of formulating and approving industrial park construction planning, the authority competent in approving the planning must identify the suitable land in the locality for social housing and trade union institutions, ensuring uniformity in terms of technical infrastructure and social infrastructure, to support workers of the industrial park.
2. In case an industrial park is under development, the provincial People's Committee shall direct and organize land clearance and invest in construction of technical infrastructure of social housing for workers in such industrial park in accordance with the planning approved by the competent authority, and transfer the land to the social housing project investor selected according to Article 8 of this Decree to have the project executed. Compensation for and costs of land clearance and investment in construction of technical infrastructure of the social housing shall be partially or fully included in the prices for infrastructural services of the industrial park.
3. If an industrial park has been built but there are not enough houses for its workers, regulations on planning for and provision of land for social housing construction in the industrial park are as follows:
a) The provincial People’s Committee shall formulate, appraise and approve or adjust the planning to provide sufficient land for social housing development and organize land use rights revocation, land clearing and compensation to hand the land over to the social housing project investor selected per Article 8 of this Decree to have the project executed. Cost of land clearance and compensation shall be covered by land levy and land rents retained by the local government;
b) If an industrial park has not used up its industrial land, the authority competent in adjusting the industrial park construction planning to allocate the unused industrial land for social housing and trade union institutions of service to the workers of the industrial park according to regulations in Clause 9 Article 77 of the Law on Investment No. 61/2020/QH14 dated June 17, 2020.
Article 7. Types of housing and standard areas of social housing
1. Types of housing and standard areas of social housing are specified below:
...
...
...
The construction density or land use coefficient may be increased up to 1.5 times the applicable standard or standard promulgated by the competent authority. Such increase must be appropriate to the population target, technical infrastructure, social infrastructure, space and landscape architecture in the approved detailed planning and require approval the authority competent in approving the planning.
Depending on local conditions, the provincial People’s Committee may increase the maximum area of an apartment by up to 10%; number of apartments whose floor area is over 70 m2 must not exceed 10% of the total number of apartments of the social housing project.
b)17 If social housing is a row house with few stories, the area of each house must not exceed 70 m2 and land use coefficient shall not exceed 2.0 according to the construction planning approved by the competent authority.
2. (Repealed)18
Article 8. Procedures for selection of investors in social housing projects 19
1. 20 Investors in social housing projects funded by the capital sources or methods specified in Clause 1 Article 53 of the Law on Housing No. 65/2014/QH13 amended by Point b Clause 6 Article 99 of the Law on Public - Private Partnership (PPP) No. 64/2020/QH1421 shall be selected in accordance with regulations of law on public investment and construction.
2. 22 Investors in social housing projects not funded by the capital sources or methods specified in Clause 1 Article 53 of the Law on Housing No. 65/2014/QH13 amended by Point b Clause 6 Article 99 of the Law on Public - Private Partnership (PPP) No. 64/2020/QH1423 shall be selected as follows:
a) For cases provided for in Point a Clause 2 Article 57 of the Law on Housing, investors shall be selected in accordance with regulations of law on bidding;
b) For cases provided for in Point c Clause 2 Article 57 of the Law on Housing, investors shall be selected in accordance with regulations of law on investment. Investors applying to be investors of social housing projects must be licensed for real estate trading according to regulations of law on real estate trading and determined as investors of social housing projects in the written approval for investment guidelines;
...
...
...
3. 24 The Ministry of Construction shall provide guidelines for conditions and criteria for selection of investors of social housing projects.”
4. (Repealed)25
5. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security are entitled to launch social housing projects in accordance with this Decree to provide housing for the entities specified in Clause 6 Article 49 of the Law on Housing, provided each entity only receives one house.
Article 9. Incentives for investors in social housing projects 26
1. 27 Investors in social housing projects not funded by the capital sources or methods specified in Clause 1 Article 53 of the Law on Housing No. 65/2014/QH13 amended by Point b Clause 6 Article 99 of the Law on Public - Private Partnership (PPP) Investment No. 64/2020/QH141 for lease, lease purchase or sale may be exempt from land levies and land rents in accordance with Point a Clause 1 Article 58 of the Law on Housing. To be specific:
The provincial People’s Committee shall consider and decide refund of land levy paid by the investor when receiving land from the State or land use rights from another organization, household or individual that is used for social housing construction, or land levy paid by the investor for the 20% land area, or deduction of such amount, including compensation and land clearing costs (if any), from the investor’s financial obligations to the State according to regulations in Article 5 of this Decree.
2. (Repealed)28
3. Investors may take concessional loans from Vietnam Bank for Social Policies or credit institutions in accordance with Point c Clause 1 Article 58 of the Law on Housing.
With regard to construction of social housing for lease, concessional loans have a minimum term of 15 years and maximum term of 20 years. If an investor wishes to take a loan for a term shorter than 15 years, the investor may reach an agreement with the bank on a loan term shorter than the minimum term.
...
...
...
Full funding shall be provided for investment in technical infrastructure of social housing for lease.
In case investors finish constructing technical infrastructure of their social housing projects within 12 months starting from the date of land receipt or rent, the provincial People’s Committee shall support them in connecting technical infrastructure of their projects with regional general technical infrastructure.
5. (Repealed)30
6. Households and individuals investing in social housing that satisfies the requirements in Clause 2 Article 58 of the Law on Housing shall receive the incentives specified in Point a Clause 1, Clause 2, Clause 3 and Clause 4 of this Article.
Article 10. Raising capital for social housing development
1. Capital for social housing development invested by the State are raised from:
a) Direct capital from central government budget; Government bonds (if any); local housing development funds (if any), funds of the Ministry of National Defense that are established and operated in accordance with law (if any); annual funding from local government budget under decisions of the People’s Councils of provinces; municipal bonds, housing bonds; other legitimate sources defined by law;
b) ODA and other foreign loans (if any).
2. Capital sources other than state budget raised by various economic sectors (including households and individuals) that invest in construction of social housing, including:
...
...
...
b) Concessional loans granted by Vietnam Bank for Social Policies or credit institutions appointed by the State as specified in Chapter III of this Decree;
c) Issuance of bonds under guarantee by the Government as defined by regulations of law on issuance of Government bonds, municipal bonds, and bonds invested by enterprises;
d) Commercial loans granted by credit institutions established and operated in accordance with law;
dd) Loans granted by local housing development funds (if any), funds of the Ministry of National Defense that are established and operated in accordance with law (if any);
e) Other legitimate sources of capital defined by law.
Article 12. Purchase of commercial housing as social housing
1. In an administrative division, if the quantity of social housing is insufficient and there are commercial housing projects that satisfy quality requirements according to regulations of law on construction, the types and areas of which are conformable with those of social housing, the competent authority may buy them as social housing in accordance with Clause 2 of this Article.
2. 32 Regulations on purchase of commercial housing for use as social housing:
...
...
...
b) A project on purchase of commercial housing for use as social housing must contain specific house location, type and quantity, usable area of each house type, selling price, relevant costs, sources of purchase capital, payment method, purchase contracting body, management body of purchased houses, and responsibilities of relevant regulatory bodies for project execution.
3. Procedures for buying commercial housing as social housing as follows:
a) According to the approved project, the agency appointed as the investor in the project shall conclude a housing purchase contract with the investor in the commercial housing project; the contract shall be concluded in accordance with regulations on trading in commercial housing;
b) According to the housing purchase contract concluded, the investor in the commercial housing project shall transfer the houses and provide legal documents relevant to the houses for the buyer;
c) After receiving the housing, the investor in the social housing project shall manage it in accordance with the Law on Housing and the Decree providing guidelines for the Law on Housing;
d) The investor in the commercial housing project has the responsibility to obtain the Certificates of Land Use Rights, Ownership of House and Property on Land (hereinafter referred to as “Certificates”) for the buyer. In the case specified in Point a Clause 2 of this Article, the Certificate shall be granted to the Ministry of Construction; in the case specified in Point b Clause 2 of this Article, the Certificate shall be granted to the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security; in the case specified in Point c Clause 2 of this Article, the Certificate shall be granted to the People’s Committee of the province or the Department of Construction.
Procedures for issuance of the Certificate shall comply with regulations of law on land.
CONCESSIONAL LOANS FOR IMPLEMENTATION OF SOCIAL HOUSING POLICIES
...
...
...
1. Concessional loans shall be granted to eligible borrowers that satisfy all conditions prescribed.
2. If an entity is eligible for various types of concessional loans, the most advantageous one shall apply.
3. If more than one member of a household is eligible for various types of concessional loans, only one of them shall apply to the whole household.
4. Vietnam Bank for Social Policies or credit institutions appointed by the State shall grant concessional loans for social housing in accordance with regulations of law on housing, credit, and relevant regulations of law.
5. Borrowers that are households and individuals that take concessional loans from Vietnam Bank for Social Policies must pay a monthly deposit to Vietnam Bank for Social Policies for at least 12 months at the rates imposed by the lender.
Article 14. Concessional loans under housing programs
1. The entities specified in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of Article 49 of the Law on Housing may take concessional loans for construction, renovation, or repair of housing according to specific stipulations of each program decided by the Government or the Prime Minister.
2. Conditions, loan amount, term, interest rates, policies on debt settlement and loan guarantee shall comply with the decision to approve the housing program of a competent authority.
Article 15. Concessional loans for construction of social housing
...
...
...
a) Enterprises and cooperatives being investors in social housing projects that are not funded by the capital sources or methods specified in Clause 1 Article 53 of the Law on Housing;
b) Enterprises, cooperative engaged in industrial production and/or services that invest in construction of houses for their own workers without collecting rents or collecting rents that do not exceed the maximum rent for social housing imposed by the People’s Committee of the province;
c) Households and individuals that invest in construction of social housing for lease, for lease purchase, and/or for sale.
2. In order to take concessional loans, the entities specified in Point a and Point b Clause 1 of this Article must:
a) be established and operating in accordance with law; has a list of social housing projects conformable with the social housing investment program approved by a competent authority;
b) have an investment project that is granted a decision on investment policies in accordance with regulations of law on investment and housing;
c) have obtained a decision on land provision or land use right in accordance with regulations of law on land, and land clearance and compensation has been complete;
d) have obtained the license for construction in accordance with regulations of law on construction;
dd) have a minimum capital required by the loaning program of the lending credit institution;
...
...
...
3. The entities specified in Point c Clause 1 of this Article must have an investment plan approved by a competent authority and satisfy the requirements specified in Point c through e Clause 2 of this Article.
4. Maximum loans:
a) Regarding construction of social housing for lease: the maximum loan is 80% of the total investment in the project or loaning program, and must not exceed 80% of the collateral value;
b) Regarding construction of social housing for sale or lease purchase: the maximum loan is 70% of the total investment in the project or loaning program, and must not exceed 70% of the collateral value.
5. Loan term:
a) Regarding construction of social housing for lease, the minimum loan term is 15 years and the maximum loan term is 20 years from the date of the first disbursement;
b) Regarding construction of social housing for sale or lease purchase, the minimum loan term is 10 years and the maximum loan term is 15 years from the date of the first disbursement;
c) Regarding projects on construction social housing for sale, the minimum loan term is 05 years and the maximum loan term is 10 years from the date of the first disbursement;
d) Any borrower that wishes to have a shorter loan term than those specified in Point a, b, and c of this Clause may reach an agreement with the lending bank.
...
...
...
7. Loan interest:
a) The concessional rates of Vietnam Bank for Social Policies are decided by the Prime Minister at the request of the Board of Directors at that time;
b) The concessional rates of credit institutions are decided and announced by the State bank of Vietnam; such rates shall not exceed 50% of the average interest rate of banks at the same time.
8. Disbursement: capital is disbursed according to the progress of the project and at the investor’s request. The amount disbursed depends on the completion of the works according to technical checkpoints.
1. Eligible borrowers are specified in Clauses 1, 4, 5, 6, and 7 Article 49 of the Law on Housing.
2. 35 In order to take out a loan for purchase or lease purchase of social housing, a household or individual must:
a) have enough capital to participate in the loaning program of Vietnam Bank for Social Policies or a credit institution appointed by the State;
b) have adequate documentary evidence specified in Article 22 of this Decree;
...
...
...
d) 36 have a request for grant of loan for purchase or lease purchase of social housing which contains a commitment that the applicant and other members in the household have not benefited from any housing or residential land assistance policy in any shape or form in their place of residence;
dd) 37 have a contract for purchase or lease purchase of social housing with the investor according to regulations of this Decree and law on housing;
e) take a mortgage as prescribed by law. The lending bank, the investor, and the borrower must specify the method for management and settlement of collateral in the tripartite contract.
3. In order to take a loan for construction, renovation, or repair their own housing, a household or individual must:
a) have enough capital to participate in the loaning program of Vietnam Bank for Social Policies or a credit institution appointed by the State;
b) have adequate documentary evidence specified in Article 22 of this Decree;
c) have sources of income and be able to pay debt as agreed with the lending credit institution;
d) have a request for grant of loan for construction, renovation, repair of the house which contains a commitment that the applicant and other members in the household have not taken concessional loans from other credit institutions;
dd)38 have a certificate of land use rights or ownership of housing and other property on land in the district where the applicant registers their permanent residence issued by the competent authority in accordance with regulations of law on land;
...
...
...
g) put up the land use right, property on land, or other property as collateral as prescribed by law.
4. 40 Maximum loans:
a) In the case of purchase or lease purchase of social housing, the maximum loan shall be equal to 80% of the value of the purchase or lease purchase contract;
b) In the case of construction or renovation or repair of a house, the maximum loan shall be equal to 70% of estimated value or loaning plan and must not exceed VND 500 million and 70% of collateral value.
5. 41 Loan interest:
a) The Prime Minister has the power to decide the lending interest rate of Vietnam Bank for Social Policies as proposed by the Board of Directors of Vietnam Bank for Social Policies for each period of time;
b) The State Bank of Vietnam has the power to determine and announce the lending interest rate of appointed credit institutions, which shall not exceed 50% of the average lending interest rate of commercial banks in the same period of time.
6. 42 Loan term: the bank and the client shall negotiate on the loan term as appropriate to the client’s solvency, which shall not last for more than 25 years starting from the date of the first disbursement.
7. The principal and interest shall be paid in accordance with regulations of the lending credit institution.
...
...
...
Article 17. State sources of concessional loans for implementation of social housing policies 43
1. Sources of concessional loans via Vietnam Bank for Social Policies:
a) According to the annual plan approved by a competent authority, state budget shall provide 100% funding for Vietnam Bank for Social Policies to grant concessional loans to the borrowers specified in Clause 1 Article 14 and Clause 1 Article 15 of this Decree;
b) According to the annual plan approved by a competent authority, state budget shall provide 50% funding for Vietnam Bank for Social Policies to grant concessional loans to the borrowers specified in Clause 1 Article 16 of this Decree; Vietnam Bank for Social Policies shall use saving deposits of borrowers and raised capital to cover the rest; the State Bank shall provide subsidy on interest rate difference and administration costs for Vietnam Bank for Social Policies as prescribed;
c) Capital from local housing development trusts (if any), annual funding provided by local government budget, capital from issuance of bonds, and other legitimate sources of capital for implementation of social housing plans are subject to approval by the People’s Committee of the province under the decision of the People’s Council of the province.
2. 44 Sources of concessional loans from credit institutions:
a) According to the social housing development program and plan approved by the competent authority from time to time, state budget shall provide subsidy on interest rate difference for the credit institutions appointed by the State in order for investors in construction of social housing and beneficiaries of social housing policies to take out concessional loans at an interest rate not exceeding 50% the average interest rate of commercial banks at the same time.
b) The Government shall on-lend ODA loans and foreign concessional loans to appointed credit institutions to provide loans for social housing according to regulations of this Decree.
Article 18. Management and use of sources of concessional loans
...
...
...
2. Bad debts shall be settled in accordance with regulations of the Prime Minister.
3. Vietnam Bank for Social Policies and credit institutions shall provide specific instructions on raising saving deposits and other contents related to concessional loans within the scope of their functions, tasks, and entitlements.
MANAGEMENT AND USE OF SOCIAL HOUSING
Article 19. Purchase, lease, or lease purchase of social housing
1. Eligible buyers, tenants, tenant/buyers and conditions for purchase, lease, or lease purchase of social housing are specified in Article 49 and Article 51 of the Law on Housing; each household and individual shall receive social housing assistance once as prescribed in Article 52 of the Law on Housing.
2. The purchase, lease, or lease purchase of social housing funded by state budget shall comply with regulations of law on management and use of state-owned houses.
3. The tenant of social housing must not sublease or transfer the housing in any shape or form during the lease term under then contract with the landlord.
4. The buyer or tenant/buyer of social housing must not put it up as collateral (except pledging it to the bank as security for a mortgage loan on the same housing) and must not transfer it in any shape or form for at least 05 years since the payment for purchase or lease purchase of the housing is completely made under the contract with the seller or seller/landlord. The housing may only be sold, mortgage, or leased out after the Certificate is granted in accordance with regulations of law on land.
...
...
...
5. Before the end of the 5-year period, if the buyer or tenant/buyer wishes to sell the social housing, it may only be sold to the State (in case of lease purchase of social housing invested in by the State) or to the investor in the social housing project (in case of purchase or lease purchase of social housing invested in by sources of capital other than state budget) or to an entity eligible to buy or lease purchase social housing specified in Article 49 of the Law on Housing. The selling price shall not exceed that of the same type of social housing at the same time, the same location. Personal income tax is exempt.
6. Regarding a project on social housing for lease, the investor may only sell the houses after at least 10 years from the project completion and only to the entities specified in Article 49 of the Law on Housing. The selling price shall not exceed that of the same type of social housing at the same location.
7. In case of purchase or lease purchase of detached social housing invested by households and individuals, the transfer of LUR must comply with regulations of law on land.
8. According to provisions of this Decree and instructional documents issued by competent authority, the People’s Committees of provinces shall promulgate specific regulations on consideration and order or priority of entities that wish to buy, lease, and lease purchase local social housing in a way that is appropriate for socio-economic conditions of their provinces.
9. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall promulgate specific regulations on entities eligible to buy, lease, and lease purchase social housing of social housing projects executed by the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security after reaching a written agreement with the Ministry of Construction.
10. 45 Reselling of social housing to project investors or other persons eligible for purchase or lease purchase of social housing mentioned in Clause 5 of this Article shall be carried out according to Article 62 of the Law on Housing and the following regulations:
a) Persons reselling social housing to project investors shall terminate their contracts with the investors. Maximum reselling price shall be equal to the selling price of the same type of social housing at the same location at the reselling time and the reselling is not subject to personal income tax.
b) Persons reselling social housing to persons eligible for purchase or lease purchase of social housing shall transfer their social housing purchase contracts with investors to the latter persons. Such reselling is not subject to personal income tax.
The social housing buyers mentioned in this Point must have proof of their eligibility for social housing assistance according to regulations in Article 22 of this Decree and directly contact project investors to submit purchase applications as prescribed in Article 20 of this Decree.
...
...
...
1. With regard to social housing projects invested by sources of capital other than state budget
a) After the construction is commenced, the investor in the project on investment in social housing construction46 shall publicly post information about the project (project’s name, investor, location, contact address, mailing address, schedule, scale, quantity of apartments including apartments for sale, for lease, and for lease purchase; areas of apartments, selling prices, rents (temporary) for each type of apartments; beginning and ending time for receiving applications, and relevant information) on the web portal of the Department of Construction of the province where the project is located; post such information on at least one issue of an official local newspaper, and publish it at the investor’s real estate exchange in order for interested people to submit applications and monitor the project.
b) Before starting to put up the houses for sale, lease, or lease purchase, the investor in the project on investment in social housing construction47 shall submit a written report to the Department of Construction on the total quantity of apartments to be sold, leased, or lease-purchased, and starting time. Such information must be posted on the web portal of the Department of Construction of the province where the project is located for at least 30 days from the first day on which applications for purchase, lease, or lease purchase houses of the project are received;
c) According to the information mentioned in Point a of this Clause, households and individuals who wish to buy, lease, or lease purchase social housing shall submit their applications to the investor in accordance with Article 22 of this Decree and instructions of the Ministry of Construction;
d) After collecting adequate applications, the investor shall consider each of them, compare them with the conditions and eligible entities specified in Article 49 and Article 51 of the Law on Housing, this Decree, and guidance of the Ministry of Construction in order to compile a list of entities eligible to buy, lease, lease purchase social housing of the investor’s project.
If the applicant has submitted a satisfactory application as set out in Article 22 of this Decree to the investor, but the investor does not have enough housing, then the investor has to provide explanation and return the application (including documents proving the eligibility for purchase, lease, or lease purchase of social housing submitted by the applicant).
When receiving an application, the recipient must issue a note of receipt. If the application is not satisfactory according to Article 22 of this Decree, the recipient must write the explanation and return it to the applicant for completion;
dd)48 The investor of the project on investment in social housing construction49 shall send the list of entities eligible for purchase, lease, or lease purchase of social housing in order of priority (according to the rules in Article 23 of this Decree) to the Department of Construction of the province where the project is located in order to ensure that no one receives social housing assistance more than once or no one having housing or residential land; or having received state assistance for housing or residential land; or having taxable income receives social housing assistance. Issuers of Certificates, district-level People's Committees and local tax authorities shall cooperate with Departments of Construction in verifying information within their competence and take responsibility for verification results.
Where an entity on the aforementioned list has received assistance from the State in the form of housing or residential land, has taxable income or has bought, leased, or lease purchased social housing of another project, the Department of Construction shall send a written notification to the investor in order to remove that entity from the list. If the Department of Construction does not give a response after 15 working days from the receipt of the list, the investor shall request the eligible applicants to meet, discuss, and conclude the contracts. The Department of Construction shall update the list on its web portal and the web portal of the Ministry of Construction.
...
...
...
e) Each household or individual that wishes to buy, lease, or lease-purchase social housing may submit an application for a project. If the project does not have enough housing for sale, lease, or lease purchase, the investor shall provide explanation and return the application to the applicant.
The buyer, tenant, or tenant/buyer of the social housing shall pay the investor directly or via a bank agreed upon by the investor and the buyer, tenant, or tenant/buyer.
g) After signing contracts for purchase, lease, or lease purchase of social housing, the investor shall compile a list of entities (including household members) that have bought, leased, lease-purchased social housing, and send it to the Department of Construction of the province where the project is located in order to be published within 30 working days from the day on which the list is received and retained to serve later management and inspection). The investor shall concurrently put up the list at the investor’s headquarters and real estate exchange or social housing website (if any).
2. With regard to social housing invested in by a household or individual
a) The household or individual who invests in social housing shall submit a written report on the project’s location, schedule, scale, quantity of apartments including quantity of apartments including apartments for sale, for lease, and for lease purchase; beginning time for receiving applications to the People’s Committee of the commune where the houses are built in order to be published at the People’s Committee’s office building to serve the people’s supervision;
b) According to the information published, people who wish to buy, lease, or lease purchase social housing shall submit their applications to the investor in accordance with Article 22 of this Decree;
c) After collecting adequate applications, the investor shall send a list of entities eligible to buy, lease, lease purchase social housing to the People’s Committee of the commune for consideration and certification before the investor and the buyers, tenants and tenant/buyers conclude contracts for purchase, lease, or lease purchase of social housing;
d) The People’s Committee of the commune shall send copies of the applications and the list of entities eligible to buy, lease, lease purchase social housing to the Department of Construction for inspection and ensuring that an entities does not receive social housing assistance more than once.
3. 50 The Ministry of Construction shall provide guidelines for update of information on entities eligible for purchase, lease, or lease purchase of social housing on its web portal according to regulations in Clause 1 of this Article.
...
...
...
1. Selling prices of social housing are determined by the investor on the basis of recoupment of investment in construction of the houses, payment of loan interest (if any), and generation of a profit not exceeding 10% of total investment, exclusive of incentives provided by the State specified in Article 58 of the Law on Housing.
2. Lease purchase prices of social housing are determined by the investor on the basis of recoupment of investment in construction of the houses, payment of loan interest (if any), and generation of a profit not exceeding 15% of total investment, exclusive of incentives provided by the State specified in Article 58 of the Law on Housing.
The buyer/tenant shall pay 20% of the social housing value and the rest periodically as agreed between the seller/landlord and the buyer/tenant from the day on which the social housing is transferred; the minimum lease purchase period is 05 years from the day on which the seller/landlord transfers the social housing to the buyer/tenant.
3. The social housing rents are determined by the investor on the basis of recoupment of maintenance cost and investment in construction of the houses, payment of loan interest (if any), and generation of a profit not exceeding 15% of total investment, exclusive of incentives provided by the State specified in Article 58 of the Law on Housing, the minimum recoupment period is 15 years from the date of signing the contract.
4. 51 The provincial People’s Committee shall appoint the Department of Construction or an affiliated authority to verify the selling prices, lease purchase prices, and rents of social housing invested in by funded by the capital sources or methods other than those specified in Clause 1 Article 53 of the Law on Housing No. 65/2014/QH13 amended by Point b Clause 6 Article 99 of the Law on PPP Investment No. 64/2020/QH1421 within its province according to the procedures provided for in Article 21a of this Decree.
5. 52 With regard to social housing invested in by households and individuals for sale, lease or lease purchase, these investors shall determine the prices and rents, which must not exceed the bracket imposed by the provincial People’s Committee. Before signing a social housing purchase, lease or lease purchase contract with a customer, these investors shall send the selling price, rent or lease purchase price quote to the Department of Construction for monitoring purpose.
The provincial People's Committee shall direct regulatory bodies to refer to methods for selling price, rent and lease purchase price determination from guidelines of the Ministry of Construction and local market price levels to formulate and promulgate selling price, rent and lease purchase price brackets for social housing invested in by households and individuals intra vires as appropriate to local conditions.
6. 53 Tenants of social housing shall pay a deposit to the landlord as agreed which must not exceed 3 months’ rent and must not fall below 01 month’s rent as a guarantee of the tenant’s obligations.
The tenant and landlord may agree upon a deposit higher than specified in this Clause. Nevertheless, the deposit must not exceed 50% of the value of the social housing for lease. If the tenant pays a deposit as set out in this Clause, they shall receive a rent discount or exempt from rents for a certain period of time agreed by both parties.
...
...
...
7. 54 Social housing buyers, tenants and tenants/buyers may take out concessional loans from Vietnam Bank for Social Policies or credit institutions appointed by the State to pay for social housing purchase or renting as specified in Chapter III of this Decree.
8. The Ministry of Construction shall provide guidance on determination of selling prices, rents, and lease purchase prices for social housing.
Article 21a. Procedures for appraisal of selling prices, rents and lease purchase prices of social housing 55
1. The applicant shall submit 01 application (certified true copy) for appraisal of selling prices, rents and lease purchase prices of their social housing prepared as per regulations in Clause 2 of this Article to the People's Committee of the province where the project is located.
2. An application for price appraisal includes:
a) An application form for price appraisal, which is made using the form in Appendix 1 of this Decree;
b) Legal documents of the applicant (including legal grounds and overview of the project);
c) Plan for determination of selling prices, rents and lease purchase prices of social housing by the applicant.
3. The provincial People’s Committee shall appoint the Department of Construction or a local appraising authority to appraise the selling prices, lease purchase prices and rents of social housing as follows:
...
...
...
In case the applicant has finished building their social housing and had the project costs audited according to regulations, the Department of Construction may appraise the selling prices, rents and lease purchase prices of the houses based on the audit report.
b) Within 30 days starting from the date of receipt of a valid application, the Department of Construction or price appraising authority shall organize the appraisal and send a written notification of appraisal results to the applicant, which specifies which content is approved and which content requires adjustment (if any).
Based on the appraisal result notification, the applicant shall promulgate selling prices, rents and lease purchase prices of their social housing, which shall not be higher than the appraised prices and rents;
c) If the Department of Construction or price appraising authority fails to send an appraisal result notification to the applicant within the time limit mentioned in Point b herein, the applicant has the right to promulgate prices and rents according to the appraised pricing plan and sign purchase, lease and lease purchase contracts concerning their social housing with customers. However, before signing a contract, the applicant shall send their selling price, rent and lease purchase price quotes to the Department of Construction of the province where the houses are located for monitoring purpose.
d) If the appraisal result notification provides a price or rent higher than the rate stated in a signed contract, the applicant may not charge more; if the appraisal result notification provides a price or rent lower than the rate stated in a signed contract, the applicant must resign the contract or amend the price or rent in the contract’s appendix and refund the difference to the buyer, tenant or tenant/buyer.
4. In case the applicant resells their social housing after 05 years of leasing according to regulations in Clause 3 Article 54 of the Law on Housing, the reselling prices may be exempt from appraisal if the post-lease reselling prices are determined in the pricing plan appraised by the competent authority. Depreciation expenses corresponding to the leasing period shall be deducted from prices of social housing resold after leasing according to regulations.
Article 22. Documents proving eligibility for social housing assistance 56
1. Any entity that is specified in Article 49 of the Law on Housing but has not received social housing assistance shall submit an application for social housing assistance, which is made using the form stipulated by the Ministry of Construction, documents proving their eligibility mentioned in Clause 2 of this Article and documents proving their housing, residence and income situations mentioned in Clauses 3, 4 and 5 of this Article.
2. Documents proving eligibility for social housing assistance include:
...
...
...
b) The entities specified in Clause 4 of Article 49 of the Law on Housing must submit written confirmation of their eligibility issued by the People’s Committees of the communes where their permanent residences are registered or the communes where their temporary residences are registered for at least one year if their permanent residences are registered in other provinces and central-affiliated cities;
c) The entities specified in Clauses 5, 6 and 7 Article 49 of the Law on Housing must submit confirmation of their eligibility issued by their employers;
d) The entities specified in Clause 8 Article 49 of the Law on Housing must submit documentary proof that they are eligible for renting official residences issued by official residence authorities;
dd) The entities specified in Clause 9 Article 49 of the Law on Housing must submit documentary proof of their eligibility issued by the training institutions where they are receiving training;
e) The entities specified in Clause 10 Article 49 of the Law on Housing must submit certified true copies of documents proving that they are on the list of entities whose residential land use rights, houses, and other property on land are withdrawn by competent authorities;
g) Persons with disabilities mentioned in Article 23 of this Decree must submit confirmation of their disabilities according to regulations of law on persons with disabilities.
3. Documents proving the applicant’s housing situation:
a) The entities specified in Clauses 1, 4, 5, 6 and 7 of Article 49 of the Law on Housing must submit confirmation of their housing situations and that they have not received housing or residential land assistance from the People’s Committees of the communes where their permanent residences are registered or the communes where their temporary residences are registered for at least one year if their permanent residences are registered in other provinces and central-affiliated cities;
b) The entities specified in Clause 8 Article 49 of the Law on Housing must submit written confirmation that they have returned official residences issued by official residence authorities;
...
...
...
d) The entities specified in Clause 10 Article 49 of the Law on Housing must submit confirmation issued by the People’s Committee of the district where the withdrawn land or social housing is located that they have not received compensation from the State in the form of housing or residential land for relocation.”
4. Documents proving the applicant’s residence situation:
a) If the applicant for purchase, lease or lease purchase of social housing has registered their permanent residence in the province of central-affiliated city where the social housing is also located, they are required to have a certified true copy of the permanent residence register or document on collective residence registration in the province;
b) If the applicant for purchase, lease or lease purchase of social housing does not have a permanent residence according to Point a of this Clause, they are required to have a copy of confirmation of temporary residence registration and document proving payment of social insurance for at least 01 (one) year in the province or central-affiliated city where the social housing is located.
c) Starting from the entry into force of the Residence Law (July 01, 2021), confirmation of permanent residence and temporary residence registration shall be carried out in compliance with the Residence Law; issued family registers and temporary residence registers may continue to be used and are equivalent to written confirmations of residence per this Law until December 31, 2022 inclusive.
5. Documents proving the applicant’s residence situation:
a) Any entity specified in Clauses 5, 6 and 7 Article 49 of the Law on Housing must submit confirmation issued by their employer that their income is not subject to regular personal income tax according to regulations of law on personal income tax;
b) The entities specified in Clause 4 Article 49 of the Law on Housing shall declare their incomes and take responsibility for such declaration. The Department of Construction shall contact the Department of Taxation of the same province to verify their income tax where necessary.
6. The entities specified in Article 49 of the Law on Housing must be eligible for social housing assistance policies according to Article 51 of the Law on Housing. If they own a house, the average floor area has to be smaller than 10 m2 per person.
...
...
...
Article 23. Rules and criteria for determination of entities eligible for purchase, lease or lease purchase of social housing 57
1. Rules for determination of entities eligible for purchase, lease or lease purchase of social housing of social housing projects:
a) If the total number of valid applications for purchase, lease or lease purchase of social housing does not exceed the total number of apartments announced by the investor, the apartments shall be selected as agreed between the investor and customers;
b) If the total number of valid applications for purchase, lease or lease purchase of social housing exceeds the total number of apartments announced by the investor, the applicants shall be considered and selected by drawing lots. Such lot drawing shall be organized by the investor with the supervision of the representative of the Department of Construction of the province where the approved project is located and the results shall be recorded in writing.
Applicants meeting the requirements in Article 22 of this Decree and being people with meritorious services to revolutions or persons with disabilities may purchase, rent or lease purchase a certain number of social housing without drawing lots. Number of apartments (housing) reserved for these prioritized applicants (not required to draw lots) shall be determined by dividing total number of applications from these prioritized applicants by total number of applications and then multiplying by total number of apartments (houses) of the project. List of prioritized applicants shall be arranged in order of application time. Apartments for prioritized applicants shall be allocated according to the list until stock runs out. The remaining prioritized applicants shall participate in drawing lots.
2. The entities specified in Clause 6 Article 49 of the Law on Housing may apply for purchase, lease or lease purchase of social housing of projects invested in by economic sectors or projects executed by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security, provided that each entity only receives assistance once.
The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall specify eligibility criteria and conditions for purchase, lease or lease purchase of social housing of projects they execute, and submit reports to the Ministry of Construction for its agreement in writing before promulgating these criteria and conditions. The Ministry of Construction shall respond within 15 working days.
The rules and criteria in Clause 1 of this Article also apply to entities that apply for purchase, lease or lease purchase of social housing of projects invested in by economic sectors.
Article 24. Contracts for purchase, lease, or lease purchase of social housing
...
...
...
2. A contract for lease of social housing shall be signed between the investor or an enterprise authorized by the investor to operate the housing and the tenant.
3. When the contract expires, if the tenant is still eligible for leasing social housing, the parties shall renew the lease contract. 03 months before the expiration of the contract, if the tenant wishes to keep leasing the social housing and does not commit violations that lead to termination of the lease contract as agreed in the lease contract, the tenant may renew the lease contract or sign a new one.
Article 25. Social housing quality management
1. The construction quality management of social housing projects shall comply with regulations of law on construction quality management.
2. Social housing invested in by households and individuals must comply with regulations of law on construction planning, urban planning and rural residential areas, and must be granted licenses for construction as prescribed by regulations of law on construction.
Article 26. Management of operation and use of social housing
1. The management of operation and use of social housing funded by state budget shall comply with regulations of law on management and use of state-owned houses.
2. Investors in social housing funded by sources of capital other than state budget are responsible for management of operation and use of social housing. The investor is required to use at least 20% of the total floor area of the project for lease. After at least 05 years from the beginning day, the investor may sell such houses to the tenants or the entities specified in Article 49 of the Law on Housing at prices conformable with Article 21 of this Decree.
3. Management of use of social housing being apartment buildings shall comply with regulations of law on housing.
...
...
...
4. The operating unit of social housing is entitled to provide other lawful services within the social housing area to cover the operation and maintenance cost.
5. With regard to social housing invested in by a household or individual:
a) The landlords are responsible for management of the housing or may hire another housing operation unit to operate the housing;
b) During the contractual lease term, the landlord may sell the social housing to the tenant if the tenant wishes to buy it and the buyer is not required to pay land levy when selling such house;
c) The landlords have the entitlements and obligations to their houses according to civil law and housing law;
d) The Ministry of Construction shall promulgate specific regulations on quality management, operation of social housing invested in by households and individuals for sale, for lease, and for lease purchase.
1. Sellers, landlords, landlords/sellers, buyers, tenants, and tenant/buyers of social housing have the following rights and obligations:
a) The seller, landlord, lease purchaser of social housing shall:
...
...
...
- Have the right to terminate the contract under agreements therein;
- Establish a social housing management board and issue social housing management regulations according to instructions of the Ministry of Construction if the social housing is an apartment building;
- The landlord of social housing must notify the tenant one month before terminating the lease contract and return the deposit and advanced rents (if any) to the tenant as agreed in the lease contract;
- Collect service charges related to the management and use of social housing in accordance with the concluded contract the social housing management regulations;
- Do not increase the selling price, rents, or lease purchase prices without permission of a competent authority as prescribed by this Decree;
- Comply with decisions of competent authority on actions against violations and settlement of complaints and disputes over the purchase, lease, or lease purchase of social housing;
- Perform other rights and obligations as prescribed by law.
b) The buyer, tenant, tenant/buyer of social housing shall:
- Have the right to terminate the contract for purchase, lease, or lease purchase of social housing as agreed therein;
...
...
...
- Comply with decisions of competent authority on actions against violations and settlement of complaints and disputes over the purchase, lease, or lease purchase of social housing, and perform other rights and obligations prescribed by law;
- With regard to the social housing for lease, the tenant shall return the housing to the landlord as agreed in the concluded lease contract. If the landlord unilaterally terminates the contract ahead of schedule, the landlord must notify the tenant at least one month in advance. The tenant shall receive the advanced rent for remaining period and the deposit (if any). The tenant may buy the housing being leased if the landlord sells it in accordance with this Decree and relevant regulations of law on housing. The tenant must not maintain, change the house, use the social housing for other purposes, sublease the house, lend the house, transfer the lease contract or swap the housing with another person without the landlord’s consent.
2. Pursuant to this Decree and instructional documents issued by competent authority, the parties shall specify their rights and obligations in the contract.
Article 28. Responsibility of the Ministry of Construction
1. Perform the duties specified in the Law on Housing and this Decree.
2. 58 Issue regulations on management of the use and operation of social housing intra vires.
3. (Repealed)59
...
...
...
5. (Repealed) 61
6. Perform other rights and obligations as prescribed by law.
Article 29. Responsibility of relevant Ministries and agencies
1. The Ministry of Planning and Investment shall:
a) Take charge and cooperate with other Ministries and agencies in proposing and allocating capital from central government budget according to midterm and annual plans via Vietnam Bank for Social Policies and credit institutions appointed by the State to implement social housing policies;
b) Propose additional social housing projects to the list of projects eligible for concessional loans or investment assistance (including ODA) to competent authorities in accordance with regulations of law on housing and investment;
c) Take charge and cooperate with other Ministries and agencies in raising capital from government bonds, ODA, concessional loans from sponsors, development capital to implement policies on lease and lease purchase of social housing as prescribed by the Law on Housing and this Decree.
2. The Ministry of Finance shall:
a) Provide guidance on incentives related to finance, tax, credit policies, methods for establishment of investment funds in manufacturing enterprises, issuance of bonds guaranteed by the government, municipal bonds, and corporate bonds to implement policies on development and management of social housing for lease and lease purchase as prescribed by the Law on Housing and this Decree;
...
...
...
c) Provide specific guidance on exemption of land levies, land rents, and refund thereof as set out in Clause 1 Article 9, method for determination of land levies payable by sellers of social housing as set out in Clause 4 Article 19 of this Decree;
d) Instruct or request a competent authority to regulate conditions for exemption and reduction of VAT, CIT, personal income tax, and other taxes related to development and management of social housing in accordance with this Decree.
dd)62 Provide guidelines for management and use of land levies on 20% of land of commercial housing and urban area construction investment projects mentioned in Clause 3 Article 5 of this Decree intra vires.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall:
a) Take charge and cooperate with the Ministry of Construction in instructing local governments to formulate land-use planning and ensuring sufficient land for execution of social housing project;
b) Take charge and cooperate with the Ministry of Construction in providing guidance on issuance of the Certificate to entities eligible for purchase and lease purchase of social housing.
4. The State Bank of Vietnam shall:
a) 63 Promulgate regulations on granting loans for social housing assistance by appointed credit institutions; direct Vietnam Bank for Social Policies to provide guidance on raising saving deposits and loan granting procedures as appropriate to the organization and operation of Vietnam Bank for Social Policies;
b) Appoint some credit institutions to grant loans as social housing assistance; perform other duties specified in this Decree.
...
...
...
a) Manage and use capital sources, grant loans to eligible borrowers specified in this Decree;
b) Cooperate with Ministries and other agencies in resolving difficulties that arise while granting loans;
c) Take charge and cooperate with relevant Ministries and agencies in formulating the scheme for concessional loans for investment in construction of social housing to the entities specified in Clause 1 Article 15 of this Decree, submit the scheme to the Prime Minister for consideration.
6. Relevant Ministries and agencies shall introduce policies on development and management of social housing, or request competent authorities to do so.
Article 30. Responsibility of People’s Committees of provinces
1. 64 Direct demand survey and compilation to formulate and revise annual, mid-term and long-term social housing construction programs, plans and targets (including social housing for industrial park workers) of their provinces; direct and assign tasks to local enterprises; cooperate with the Ministry of Construction in assigning ministry-affiliated state-owned enterprises in accordance with this Decree.
2. Review and adjust the land area for social housing development in the overall planning and detailed planning; expropriate land of commercial housing and new urban area construction investment project65 the investors in which have failed to stick to the schedule, provide 20% land area for construction of social housing in commercial housing and new urban area construction investment projects66 for investors who wish to build social housing.
3. 67 Strictly monitor and manage the purchase, lease, or lease purchase of social housing; publish brackets of selling prices, rents, and lease purchase prices of social housing in their provinces under their authority.
4. Implement policies on development and management of social housing introduce by central agencies; promulgate specific regulations on incentives to attract economic sectors to investment in social housing development in their provinces; regulations on management, use, and operation of social housing in their provinces.
...
...
...
6. Request investors in local social housing projects submit periodic reports on project progress to housing authorities of their provinces; periodically review the social housing development in their provinces every year or on request; submit reports to the Ministry of Construction, which will submit a consolidated report to the Prime Minister.
7. Direct Departments of Construction, governments of districts, communes, and other authorities to verify eligible entities, conditions for taking concessional loans specified in this Decree; cooperate with Vietnam Bank for Social Policies and credit institutions appointed by the State in settling bad debts and collateral to recover loans.
8. 68 Support project investors in connecting technical infrastructure of their projects with regional general infrastructure.
Article 31. Responsibility of enterprises having manufacturing facilities in industrial parks
1. Enterprises having manufacturing facilities in industrial parks have the responsibility to plan the housing provision, provide financial assistance in development of social housing for households and individuals of such facilities who face housing difficulties.
2. New enterprises and enterprises that expand their manufacturing scale have the responsibility to ensure that all every household and individual who work for them have a house to live.
Article 32. Transitional clause 69
1. If investors in housing development projects for workers in industrial parks and housing development projects for low earners in urban areas that have been launched in accordance with the Prime Minister’s Decision No. 66/2009/QD-TTg April 24, 2009 and Decision No. 67/2009/QD-TTg dated April 24, 2009, the Government's Decree No. 71/2010/ND-CP dated June 23, 2010 wish to apply this Decree, it is subject to approval by the People’s Committees of provinces.
2. Social housing projects approved by competent authority before this Decree comes into force are not required to be approved again unless they are adjusted by their investors.
...
...
...
4. Documents proving an entity’s eligibility and housing situation issued by competent authority before this Decree comes into force are not required to be certified again if a contract for purchase, lease, or lease purchase of social housing has not been concluded.
1. This Decree comes into force from December 10, 2015.
2. During the period 2015 - 2020, Vietnam Bank for Social Policies shall not grant loans to the entities specified in Clause 1 Article 15 of this Decree.
3. This Decree replaces the Government's Decree No. 188/2013/ND-CP dated November 20, 2013 on development and management of social housing.
4. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces are responsible for the implementation of this Decree.
TEMPLATE FOR DOCUMENT
REQUESTING COMPETENT AUTHORITY TO APPRAISE SELLING PRICES, RENTS AND LEASE
PURCHASE PRICES AND OF SOCIAL HOUSING
(Enclosed with the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP dated April 01,
2021)
...
...
...
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
No. ….
Re. Requesting appraisal of selling prices, rents and lease purchase prices of social housing
1….., (date) ... (month) ... (year) ...
To 2: ………………………………
Implementing the regulations set out in the Law on Housing 2014, Government’s Decree No. /2021/ND-CP dated April 01, 2021 amending some Articles of Government’s Decree No. 100/2015/ND-CP dated October 20, 2015 on development and management of social housing, , 3……….. has formulated a plan for selling prices, rents and lease purchase prices of social housing under the project (according to the pricing plan enclosed herewith).
2…….. is hereby kindly requested to consider and appraise selling prices, rents and lease purchase prices and of social housing under the project……. under applicable regulations of law.
...
...
...
HEAD OF APPLICANT FOR PRICE APPRAISAL
(Signature, full name and seal)
___________________
1 Name of locality where the project is located.
2 Department of Construction or a local appraising authority.
3 Name of the applicant.
CERTIFIED BY
PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER
Nguyen Van Sinh
...
...
...
1 - Preludes to the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP dated April 01, 2021 amending some Articles of Government’s Decree No. 100/2015/ND-CP dated October 20, 2015 on development and management of social housing (hereinafter referred to as “the Decree No. 49/2021/ND-CP”):
The Law on Government Organization dated June 19, 2015 and Law on Amendments to the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
The Law on Bidding dated November 26, 2013;
Pursuant to the Law on Land November 29, 2013;
Pursuant to the Law on Housing dated November 25, 2014;
The Law on Real Estate Trading dated November 25, 2014;
The Law on Public Investment dated June 13, 2019;
The Law on Investment dated June 17, 2020;
The Law on Construction dated June 18, 2014; and Law on Amendments to Construction Law dated June 17, 2020;
...
...
...
At the request of the Minister of Construction,
- Preludes to the Government’s Decree No. 104/2022/ND-CP dated December 21, 2022 on amendments to Decrees on submission and presentation of family registers and temporary residence registers upon carrying out administrative procedures or providing public services (hereinafter referred to as “the Decree No. 104/2022/ND-CP”):
The Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law on Amendments to the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
The Law on Residence dated November 13, 2020;
At the request of the Minister of Public Security;
- Preludes to the Government’s Decree No. 35/2023/ND-CP dated June 20, 2023 on amendments to some Articles of Decrees in the field of state management of the Ministry of Construction (hereinafter referred to as “the Decree No. 35/2023/ND-CP”):
The Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law on Amendments to the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
The Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 22, 2015; the Law on amendments to the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 18, 2020;
The Law on Urban Planning dated June 17, 2009;
...
...
...
The Construction Law dated June 18, 2014; the Law on amendments to some Articles of the Construction Law dated June 28, 2020;
The Law on Housing dated November 25, 2014;
The Law on Real Estate Trading dated November 25, 2014;
The Law on Architecture dated June 13, 2019;
The Law on Standards and Technical Regulations dated June 29, 2006;
The Law on Product and Goods Quality dated November 21, 2007;
The Law on Investment dated June 17, 2020;
The Law on Public - Private Partnership Investment dated June 18, 2020;
The Law on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws dated November 20, 2018;
...
...
...
2 This Clause is added by Clause 1 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021.
3 This Clause is added by Clause 1 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021.
4 This Clause is added by Clause 1 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021.
5 The phrase “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” (“public investment capital or state capital not allocated to public investment”) is replaced with the phrase “nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật PPP số 64/2020/QH14” (“capital sources or methods specified in Clause 1 Article 53 of the Law on Housing No. 65/2014/QH13 amended by Point b Clause 6 Article 99 of the Law on PPP Investment No. 64/2020/QH14”) as prescribed in Clause 6 Article 6 of the Decree No. 35/2023/ND-CP, which has been effective since June 20, 2023.
6 This Clause is amended by Article 7 of the Government’s Decree No. 104/2022/ND-CP, which has been effective since January 01, 2023.
7 This Clause is amended by Point a Clause 2 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021.
8 This Clause is amended by Clause 1 Article 6 of the Government’s Decree No. 35/2023/ND-CP, which has been effective since June 20, 2023
9 This Clause is added by Point b Clause 2 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
10 This Clause is amended by Point a Clause 3 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
...
...
...
12 This Clause is amended by Point c Clause 3 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
13 This Article is amended by Clause 4 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
14 The phrase “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” (“public investment capital or state capital not allocated to public investment”) is replaced with the phrase “nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật PPP số 64/2020/QH14” (“capital sources or methods specified in Clause 1 Article 53 of the Law on Housing No. 65/2014/QH13 amended by Point b Clause 6 Article 99 of the Law on PPP Investment No. 64/2020/QH14”) as prescribed in Clause 6 Article 6 of the Decree No. 35/2023/ND-CP, which has been effective since June 20, 2023.
15 This Article is amended by Clause 5 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
16 This Point is amended by Clause 6 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
17 This Point is amended by Clause 6 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
18 This Clause is repealed by Clause 6 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
19 The phrase “dự án xây dựng nhà ở xã hội” (“social housing construction project”) is replaced with the phrase “dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội” (“project on investment in construction of social housing”) as prescribed in Clause 22 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
20 This Clause is amended by Clause 7 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
...
...
...
22 This Clause is amended by Clause 7 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
23 The phrase “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” (“public investment capital or state capital not allocated to public investment”) is replaced with the phrase “nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật PPP số 64/2020/QH14” (“capital sources or methods specified in Clause 1 Article 53 of the Law on Housing No. 65/2014/QH13 amended by Point b Clause 6 Article 99 of the Law on PPP Investment No. 64/2020/QH14”) as prescribed in Clause 6 Article 6 of the Decree No. 35/2023/ND-CP, which has been effective since June 20, 2023.
24 This Clause is amended by Clause 7 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
25 This Clause is repealed by Clause 7 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
26 The phrase “dự án xây dựng nhà ở xã hội” (“social housing construction project”) is replaced with the phrase “dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội” (“project on investment in construction of social housing”) as prescribed in Clause 22 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
27 This Clause is amended by Clause 2 Article 6 of the Government’s Decree No. 35/2023/ND-CP, which has been effective since June 20, 2023
28 This Clause is repealed by Clause 5 Article 6 of the Government’s Decree No. 35/2023/ND-CP, which has been effective since June 20, 2023
29 This Clause is amended by Point b Clause 8 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
30 This Clause is repealed by Clause 8 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
...
...
...
32 This Clause is amended by Clause 9 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
33 The phrase “dự án xây dựng nhà ở xã hội” (“social housing construction project”) is replaced with the phrase “dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội” (“project on investment in construction of social housing”) as prescribed in Clause 22 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
34 Title of this Article is amended by Point a Clause 10 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
35 Title of this Clause is amended by Point b Clause 10 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
36 This Point is amended by Point c Clause 10 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
37 This Point is amended by Point c Clause 10 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
38 This Point is amended by Point d Clause 10 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
39 This Point is amended by Point d Clause 10 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
40 This Clause is amended by Point dd Clause 10 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
...
...
...
42 This Clause is amended by Point dd Clause 10 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
43 Title of this Article is amended by Point a Clause 11 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
44 This Clause is amended by Point b Clause 11 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
45 This Clause is added by Clause 12 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
46 The phrase “dự án xây dựng nhà ở xã hội” (“social housing construction project”) is replaced with the phrase “dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội” (“project on investment in construction of social housing”) as prescribed in Clause 22 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
47 The phrase “dự án xây dựng nhà ở xã hội” (“social housing construction project”) is replaced with the phrase “dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội” (“project on investment in construction of social housing”) as prescribed in Clause 22 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
48 This Point is amended by Point a Clause 13 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
49 The phrase “dự án xây dựng nhà ở xã hội” (“social housing construction project”) is replaced with the phrase “dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội” (“project on investment in construction of social housing”) as prescribed in Clause 22 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
50 This Clause is added by Point b Clause 13 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
...
...
...
52 This Clause is amended by Clause 14 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
53 This Clause is amended by Clause 14 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
54 This Clause is amended by Clause 14 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
55 This Article is amended by Clause 15 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
56 This Article is amended by Clause 16 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
57 This Article is amended by Clause 17 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
58 This Clause is amended by Point a Clause 18 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
59 This Clause is repealed by Clause 18 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
60 This Clause is amended by Point b Clause 18 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
...
...
...
62 This Point is added after Point d as prescribed in Point a Clause 19 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
63 This Point is amended by Point b Clause 19 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
64 This Clause is amended by Point a Clause 20 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
65 The phrase “dự án nhà ở thương mại, khu đô thị” (“commercial housing and urban area projects”) is replaced with the phrase “dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị” (“commercial housing and urban area construction investment projects”) as prescribed in Clause 22 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
66 The phrase “dự án nhà ở thương mại, khu đô thị” (“commercial housing and urban area projects”) is replaced with the phrase “dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị” (“commercial housing and urban area construction investment projects”) as prescribed in Clause 22 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
67 This Clause is amended by Clause 4 Article 6 of the Government’s Decree No. 35/2023/ND-CP, which has been effective since June 20, 2023
68 This Clause is added by Point b Clause 20 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
69 - The Decree No. 49/2021/ND-CP, which comes into force from April 01, 2021, has the following transitional clause:
“Article 2. Transitional clause
...
...
...
2. With regard to a commercial housing or urban area construction investment project whose investment guidelines decision or approval is issued before the entry into force of this Decree, their social housing obligations shall be fulfilled in compliance with regulations of the Government’s Decree No. 100/2015/ND-CP dated October 20, 2015.
3. For commercial housing and urban area construction investment projects under 10 ha, if fulfillment of their social housing obligations by payment is approved before the entry into force of this Decree but, by the entry into force of this Decree, their investors have not made the payment, their investors shall pay an amount corresponding to the value of 20% of land at the time of completion of technical infrastructure construction.
4. Applicants for purchase, lease or lease purchase of social housing that have been appraised by Departments of Construction of provinces where the projects are located and added to list of entities eligible for purchase, lease or lease purchase of social housing shall purchase, rent or lease purchase social housing with project investors according to regulations of the Government’s Decree No. 100/2015/ND-CP dated October 20, 2015.”
- Clause 4 Article 16 of the Decree No. 35/2023/ND-CP, which has been effective since June 20, 2023, has the following transitional clause:
“4. Transitional clause on amendments to Decree No. 100/2015/ND-CP (amended by Decree No. 49/2021/ND-CP)
a) In the case of a social housing construction investment project for which an investment guideline decision or a written approval for investment guidelines or a decision on approval for investment guidelines has been issued within the period from the effective date of Decree No. 100/2015/ND-CP to before the effective date of Decree No. 49/2021/ND-CP and to which incentives offered to project investors according to regulations of Decree No. 100 /2015/ND-CP are being applied, such incentives will continue to be applied as prescribed in Article 9 of Decree No. 100/2015/ND-CP;
b) In the case of a social housing construction investment project for which a decision on approval for investment guidelines has been issued within the period between the effective date of Decree No. 49/2021/ND-CP to before the effective date of this Decree and to which incentives offered to project investors according to regulations of Decree No. 49/2021/ND-CP are being applied, such incentives will continue to be applied as prescribed in Article 1 of Decree No. 49/2021/ND-CP;
c) In the case of a social housing construction investment project not funded by the capital sources or methods specified in Clause 1 Article 53 of the Law on Housing No. 65/2014/QH13 amended by Point b Clause 6 Article 99 of the Law on PPP Investment No. 64/2020/QH14 as prescribed in Clause 6 Article 6 of the Decree No. 35/2023/ND-CP for which a decision on approval for investment guidelines has been issued by the competent authority within the period between the effective date of Decree No. 49/2021/ND-CP to before the effective date of this Decree and to which the incentives specified in Point a Clause 1 Article 58 of the Law on Housing No. 65/2014/QH13 have yet to be applied, the investor in such project will be entitled to the incentives as specified in Point a Clause 1 Article 58 of the Law on Housing No. 65/2014/QH13”.
70 - Implementation clause of the Decree No. 49/2021/ND-CP dated April 01, 2021:
...
...
...
1. This Decree comes into force from the day on which it is signed.
2. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and People's Committees shall provide guidelines for implementation of the Articles and Clauses assigned to them in this Decree and review and amend or replace promulgated documents to make them conformable with regulations of this Decree.
3. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant agencies, organizations and individuals shall implement this Decree.”
- Implementation clause of the Decree No. 104/2022/ND-CP dated December 21, 2022:
“Article 15. Responsibility for implementation and implementation clause
1. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People's Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement this Decree and announce administrative procedures under their authority.
2. This Decree comes into force from January 01, 2023.
3. From the effective date of this Decree, administrative procedures and public services requiring the submission and presentation of family registers and temporary residence registers shall be replaced by the use of information on residence as prescribed in Article 14 of this Decree”.
- Implementation clause of the Decree No. 35/2023/ND-CP dated June 20, 2023:
...
...
...
1. This Decree comes into force from the day on which it is signed.
2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant agencies, organizations and individuals shall implement this Decree.”
71 This Appendix is added by Clause 15 Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2021/ND-CP, which has been effective since April 01, 2021
;Văn bản hợp nhất 08/VBHN-BXD năm 2023 hợp nhất Nghị định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội do Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu: | 08/VBHN-BXD |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng |
Người ký: | Nguyễn Văn Sinh |
Ngày ban hành: | 25/08/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Văn bản hợp nhất 08/VBHN-BXD năm 2023 hợp nhất Nghị định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội do Bộ Xây dựng ban hành
Chưa có Video