BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/VBHN-BXD |
Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2023 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NHÀ Ở
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở được sửa đổi, bổ sung bởi:
(1) Nghị định số 30/2019/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
(2) Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
(3) Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng[1],
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về sở hữu nhà ở, phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam quy định tại Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 (sau đây gọi là Luật Nhà ở).
2. Việc quy định chi tiết một số điều, khoản về phát triển nhà ở xã hội; quản lý, sử dụng nhà ở xã hội không thuộc sở hữu nhà nước; cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở; giao dịch mua bán, thuê, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản; thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực nhà ở được thực hiện theo các Nghị định khác của Chính phủ.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức; cá nhân nước ngoài có liên quan đến sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng và giao dịch về nhà ở tại Việt Nam.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến nhà ở.
Điều 3. Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch này theo quy định tại Điều 15 và Điều 169 của Luật Nhà ở.
2. Nội dung chương trình phát triển nhà ở 05 năm và 10 năm hoặc dài hơn của địa phương bao gồm:
a) Đánh giá thực trạng các loại nhà ở (nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư), nhà ở của các nhóm đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở trên địa bàn;
b) Phân tích, đánh giá kết quả, tồn tại, nguyên nhân, các khó khăn, vướng mắc trong công tác phát triển và quản lý nhà ở, công tác quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng liên quan đến phát triển nhà ở của địa phương;
c) Xác định nhu cầu về nhà ở (số lượng, loại nhà, tổng diện tích sàn xây dựng); nhu cầu về diện tích đất để xây dựng các loại nhà ở của từng khu vực trên địa bàn; trong đó cần xác định cụ thể nhu cầu về nhà ở của các nhóm đối tượng cần hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở; nhu cầu về vốn (vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác) để đầu tư xây dựng nhà ở;
d) Xác định các chỉ tiêu về phát triển nhà ở (bao gồm diện tích nhà ở bình quân đầu người, chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở tối thiểu, số lượng, diện tích sàn nhà ở xây dựng mới của từng loại nhà ở, chất lượng nhà ở tại đô thị và nông thôn);
đ) Tại khu vực đô thị thì phải xác định rõ các yêu cầu mối liên hệ giữa phát triển nhà ở với yêu cầu về phát triển đô thị;
e) Các giải pháp để thực hiện chương trình, trong đó nêu rõ các giải pháp về cơ chế chính sách nhà ở do địa phương ban hành, quy hoạch xây dựng, bố trí quỹ đất và hình thức đầu tư xây dựng các loại nhà ở, giải pháp khoa học, công nghệ xây dựng để giảm chi phí xây dựng, huy động các nguồn vốn, cơ chế ưu đãi tài chính, đất đai, phương án thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cho từng nhóm đối tượng theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở;
g) Tiến độ thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan chức năng của địa phương trong việc thực hiện chương trình;
h) Các nội dung khác có liên quan.
3. Nội dung kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm của địa phương bao gồm:
a) Vị trí, khu vực phát triển nhà ở, số lượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, số lượng nhà ở, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở cần đầu tư xây dựng, trong đó nêu rõ kế hoạch cho 05 năm và hàng năm;
b) Tỷ lệ các loại nhà ở (nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư) cần đầu tư xây dựng; số lượng, diện tích sàn xây dựng nhà ở xã hội cần đầu tư xây dựng trong 05 năm và hàng năm, trong đó nêu rõ diện tích sàn xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê;
c) Xác định chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người tại đô thị, nông thôn và trên toàn địa bàn; chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu;
d) Xác định diện tích đất để xây dựng các loại nhà ở (nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở công vụ) trong 05 năm và hàng năm; các hình thức đầu tư xây dựng nhà ở;
đ) Xác định nguồn vốn huy động cho phát triển các loại nhà ở; thời gian triển khai thực hiện 05 năm và hàng năm;
e) Cách thức tổ chức thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan liên quan của địa phương trong việc triển khai kế hoạch phát triển nhà ở;
g) Các nội dung khác có liên quan.
4. Vào giữa kỳ, cuối kỳ thực hiện chương trình phát triển nhà ở và khi phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở cho năm sau, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải sơ kết, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch và điều chỉnh những nội dung, chỉ tiêu chưa phù hợp với thực tế.
Trường hợp do thay đổi nội dung Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia hoặc thay đổi quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải điều chỉnh lại nội dung chương trình phát triển nhà ở để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi phê duyệt theo quy định tại Điều 169 của Luật Nhà ở.
5. Các chỉ tiêu trong chương trình phát triển nhà ở, bao gồm chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người, diện tích nhà ở tối thiểu, số lượng nhà ở, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở mới, chất lượng nhà ở tại đô thị và nông thôn phải được đưa vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cần đánh giá việc thực hiện khi sơ kết, tổng kết nhiệm vụ này.
Điều 4. Trình tự, thủ tục xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
1. Trình tự, thủ tục xây dựng chương trình phát triển nhà ở 05 năm và 10 năm hoặc dài hơn của địa phương được thực hiện như sau:
a) Sở Xây dựng thực hiện xây dựng đề cương chương trình phát triển nhà ở, bao gồm nội dung chương trình, dự kiến kinh phí và dự kiến thuê đơn vị tư vấn xây dựng chương trình để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận;
b) Sau khi có ý kiến chấp thuận đề cương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng trực tiếp thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm trong việc xây dựng chương trình phát triển nhà ở để phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) tổ chức khảo sát, tổng hợp số liệu, xây dựng dự thảo chương trình và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến;
c) Sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến về dự thảo chương trình, Sở Xây dựng tổ chức bổ sung, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng về nội dung chương trình trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
d) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua chương trình phát triển nhà ở của địa phương; sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện chương trình này.
2. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm của địa phương được thực hiện như sau:
a) Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở của địa phương đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Xây dựng trực tiếp thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở để phối hợp với các cơ quan có liên quan của địa phương xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan của địa phương có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến nhà ở theo yêu cầu của Sở Xây dựng và phối hợp với Sở Xây dựng, đơn vị tư vấn để xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở.
Trường hợp trong nội dung kế hoạch có quy định về sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp về kế hoạch sử dụng vốn trước khi phê duyệt;
b) Trên cơ sở đề xuất nội dung kế hoạch phát triển nhà ở của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
Đối với kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch; đối với kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 của năm cuối kỳ kế hoạch.
2a[2]. Việc điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở được thực hiện như sau:
a) Trước thời hạn 06 tháng, tính đến khi hết giai đoạn thực hiện chương trình phát triển nhà ở theo quy định đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức xây dựng chương trình phát triển nhà ở mới để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua theo quy định của pháp luật về nhà ở; sau khi chương trình phát triển nhà ở được thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt chương trình và tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp do thay đổi nội dung Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia hoặc thay đổi quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hoặc phải điều chỉnh nội dung chương trình phát triển nhà ở cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng nội dung điều chỉnh chương trình và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
b) Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với đơn vị tư vấn, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng các nội dung điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, thông qua. Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương thì Ủy ban nhân dân thành phố phải lấy ý kiến của Bộ Xây dựng về các nội dung cần điều chỉnh trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
c) Việc xây dựng điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở phải thể hiện rõ các nội dung gồm: lý do, sự cần thiết phải điều chỉnh chương trình, đánh giá kết quả, các tồn tại và hạn chế của nội dung cần điều chỉnh, giải pháp để thực hiện nội dung điều chỉnh, tiến độ, trách nhiệm của cơ quan liên quan thực hiện nội dung điều chỉnh, mối liên hệ, ảnh hưởng của nội dung điều chỉnh với nội dung khác của chương trình, nguồn lực thực hiện và các nội dung liên quan khác (nếu có); các địa phương không được ban hành Nghị quyết để bổ sung danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở vào chương trình; các nội dung điều chỉnh thực hiện theo quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h khoản 2 Điều 3 của Nghị định này;
d) Sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở;
đ) Trên cơ sở nội dung điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở đã được phê duyệt, Sở Xây dựng tổ chức xây dựng hoặc phối hợp với đơn vị tư vấn để xây dựng nội dung điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
e) Việc điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở quy định tại điểm đ khoản này có thể được thực hiện ngay trong năm sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh chương trình hoặc trong năm sau của năm kế hoạch. Trường hợp điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở trong năm sau của năm kế hoạch thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt kế hoạch điều chỉnh này trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch dự kiến điều chỉnh;
g) Trường hợp điều chỉnh nội dung kế hoạch có quy định về sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp về kế hoạch sử dụng vốn trước khi phê duyệt.
3[3]. Sau khi phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (bao gồm cả chương trình, kế hoạch đã điều chỉnh), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đăng tải công khai chương trình, kế hoạch này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và yêu cầu Sở Xây dựng đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng; đồng thời gửi chương trình, kế hoạch này về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều chỉnh) theo quy định của Nghị định này.
Trường hợp chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều chỉnh) được lập và phê duyệt không tuân thủ các yêu cầu của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định này thì Bộ Xây dựng có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc xây dựng, điều chỉnh lại chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở.
Bộ Xây dựng quy định cụ thể tiêu chí để xác định các nhu cầu về nhà ở trong nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở và hướng dẫn cụ thể mức kinh phí để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương (bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều chỉnh).
Điều 5. Giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở
1. Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì phải có giấy tờ xác định nhân thân đối tượng theo quy định về cấp Giấy chứng nhận của pháp luật đất đai.
2. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu;
b) Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có giấy tờ chứng minh đối tượng theo quy định tại Điều 74 của Nghị định này; trường hợp cá nhân nước ngoài có giấy tờ xác nhận là gốc Việt Nam thì chỉ được quyền lựa chọn một đối tượng áp dụng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài để xác định quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Điều 6. Cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có giấy tờ chứng minh tạo lập nhà ở hợp pháp (tuân thủ điều kiện và hình thức) theo quy định của Luật Nhà ở, pháp luật kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan (bao gồm cả nhà ở được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong các dự án quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở) và có giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu không được nhập cảnh vào Việt Nam mà được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì không được công nhận quyền sở hữu nhà ở mà phải thực hiện quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 78 của Nghị định này.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ được xây dựng có từ hai tầng trở lên và tại mỗi tầng được thiết kế, xây dựng có từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng), có diện tích sàn tối thiểu mỗi căn hộ từ 30 m2 trở lên và nhà ở này đáp ứng các điều kiện về nhà chung cư quy định tại Khoản 2 Điều 46 của Luật Nhà ở thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ trong nhà ở đó; trường hợp chủ sở hữu bán, cho thuê mua, tặng cho, để thừa kế căn hộ trong nhà ở này cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở này thuộc sử dụng chung của các đối tượng đã mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế căn hộ.
3. Ngoài các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai, cơ quan cấp Giấy chứng nhận còn phải ghi thêm các nội dung sau đây:
a) Các thông tin về nhà ở theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Luật Nhà ở;
b) Thời hạn sở hữu nhà ở và các quyền được bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở của bên mua nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở có thời hạn đối với trường hợp quy định tại Điều 123 của Luật Nhà ở hoặc ghi thời hạn sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 161 của Luật Nhà ở, Điều 7 và Điều 77 của Nghị định này;
c) Trường hợp mua bán nhà ở xã hội theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 62 của Luật Nhà ở thì phải ghi thời hạn chủ sở hữu được quyền bán lại nhà ở xã hội này.
4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở có trách nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở; trường hợp người mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì chủ đầu tư phải cung cấp hồ sơ và các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê mua cho người mua, thuê mua nhà ở.
1. Trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại Điều 123 của Luật Nhà ở thì bên bán và bên mua thỏa thuận cụ thể các nội dung, bao gồm thời hạn bên mua được sở hữu nhà ở; các quyền và nghĩa vụ của bên mua trong thời hạn sở hữu nhà ở; trách nhiệm đăng ký và cấp Giấy chứng nhận cho bên mua; việc bàn giao lại nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở và người nhận bàn giao lại nhà ở sau khi hết hạn sở hữu; việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở. Trong thời hạn sở hữu nhà ở, bên mua được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó thông qua hình thức thu hồi Giấy chứng nhận của bên bán và cấp Giấy chứng nhận mới cho bên mua hoặc ghi bổ sung vào trang 3 của Giấy chứng nhận đã cấp cho bên bán và giao lại Giấy chứng nhận này cho bên mua.
Trong trường hợp bên mua và bên bán có thỏa thuận về việc bên mua nhà ở được quyền bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở trong thời hạn sở hữu nhà ở thì bên mua lại, bên được tặng cho, bên được thừa kế, bên nhận góp vốn chỉ được sở hữu nhà ở theo thời hạn mà bên mua nhà ở lần đầu đã thỏa thuận với chủ sở hữu lần đầu.
2. Tổ chức nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở được sở hữu nhà ở tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cấp cho tổ chức đó. Khi hết hạn sở hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này; trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không ghi thời hạn thì trong Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu cũng được ghi không thời hạn.
Trường hợp tổ chức nước ngoài bị phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động trước thời hạn sở hữu nhà ở quy định tại Khoản này hoặc bị Nhà nước Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ cho phép hoạt động tại Việt Nam thì việc xử lý nhà ở này được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này; trường hợp trong thời hạn sở hữu nhà ở mà tổ chức nước ngoài chuyển thành tổ chức trong nước thông qua việc sáp nhập hoặc chuyển vốn theo quy định của pháp luật thì tổ chức này được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài.
3. Cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở được sở hữu nhà ở tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này.
4. Trường hợp trước khi hết hạn sở hữu nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài bán hoặc tặng cho nhà ở thì người mua, người được tặng cho được sở hữu nhà ở theo quy định sau đây:
a) Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì bên mua, bên nhận tặng cho được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài;
b) Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì bên mua, bên nhận tặng cho chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn còn lại; khi hết thời hạn sở hữu còn lại mà chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này;
c) Bên bán, bên tặng cho nhà ở phải nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 8. Xử lý đối với trường hợp hết thời hạn sở hữu nhà ở
1. Trường hợp hết hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận giữa bên bán và bên mua nhà ở lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này thì quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được xử lý theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng mua bán nhà ở lần đầu; nếu các bên không có thỏa thuận về việc xử lý nhà ở thì quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được chuyển lại cho chủ sở hữu nhà ở lần đầu hoặc người thừa kế hợp pháp của chủ sở hữu lần đầu.
Trong trường hợp chủ sở hữu lần đầu là tổ chức bị phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động thì nhà ở của tổ chức này được xử lý theo pháp luật về phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động và quyền sở hữu nhà ở này được chuyển lại cho cá nhân, tổ chức được sở hữu theo quy định của pháp luật về phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động; trong thời gian xác định chủ sở hữu nhà ở, tổ chức, cá nhân đang quản lý nhà ở được tiếp tục quản lý và không được thực hiện các quyền bán, cho thuê mua, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, cho thuê, góp vốn nhà ở này; việc bàn giao lại nhà ở này được thực hiện trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày xác định được chủ sở hữu nhà ở.
Trường hợp tổ chức nước ngoài bị Nhà nước Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ cho phép hoạt động tại Việt Nam thì chủ sở hữu phải bán, tặng cho nhà ở cho đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
2. Trường hợp các bên mua bán nhà ở lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này không có thỏa thuận về việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho đối tượng đang sở hữu nhà ở và cấp lại Giấy chứng nhận cho đối tượng được xác định là chủ sở hữu nhà ở lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này; trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ban hành Quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp cho đối tượng đang sở hữu nhà và cấp lại Giấy chứng nhận cho đối tượng được xác định là chủ sở hữu lần đầu. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định về cấp Giấy chứng nhận của pháp luật về đất đai.
3. Trước khi hết thời hạn được sở hữu nhà ở theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 của Nghị định này (bao gồm cả trường hợp được gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này), tổ chức, cá nhân nước ngoài được trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền bán, tặng cho nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 của Nghị định này. Trường hợp quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài không thực hiện quyền bán, tặng cho nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước Việt Nam; Sở Xây dựng có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở ban hành quyết định xác lập sở hữu toàn dân và tiến hành thu hồi nhà này để thực hiện quản lý, cho thuê hoặc bán theo quy định về quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh hoặc buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam do việc sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của mình vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam thì nhà ở này bị xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Mục 1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở
Điều 9. Lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước về nhà ở đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở [4]
1. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Trong quá trình thẩm định để chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nếu dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nếu dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Nội dung lấy ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở bao gồm:
a) Tên chủ đầu tư dự án (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư và nhà đầu tư có đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Nghị định này); tên dự án theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Mục tiêu, hình thức đầu tư; địa điểm, quy mô diện tích đất dành để xây dựng nhà ở của dự án;
c) Sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng nhà ở với quy hoạch chi tiết (đối với trường hợp đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt) hoặc quy hoạch phân khu (đối với trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt). Trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng nhà ở với quy hoạch chung;
d) Sự phù hợp của các đề xuất trong nội dung dự án đầu tư xây dựng nhà ở với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tính phù hợp của sơ bộ về cơ cấu sản phẩm nhà ở (loại hình nhà ở, phân khúc nhà ở, hình thức kinh doanh sản phẩm đối với từng loại nhà ở); trường hợp là dự án xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có nhà ở thì phải có dự kiến diện tích đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội;
e) Tính đồng bộ của phương án phân kỳ đầu tư sơ bộ, việc phân chia dự án thành phần (nếu có) và sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội liên quan đến dự án.
Điều 12. Nội dung hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở có nội dung phần thuyết minh bao gồm:
a)[7] Tên của dự án phải được đặt tên bằng tiếng Việt, nếu chủ đầu tư có nhu cầu đặt tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại bằng tiếng nước ngoài thì phải viết đầy đủ tên tiếng Việt trước và viết tên tiếng nước ngoài sau;
b) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của dự án;
c) Mục tiêu, hình thức đầu tư; địa điểm xây dựng; quy mô dự án; nhu cầu sử dụng đất; điều kiện tự nhiên của khu vực có dự án;
d) Các giải pháp thực hiện: Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); phương án sử dụng công nghệ xây dựng; quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng đối với dự án; đánh giá tác động môi trường; phương án phòng cháy, chữa cháy; các giải pháp về hạ tầng kỹ thuật và đấu nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực; khả năng sử dụng hạ tầng xã hội của khu vực;
đ) Nơi để xe công cộng và nơi để xe cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở (gồm xe đạp, xe dành cho người tàn tật, xe động cơ hai bánh, xe ô tô);
e) Khu vực đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội (nhà trẻ, trường học, y tế, dịch vụ, thể thao, vui chơi, giải trí, công viên), trừ trường hợp khu vực của dự án đã có công trình hạ tầng xã hội;
g) Số lượng và tỷ lệ các loại nhà ở (bao gồm nhà ở riêng, lẻ, căn hộ chung cư), tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở; diện tích đất dành để xây dựng nhà ở xã hội hoặc diện tích sàn nhà ở để làm nhà ở xã hội (nếu có); phương án tiêu thụ sản phẩm (số lượng nhà ở bán, cho thuê hoặc cho thuê mua);
h) Các đề xuất về cơ chế áp dụng đối với dự án (về quy hoạch, mật độ xây dựng, tài chính và các cơ chế khác);
i) Tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình thức huy động vốn, khả năng hoàn trả vốn, khả năng thu hồi vốn;
k) Trách nhiệm của Nhà nước về việc đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và đi qua dự án;
l) Thời gian, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ theo từng giai đoạn) và hình thức quản lý dự án;
m) Các công trình chuyển giao cho Nhà nước không bồi hoàn; các công trình hoặc khu vực dự án chủ đầu tư được tổ chức quản lý sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng;
n) Phương án tổ chức quản lý, khai thác vận hành dự án và các công trình công ích trong dự án (mô hình tổ chức, hình thức quản lý vận hành, các loại phí dịch vụ).
2. Đối với phần thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở trên diện tích đất được đấu giá theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 của Nghị định này thì sau khi trúng đấu giá, tổ chức trúng đấu giá phải triển khai lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chia lô bán nền trong dự án này thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
Điều 13. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 và Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ quy định tại Khoản 2 Điều này) thì thực hiện lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng; Bộ Xây dựng có ý kiến thẩm định các nội dung về nhà ở nếu dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Sở Xây dựng có ý kiến thẩm định các nội dung về nhà ở nếu dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Trường hợp Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo thẩm quyền quy định của Luật Đầu tư công thì Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ thì thực hiện lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc diện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. (được bãi bỏ)[8]
Điều 15. Thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về xây dựng khi thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở.
2. Chủ đầu tư dự án phải xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo nội dung và tiến độ dự án đã được phê duyệt; trường hợp phải xây dựng các công trình hạ tầng xã hội theo quyết định phê duyệt dự án hoặc theo quyết định, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải thực hiện theo đúng nội dung, tiến độ dự án đã được phê duyệt và theo nội dung văn bản đã được chấp thuận.
Điều 16. Kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng dự án nhà ở
Khi kết thúc đầu tư xây dựng, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
1. Báo cáo Sở Xây dựng nơi có dự án về kết quả của dự án; đối với dự án xây dựng nhà ở thuộc diện phải có quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì chủ đầu tư phải gửi báo cáo thêm cho Bộ Xây dựng.
2. Hoàn thiện các hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác lưu trữ theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về xây dựng.
3. Thực hiện nghiệm thu công trình nhà ở và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở trong dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành theo nội dung của dự án đã được phê duyệt hoặc tự thực hiện quản lý theo văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Việc bàn giao nhà ở cho người sử dụng chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành nghiệm thu đưa công trình nhà ở và các công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở nêu trong nội dung dự án được phê duyệt vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính.
6. Làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở trong phạm vi dự án cho chủ sở hữu theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về đất đai.
7. Phối hợp với chính quyền địa phương giải quyết các vấn đề về quản lý hành chính trong khu vực của dự án.
8. Tổ chức quản lý vận hành các công trình không phải bàn giao cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành.
9. Thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Quản lý khu vực nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý kiến trúc mặt ngoài của nhà ở riêng lẻ và việc sử dụng, bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở riêng lẻ trong dự án theo đúng nội dung của dự án đã được phê duyệt.
2. Chủ đầu tư có thể phân chia và đặt tên cho từng khu vực nhà ở riêng lẻ được quy hoạch và xây dựng riêng biệt trong dự án để thực hiện quản lý. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư thì chủ đầu tư phải đặt tên bằng tiếng Việt; đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại thì việc đặt tên dự án, khu vực trong dự án phải tuân thủ quy định tại Khoản 3 Điều 19 của Luật Nhà ở và được ghi rõ trong quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nếu không thuộc diện phải làm thủ tục đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Sau khi nhà ở được bàn giao và đưa vào sử dụng, chủ đầu tư được tổ chức thành lập Ban tự quản khu nhà ở để thực hiện quản lý việc bảo trì kiến trúc bên ngoài của nhà ở, chăm sóc cây xanh, vườn hoa và bảo trì các công trình tiện ích hoặc hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho khu nhà ở đó, trừ hệ thống hạ tầng đã bàn giao cho Nhà nước hoặc được Nhà nước giao cho chủ đầu tư quản lý, bảo trì. Thành phần của Ban tự quản khu nhà ở bao gồm đại diện các chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở của khu vực đó và đại diện chủ đầu tư (nếu có).
4. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở trong khu vực nhà ở riêng lẻ tổ chức họp để thống nhất bầu Ban tự quản khu nhà ở (bao gồm số lượng, thành phần tham gia), thông qua quy chế, nhiệm kỳ hoạt động của Ban tự quản, nội quy quản lý, sử dụng khu vực nhà ở, quyết định đóng góp kinh phí để chi trả tiền thù lao cho người tham gia Ban tự quản và phục vụ việc chăm sóc cây xanh, vườn hoa, bảo trì các công trình tiện ích phục vụ cho khu nhà ở đó.
5. Việc tổ chức bầu Ban tự quản khu nhà ở lần đầu do chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì thực hiện; các lần tổ chức sau do Ban tự quản khu nhà ở chịu trách nhiệm thực hiện hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư tổ chức, thực hiện; trường hợp chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở không thống nhất bầu được Ban tự quản khu nhà ở thì chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý khu vực nhà ở này theo nội dung của dự án đã được phê duyệt.
6. Chủ đầu tư có thể hỗ trợ thêm kinh phí để Ban tự quản khu nhà ở chăm sóc cây xanh, vườn hoa và bảo trì các công trình tiện ích hoặc hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho khu nhà ở đó. Việc thực hiện các công việc quy định tại Khoản này do chủ đầu tư đảm nhận; trường hợp chủ đầu tư không thực hiện thì Ban tự quản khu nhà ở thuê đơn vị khác có năng lực thực hiện.
Mục 2. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI
Điều 18. Các trường hợp lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, dự án khu đô thị có nhà ở [10]
Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, dự án khu đô thị có nhà ở (bao gồm cả dự án có thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để người dân xây dựng nhà ở) được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Nhà đầu tư trúng đấu thầu hoặc trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở nếu có đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự án quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở 2014, khoản 2 Điều 119 của Luật Đất đai 2013 và pháp luật về kinh doanh bất động sản thì nhà đầu tư đó được làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại;
2. Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp quy định dưới đây và có đủ các điều kiện làm chủ đầu tư dự án quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở 2014, pháp luật kinh doanh bất động sản, pháp luật có liên quan thì trong quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời xác định nhà đầu tư đó làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại:
a) Có quyền sử dụng đất ở hợp pháp;
b) Có quyền sử dụng đất ở hợp pháp và các loại đất khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở;
c) Nhận chuyển quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà ở thương mại.
3. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư thì các nhà đầu tư này có thể ủy quyền cho một nhà đầu tư có đủ điều kiện hoặc thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này để làm thủ tục công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản 4 Điều này. Việc ủy quyền làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy định tại khoản này được thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền, trong đó quy định rõ quyền và trách nhiệm của các bên.
4. Thủ tục công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị công nhận chủ đầu tư bao gồm: văn bản đề nghị của nhà đầu tư (trong đó ghi rõ tên, địa chỉ nhà đầu tư, các đề xuất, dự kiến tiến độ thực hiện dự án); bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính các giấy tờ sau để đối chiếu: văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, hợp đồng ủy quyền quy định tại khoản 3 Điều này; giấy tờ chứng minh năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai; giấy tờ chứng minh có vốn ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì nhà đầu tư được xác định tại khoản 3 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này đến Bộ Xây dựng để được xem xét, quyết định công nhận chủ đầu tư dự án; trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì nhà đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ này đến Sở Xây dựng tại địa phương có dự án để xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận chủ đầu tư dự án;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo thẩm quyền. Trường hợp nhà đầu tư không đủ điều kiện được công nhận chủ đầu tư thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho nhà đầu tư đó biết rõ lý do;
d) Nội dung của quyết định công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở bao gồm: căn cứ pháp lý ban hành quyết định, tên chủ đầu tư được công nhận, hiệu lực của văn bản công nhận, trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc triển khai thực hiện dự án theo quy định pháp luật.
5. Nhà đầu tư được công nhận làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản 4 Điều này có trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo quy định của Nghị định này, pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan. Việc thỏa thuận phân chia lợi nhuận giữa các bên đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Nghị định này; trường hợp các bên có thỏa thuận phân chia lợi nhuận bằng sản phẩm nhà ở thì bên được phân chia sản phẩm nhà ở (không phải là chủ đầu tư) chỉ được ký kết hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở với khách hàng sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
6. Việc lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án khu đô thị có nhà ở phải đáp ứng quy định tại Điều này, các quy định của pháp luật về xây dựng, kinh doanh bất động sản, phát triển đô thị và pháp luật khác có liên quan.
Điều 19. Ký hợp đồng huy động vốn cho phát triển nhà ở thương mại
1. Việc ký hợp đồng huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại chỉ được thực hiện thông qua các hình thức quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 69 của Luật Nhà ở; trường hợp ký hợp đồng huy động vốn không đúng với quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Nhà ở và quy định tại Điều này thì không được pháp luật công nhận, chủ đầu tư bị xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho người tham gia góp vốn.
2. Việc ký hợp đồng huy động vốn cho phát triển nhà ở thương mại phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Trường hợp ký hợp đồng huy động vốn theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các hình thức, điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở và quy định tại Khoản 3 Điều này.
Bên tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết quy định tại điểm này chỉ được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận trong hợp đồng; chủ đầu tư không được áp dụng hình thức huy động vốn quy định tại điểm này hoặc các hình thức huy động vốn khác để phân chia sản phẩm nhà ở hoặc để ưu tiên đăng ký, đặt cọc, hưởng quyền mua nhà ở hoặc để phân chia quyền sử dụng đất trong dự án cho bên được huy động vốn, trừ trường hợp góp vốn thành lập pháp nhân mới để được Nhà nước giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở;
b) Trường hợp ký hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai mà thu tiền trả trước của người mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định tại Khoản 3 Điều 69 của Luật Nhà ở thì phải tuân thủ các điều kiện và hình thức mua, thuê, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Chủ đầu tư phải có văn bản gửi Sở Xây dựng nơi có nhà ở kèm theo giấy tờ chứng minh nhà ở có đủ điều kiện được bán, cho thuê mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản; trường hợp có thế chấp dự án đầu tư xây dựng hoặc thế chấp nhà ở sẽ bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải gửi kèm theo giấy tờ chứng minh đã giải chấp hoặc biên bản thống nhất của bên mua, bên thuê mua nhà ở và bên nhận thế chấp về việc không phải giải chấp và được mua bán, thuê mua nhà ở đó; trường hợp không có thế chấp dự án hoặc thế chấp nhà ở sẽ bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải ghi rõ cam kết chịu trách nhiệm trong văn bản gửi Sở Xây dựng.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định tại điểm này thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua gửi chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy tờ theo quy định thì phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp chủ đầu tư đã gửi hồ sơ nhưng quá thời hạn quy định tại điểm này mà Sở Xây dựng không có văn bản thông báo và nhà ở đó đã đủ điều kiện được bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai nhưng phải chịu trách nhiệm về việc bán, cho thuê mua nhà ở này; Sở Xây dựng phải chịu trách nhiệm về việc thông báo hoặc không có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.
Trường hợp sau khi Sở Xây dựng có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua nhưng chủ đầu tư không bán, cho thuê mua mà thực hiện thế chấp nhà ở này thì việc bán, cho thuê mua nhà ở này sau khi thế chấp chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện và có văn bản thông báo của Sở Xây dựng theo quy định tại điểm này;
c) Trường hợp vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính hoặc phát hành trái phiếu để huy động số vốn còn thiếu phục vụ cho việc xây dựng nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện theo thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn hoặc theo quy định về phát hành trái phiếu.
3. Việc huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này phải thông qua hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh; chủ đầu tư chỉ được ký kết các hợp đồng này sau khi có đủ điều kiện sau đây:
a) Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã thực hiện xong giải phóng mặt bằng theo tiến độ thực hiện dự án được phê duyệt;
c) Đã có biên bản bàn giao mốc giới của dự án;
d) Đã có thông báo đủ điều kiện được huy động vốn của Sở Xây dựng nơi có dự án. Chủ đầu tư phải có văn bản kèm theo giấy tờ chứng minh đủ điều kiện huy động vốn quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này gửi Sở Xây dựng đề nghị có văn bản thông báo đủ điều kiện được huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định tại Điểm này thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được huy động vốn gửi chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được huy động vốn thì phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp đã đủ điều kiện huy động vốn quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này và chủ đầu tư đã gửi hồ sơ đề nghị nhưng quá thời hạn quy định tại Điểm này mà Sở Xây dựng không có văn bản thông báo thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng huy động vốn nhưng phải chịu trách nhiệm về việc huy động vốn này; Sở Xây dựng phải chịu trách nhiệm về việc thông báo hoặc không có văn bản thông báo việc đủ điều kiện được huy động vốn sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.
4. Tổ chức, cá nhân huy động vốn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải sử dụng nguồn vốn đã huy động vào đúng mục đích xây dựng nhà ở tại dự án đó; nghiêm cấm chủ đầu tư huy động vượt quá số tiền mua, thuê mua nhà ở được ứng trước của khách hàng theo quy định của pháp luật; trường hợp sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc chiếm dụng vốn đã huy động hoặc huy động vượt quá số tiền mua, thuê mua nhà ở ứng trước của khách hàng thì phải hoàn lại số tiền đã huy động sai quy định, phải bồi thường (nếu gây thiệt hại) và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc huy động vốn quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Mục 3. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 20. Kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
1. Việc lập và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 27 của Luật Nhà ở.
2. Nội dung kế hoạch phát triển nhà ở công vụ bao gồm việc xác định loại và số lượng nhà ở (nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư); tổng diện tích sử dụng nhà ở; địa điểm xây dựng và diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở hoặc số lượng, loại nhà ở thương mại cần mua, thuê để làm nhà ở công vụ; nguồn vốn, phương thức huy động vốn để đầu tư xây dựng hoặc mua, thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ; phân kỳ đầu tư hàng năm và 05 năm; dự kiến tiến độ thực hiện kế hoạch; xác định trách nhiệm của các cơ quan chủ trì lập kế hoạch và cơ quan phối hợp.
3. Các cơ quan trung ương quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 27 của Luật Nhà ở có trách nhiệm xác định nhu cầu nhà ở công vụ theo biểu mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn và gửi Bộ Xây dựng thẩm định; sau khi thẩm định nhu cầu nhà ở công vụ của các cơ quan trung ương, Bộ Xây dựng thực hiện xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lập kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của đơn vị mình và gửi ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng. Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận kế hoạch.
5. Đối với địa phương thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương hoặc phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở công vụ riêng và báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục xác định nhu cầu về nhà ở công vụ và việc chấp thuận kế hoạch phát triển nhà ở công vụ.
Điều 21. Hình thức đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
Nhà nước trực tiếp đầu tư bằng vốn ngân sách, bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ.
Việc bố trí vốn từ ngân sách để đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ phải căn cứ vào kế hoạch phát triển nhà ở công vụ, dự án đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, theo quy định của pháp luật về ngân sách và đầu tư công.
Điều 22. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ
1. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để cho đối tượng của các cơ quan trung ương thuê (trừ đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở) thì Bộ Xây dựng đề xuất đơn vị làm chủ đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Bộ Xây dựng, Thủ tướng Chính phủ có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Bộ Xây dựng thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án.
2. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt để cho các đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định lựa chọn chủ đầu tư.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư.
3. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy định sau đây:
a) Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định lựa chọn chủ đầu tư nếu thuộc trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án;
b) Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định lựa chọn chủ đầu tư; trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ.
4. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này có thể là tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể hồ sơ và quy trình lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đăng ký làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ.
Điều 23. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về xây dựng.
2. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Bộ Xây dựng tổ chức lập, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trường hợp được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền thì thực hiện phê duyệt theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đầu tư theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức, lập, thẩm định và lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Sau khi Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chấp thuận thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt dự án.
4. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Sở Xây dựng tổ chức lập, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Trường hợp xây dựng nhà ở để bố trí cho thuê cho các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm việc ở cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, đối tượng quy định tại các Điểm c, đ, e và g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án.
Điều 24. Mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ
1. Trường hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở công vụ mà có nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở có thể mua nhà ở này để làm nhà ở công vụ.
2. Việc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Trường hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng của các cơ quan trung ương thuê (trừ đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở) thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự án để báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc thực hiện phê duyệt nếu được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền;
b) Trường hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức lập dự án, lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt dự án mua nhà ở;
c) Trường hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng của địa phương thuê thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự án và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt;
d) Nội dung dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá mua bán nhà ở, các chi phí có liên quan, nguồn vốn mua nhà ở, phương thức thanh toán tiền mua nhà ở, cơ quan ký hợp đồng mua bán nhà ở, cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà ở sau khi mua, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong thực hiện dự án.
3. Trình tự, thủ tục mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào nội dung của dự án mua nhà ở đã được phê duyệt, cơ quan được giao làm chủ đầu tư dự án thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định về mua bán nhà ở thương mại;
b) Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm bàn giao nhà ở và cung cấp các hồ sơ pháp lý liên quan đến nhà ở mua bán cho bên mua;
c) Sau khi nhận bàn giao nhà ở, chủ đầu tư dự án nhà ở công vụ thực hiện quản lý, cho thuê theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;
d) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở; trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này thì Bộ Xây dựng đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận; trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này thì Bộ Quốc phòng đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng mua, Bộ Công an đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận đối với nhà ở do Bộ Công an mua; trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này thì đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Xây dựng (nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền).
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho các cơ quan quy định tại Điểm này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 25. Thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ
1. Truờng hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở công vụ để cho thuê mà có nhà ở thương mại bảo đảm chất lượng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở có thể thuê nhà ở này để làm nhà ở công vụ.
2. Việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực hiện như sau:
a) Trường hợp sử dụng nhà ở để cho đối tượng của các cơ quan trung ương thuê (trừ đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở) thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Trường hợp sử dụng nhà ở để cho các đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính trước khi trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định thuê nhà ở;
c) Trường hợp sử dụng nhà ở cho các đối tượng của địa phương thuê thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
d) Nội dung tờ trình đề xuất thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá thuê nhà ở, thời hạn thuê, các chi phí liên quan, nguồn vốn bố trí để thuê nhà ở, cơ quan có trách nhiệm thanh toán tiền thuê, cơ quan ký hợp đồng thuê và thực hiện quản lý nhà ở sau khi thuê.
3. Trên cơ sở ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan được giao quản lý nhà ở này thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại với chủ sở hữu, sau đó ký hợp đồng cho thuê lại với người được thuê nhà ở công vụ và chịu trách nhiệm quản lý nhà ở này. Việc ký hợp đồng thuê nhà ở với chủ sở hữu được thực hiện theo quy định về thuê nhà ở thương mại; việc ký hợp đồng cho thuê lại với người được thuê nhà ở công vụ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Mục 4. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐỂ PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 26. Hình thức đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
Việc đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:
1. Nhà nước trực tiếp đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở để xây dựng nhà ở hoặc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở phục vụ tái định cư.
2. (được bãi bỏ)[11]
3. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại hoặc dự án hạ tầng khu công nghiệp thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 35 của Luật Nhà ở.
Điều 27. Lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư là các tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều 38 của Luật Nhà ở.
2. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư được quy định như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở để phục vụ dự án, công trình quan trọng quốc gia thì Bộ Xây dựng đề xuất đơn vị làm chủ đầu tư và báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định lựa chọn;
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở nhưng không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này thì Sở Xây dựng đề xuất đơn vị làm chủ đầu tư và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn;
c) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng các nguồn vốn khác không phải nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở nhưng thuộc diện quy định tại Khoản 3 Điều 26 của Nghị định này thì chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại hoặc dự án hạ tầng khu công nghiệp làm chủ đầu tư dự án; đối với trường hợp khác thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo hình thức đấu thầu.[12]
3. Trường hợp lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động sản làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư thì hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư được quy định như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư được áp dụng như đối với trường hợp lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ;
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn khác không phải nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư được áp dụng như đối với trường hợp lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại.
4. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư được quy định như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này thì Bộ Xây dựng thẩm tra hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư và báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn hoặc ủy quyền cho Bộ Xây dựng quyết định lựa chọn;
b) Đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này thì Sở Xây dựng thẩm tra hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn;
c) Đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này mà lựa chọn qua hình thức đấu thầu thì thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 18 của Nghị định này[13];
d) Thời gian lựa chọn chủ đầu tư quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này thì thời gian thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu (nếu tổ chức đấu thầu)[14].
Điều 28. Mua nhà ở thương mại và sử dụng nhà ở xã hội để bố trí tái định cư
1. Việc mua nhà ở thương mại và sử dụng nhà ở xã hội để làm nhà ở phục vụ tái định cư phải căn cứ vào Điều 35, Điều 39 của Luật Nhà ở và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp thuộc khu vực phải sử dụng nhà ở thương mại để làm nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 35 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:
a) Đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư có trách nhiệm xác định vị trí dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại cần mua và trao đổi với chủ đầu tư về phương án mua nhà ở; trên cơ sở trao đổi với chủ đầu tư, đơn vị được giao bố trí tái định cư lập phương án mua nhà ở, trong đó nêu rõ hồ sơ pháp lý của dự án đầu tư xây dựng nhà ở, vị trí, số lượng, diện tích từng loại nhà ở, dự kiến giá mua, tiến độ bàn giao và báo cáo Sở Xây dựng nếu có dự án.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đơn vị được giao bố trí tái định cư kèm theo phương án mua nhà ở và hồ sơ pháp lý của dự án, Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường của địa phương thẩm định để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án;
b) Giá mua bán nhà ở thương mại để bố trí tái định cư được xác định trên cơ sở tham khảo giá thị trường tại thời điểm mua bán, bao gồm cả tiền sử dụng đất; trường hợp cơ quan chủ trì và phối hợp không thống nhất được phương án giá mua nhà ở thì có thể thuê một đơn vị có chức năng thẩm định giá độc lập để tính giá; chi phí thuê đơn vị thẩm định giá được tính vào kinh phí mua nhà ở thương mại quy định tại Khoản này;
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án mua nhà ở, đơn vị được Nhà nước giao bố trí tái định cư có trách nhiệm ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại theo quy định tại Điều 41 của Luật Nhà ở;
d) Sau khi ký kết hợp đồng mua bán nhà ở, đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở tái định cư thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư thực hiện ký kết hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
3. Trường hợp sử dụng nhà ở xã hội để bố trí tái định cư theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 35 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:
a) Người được tái định cư có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải có đơn ghi rõ nhu cầu mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở vào đơn và tổng hợp danh sách kèm theo đơn của người có nhu cầu tái định cư gửi Sở Xây dựng để rà soát, kiểm tra;
c) Sau khi kiểm tra, Sở Xây dựng lập danh sách các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và có tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách; căn cứ vào nguồn cung nhà ở xã hội trên địa bàn và nhu cầu sử dụng nhà ở xã hội của người được tái định cư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt danh sách;
d) Căn cứ vào danh sách hộ gia đình, cá nhân đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Xây dựng gửi danh sách này cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân, đồng thời có văn bản đề nghị chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội thực hiện ký hợp đồng mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở theo nhu cầu của hộ gia đình, cá nhân được ghi trong danh sách.
4. Việc ký kết hợp đồng và bàn giao nhà ở thương mại hoặc nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
Điều 29. Vốn cho phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư
1. Việc huy động vốn cho phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư được thực hiện theo các hình thức quy định tại Điều 72 của Luật Nhà ở.
2. Trường hợp phát triển nhà ở bằng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì việc bố trí vốn được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật ngân sách nhà nước.
3. (được bãi bỏ)[15]
4. Trường hợp huy động vốn từ tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; nếu huy động vốn từ Quỹ phát triển đất thì do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. Trường hợp huy động vốn thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết thì các bên phải ký kết hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh; bên tham gia góp vốn theo các hợp đồng này chỉ được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp các chủ sở hữu nhà ở tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh để phá dỡ nhà ở và đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
6. Trường hợp Nhà nước ứng vốn từ ngân sách để đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở phục vụ tái định cư thì thực hiện như sau:
a) Trên cơ sở phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Sở Xây dựng lập kế hoạch phân bổ và tiến độ cung cấp nhà ở đối với từng dự án nhà ở phục vụ tái định cư, bao gồm cả trường hợp bố trí tái định cư để thực hiện dự án quan trọng quốc gia trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Căn cứ vào kế hoạch phân bổ nhà ở tái định cư đã được phê duyệt và đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan có thẩm quyền quyết định ứng trước vốn từ nguồn ngân sách địa phương để chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án;
c) Chủ đầu tư dự án nhà ở phục vụ tái định cư có trách nhiệm hoàn trả cho ngân sách địa phương thông qua việc bán, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư hoặc khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất và giải tỏa nhà ở trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thu tiền bán, cho thuê mua nhà ở hoặc ngày được cấp kinh phí bồi thường hỗ trợ tái định cư.
Mục 1. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 30. Đối tượng, điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư
1. Đối tượng thuộc diện được thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thuộc diện bị giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở gắn với nhà ở và phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai và không có chỗ ở nào khác;
c) Hộ gia đình, cá nhân là chủ sở hữu nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quy định tại Điều 110 của Luật Nhà ở.
2. Điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư được quy định như sau:
a) Trường hợp đối tượng quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này có nhu cầu mua nhà ở thương mại hoặc thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư thì phải có tên trong danh sách được bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và có đơn đề nghị bố trí nhà ở tái định cư theo mẫu do Bộ Xây dựng ban hành;
b) Trường hợp đối tượng quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này có nhu cầu thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội thì phải có tên trong danh sách được bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, có đơn đề nghị bố trí nhà ở tái định cư bằng nhà ở xã hội theo mẫu do Bộ Xây dựng ban hành và phải thuộc diện chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở;
c) Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở tái định cư theo quy định tại Điều 115, Điều 116 của Luật Nhà ở và pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Điều 31. Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua, mua và việc bàn giao nhà ở phục vụ tái định cư
1. Trường hợp mua nhà ở thương mại theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 41 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:
a) Đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định về mua bán nhà ở thương mại;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư, đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư phải có văn bản thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này và trực tiếp ký hợp đồng mua bán nhà ở với các đối tượng này;
c) Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư có trách nhiệm tiếp nhận nhà ở từ chủ đầu tư và bàn giao cho hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại bàn giao cho người mua nhà ở. Việc bàn giao nhà ở được thực hiện theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng, khi có đủ điều kiện về bàn giao nhà ở theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 của Nghị định này, quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và phải được lập thành biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán.
2. Trường hợp mua nhà ở thương mại theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 41 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:
a) Đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư ký kết hợp đồng đặt hàng mua nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết hợp đồng đặt hàng, đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư phải có văn bản thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
c) Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết, chủ đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm bàn giao nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở. Việc bàn giao nhà ở phải theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, khi có đủ điều kiện về bàn giao nhà ở theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 của Nghị định này, quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và phải được lập thành biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán.
3. Trường hợp sử dụng nhà ở xã hội để làm nhà ở phục vụ tái định cư thì căn cứ vào thông báo của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 của Nghị định này, các hộ gia đình, cá nhân được tái định cư trực tiếp ký hợp đồng thuê, thuê mua, mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội. Việc bàn giao nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng, quy định tại Khoản 4 Điều 16 của Nghị định này và phải được lập thành biên bản có xác nhận của đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê mua.
4. Trường hợp mua, thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư xây dựng thì hộ gia đình, cá nhân có tên trong danh sách được tái định cư theo phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện ký hợp đồng mua bán, thuê hoặc thuê mua nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở; việc bàn giao nhà ở này được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng, khi có đủ điều kiện bàn giao nhà ở theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 của Nghị định này và phải lập thành biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê mua.
5. Trường hợp bố trí nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 35 của Luật Nhà ở thì căn cứ vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án. Việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định về mua bán nhà ở thương mại; việc bàn giao nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng, khi có đủ điều kiện bàn giao nhà ở theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 của Nghị định này, quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và phải được lập thành biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán.
6. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân đã mua, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự nguyện làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận; trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
7. Bộ Xây dựng quy định mẫu hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở để phục vụ tái định cư quy định tại Điểm b Khoản 1, các Khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 32. Giá mua, thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư có nhu cầu mua nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để phục vụ tái định cư hoặc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở tái định cư thì giá mua bán nhà ở này được xác định trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư hoặc do Nhà nước mua để cho thuê, cho thuê mua thì giá thuê, thuê mua nhà ở này được xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng,
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư có nhu cầu sử dụng nhà ở xã hội để làm nhà ở tái định cư thì giá mua, giá thuê, thuê mua nhà ở này được xác định theo quy định tại Điều 60, Điều 61 của Luật Nhà ở và quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở xã hội.
Điều 33. Quản lý, sử dụng nhà ở phục vụ tái định cư
1. Việc quản lý, sử dụng nhà ở phục vụ tái định cư được quy định như sau:
a) Chủ sở hữu nhà ở tái định cư có trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo trì nhà ở thuộc sở hữu của mình theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan;
b) Đối với nhà chung cư thì phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư; chủ sở hữu phải đóng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này, đóng kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư và các chi phí sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận với nhà cung cấp dịch vụ;
c) Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì còn phải tuân thủ các quy định tại Chương V của Nghị định này; trường hợp là nhà ở xã hội thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở xã hội;
d) Đối với nhà ở tại khu vực nông thôn thì phải bảo đảm vệ sinh, môi trường, phòng cháy, chữa cháy; phải tuân thủ các quy định về nếp sống văn hóa, văn minh cộng đồng dân cư, quản lý duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực nơi có nhà ở.
2. Việc khai thác kinh doanh, dịch vụ trong nhà chung cư phục vụ tái định cư được quy định như sau:
a) Trường hợp mua một số căn hộ hoặc một số tầng trong nhà chung cư thương mại để làm nhà ở tái định cư thì ưu tiên cho hộ gia đình, cá nhân tái định cư được khai thác phần diện tích kinh doanh, dịch vụ trong nhà chung cư đó (nếu có) thông qua hình thức đấu giá nếu các đối tượng này có giá bỏ thầu thuê bằng với giá bỏ thầu của các đối tượng khác trong nhà chung cư đó;
b) Trường hợp xây dựng nhà chung cư để bố trí tái định cư thì chủ đầu tư phải dành tối thiểu 1/3 diện tích kinh doanh, dịch vụ của nhà chung cư đó cho các hộ gia đình, cá nhân được tái định cư thuê (nếu có nhu cầu) thông qua đấu giá theo nguyên tắc công khai, minh bạch nhằm tạo công ăn, việc làm cho các hộ gia đình, cá nhân này; kinh phí thu được từ hoạt động kinh doanh đối với toàn bộ phần diện tích kinh doanh dịch vụ sau khi trừ các chi phí kinh doanh hợp lý thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được dùng kinh phí này để hỗ trợ cho kinh phí bảo trì phần sở hữu chung và hỗ trợ một phần kinh phí cho công tác quản lý vận hành nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn;
c) Việc quản lý, vận hành nhà ở quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ BlỆT THỰ, NHÀ CHUNG CƯ
Điều 34. Phân loại và quản lý, sử dụng nhà biệt thự
1. Nhà biệt thự được phân thành ba nhóm sau đây:
a) Biệt thự nhóm một là biệt thự được xếp hạng di tích lịch sử, văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; biệt thự có giá trị điển hình về kiến trúc, nhà cổ do Hội đồng quy định tại Khoản 2 Điều 79 của Luật Nhà ở xác định và lập danh sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Biệt thự nhóm hai là biệt thự không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này nhưng có giá trị về nghệ thuật kiến trúc, lịch sử, văn hóa do Hội đồng quy định tại Khoản 2 Điều 79 của Luật Nhà ở xác định và lập danh sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
c) Biệt thự nhóm ba là biệt thự không thuộc diện quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
2. Việc quản lý, sử dụng và bảo trì, cải tạo nhà biệt thự phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở; trường hợp là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước còn phải thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; trường hợp là nhà ở có giá trị nghệ thuật, lịch sử, văn hóa thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý di sản văn hóa;
b) Đối với nhà biệt thự thuộc nhóm một thì phải giữ nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao;
c) Đối với nhà biệt thự thuộc nhóm hai thì phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài;
d) Đối với nhà biệt thự thuộc nhóm ba thì thực hiện theo các quy định của pháp luật về quy hoạch, kiến trúc và pháp luật về xây dựng.
Điều 35. Các hành vi nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư
1. Sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung không đúng quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
2. Gây thấm, dột; gây tiếng ồn quá mức quy định của pháp luật hoặc xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc không đúng nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư.
3. Chăn, thả gia súc, gia cầm trong khu vực nhà chung cư.
4. Sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc.
5. Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư; tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần diện tích không phải để ở trong nhà chung cư có mục đích hỗn hợp so với thiết kế đã được phê duyệt hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
6. Cấm kinh doanh các ngành nghề, hàng hóa sau đây trong phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư:
a) Vật liệu gây cháy nổ và các ngành nghề gây nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của người sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy;
b) Kinh doanh vũ trường; sửa chữa xe có động cơ; giết mổ gia súc; các hoạt động kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ nhà hàng, karaoke, quán bar thì phải bảo đảm cách âm, tuân thủ yêu cầu về phòng, chống cháy nổ, có nơi thoát hiểm và chấp hành các điều kiện kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các hành vi nghiêm cấm khác liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư quy định tại Điều 6 của Luật Nhà ở.
Điều 36. Bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu [16]
1. Người mua, thuê mua nhà ở, chủ đầu tư phải đóng 2% kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở 2014; khoản kinh phí này được tính trước thuế để nộp (Nhà nước không thu thuế đối với khoản kinh phí này). Trước khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm mở một tài khoản thanh toán tại một tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) đang hoạt động trên địa bàn nơi có nhà ở mua bán, thuê mua để nhận kinh phí bảo trì do người mua, thuê mua nhà ở, phần diện tích khác và chủ đầu tư nộp theo quy định; khi mở tài khoản, chủ đầu tư phải ghi rõ tên tài khoản là tiền gửi kinh phí bảo trì nhà chung cư. Trước khi bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư theo quy định, chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với tổ chức tín dụng chuyển tiền từ tài khoản thanh toán này sang tiền gửi có kỳ hạn.
Mỗi một dự án đầu tư xây dựng nhà ở có nhà chung cư, chủ đầu tư phải lập một tài khoản theo quy định tại khoản này để quản lý kinh phí bảo trì nhà chung cư của dự án đó; sau khi mở tài khoản, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án biết về tên tài khoản, số tài khoản đã mở, tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản và kỳ hạn gửi tiền.
2. Khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác, các bên phải ghi rõ trong hợp đồng thông tin về tài khoản đã mở theo quy định tại khoản 1 Điều này (số tài khoản, tên tài khoản, tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản và kỳ hạn gửi tiền). Người mua, thuê mua trước khi nhận bàn giao nhà ở hoặc diện tích khác của nhà chung cư phải đóng kinh phí bảo trì theo quy định vào tài khoản đã ghi trong hợp đồng và sao gửi giấy tờ xác nhận đã đóng kinh phí bảo trì theo quy định cho chủ đầu tư biết; trường hợp người mua, thuê mua không đóng kinh phí bảo trì vào tài khoản này thì không được bàn giao căn hộ hoặc diện tích đó, nếu chủ đầu tư vẫn bàn giao thì chủ đầu tư phải nộp khoản kinh phí bảo trì này.
3. Đối với diện tích căn hộ, phần diện tích khác mà chủ đầu tư giữ lại không bán, hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào sử dụng mà thuộc diện phải nộp kinh phí bảo trì 2% theo quy định của Luật Nhà ở 2014 thì chủ đầu tư phải chuyển số kinh phí này vào tài khoản đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp chủ đầu tư không nộp kinh phí bảo trì hoặc không bàn giao kinh phí bảo trì theo quy định thì chủ đầu tư bị xử phạt vi phạm hành chính, bị cưỡng chế bàn giao theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này; ngoài ra, tùy từng trường hợp, chủ đầu tư còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Chủ đầu tư không được yêu cầu tổ chức tín dụng trích kinh phí mà các bên đã nộp vào tài khoản đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều này để sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác khi chưa bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư. Trường hợp trong thời gian chưa bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư mà phát sinh việc bảo trì các hạng mục, thiết bị thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư đã hết thời hạn bảo hành theo quy định thì chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện việc bảo trì các hạng mục, thiết bị này nhưng phải tuân thủ kế hoạch, quy trình bảo trì công trình được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng. Khi bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư được hoàn trả lại các khoản kinh phí đã sử dụng cho việc bảo trì này nhưng phải có văn bản báo cáo cụ thể kèm theo kế hoạch, quy trình bảo trì đã lập và phải có hóa đơn, chứng từ chứng minh việc chi kinh phí bảo trì này.
5. Khi Ban quản trị nhà chung cư có văn bản yêu cầu bàn giao kinh phí bảo trì thì chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư thống nhất lập biên bản quyết toán số liệu kinh phí bảo trì; căn cứ vào số liệu quyết toán do hai bên thống nhất, chủ đầu tư có văn bản đề nghị kèm theo biên bản quyết toán số liệu gửi tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản kinh phí bảo trì đề nghị chuyển kinh phí này sang tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập thông qua hình thức chuyển khoản và hoàn trả kinh phí bảo trì do chủ đầu tư đã thực hiện bảo trì trước đó (nếu có). Căn cứ vào văn bản đề nghị và số liệu do các bên quyết toán, tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản kinh phí bảo trì có trách nhiệm chuyển kinh phí bảo trì này sang tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập; đồng thời chuyển hoàn trả kinh phí cho chủ đầu tư (nếu có).
6. Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm mở tài khoản để nhận kinh phí bảo trì phần sở hữu chung do chủ đầu tư bàn giao theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành. Các chi phí phát sinh từ việc chuyển giao kinh phí bảo trì sang cho Ban quản trị nhà chung cư được khấu trừ vào kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.
7. Sau khi bàn giao đầy đủ kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm đóng tài khoản đã lập theo quy định của pháp luật và phải có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có nhà chung cư đó biết để theo dõi.
Điều 37. Thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư [17]
1. Thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì đối với trường hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí đã thu theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí bảo trì theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này thì Ban quản trị nhà chung cư có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư yêu cầu chủ đầu tư bàn giao kinh phí bảo trì theo quy định;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ban quản trị nhà chung cư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì cung cấp thông tin về số tài khoản, số tiền trong tài khoản. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Căn cứ vào thông tin do tổ chức tín dụng cung cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi kinh phí bảo trì để bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư. Quyết định cưỡng chế này được gửi đến Sở Xây dựng, chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư và tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản để thực hiện chuyển giao kinh phí bảo trì;
d) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì có trách nhiệm chuyển kinh phí này sang tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về nhà ở;
đ) Sau khi chuyển kinh phí bảo trì sang tài khoản của Ban quản trị nhà chung cư, tổ chức tín dụng phải có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng, chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư biết.
2. Thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì từ tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư trong trường hợp chủ đầu tư không còn tiền hoặc còn tiền nhưng không đủ để bàn giao theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp trong tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì không còn đủ hoặc không còn kinh phí để bàn giao thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng cung cấp thông tin về tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư và số tiền trong tài khoản này. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Căn cứ vào thông tin do tổ chức tín dụng cung cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi kinh phí từ tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư để chuyển giao cho Ban quản trị nhà chung cư. Quyết định cưỡng chế này được gửi đến Sở Xây dựng, chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư và tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản để thực hiện;
c) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cưỡng chế, tổ chức tín dụng có trách nhiệm chuyển tiền từ tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư sang tài khoản của Ban quản trị nhà chung cư theo đúng số tiền ghi trong Quyết định cưỡng chế. Sau khi hoàn tất việc chuyển tiền, tổ chức tín dụng phải có văn bản thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng, chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư biết.
3. Thủ tục cưỡng chế kê biên tài sản của chủ đầu tư đối với trường hợp không có kinh phí để bàn giao theo quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chủ đầu tư có tài khoản kinh doanh nhưng không còn tiền hoặc không còn đủ tiền để khấu trừ theo quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng chủ trì, phối với cơ quan công an và cơ quan liên quan kiểm tra, xác định cụ thể diện tích nhà, đất của chủ đầu tư tại dự án nơi có nhà chung cư hoặc tại dự án khác để thực hiện việc kê biên và tổ chức bán đấu giá, thu hồi kinh phí bảo trì. Trường hợp chủ đầu tư không có diện tích nhà, đất hoặc có diện tích nhà, đất để kê biên nhưng không đủ giá trị để bán thu hồi kinh phí bảo trì thì thực hiện xác định tài sản khác của chủ đầu tư để bán đấu giá thu hồi đủ kinh phí chuyển giao cho Ban quản trị nhà chung cư.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ thực hiện kê biên diện tích nhà, đất hoặc tài sản khác có giá trị tương đương với số kinh phí bảo trì phải thu hồi để bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế, bán đấu giá tài sản này;
b) Trên cơ sở diện tích nhà, đất hoặc tài sản khác của chủ đầu tư đã được xác định theo quy định tại điểm a khoản này, trong thời hạn 10 ngày, Sở Xây dựng phải có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản của chủ đầu tư để bán đấu giá thu hồi kinh phí bảo trì nhà chung cư. Trong Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản phải nêu rõ căn cứ ban hành Quyết định, tên, trụ sở của chủ đầu tư thực hiện kê biên tài sản, số kinh phí bảo trì phải thu hồi, chủng loại, số lượng tài sản phải kê biên và địa điểm kê biên tài sản;
c) Trình tự, thủ tục thực hiện kê biên tài sản, định giá tài sản kê biên, bán đấu giá tài sản kê biên để thu hồi kinh phí bảo trì được thực hiện theo quy định của pháp luật về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, pháp luật về kê biên, bán đấu giá tài sản và pháp luật khác có liên quan;
d) Việc bàn giao kinh phí bảo trì sau khi bán đấu giá tài sản phải lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của các bên có liên quan. Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản nhiều hơn số kinh phí bảo trì phải bàn giao và chi phí cho việc thực hiện cưỡng chế bán đấu giá tài sản thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bán đấu giá tài sản, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với tổ chức bán đấu giá tài sản làm thủ tục trả lại phần giá trị chênh lệch cho chủ đầu tư có tài sản bị kê biên bán đấu giá.
4. Trong quá trình thực hiện cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, nếu phát hiện chủ đầu tư có hành vi vi phạm pháp luật hình sự thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 38. Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Bảo đảm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí; việc cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở phải đúng đối tượng, đủ điều kiện, theo đúng quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
2. Bảo đảm quản lý thống nhất, có sự phối hợp chặt chẽ, sự phân giao trách nhiệm quản lý rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Nhà ở được quản lý phải bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng; trường hợp là nhà ở để phục vụ tái định cư thì còn phải tuân thủ các quy định tại Mục 1 Chương IV của Nghị định này.
4. Việc miễn, giảm tiền thuê, tiền mua nhà ở phải theo đúng quy định tại các Điều 59, 66, 67 và Điều 68 của Nghị định này, trừ đối tượng thuê nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên, đối tượng thuê nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 61 và Khoản 1, Khoản 3 Điều 71 của Nghị định này.
5. Đối với nhà ở cũ là nhà ở được tạo lập bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc sở hữu khác được chuyển sang xác lập thuộc sở hữu nhà nước và được bố trí sử dụng vào mục đích để ở theo quy định của pháp luật (bao gồm cả nhà ở thuộc diện tự quản) thì phải thực hiện quản lý, bán, cho thuê theo đúng quy định của Nghị định này.
6. Mọi hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở thuộc diện bị thu hồi theo quy định tại Điều 84 của Luật Nhà ở và Nghị định này thì sau khi thu hồi, cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở này theo đúng mục đích quy định.
Điều 39. Cơ quan, đơn vị quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn trung ương được quy định như sau:
a) Bộ Xây dựng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ của Chính phủ; nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn trung ương; nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ Xây dựng đang quản lý, trừ nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây dựng quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây dựng, nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đang quản lý. Riêng đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 64 của Nghị định này;
c) Các Bộ, ngành, cơ quan trung ương khác là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục trực thuộc các Bộ, ngành, cơ quan trung ương đó đang quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu đối với các loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý trên địa bàn.
3. Cơ quan quản lý nhà ở là cơ quan được đại diện chủ sở hữu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này giao thực hiện việc quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm:
a) Đối với Bộ, ngành, cơ quan trung ương là cơ quan được giao chức năng quản lý nhà ở trực thuộc Bộ, ngành, cơ quan trung ương đó;
b) Đối với địa phương là Sở Xây dựng;
c) Cơ sở giáo dục thực hiện việc quản lý đối với nhà ở sinh viên đang được giao quản lý.
4. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là tổ chức hoặc doanh nghiệp có chức năng, năng lực chuyên môn về quản lý, vận hành nhà ở theo quy định tại Điều 105 của Luật Nhà ở được cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở giao quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 40. Quyền và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 39 của Nghị định này có các quyền và trách nhiệm sau đây đối với nhà ở được giao quản lý:
a) Quyết định người được thuê nhà ở công vụ, người được thuê, mua nhà ở cũ; quyết định người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;
b) Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở;
c) Phê duyệt kế hoạch bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở;
d) Ban hành hoặc quyết định giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở;
đ) Quyết định thu hồi nhà ở;
e) Các quyền và trách nhiệm khác mà Thủ tướng Chính phủ giao theo quy định.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 39 của Nghị định này có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở quy định tại Khoản 3 Điều 39 của Nghị định này thực hiện quyền quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và việc phê duyệt kế hoạch bảo trì nhà ở. Riêng đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện các quyền quy định tại các Điểm a, b và Điểm đ Khoản 1 Điều này.
Điều 41. Quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Khoản 3 Điều 39 của Nghị định này có quyền và trách nhiệm sau đây:
1. Rà soát, thống kê, phân loại nhà ở được giao quản lý; tiếp nhận nhà ở tự quản do các cơ quan trung ương chuyển giao (nếu có) để quản lý theo quy định của Nghị định này.
2. Lập kế hoạch bảo trì, cải tạo hoặc xây dựng lại nhà ở để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đó phê duyệt hoặc phê duyệt kế hoạch bảo trì nếu được giao thực hiện.
3. Tập hợp, lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở và giao 01 bộ hồ sơ hoàn công (đối với trường hợp xây dựng mới) hoặc hồ sơ đo vẽ lại (đối với nhà ở cũ) cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở; kinh phí đo vẽ lại do ngân sách nhà nước cấp.
4. Đối với Sở Xây dựng thì có trách nhiệm thành lập Hội đồng xác định giá bán nhà ở cũ thuộc diện được bán trên địa bàn (bao gồm cả nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng quản lý); thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch và Kiến trúc (nếu có), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Cục thuế; trường hợp xác định giá bán nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Hội đồng xác định giá bán nhà ở có thêm đại diện do Bộ Quốc phòng cử tham gia.
5. Lập và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định người được thuê nhà ở công vụ, người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, người được thuê, mua nhà ở cũ. Riêng đối với nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì cơ quan quản lý nhà ở được quyền quyết định người được thuê, thuê mua, mua nhà ở nếu được giao thực hiện.
6. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tự quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nếu được giao thực hiện; báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định sử dụng kinh phí thu được từ hoạt động kinh doanh đối với phần diện tích dùng để kinh doanh dịch vụ trong các nhà ở để phục vụ tái định cư nhằm hỗ trợ cho kinh phí bảo trì phần sở hữu chung và công tác quản lý vận hành nhà ở này.
7. Căn cứ vào quy định của pháp luật về khung giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để xây dựng giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở thuộc diện cơ quan đang quản lý và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đó quyết định.
8. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định thu hồi nhà ở. Riêng đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan quản lý nhà ở trực thuộc được quyền quyết định thu hồi nhà ở nếu được giao thực hiện.
9. Quản lý, kiểm tra, đôn đốc việc cho thuê, bảo hành, bảo trì, quản lý vận hành nhà ở, thực hiện việc bán, cho thuê mua nhà ở theo quy định của Nghị định này.
10. Phối hợp với cơ quan tài chính hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu, chi tài chính của đơn vị quản lý vận hành nhà ở.
11. Kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà ở.
12. Tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
Điều 42. Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Tiếp nhận quỹ nhà ở do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 39 của Nghị định này giao nhiệm vụ để thực hiện quản lý vận hành theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan. Nội dung quản lý vận hành nhà ở được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng; hoạt động quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được hưởng các cơ chế như đối với dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện cho thuê và quản lý việc sử dụng nhà ở theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành ký kết với cơ quan quản lý nhà ở.
3. Xây dựng, ban hành Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà ở theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và phổ biến Bản nội quy này cho người thuê, người thuê mua, người sử dụng nhà ở.
4. Quản lý chặt chẽ các phần diện tích nhà chưa bán trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
5. Được trích một phần tỷ lệ tiền thuê nhà ở theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này để có kinh phí phục vụ cho công tác quản lý vận hành nhà ở.
6. Tập hợp, lưu trữ hồ sơ có liên quan đến quá trình xây dựng, vận hành, bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở; trường hợp không đủ hồ sơ thì bổ sung, khôi phục, đo vẽ lại và có trách nhiệm giao các hồ sơ phát sinh, bổ sung để cơ quan quản lý nhà ở lưu trữ theo quy định.
7. Thực hiện bảo trì, cải tạo nhà ở sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Kiểm tra, theo dõi phát hiện kịp thời và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng nhà ở; thực hiện thu hồi nhà ở theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
9. Phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương trong việc bảo đảm an ninh, trật tự cho người thuê, thuê mua, người sử dụng nhà ở.
10. Tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
11. Thực hiện hạch toán, báo cáo thu, chi tài chính công tác quản lý vận hành nhà ở theo quy định; thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Việc chuyển đổi công năng sử dụng nhà ở công vụ quy định tại Khoản 4 Điều 81 của Luật Nhà ở để làm nhà ở cho thuê được thực hiện như sau:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ lập đề án đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở, trong đó nêu rõ hiện trạng sử dụng nhà ở công vụ, lý do chuyển đổi công năng, phương án quản lý, cho thuê sau khi chuyển đổi công năng, việc áp dụng giá thuê, đối tượng được thuê, cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà ở. Giá thuê và đối tượng được thuê nhà ở sau khi chuyển đổi công năng được thực hiện theo quy định về cho thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước hoặc thông qua hình thức đấu giá quyền thuê;
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu có Tờ trình kèm theo hồ sơ đề án gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận;
c) Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt đề án và tổ chức quản lý, cho thuê theo đúng nội dung đề án, văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, tuân thủ quy định của Luật Nhà ở, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và hàng năm có báo cáo gửi Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
2. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu có nhu cầu bán nhà ở công vụ sau khi đã chuyển đổi công năng theo quy định tại khoản 1 Điều này để tái đầu tư xây dựng nhà ở công vụ khác hoặc bán nhà ở xã hội để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác thì thực hiện như sau:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu phải lập đề án bán nhà ở, trong đó nêu rõ địa chỉ, số lượng nhà ở; lý do bán; giá bán nhà ở; tiền sử dụng đất phải nộp; đối tượng, điều kiện mua nhà ở; trình tự, thủ tục bán; phương thức thanh toán; thời hạn thực hiện; dự kiến số tiền thu được; phương án sử dụng tiền thu được để tái đầu tư xây dựng nhà ở khác.
Đối với việc bán nhà ở xã hội thì phải bảo đảm đúng đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Nhà ở; giá bán nhà ở (bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất) được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán nhà ở xã hội. Đối với việc bán nhà ở công vụ sau khi được chuyển đổi công năng thì giá bán nhà ở được xác định căn cứ vào chất lượng còn lại của nhà ở và thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu có Tờ trình kèm theo hồ sơ đề án gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận;
c) Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt đề án và triển khai thực hiện theo đúng nội dung đề án, văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ;
d) Số tiền thu được từ bán nhà ở phải sử dụng vào đúng mục đích tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc nhà ở công vụ; cơ quan đại diện chủ sở hữu phải báo cáo Bộ Xây dựng về việc sử dụng kinh phí này và Bộ Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng kinh phí để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Xây dựng được giao quản lý mà có nhu cầu chuyển đổi công năng, bán theo quy định tại Điều này thì phải lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 44. Quản lý tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được sử dụng để thực hiện việc duy trì và phát triển quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định sau đây:
a) Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở thì phải sử dụng vào mục đích bảo trì và quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang cho thuê;
b) Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê mua, bán nhà ở thì sau khi khấu trừ các chi phí để tổ chức thực hiện việc cho thuê mua, bán nhà ở, bên bán, cho thuê mua nhà ở phải nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, trừ nhà ở quy định tại Khoản 2 Điều này để sử dụng vào mục đích tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc nhà ở công vụ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
2. Đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý và trực tiếp thực hiện bán cho người đang thuê thì nộp vào tài khoản do Bộ Quốc phòng quản lý để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 49 của Luật Nhà ở thuê hoặc thuê mua; Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng về việc sử dụng số kinh phí này và việc tái đầu tư xây dựng nhà ở trước khi thực hiện xây dựng nhà ở; sau khi hoàn thành việc xây dựng nhà ở, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc sử dụng số tiền thu được từ hoạt động cho thuê nhà ở để bảo trì, quản lý vận hành nhà ở cho thuê; hướng dẫn các chi phí để tổ chức thực hiện việc cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều này.
Điều 45. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Khi có một trong các trường hợp thuộc diện bị thu hồi nhà ở quy định tại Điều 84 của Luật Nhà ở hoặc khi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị chiếm dụng trái pháp luật thì đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở phải có văn bản nêu rõ lý do và yêu cầu người thuê, thuê mua, mua hoặc người đang chiếm dụng nhà ở (sau đây gọi là người đang trực tiếp sử dụng nhà ở) bàn giao lại nhà ở này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo; trường hợp quá thời hạn mà người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không bàn giao lại nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở đề nghị thu hồi nhà ở trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hết hạn bàn giao nhà ở.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu thuộc diện phải thu hồi nhà ở thì có tờ trình cơ quan, đại diện chủ sở hữu của nhà ở đó xem xét, ban hành quyết định thu hồi nhà ở; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tự kiểm tra mà phát hiện nhà ở thuộc diện phải thu hồi thì phải làm thủ tục đề nghị thu hồi nhà ở theo quy định tại Điều này.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý vận hành nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu có đủ điều kiện thu hồi nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều nay thì ban hành quyết định thu hồi nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng nhà ở thuộc diện bị thu hồi biết để thực hiện. Trường hợp nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan quản lý nhà ở được ban hành quyết định thu hồi nhà ở (nếu được giao thực hiện) sau đó gửi quyết định này cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở, người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện và gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu để báo cáo.
4. Quyết định thu hồi nhà ở bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thu hồi nhà ở;
b) Địa chỉ nhà ở và họ tên người đang trực tiếp sử dụng nhà ở bị thu hồi;
c) Lý do thu hồi nhà ở;
d) Tên cơ quan, đơn vị thực hiện thu hồi nhà ở; trách nhiệm bàn giao nhà ở;
đ) Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở;
e) Phương án quản lý, sử dụng nhà ở sau khi thu hồi.
5. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao quyết định thu hồi nhà ở cho người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để bàn giao lại nhà ở; người đang trực tiếp sử dụng nhà ở có trách nhiệm bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở trong thời hạn ghi trong quyết định thu hồi; việc thu hồi, bàn giao nhà ở phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên; trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không nhận thông báo thu hồi hoặc không ký biên bản bàn giao nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở mời đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở chứng kiến và ký vào biên bản.
6. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận quyết định thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở (đối với trường hợp đã ký hợp đồng); trường hợp thu hồi nhà ở do bán không đúng thẩm quyền, không đúng quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này thì bên mua được hoàn trả lại tiền mua nhà ở đã nộp, trừ trường hợp bên mua làm giả giấy tờ, hồ sơ mua bán nhà ở.
7. Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi nhà ở. Đối với nhà ở sinh viên thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thực hiện thu hồi nhà ở.
8. Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở. Nhà ở sau khi được thu hồi phải được sử dụng theo đúng mục đích quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Điều 46. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không bàn giao lại nhà ở theo quyết định thu hồi nhà ở quy định tại Điều 45 của Nghị định này thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại Khoản 7 Điều 45 của Nghị định này, đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở đề nghị cưỡng chế thu hồi nhà ở.
2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở phải kiểm tra và có tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với quy định tại Điều 45 của Nghị định này để ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện; trường hợp các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thì cơ quan này phải có văn bản kèm theo quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế thu hồi.
Trường hợp nhà ở không thuộc diện phải tổ chức cưỡng chế thu hồi thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở và đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để tiếp tục thực hiện quản lý theo quy định.
Đối với nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan có chức năng quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở nếu được giao thực hiện.
4. Trên cơ sở quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở có thể trực tiếp hoặc giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế thu hồi và bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành quản lý theo quy định. Việc bàn giao nhà ở phải lập biên bản có xác nhận của các cơ quan tham gia cưỡng chế thu hồi.
5. Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở.
6. Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở. Nhà ở sau khi được thu hồi phải được sử dụng theo đúng mục đích quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Điều 47. Trình tự, chế độ và nội dung báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Trình tự báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:
a) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện báo cáo cơ quan quản lý nhà ở;
b) Cơ quan quản lý nhà ở thực hiện báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở đối với nhà ở đang được giao quản lý;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương đang quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở thuộc phạm vi quản lý;
d) Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên phạm vi cả nước.
2. Nội dung và chế độ báo cáo được quy định như sau:
a) Nội dung báo cáo bao gồm: Tổng số nhà ở và diện tích sử dụng của từng loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà biệt thự, căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ); tổng số nhà ở đang cho thuê, thuê mua, số nhà ở đã bán; tổng số tiền thu được từ cho thuê, thuê mua, bán nhà ở tính đến thời điểm báo cáo; các trường hợp đã thu hồi nhà ở và tình hình quản lý sử dụng sau khi thu hồi;
b) Các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở định kỳ vào tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Xây dựng.
Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 48. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ
1. Đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở được ở nhà công vụ theo yêu cầu an ninh.
2. Đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở được điều động, luân chuyển đến công tác để giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng hoặc chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên tại các cơ quan ở trung ương, bao gồm cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam).
3. Đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở được điều động, luân chuyển đến công tác để giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở hoặc chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở lên tại các cơ quan ở địa phương, bao gồm cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam).
4. Đối tượng quy định tại các Điểm c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở.
Điều 49. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ
1. Đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đang trong thời gian đảm nhận chức vụ.
2. Đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định điều động, luân chuyển công tác và giấy tờ chứng minh hệ số phụ cấp chức vụ;
b) Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người.
3. Đối với đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định điều động, luân chuyển công tác và giấy tờ chứng minh đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, trừ trường hợp trong quyết định điều động, luân chuyển đã có ghi rõ đối lượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp;
b) Đáp ứng điều kiện về nhà ở quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Không thuộc diện phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
4. Đối với đối tượng quy định tại các Điểm c, đ và Điểm e Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định điều động, luân chuyển hoặc cử đến công tác tại các khu vực theo quy định của Luật Nhà ở;
b) Đáp ứng điều kiện về nhà ở quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Trường hợp cử đến công tác tại khu vực nông thôn vùng đồng bằng, trung du thì phải ngoài địa bàn cấp huyện và cách nơi ở của mình đến nơi công tác từ 30 km trở lên; trường hợp đến công tác tại khu vực nông thôn vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo thì do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với tình hình thực tế của từng khu vực nhưng phải cách xa từ nơi ở của mình đến nơi công tác tối thiểu là 10 km.
5. Đối với đối tượng quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định giao làm chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của pháp luật khoa học công nghệ;
b) Đáp ứng điều kiện về nhà ở quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều 50. Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ và việc quản lý vận hành nhà ở công vụ
1. Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì được bố trí thuê nhà ở công vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền,
2. Trường hợp thuộc các đối tượng quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:
a) Đối tượng quy định tại Khoản này phải có đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ gửi cơ quan, tổ chức nơi đang công tác; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức nơi các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này đang công tác kiểm tra và có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê nhà ở công vụ;
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều này kèm theo đơn của người đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ thì ban hành quyết định cho thuê nhà ở công vụ; trường hợp không đủ điều kiện thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở công vụ thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở với người thuê hoặc ký hợp đồng thuê nhà ở với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở.
3. Việc quản lý vận hành nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Đối với nhà ở công vụ của trung ương (trừ nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) thì giao cho tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành; trường hợp tại các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo thì giao cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ đó thực hiện quản lý vận hành;
b) Đối với nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định tổ chức, đơn vị thực hiện quản lý vận hành;
c) Đối với nhà ở công vụ của địa phương để bố trí cho đối tượng thuộc cấp tỉnh quản lý thì giao cho tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành; trường hợp trên địa bàn không có tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thì Sở Xây dựng được tổ chức một bộ phận trực thuộc Sở Xây dựng để quản lý vận hành và thuê các dịch vụ về quản lý vận hành nhà ở công vụ;
d) Đối với nhà ở công vụ của địa phương để bố trí cho đối tượng thuộc cấp huyện quản lý thì có thể giao cho tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành (nếu có đơn vị quản lý vận hành) hoặc giao cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện tổ chức thực hiện việc quản lý vận hành;
đ) Đối với nhà ở công vụ dành cho các đối tượng là giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế nằm trong khuôn viên hoặc nằm kề khuôn viên trường học hoặc cơ sở y tế thì có thể giao cho trường học hoặc cơ sở y tế thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ đó.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, mẫu hợp đồng thuê nhà ở công vụ và việc quản lý, sử dụng nhà ở này.
Điều 51. Giá thuê và việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ
1. Giá thuê nhà ở công vụ được xác định theo quy định tại Điều 33 của Luật Nhà ở.
2. Việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Người được thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trả tiền thuê nhà ở theo đúng nội dung hợp đồng thuê nhà đã ký kết và phù hợp với thời điểm được Nhà nước thanh toán tiền lương theo quy định. Trường hợp người thuê không trả tiền thuê trong ba tháng liên tục thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có quyền yêu cầu cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu trừ từ tiền lương của người thuê nhà để trả tiền thuê nhà; cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở có trách nhiệm khấu trừ tiền lương của người thuê nhà để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ;
b) Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ mà tiền thuê nhà ở thương mại cao hơn số tiền thuê do người thuê phải trả thì người thuê phải trả tiền thuê nhà không vượt quá 10% tiền lương đang được hưởng tại thời điểm thuê nhà ở công vụ; ngân sách nhà nước chi trả phần chênh lệch tiền thuê nhà ở theo nguyên tắc ngân sách trung ương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý.
Thủ tục thanh toán phần tiền chênh lệch quy định tại khoản này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ ký hợp đồng thuê nhà với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ thì cơ quan này có trách nhiệm trích từ tiền lương của người thuê nhà ở để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở công vụ được dùng để bảo trì và chi phí cho hoạt động quản lý vận hành nhà ở đó; trường hợp không đủ kinh phí thì ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm để chi trả.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá thuê nhà ở công vụ.
Mục 3. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 52. Đối tượng và điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Nhà ở.
Đối với đối tượng là học sinh, sinh viên quy định tại Khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở (sau đây gọi chung là sinh viên) thì chỉ được thuê nhà ở trong thời gian học tập. Trường hợp không có đủ chỗ ở để bố trí theo yêu cầu thì thực hiện cho thuê theo thứ tự ưu tiên, gồm sinh viên là con gia đình thuộc diện chính sách, diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Nhà nước; sinh viên vùng sâu, vùng xa, ngoại tỉnh; sinh viên học giỏi; sinh viên học năm đầu tiên.
2. Trường hợp thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú và thu nhập theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 của Luật Nhà ở; trường hợp đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì phải có diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 10 m2 sàn/người.
Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì không áp dụng điều kiện về thu nhập nhưng phải thuộc diện chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
3. Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này và phải thanh toán ngay lần đầu số tiền thuê mua bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua; nếu người thuê mua đồng ý thì có thể thanh toán lần đầu số tiền bằng 50% giá trị của nhà ở thuê mua.
Điều 53. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Đơn đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;
b) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và có đủ điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định tại Điều 52 của Nghị định này;
c) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có).
2. Bộ Xây dựng quy định cụ thể mẫu đơn đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hướng dẫn cụ thể giấy tờ xác định thực trạng nhà ở, giấy tờ chứng minh điều kiện cư trú, điều kiện thu nhập quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
Điều 54. Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước nộp 01 bộ hồ sơ[18] quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này tại đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở nơi có nhà ở. Ngoài các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nộp đem nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra và phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định thì phải trả lời ngay để người nộp đơn bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ, đơn vị này phải có báo cáo danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ gửi cơ quan quản lý nhà ở xem xét, kiểm tra.
3. Trên cơ sở danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà ở trực tiếp xét duyệt hoặc thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ để thực hiện xét duyệt từng hồ sơ đăng ký, xác định đối tượng đủ điều kiện hoặc chấm điểm xét chọn đối tượng ưu tiên (nếu có).
Trường hợp đủ điều kiện hoặc được ưu tiên xét duyệt thuê, thuê mua nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở có tờ trình kèm theo danh sách và biên bản xét duyệt hoặc biên bản chấm điểm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định; trường hợp không đủ điều kiện hoặc chưa được xét duyệt thì cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để trả lời cho người nộp đơn biết.
4. Trên cơ sở báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê duyệt danh sách người được thuê, thuê mua nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở để ký hợp đồng thuê mua với người được thuê mua hoặc gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để ký hợp đồng thuê nhà với người được thuê nhà ở.
5. Thời gian giải quyết việc cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội là không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải xét duyệt hồ sơ, tổ chức chấm điểm thì thời hạn giải quyết là không quá 60 ngày.
6. Quyền và nghĩa vụ bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo quy định tại Luật Nhà ở và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở.
7. Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hướng dẫn cụ thể nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt, việc chấm điểm đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước; hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng nhà ở sinh viên thuộc sở hữu nhà nước.
1. Giá thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được xác định theo quy định tại các Khoản 1, 3 và Khoản 4 Điều 60 của Luật Nhà ở. Giá thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được xác định theo quy định tại Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều 60 của Luật Nhà ở, trừ kinh phí bảo trì nhà ở do người thuê mua nộp theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở.
2. Ngoài việc đóng tiền thuê, thuê mua nhà ở theo mức giá được xác định quy định tại Khoản 1 Điều này, người thuê, thuê mua nhà ở còn phải nộp các chi phí có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở, bao gồm chi phí quản lý vận hành nhà ở, chi phí sử dụng điện, nước, sử dụng dịch vụ thông tin, liên lạc, truyền hình, chi phí cho các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận với nhà cung cấp dịch vụ.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể nội dung chi phí cấu thành giá và phương pháp xác định giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 56. Quản lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc quản lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải tuân thủ các quy định tại Điều 64 và Mục 2 Chương VI của Luật Nhà ở, Điều 38 của Nghị định này.
2. Người thuê nhà ở xã hội được miễn, giảm tiền thuê nhà ở như trường hợp thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều 59 của Nghị định này. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê mua, mua nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư thì sau khi thanh toán đủ tiền thuê mua, mua nhà ở theo hợp đồng và được cấp Giấy chứng nhận thì được thực hiện các quyền và có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.
3. Việc quản lý vận hành nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do đơn vị hoặc tổ chức có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà ở thực hiện. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm theo dõi, báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
Đối với địa phương chưa có đơn vị hoặc tổ chức có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà ở đáp ứng yêu cầu, điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở thì Sở Xây dựng được tổ chức một bộ phận trực thuộc Sở Xây dựng để tổ chức quản lý vận hành và thuê các dịch vụ quản lý vận hành nhà ở; chi phí thực hiện quản lý vận hành nhà ở được sử dụng từ tiền cho thuê nhà ở này và hỗ trợ từ ngân sách của địa phương.
Mục 4. CHO THUÊ NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 57. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Nghị định này là người đang thực tế sử dụng nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó, bao gồm đối tượng được bố trí sử dụng nhà ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (ngày ban hành Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương) và các đối tượng được bố trí nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 của Nghị định này, trừ trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.
2. Người thuê nhà ở cũ phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà ở và có tên trong hợp đồng này thì không phải ký lại hợp đồng thuê nhà, trừ trường hợp hợp đồng thuê nhà ở hết hạn và các bên phải ký lại hợp đồng theo quy định;
b) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, không có hợp đồng thuê nhà ở nhưng có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở và có tên trong quyết định, văn bản này thì phải làm thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở với đơn vị quản lý vận hành, nhà ở;
c) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà ở nhưng không có tên trong hợp đồng này và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện thì được ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại Điều 60 của Nghị định này;
d) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở nhưng không có tên trong quyết định, văn bản này và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện thì được ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại Điều 60 của Nghị định này.
Trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật thì bị thu hồi; việc thu hồi nhà ở này được thực hiện theo quy định tại Điều 45 và Điều 46 của Nghị định này.
đ)[19] Trường hợp người đang thực tế sử dụng nhà ở do Nhà nước quản lý nhưng không có một trong các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c hoặc điểm d khoản này mà có một trong các giấy tờ chứng minh đã sử dụng nhà ở được cấp trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (gồm đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú; đăng ký kê khai nhà ở hoặc biên lai nộp tiền sử dụng đất hàng năm) và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện, có xác nhận của cơ quan quản lý nhà ở trong đơn đề nghị thuê nhà ở về việc người đang sử dụng không thuộc diện chiếm dụng trái pháp luật nhà ở này thì được ký hợp đồng thuê nhà ở với đơn vị quản lý vận hành theo quy định tại Điều 60 của Nghị định này.
Điều 57a. Xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước [20]
1. Trường hợp người đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà và có tên trong hợp đồng thuê nhà ở này thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định như sau:
a) Nếu thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được ghi trong hợp đồng thuê nhà thì xác định theo thời điểm ghi trong hợp đồng;
b) Nếu trong hợp đồng thuê nhà ở không ghi thời điểm bố trí sử dụng nhà ở thì xác định theo thời điểm ký kết hợp đồng đó;
c) Nếu thuộc diện ký lại hợp đồng hoặc gia hạn hợp đồng thuê nhà thì thời điểm bố trí sử dụng được xác định theo thời điểm nêu tại hợp đồng ký kết đầu tiên;
d) Nếu người trực tiếp sử dụng nhà ở có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền thuê nhà ở trước khi ký kết hợp đồng thuê nhà thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm nộp tiền thuê nhà ở; trường hợp khi ký kết hợp đồng thuê nhà ở mà cơ quan có thẩm quyền đã truy thu tiền thuê nhà ở (có giấy tờ chứng minh việc truy thu tiền thuê nhà ở) thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm tính truy thu tiền thuê nhà ở;
đ) Nếu người trực tiếp sử dụng nhà ở có quyết định hoặc văn bản phân phối bố trí sử dụng nhà ở (sau đây gọi chung là văn bản bố trí sử dụng) và có tên trong văn bản đó trước thời điểm ký kết hợp đồng thuê nhà thì thời điểm bố trí sử dụng được xác định theo thời điểm ghi trong văn bản bố trí sử dụng; nếu trong văn bản bố trí sử dụng không ghi thời điểm thì xác định theo thời điểm ban hành văn bản đó.
2. Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, không có hợp đồng thuê nhà nhưng có tên trong văn bản bố trí sử dụng thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm ghi trong văn bản đó; nếu trong văn bản bố trí sử dụng không ghi thời điểm thì xác định theo thời điểm ban hành văn bản này.
3. Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở thuộc diện nhận chuyển quyền thuê nhà ở (có hợp đồng thuê nhà hoặc có văn bản bố trí sử dụng nhà ở này nhưng không có tên trong hợp đồng hoặc trong văn bản đó) thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm người đầu tiên được bố trí sử dụng nhà ở.
Điều 58. Giá thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối với nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở) mà chưa được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá thuê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại.
2. Đối với nhà ở quy định tại Khoản 1 Điều này đã được Nhà nước cải tạo, xây dựng lại; nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (ngày ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước) thì áp dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 59. Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong hợp đồng và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);
b) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê; trường hợp thuê nhiều nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì chỉ được hưởng miễn, giảm tiền thuê đối với một nhà ở;
c) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;
d) Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.
2. Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ bao gồm:
a) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.
3. Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Riêng hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị nếu được thuê nhà ở thì được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Điều 60. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Đơn đề nghị thuê nhà ở;
b)[21] Một trong các giấy tờ chứng minh việc sử dụng nhà ở quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản 2 Điều 57 của Nghị định này;
c)[22] Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người có đơn đề nghị thuê nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao giấy đăng ký kết hôn;
d) Bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 57 được thực hiện như sau:
a) Người đề nghị thuê nhà ở nộp 01 bộ hồ sơ[23] quy định tại Khoản 1 Điều này tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định);
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, viết giấy biên nhận hồ sơ; trường hợp người nộp đơn không thuộc đối tượng được thuê nhà ở cũ thì phải có văn bản thông báo cho người hộp hồ sơ biết rõ lý do; nếu hồ sơ còn thiếu giấy tờ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở xem xét;
c) Trên cơ sở hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, lập tờ trình kèm theo dự thảo quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định;
d) Căn cứ vào đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở, sau đó gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở để thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng thuê nhà ở. Trường hợp nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý mà giao thẩm quyền quyết định đối tượng được thuê nhà ở cho cơ quan quản lý nhà ở thì cơ quan này ban hành quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở.
Sau khi có quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng với người thuê nhà ở.
3. Trình tự, thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở đối với trường hợp quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều 57 của Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp người đang sử dụng nhà ở nhận chuyển quyền thuê nhà ở trước ngày 06 tháng 6 năm 2013, là ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có hiệu lực thi hành (sau đây gọi chung là Nghị định số 34/2013/NĐ-CP) thì người đề nghị thuê nhà ở nộp 01 bộ hồ sơ[24] quy định tại Khoản 1 Điều này tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định). Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, nếu hồ sơ hợp lệ thì đăng tải 03 lần liên tục thông tin về nhà ở cho thuê trên báo của địa phương và trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì chuyển cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thực hiện việc đăng tin.
Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng tin lần cuối, nếu không có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở cho thuê thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng với người thuê và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở biết để theo dõi, quản lý; nếu có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở này thì chỉ thực hiện ký hợp đồng thuê sau khi đã giải quyết xong tranh chấp, khiếu kiện;
b) Trường hợp người đang sử dụng nhà ở là người nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ ngày 06 tháng 6 năm 2013 thì người đề nghị thuê nhà ở nộp 01 bộ hồ sơ[25] quy định tại Khoản 1 Điều này tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định).
Trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu nhà ở không có tranh chấp, khiếu kiện thì có văn bản đồng ý về việc chuyển nhượng quyền thuê và gửi văn bản này kèm theo bản sao hồ sơ đề nghị thuê nhà cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thực hiện ký hợp đồng với người thuê; trường hợp đơn vị quản lý vận hành tiếp nhận hồ sơ thì đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở xem xét kiểm tra để có văn bản đồng ý việc chuyển nhượng quyền thuê trước khi thực hiện ký kết hợp đồng; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở không đồng ý thì phải có văn bản trả lời rõ lý do cho người đề nghị thuê nhà ở biết.
4. Các trường hợp ký kết hợp đồng thuê nhà ở mới hoặc ký gia hạn hợp đồng thuê mà diện tích nhà ở thực tế đang sử dụng không đúng với diện tích ghi trong giấy tờ phân phối, bố trí hoặc hợp đồng thuê nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành ở có trách nhiệm kiểm tra và xác định lại diện tích nhà ở sử dụng hợp pháp trước khi thực hiện ký kết hợp đồng cho thuê nhà ở.
5.[26] Thời hạn giải quyết cho thuê nhà ở cũ là không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị thuê nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời hạn hợp đồng thuê nhà ở cũ là 05 năm, tính từ ngày ký kết hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp người thuê có nhu cầu thuê thời hạn ngắn hơn.
Khi hết thời hạn thuê nhà ở mà bên thuê vẫn đủ điều kiện thuê nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó thì được gia hạn hợp đồng thuê nhà ở bằng với thời hạn thuê nhà trước đó, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở theo quy định của pháp luật.
6. Bộ Xây dựng có trách nhiệm ban hành mẫu đơn đề nghị thuê nhà, hợp đồng thuê nhà ở cũ và giấy tờ chứng minh việc sử dụng nhà ở cũ.
1. Nhà nước tiếp tục giải quyết cho thuê nhà ở theo quy định của Nghị định này đối với các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp nhà ở được cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 nhưng từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 mới hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng để phân phối cho cán bộ, công nhân viên thuê theo Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà vào tiền lương;
b) Trường hợp người đang thuê nhà ở trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 nhưng thuộc diện phải điều chuyển công tác và Nhà nước yêu cầu phải trả lại nhà ở đang thuê, sau đó được cơ quan nhà nước bố trí cho thuê nhà ở khác sau ngày 27 tháng 11 năm 1992;
c) Trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
d) Trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007.
2. Giá thuê nhà ở đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Trường hợp nhà ở thuộc diện quy định tại các Điểm a; b và Điểm c Khoản 1 Điều này chưa được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá thuê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với nhà ở chưa được cải tạo, xây dựng lại; nếu nhà ở quy định tại các Điểm a, b và Điểm c Khoản 1 Điều này đã được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;
b) Trường hợp nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì áp dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
3. Trường hợp bố trí sử dụng nhà ở từ ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thực hiện giải quyết theo quy định về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
Mục 5. BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 62. Loại nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện không được bán
1. Không thực hiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện quy định sau đây:
a)[27] Nhà ở nằm trong khu vực quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ, quy hoạch xây dựng công trình quan trọng quốc gia theo quy định của pháp luật;
b) Nhà ở đã có quyết định thu hồi đất, thu hồi nhà của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đang bố trí làm nhà ở và thuộc diện đang thực hiện xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;
d) Nhà ở gắn liền với di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng làm nhà ở công vụ, công sở, trụ sở làm việc, trường học, bệnh viện, công viên, công trình phục vụ mục đích công cộng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Nhà chung cư bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của Sở Xây dựng nơi có nhà chung cư; căn hộ chung cư không khép kín chưa được Nhà nước cải tạo lại, trừ trường hợp người thuê đã tự cải tạo trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và việc sử dụng độc lập, tự nguyện, có sự đồng thuận thông qua cam kết bằng văn bản đề nghị được mua;
e) Nhà biệt thự nằm trong danh mục không thuộc diện được bán mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã báo cáo và đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Đối với biệt thự mà địa phương thống kê, rà soát sau khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ thì các biệt thự này cũng được quản lý theo các tiêu chí mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã quy định và đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với nhà ở thuộc diện không được bán quy định tại Khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thực hiện xử lý nhà ở này thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, người đang thuê được giải quyết theo chính sách hiện hành về nhà ở, đất ở.
Điều 63. Đối tượng, điều kiện được mua và điều kiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải thuộc các đối tượng được bố trí nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 của Nghị định này.
2. Người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có hợp đồng thuê nhà ở ký với đơn vị quản lý vận hành nhà ở và có tên trong hợp đồng thuê nhà ở này (bao gồm người đại diện đứng tên hợp đồng thuê nhà ở và các thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà từ đủ 18 tuổi trở lên); trường hợp có nhiều thành viên cùng đứng tên trong hợp đồng thuê nhà ở thì các thành viên này phải thỏa thuận cử người đại diện đứng tên ký hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;
b)[28] Đã đóng tiền thuê nhà ở theo quy định trong hợp đồng thuê nhà ở và đóng đầy đủ các chi phí quản lý vận hành (nếu có) tính đến thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà ở.
Trường hợp đã sử dụng nhà ở trước thời điểm ký kết hợp đồng thuê nhà ở hoặc có hợp đồng thuê nhà ở mà Nhà nước chưa thu tiền thuê nhà thì người thuê phải nộp truy thu tiền thuê nhà ở theo thời gian thực tế đã sử dụng nhà ở với giá thuê như sau: đối với thời gian sử dụng nhà ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thu tiền thuê nhà ở theo quy định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương; đối với thời gian sử dụng nhà ở từ sau ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thu tiền thuê nhà ở theo Quyết định số 17/2008/QĐ-TT ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại
c) Phải có đơn đề nghị mua nhà ở cũ đang thuê.
3. Điều kiện bán nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 được quy định như sau:
a) Nhà ở phải không thuộc diện quy định tại Điều 62 của Nghị định này;
b) Nhà ở phải không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu kiện;
c) Trường hợp nhà ở cũ thuộc diện phải xác lập sở hữu toàn dân theo Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hoàn tất thủ tục xác lập sở hữu toàn dân và thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở theo quy định trước khi thực hiện bán nhà ở này;
d) Trường hợp bán nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 thì nhà ở này phải đảm bảo các điều kiện: Khu đất đã bố trí làm nhà ở đó có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên trụ sở, cơ quan; nhà ở có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền trụ sở, cơ quan, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh; cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng và nhà ở này phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng diện tích nhà ở này phải chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà đó quản lý để thực hiện bán theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý;
đ)[29] Trường hợp nhà ở cũ do cơ quan, đơn vị có quỹ nhà ở tự quản chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận, quản lý nhưng tại thời điểm tiếp nhận, nhà ở này đã bị phá dỡ, xây dựng lại thì cơ quan quản lý nhà ở vẫn tiếp nhận và căn cứ theo từng trường hợp cụ thể để thực hiện bán cho người đang thuê theo giá bán quy định tại Điều 65 hoặc Điều 70 của Nghị định này mà không phải lập thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở.
4. Trường hợp bán nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này.
5. Trường hợp nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 mà không đủ điều kiện quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này và trường hợp bố trí sử dụng nhà ở từ ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thực hiện giải quyết theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 64. Cơ quan bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm về việc bán nhà ở và giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Nghị định này.
2. Đối với nhà ở cũ tại các địa phương nhưng đang do Bộ Quốc phòng quản lý, nếu Bộ Quốc phòng có nhu cầu chuyển giao sang cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó quản lý và bán thì Bộ Quốc phòng thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thực hiện bàn giao, tiếp nhận các nhà ở này. Sau khi tiếp nhận nhà ở từ Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở này và có trách nhiệm tổ chức quản lý, cho thuê hoặc bán theo quy định của Nghị định này.
Điều 65. Giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Giá bán nhà ở cũ áp dụng cho các trường hợp được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (kể cả nhà ở thuộc diện xác lập sở hữu toàn dân quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 63 của Nghị định này) được tính bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất (không phân biệt trường hợp mua một hoặc mua nhiều nhà ở) và được quy định như sau:
1. Tiền nhà được xác định căn cứ vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng; giá trị còn lại của nhà ở được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng nhà ở.
Đối với nhà biệt thự có nhiều hộ ở mà có diện tích nhà sử dụng chung thì diện tích sử dụng chung này được phân bổ theo tỷ lệ sử dụng nhà ở (m2) cho mỗi hộ. Đối với nhà ở cấp IV mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì giá trị còn lại của nhà ở này được tính bằng 0 (bằng không). Đối với nhà ở cấp I, cấp II, cấp III mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì xác định giá trị còn lại của nhà ở này theo hiện trạng của nhà ở tại thời điểm bố trí ghi trong quyết định, văn bản phân phối, bố trí hoặc trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc theo thời điểm sử dụng nhà ở được xác định theo các giấy tờ quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 57 của Nghị định này[30].
2. Tiền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất cùng với việc bán nhà ở cũ được tính theo bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và căn cứ vào vị trí của đất ở, tầng nhà như sau:
a) Đối với nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở thì tính bằng 10% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đất và phân bổ cho các tầng theo các hệ số tầng tương ứng;
b) Đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng có một hộ ở, nhà biệt thự có một hộ hoặc có nhiều hộ ở thì tính bằng 40% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đối với phần diện tích đất trong hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho mỗi hộ; đối với phần diện tích đất vượt hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho mỗi hộ thì tính bằng 100% giá đất ở;
c) Trường hợp nhà biệt thự có nhiều hộ ở thì diện tích đất để tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ bao gồm diện tích đất sử dụng riêng không có tranh chấp; diện tích đất xây dựng nhà biệt thự được phân bổ cho các hộ theo diện tích sử dụng nhà của mỗi hộ tương ứng với hệ số tầng; diện tích đất sử dụng chung trong khuôn viên của nhà biệt thự được phân bổ cho các hộ sử dụng chung (tính theo số hộ đang sử dụng nhà biệt thự). Việc tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ được thực hiện từ phần diện tích đất xây dựng nhà biệt thự có nhiều hộ ở trước, sau đó tính các phần diện tích khác sau.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định cụ thể việc phân bổ phần diện tích đất khi bán nhà biệt thự cho phù hợp tình hình thực tế của địa phương;
d) Đối với nhà ở riêng lẻ có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số k điều chỉnh giá đất so với bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để tính tiền sử dụng đất khi bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất gắn với nhà ở này;
đ) Trường hợp nhà ở cũ khi xây dựng có một phần tiền góp của cá nhân và của tập thể mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền mua nhà được tính theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng người mua được trừ số tiền đã góp xây dựng nhà ở trước đây (tính trên tỷ lệ % số tiền đã góp so với giá trị quyết toán khi xây dựng công trình nhà ở); đối với tiền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại Khoản này;
e)[31] Trường hợp đã được cơ quan, đơn vị giao đất để tự xây dựng nhà ở mà kinh phí xây dựng nhà ở này không phải từ ngân sách nhà nước thì thực hiện giải quyết theo quy định của pháp luật về đất đai;
g)[32] Trường hợp đã được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở theo quy định về chính sách thanh lý, hóa giá nhà ở trước đây nhưng Nhà nước mới chỉ thu tiền nhà, chưa thu tiền sử dụng đất thì thực hiện thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 65 của Nghị định này.
3[33]. Trường hợp nhà ở một tầng có nhiều hộ ở và nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở mà có diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung thì chỉ thực hiện bán phần diện tích sử dụng chung này cho các hộ đang sử dụng nếu được tất cả các hộ đồng ý bằng văn bản và xác định rõ việc phân bổ diện tích cho từng hộ; việc tính tiền nhà, tiền sử dụng đất đối với phần diện tích sử dụng chung trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Trường hợp các hộ không đồng ý phân bổ diện tích sử dụng chung thì cơ quan quản lý nhà ở không bán phần diện tích này và có trách nhiệm quản lý theo quy định của Nghị định này và pháp luật về nhà ở.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về giá bán nhà ở, phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở, hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng của nhà ở, việc phân bổ hệ số các tầng khi chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở của nhà ở cũ.
Điều 66. Nguyên tắc miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm tiền sử dụng đất và tiền nhà.
2. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất gắn với nhà ở này phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước chỉ xét một lần cho người mua nhà ở; trường hợp một người được hưởng nhiều chế độ giảm thì chỉ áp dụng mức giảm cao nhất để tính. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều người đang thuê thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng người nhưng tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất mà người mua nhà phải nộp;
b) Không thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 61, Khoản 1 và Khoản 3 Điều 71 của Nghị định này;
c) Người đã được hưởng các chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất làm nhà ở hoặc đã được hỗ trợ cải thiện nhà ở bằng tiền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không được hưởng miễn, giảm tiền sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất gắn với mua nhà ở theo quy định của Nghị định này.
3. Việc giảm tiền nhà phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Việc giảm tiền nhà không được tính trùng về thời gian, đối tượng. Mỗi đối tượng chỉ được giảm một lần khi mua nhà ở đang thuê;
b) Không thực hiện giảm tiền nhà đối với trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 61 và Khoản 1 Điều 71 của Nghị định này;
c) Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên có tên trong cùng hợp đồng thuê nhà hoặc cùng hộ khẩu thường trú tại địa chỉ nhà ở thuộc diện được giảm tiền mua nhà thì được cộng số tiền mua nhà ở được giảm của từng thành viên để tính tổng số tiền mua nhà ở được giảm của cả hộ gia đình nhưng mức tiền nhà được giảm không được vượt quá số tiền mua nhà phải nộp (không bao gồm tiền sử dụng đất) trong giá bán nhà;
d) Số năm được tính, để giảm tiền nhà là số năm công tác thực tế trong các cơ quan, đơn vị thuộc khu vực nhà nước quản lý tính đến thời điểm ký hợp đồng mua nhà. Khi tính số năm công tác nếu có tháng lẻ từ sáu tháng trở xuống thì tính bằng nửa năm và trên sáu tháng thì tính tròn một năm.
Điều 67. Đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước gắn với việc nhận chuyển quyền sử dụng đất có nhà ở này bao gồm:
a) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.
2. Đối tượng được giảm tiền nhà khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
b) Người hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lực lượng vũ trang;
c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí có thời gian hoạt động ở các chiến trường A, B, C, K;
d) Cán bộ công tác tại xã, phường hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc hưởng sinh hoạt phí theo định suất do Nhà nước quy định;
đ) Công nhân, viên chức làm việc thường xuyên từ một năm trở lên trong các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang, cơ quan Đảng và đoàn thể;
e) Những đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản này được cử sang làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, các văn phòng đại diện kinh tế, thương mại được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức phi Chính phủ, cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình nước ngoài đặt tại Việt Nam và các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác;
g) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp, trợ cấp công nhân cao su, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hoặc trước và sau khi có Bộ luật Lao động năm 1994;
h) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng mà hưởng trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ; những người phục viên trước năm 1960;
i) Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 68. Mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất cho đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 67 của Nghị định này được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Riêng hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị được giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp; đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
2. Mức giảm tiền nhà cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 67 của Nghị định này được quy định như sau:
a) Mỗi năm công tác người mua nhà được giảm tương ứng với 0,69 lần mức lương tối thiểu dùng để áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo quy định của Chính phủ. Trường hợp người mua nhà ở có thời gian làm việc trong lực lượng vũ trang thì mỗi năm công tác trong lực lượng vũ trang được giảm số tiền tương ứng bằng 1,24 lần mức lương tối thiểu quy định tại Điểm này;
b) Trường hợp người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn có năm công tác để tính giảm nhưng tổng số tiền được giảm tính theo năm công tác nhỏ hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu cho một người; trường hợp không có năm công tác để tính thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu.
Riêng đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo thì thực hiện tính giảm cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Điều 69. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Đơn đề nghị mua nhà ở cũ;
b)[34] Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao Giấy đăng ký kết hôn;
c) Hợp đồng thuê nhà ở được lập hợp pháp; giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành nhà ở đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở.
Trường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có văn bản ủy quyền (có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì phải có giấy chứng tử kèm theo.
Trong trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong Giấy chứng nhận thì phải có văn bản khước từ quyền mua, không đứng tên trong Giấy chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở này;
d) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện như sau:
a) Người mua nhà ở phải nộp hồ sơ đề nghị mua nhà tại đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định);
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận, ghi giấy biên nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và lập danh sách người mua nhà ở. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ, Sở Xây dựng tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất. Sau khi Hội đồng xác định giá bán nhà ở xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất, Sở Xây dựng lập danh sách đối tượng được mua nhà ở kèm theo văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định.
Đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị Hội đồng xác định giá bán nhà ở họp để xác định giá; sau đó trình Bộ Quốc phòng ban hành quyết định bán nhà ở cũ;
c) Căn cứ vào báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, ban hành quyết định bán nhà ở cũ, trong đó nêu rõ đối tượng được mua nhà ở, địa chỉ nhà ở được bán, giá bán nhà ở cũ và giá chuyển quyền sử dụng đất và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để phối hợp thực hiện ký kết hợp đồng mua bán nhà ở;
d) Sau khi nhận quyết định bán nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thông báo cho người mua nhà biết thời gian cụ thể để ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;
đ) Thời gian thực hiện bán nhà ở cũ là không quá 45 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi ký hợp đồng mua bán. Thời gian này không tính vào thời gian nộp nghĩa vụ tài chính và thời gian cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở.
Việc cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải gửi danh sách người mua nhà ở đã được cấp giấy và sao một (01) bản Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng lưu để theo dõi;
e) Trường hợp quá 90 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở có thông báo thời gian ký hợp đồng mua bán nhà ở mà người mua chưa thực hiện ký hợp đồng, nếu có thay đổi về giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì cơ quan quản lý nhà ở phải báo cáo Ủy ban nhân cấp tỉnh phê duyệt giá mới trước khi ký kết hợp đồng mua bán với người mua nhà ở.
g)[35] Trường hợp người mua không ký hợp đồng mua bán nhà ở theo thời hạn thông báo thì cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo lần hai để người mua nhà biết, trong đó ghi rõ thời hạn bên mua nhà phải thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo lần hai. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo thông báo lần hai, nếu người mua không ký kết hợp đồng mua bán nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định hủy bỏ Quyết định bán nhà ở đã ký và tiếp tục thực hiện quản lý cho thuê nhà ở theo quy định của Nghị định này.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ, các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở, hồ sơ mua nhà ở, trình tự, thủ tục mua bán và mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.
1. Trường hợp nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng bố trí cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng để ở trong khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (bao gồm cả nhà ở thuộc diện xác lập sở hữu toàn dân quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 63 của Nghị định này) thì thực hiện bán theo quy định sau đây:
a) Người mua nhà ở phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 63 và nhà ở phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 63 của Nghị định này;
b) Giá bán nhà ở bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất;
c) Tiền nhà được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng.
Đối với nhà ở đã phá dỡ, xây dựng lại thì giá trị còn lại của nhà ở này được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Nghị định này[36];
d) Tiền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán (bao gồm cả tiền sử dụng đất tính theo hệ số k nếu nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 của Nghị định này) và không phân biệt diện tích trong hạn mức đất ở hoặc ngoài hạn mức đất ở.
2. Đối với nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã được bố trí làm nhà ở từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 mà không có đủ điều kiện bán theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì giải quyết theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
1. Trường hợp nhà ở có nhiều hộ ở mà Nhà nước đã bán hết phần diện tích nhà thuộc quyền sử dụng riêng cho các hộ nhưng chưa bán phần diện tích nhà ở và chuyển quyển sử dụng đất ở sử dụng chung trong khuôn viên của nhà ở đó, nếu tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở mà Nhà nước đã bán có nhu cầu mua toàn bộ phần diện tích sử dụng chung này thì giải quyết như sau:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền nhà và tiền sử dụng đất đối với phần diện tích sử dụng chung này;
b) Mức thu tiền nhà được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng;
c) Mức thu tiền sử dụng đất tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán (bao gồm cả tiền sử dụng đất tính theo hệ số k nếu nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 của Nghị định này);
d) Trước khi thực hiện bán phần diện tích nhà thuộc sử dụng chung theo quy định tại Khoản này, cơ quan bán nhà ở không phải ký hợp đồng thuê đối với phần diện tích sử dụng chung này.
2. Đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước mà khi bán hóa giá nhà ở hoặc bán nhà ở theo Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc bán nhà ở theo quy định của Nghị đinh số 34/2013/NĐ-CP, Nhà nước chưa giải quyết chuyển quyền sử dụng diện tích đất này hoặc khi bán nhà ở theo quy định của Nghị định này thì giải quyết phần diện tích đất liền kề này như sau:
a) Chuyển quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thực tế sử dụng hợp pháp nhà ở đó nếu phần diện tích này không có tranh chấp, khiếu kiện, phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở;
b) Tiền sử dụng đất được tính bằng 40% giá đất ở đối với diện tích trong hạn mức đất ở, tính bằng 100% giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đó (hạn mức đất ở được tính bao gồm cả diện tích đất có nhà ở đã mua và diện tích đất liền kề). Giá đất để tính tiền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng được áp dụng theo bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất liền kề đó. Đối với phần diện tích đất ngoài khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Đối với phần diện tích đất liền kề trong phạm vi khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước mà có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định thì áp dụng hệ số k điều chỉnh giá đất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 65 của Nghị định này để tính thu tiền sử dụng đất khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất cho người mua[37].
3. Trường hợp xây dựng nhà ở trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước mà phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở và không có tranh chấp, khiếu kiện thì người đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; mức thu tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm thực hiện công nhận quyền sử dụng đất.
4[38]. Đối với phần diện tích nhà thuộc sử dụng chung mà chủ sở hữu nhà không mua hoặc không đủ điều kiện được bán thì cơ quan quản lý nhà ở chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý theo quy định của Nghị định này, pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai.
5[39]. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giải quyết các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 71a của Nghị định này; có trách nhiệm bố trí kinh phí để đo vẽ, lập hồ sơ và thực hiện quản lý phần diện tích nhà thuộc sở hữu chung quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 71a. Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải quyết trường hợp bán phần diện tích nhà đất sử dụng chung hoặc chuyển quyền sử dụng đất liền kề hoặc chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà ở xây dựng trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước[40]
1. Hồ sơ đề nghị bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị theo mẫu phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b)[41] Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Giấy chứng minh công an nhân dân hoặc Giấy tờ chứng minh thuộc lực lượng quân đội nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao Giấy chứng nhận kết hôn;
c) Một trong các giấy tờ chứng minh sau đây:
Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 71 của Nghị định này thì phải có Giấy chứng nhận đối với phần diện tích nhà đất đã mua. Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận thì phải có hợp đồng mua bán phần diện tích nhà ở đã ký kết với cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 71 của Nghị định này thì phải có Giấy chứng nhận đối với nhà ở đã mua. Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận thì phải có giấy tờ chứng minh đã được thanh lý, hóa giá nhà ở hoặc hợp đồng mua nhà bán ở. Trường hợp thuộc diện đang thuê nhà ở mà có nhu cầu mua nhà và giải quyết phần diện tích đất liền kề thì phải có hợp đồng thuê nhà ở.
Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 71 của Nghị định này thì trong đơn đề nghị phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng nhà ở, đất ở không có tranh chấp, khiếu kiện, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở;
d) Người đề nghị nộp bản sao và xuất trình bản gốc giấy tờ chứng minh quy định tại khoản này để cơ quan tiếp nhận đối chiếu (nếu nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực (nếu nộp hồ sơ qua đường bưu điện).
2. Trình tự, thủ tục giải quyết được thực hiện như sau:
a) Người đề nghị nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc đến Sở Xây dựng (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định);
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và ghi giấy biên nhận hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết rõ ngày nhận kết quả. Trường hợp hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn ngay (nếu nhận hồ sơ trực tiếp) hoặc trong vòng 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ (nếu nhận qua đường bưu điện) thì phải có văn bản đề nghị người có đơn bổ sung hồ sơ theo quy định.
Trường hợp cơ quan tiếp nhận là đơn vị quản lý vận hành nhà ở thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra và phải lập danh sách kèm theo hồ sơ để báo cáo Sở Xây dựng;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, Sở Xây dựng tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để tính tiền nhà, tiền sử dụng đất theo quy định và có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
d) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định bán phần diện tích nhà, đất sử dụng chung hoặc chuyển quyền sử dụng đất liền kề hoặc chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp xây dựng nhà ở trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ cho người đề nghị. Quyết định này được gửi đến Sở Xây dựng và đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thông báo cho người đề nghị biết thực hiện các thủ tục tiếp theo. Trường hợp người đề nghị không thực hiện theo thông báo quy định tại điểm này thì thực hiện giải quyết theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 69 của Nghị định này;
đ) Sau khi người đề nghị nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, cơ quan quản lý nhà ở chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận cho người đề nghị hoặc điều chỉnh vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.
Giấy tờ chứng minh điều kiện, nhà ở tham gia giao dịch đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 118 của Luật Nhà ở được quy định như sau:
1. Trường hợp thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thì phải có các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 148 của Luật Nhà ở; trường hợp mua bán nhà ở thương mại hình thành trong tương lai thì phải có giấy tờ theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 19 của Nghị định này.
2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì phải có giấy tờ chứng minh về việc xây dựng nhà ở của bên tặng cho.
3. Trường hợp cho thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thì phải có giấy tờ theo quy định tại Điều 60 của Nghị định này; trường hợp mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thì phải có giấy tờ theo quy định tại Điều 69 của Nghị định này.
4. Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở xã hội (bao gồm cả trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư mua, thuê mua nhà ở xã hội) thì phải có các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại Điều 63 của Luật Nhà ở.
5. Trường hợp mua bán nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để phục vụ tái định cư thì phải có Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, có quyết định phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền và hồ sơ dự án đã được phê duyệt, có Giấy phép xây dựng nếu thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng, có giấy tờ nghiệm thu hoàn thành việc xây dựng và đưa nhà ở vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
6. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở thương mại để phục vụ tái định cư thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở hoặc hợp đồng đặt hàng mua nhà ở ký kết giữa chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại với đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư kèm theo hồ sơ dự án đã được phê duyệt; nếu mua nhà ở có sẵn thì phải có thêm giấy tờ nghiệm thu hoàn thành việc xây dựng và đưa nhà ở vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; nếu mua nhà ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu hoàn thành việc xây dựng phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
7. Trường hợp mua bán nhà ở theo quy định tại Khoản 4 Điều 62 của Luật Nhà ở thì phải có hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội kèm theo biên bản bàn giao nhà ở và giấy tờ chứng minh đã thanh toán hết tiền mua hoặc tiền thuê mua nhà ở cho chủ đầu tư.
8. Trường hợp thừa kế nhà ở thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện được tặng cho thì phải có văn bản hoặc hợp đồng tặng cho được lập hợp pháp kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên tặng cho (nếu có);
b) Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện mua, thuê mua thì phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hợp pháp kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở hoặc chứng minh việc đầu tư xây dựng nhà ở của bên bán, bên cho thuê mua;
c) Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện đầu tư xây dựng mới thì phải có Giấy phép xây dựng (đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng) và giấy tờ chứng minh có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai của bên để thừa kế;
d) Nếu thừa kế nhà ở theo quyết định của Tòa án nhân dân thì phải có bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân.
9. Trường hợp cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở (trừ trường hợp cho thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước) thì bên cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc có Giấy phép xây dựng hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về đất đai nếu là đầu tư xây dựng nhà ở.
Điều 73. Bán nhà ở có thời hạn
1. Bên bán được bán nhà ở gắn với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc quyền thuê đất ở có nhà ở đó cho bên mua trong một thời hạn nhất định. Trong thời hạn sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở, bên bán không được đơn phương chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác; việc cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
2. Khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thì thực hiện xử lý nhà ở theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
3. Trong thời hạn sở hữu nhà ở, nếu các bên vi phạm hợp đồng mua bán thì bị xử lý vi phạm và phải bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận trong hợp đồng; nếu các bên có tranh chấp về hợp đồng mua bán nhà ở thì do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật.
SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 74. Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
2. Đối với tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng quy định tại Điều 159 của Luật Nhà ở và có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).
Điều 75. Khu vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2[42]. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định cụ thể các khu vực cần bảo đảm an ninh, quốc phòng tại từng địa phương và có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm căn cứ chỉ đạo Sở Xây dựng xác định cụ thể danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở.
Điều 76. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu
1. Căn cứ vào thông báo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 75 của Nghị định này, Sở Xây dựng có trách nhiệm công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Sở các nội dung sau đây:
a)[43] Danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn nằm trong khu vực mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở;
b)[44] Số lượng nhà ở (bao gồm cả căn hộ, nhà ở riêng lẻ) mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại mỗi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy định tại điểm a khoản này; số lượng căn hộ chung cư tại mỗi tòa nhà chung cư, số lượng nhà ở riêng lẻ của mỗi dự án mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu;
c) Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã mua, thuê mua, đã được cấp Giấy chứng nhận tại mỗi dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
d) Số lượng căn hộ chung cư mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu trong trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường có nhiều tòa nhà chung cư; số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu trong trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có một hoặc nhiều dự án nhưng có tổng số lượng nhà ở riêng lẻ ít hơn hoặc tương đương bằng 2.500 căn.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở, mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 của Nghị định này và chỉ được nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà ở của tổ chức trong số lượng nhà ở theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phép sở hữu; trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam nhưng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì giải quyết theo quy định tại Điều 78 của Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư; trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều tòa nhà chung cư để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.
4. Trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trong đó có nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án đó;
b) Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 250 căn;
c) Trường hợp có từ hai dự án trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% số lượng nhà ở của mỗi dự án.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể cách thức xác định số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 77. Gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Trường hợp cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở theo quy định tại Điểm c Khỏan 2 Điều 161 của Luật Nhà ở thì việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở được quy định như sau:
a) Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn thêm kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ khi hết hạn sở hữu nhà ở lần đầu ghi trên Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này;
c) Căn cứ văn bản đồng ý gia hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm ghi gia hạn trên Giấy chứng nhận; cơ quan cấp Giấy chứng nhận phải sao một bản Giấy chứng nhận và chuyển cho Sở Xây dựng để theo dõi.
2. Trường hợp tổ chức nước ngoài sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 161 của Luật Nhà ở thì việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở được quy định như sau:
a) Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn thêm kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt động và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa không quá thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt động;
c) Căn cứ văn bản đồng ý gia hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm ghi gia hạn trên Giấy chứng nhận; cơ quan cấp Giấy chứng nhận phải sao một bản Giấy chứng nhận và chuyển cho Sở Xây dựng để theo dõi.
2a.[45] Cá nhân, tổ chức nước ngoài khi đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở được lựa chọn nộp bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực đối với giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
3. Trường hợp khi hết hạn sở hữu lần đầu mà cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh hoặc buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam thì không được gia hạn thêm thời hạn sở hữu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; nhà ở của đối tượng này được xử lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị định này.
Điều 78. Các trường hợp không được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trường hợp quy định sau đây thì không được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở mà chỉ được bán hoặc tặng cho nhà ở này cho các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở nằm trong khu vực không thuộc diện được sở hữu theo quy định tại Điều 75 của Nghị định này hoặc vượt quá số lượng nhà ở được phép sở hữu theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 76 của Nghị định này;
b) Tổ chức nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam nhưng được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam.
2. Đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này được trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác bán hoặc tặng cho nhà ở; đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác đang cư trú, hoạt động tại Việt Nam bán hoặc tặng cho nhà ở.
3. Việc bán, tặng cho nhà ở của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện khi có các giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Có hợp đồng tặng cho, giấy tờ về thừa kế nhà ở được lập theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự của Việt Nam;
b) Có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên tặng cho, bên để thừa kế theo quy định của Luật Nhà ở và Điều 72 của Nghị định này;
c) Có văn bản ủy quyền bán hoặc tặng cho nhà ở được lập theo quy định của pháp luật dân sự nếu ủy quyền cho người khác bán, tặng cho nhà ở.
4. Trình tự, thủ tục mua bán, tặng cho nhà ở của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
5. Trường hợp trong số đối tượng được thừa kế nhà ở có cả người thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và người không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các bên được thừa kế phải thống nhất phân chia tài sản nhà ở này theo một trong các trường hợp sau đây:
a) Các bên thống nhất đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó cho người thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
b) Các bên thống nhất thực hiện tặng cho hoặc bán nhà ở này cho đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này để hưởng giá trị.
Điều 79. Quản lý nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm lập một mục riêng trên Cổng thông tin điện tử của Sở để đăng tải và quản lý các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều 76 của Nghị định này.
2. Trước khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhà ở, chủ đầu tư, bên tặng cho phải kiểm tra thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng hoặc đề nghị Sở Xây dựng cung cấp thông tin để xác định số lượng nhà ở được bán, cho thuê mua, được tặng cho, Sở Xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin trong ngày. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở chỉ được bán, cho thuê mua nhà ở, bên tặng cho chỉ được tặng cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo đúng số lượng quy định tại Điều 76 của Nghị định này.
3. Sau khi ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở, chủ đầu tư, bên tặng cho có trách nhiệm thông báo ngay thông tin trong ngày (bằng thư điện tử và bằng văn bản) về địa chỉ nhà ở đã bán, cho thuê mua, đã tặng cho đến Sở Xây dựng nơi có nhà ở để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở; sau khi nhận được thông tin, Sở Xây dựng phải kiểm tra và đăng tải ngay trên Cổng thông tin điện tử của Sở.
4. Trước khi cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải kiểm tra thông tin do Sở Xây dựng quản lý. Sau khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải thông báo ngay trong ngày thông tin về nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
5. Mọi giao dịch mua bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài vượt quá số lượng mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này hoặc giao dịch mua, thuê mua, tặng cho nhà ở tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc diện được sở hữu thì đều không có giá trị pháp lý và không được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận; bên bán, cho thuê mua nhà ở phải bồi thường thiệt hại cho bên mua, thuê mua nhà ở.
6. Sở Xây dựng, chủ đầu tư, bên tặng cho nhà ở, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận nếu không kịp thời thông báo, đăng tải các thông tin theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật; nếu do chậm thông báo, đăng tải các thông tin mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên bị thiệt hại.
7. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có trách nhiệm gửi văn bản thông báo kèm bản sao Giấy chứng nhận đã cấp (bao gồm cả trường hợp được gia hạn thêm) cho Sở Xây dựng nơi có nhà ở, Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, quản lý.
8. Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân nước ngoài mua nhà ở để bán lại nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời.
9. Bộ Xây dựng hướng dẫn biểu mẫu báo cáo tình hình mua bán, thuê mua, việc sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 80. Xử lý chuyển tiếp đối với việc phát triển và quản lý nhà ở
1. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở phải có tên gọi thống nhất là dự án đầu tư xây dựng nhà ở, việc triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp đã nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư theo thẩm quyền quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này thì cơ quan, đơn vị đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư chỉ phải nộp bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có) theo quy định của Nghị định này hoặc điều chỉnh bổ sung các nội dung nêu trong hồ sơ đã nộp cho phù hợp với Luật Nhà ở và Nghị định này.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã tiến hành các bước lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư thì tiếp tục thực hiện các bước lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định của Nghị định này.
4. Trường hợp dự án xây dựng nhà ở đã được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà thuộc diện phải điều chỉnh lại nội dung dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 182 của Luật Nhà ở thì chủ đầu tư phải điều chỉnh lại nội dung dự án; trường hợp nội dung điều chỉnh phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư thì chủ đầu tư phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh lại quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Nghị định này trước khi phê duyệt điều chỉnh bổ sung dự án và triển khai thực hiện.
5. Việc xác định nhà ở có sẵn, nhà ở hình thành trong tương lai được quy định như sau:
a) Nhà ở có sẵn là nhà ở đã có biên bản nghiệm thu hoàn thành việc xây dựng đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; trường hợp nhà ở do chủ đầu tư tự thực hiện xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (nhà ở không bắt buộc phải do đơn vị có năng lực thực hiện xây dựng) thì phải đáp ứng điều kiện đã có hệ thống điện, nước phục vụ cho sinh hoạt, có hệ thống phòng cháy, chữa cháy (nếu nhà ở thuộc diện bắt buộc phải có hệ thống phòng cháy, chữa cháy);
b) Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở không đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm a Khoản này.
6. Kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, việc đặt tên dự án, tên khu vực trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở phải tuân thủ quy định tại Khoản 3 Điều 19 của Luật Nhà ở và quy định của Nghị định này; các trường hợp đặt tên và sử dụng tên của dự án các khu vực trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không đúng quy định tại Khoản này thì không được pháp luật công nhận. Mọi giao dịch có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải sử dụng đúng tên gọi đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư có sử dụng tên dự án, các khu vực trong dự án bằng tiếng nước ngoài và đã được phê duyệt trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực mà chủ đầu tư có văn bản đề xuất đổi lại tên gọi của dự án, các khu vực trong dự án này theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 của Luật Nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án có trách nhiệm xem xét ban hành văn bản chấp thuận việc đổi tên gọi. Mọi giao dịch có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải sử dụng đúng tên gọi đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
7. Trường hợp trong giấy tờ đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi sử dụng căn hộ chung cư làm địa điểm kinh doanh trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh này phải chuyển hoạt động kinh doanh sang địa điểm khác không phải là căn hộ chung cư trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh phải làm thủ tục điều chỉnh lại địa điểm kinh doanh ghi trong giấy tờ đăng ký kinh doanh đã cấp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sang địa điểm khác trong thời hạn quy định tại Khoản này; quá thời hạn quy định tại Khoản này thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được kinh doanh tại căn hộ chung cư.
8. Trường hợp nhà chung cư đã thành lập Ban quản trị trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành mà Ban quản trị có nhu cầu tổ chức lại mô hình hoạt động theo quy định của Luật Nhà ở thì phải tổ chức họp Hội nghị nhà chung cư để thành lập lại Ban quản trị theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
9. Kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, việc bảo hành nhà ở được thực hiện theo thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 85 của Luật Nhà ở; thời hạn bảo hành được tính từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu bàn giao đưa nhà ở vào sử dụng.
10. Kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, các nhà chung cư (bao gồm cả nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và sử dụng vào các mục đích khác) được xây dựng phải bố trí nhà sinh hoạt cộng đồng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định.
Đối với nhà chung cư đã được xây dựng từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành mà có thiết kế diện tích làm nhà sinh hoạt cộng đồng thì chủ đầu tư phải bố trí diện tích để làm nhà sinh hoạt cộng đồng theo thiết kế đã được phê duyệt; trường hợp không có thiết kế diện tích nhà sinh hoạt cộng đồng mà có diện tích nhà dành để kinh doanh thì chủ đầu tư và các chủ sở hữu nhà chung cư có thể thỏa thuận để các chủ sở hữu mua hoặc thuê lại một phần diện tích nhà này để làm nhà sinh hoạt cộng đồng.
Nhà sinh hoạt cộng đồng do Hội nghị nhà chung cư quyết định giao cho Ban quản trị nhà chung cư hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư quản lý; nhà sinh hoạt cộng đồng phải được sử dụng đúng mục đích vào sinh hoạt của cả cộng đồng các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; nghiêm cấm sử dụng nhà này vào mục đích riêng của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, cho thuê, cho mượn, sử dụng vào các mục đích khác không phải phục vụ cho sinh hoạt chung của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.
Điều 81. Xử lý chuyển tiếp đối với các quy định về giao dịch về nhà ở
1. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã tổ chức thẩm định giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở thì thực hiện thẩm định và ban hành giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở theo quy định của Nghị định này.
2. Trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là người đứng tên trong hợp đồng thuê nhà ở và đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà thời hạn thuê nhà vẫn còn thì các bên không phải ký lại hợp đồng thuê. Khi hết thời hạn thuê theo hợp đồng, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu bên thuê vẫn đủ điều kiện được thuê và có nhu cầu tiếp tục thuê thì các bên ký gia hạn hợp đồng thuê nhà ở; nếu bên thuê không có nhu cầu thuê tiếp hoặc không đủ điều kiện được tiếp tục thuê nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở có văn bản thông báo cho bên thuê biết để chấm dứt hợp đồng thuê và bàn giao lại nhà ở cho bên cho thuê để quản lý, cho thuê theo quy định của Nghị định này; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì thực hiện thu hồi theo quy định của Nghị định này.
3. Xử lý chuyển tiếp đối với các trường hợp bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước như sau:
a) Trường hợp đã nộp đơn đề nghị mua nhà ở trước ngày 06 tháng 6 năm 2013 mà nhà ở đó có đủ điều kiện được bán theo quy định tại thời điểm nộp đơn và đủ điều kiện bán theo quy định của Nghị định này thì tiếp tục thực hiện bán theo giá bán và cơ chế miễn, giảm tiền mua nhà ở theo chính sách của Nghị định số 61/CP; trường hợp đã nộp đơn trước ngày 06 tháng 6 năm 2013 mà nhà ở đó không đủ điều kiện được bán theo quy định tại thời điểm nộp đơn nhưng đủ điều kiện được bán theo quy định của Nghị định này thì thực hiện bán theo quy định của Nghị định này;
b) Trường hợp đã nộp đơn đề nghị mua nhà ở từ ngày 06 tháng 6 năm 2013 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà nhà ở đó có đủ điều kiện được bán theo quy định của Nghị định này thì tiếp tục thực hiện bán theo quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP;
c) Trường hợp nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 của Nghị định này mà cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt giá bán trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện bán theo giá đã được phê duyệt, trừ trường hợp thuộc diện quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 69 của Nghị định này; trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cơ quan đại diện chủ sở hữu chưa phê duyệt giá bán nhà ở thì thực hiện phê duyệt và bán theo giá quy định của Nghị định này.
4. Trường hợp người mua nhà ở thương mại (bao gồm cả trường hợp hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở thương mại làm nhà ở phục vụ tái định cư) nếu đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho cơ quan có thẩm quyền thì người mua nhà ở đó được chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
5. Đối với nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã mua trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì thời hạn sở hữu nhà ở được xác định kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận; chủ sở hữu được gia hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Nghị định này; trong thời hạn sở hữu hoặc trước khi hết hạn sở hữu nhà ở, chủ sở hữu được thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với nhà ở đó theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
6. Trường hợp đã ký hợp đồng về nhà ở trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành mà nội dung của hợp đồng phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm ký kết hợp đồng nhưng có các thỏa thuận khác với quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này thì các bên tiếp tục thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp các bên nhất trí sửa đổi, bổ sung lại nội dung của hợp đồng này cho phù hợp với quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mọi giao dịch về nhà ở phải tuân thủ các quy định về hình thức giao dịch, điều kiện tham gia giao dịch, trình tự, thủ tục giao dịch, nội dung và mẫu của hợp đồng về nhà ở quy định tại Luật Nhà ở, Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng; trường hợp thực hiện không đúng quy định thì các giao dịch này không có giá trị pháp lý. Đối với các giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở (bao gồm nhà ở biệt thự, nhà ở liền kề, căn hộ chung cư) thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở phục vụ tái định cư, giao dịch mua bán nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ hoặc làm nhà ở tái định cư thì phải tuân thủ theo mẫu và nội dung của hợp đồng do Bộ Xây dựng ban hành.
7. Đối với hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư, hợp đồng hợp tác kinh doanh mà các bên đã ký từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và có thỏa thuận phân chia 20% sản phẩm nhà ở theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở thì tiếp tục được phân chia số lượng nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng; các bên thực hiện thanh lý hợp đồng này và ký hợp đồng mua bán nhà ở khi có đủ điều kiện được bán nhà ở này theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và Nghị định này.
8. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai, thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, hợp đồng chuyển nhượng dự án và các quyền tài sản khác liên quan đến nhà ở, dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện được thế chấp theo quy định của pháp luật phải thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; các trường hợp thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai và các quyền tài sản liên quan đến nhà ở, dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại Khoản này không đúng với quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này thì không có giá trị pháp lý và không được pháp luật công nhận.
Việc đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai và các quyền tài sản liên quan đến nhà ở, dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại Khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; việc xử lý các tài sản thế chấp quy định tại Khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan.
Điều 82. Xử lý chuyển tiếp đối với việc phát triển và quản lý nhà ở phục vụ tái định cư
1. Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư đã làm thủ tục phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa phê duyệt dự án thì thực hiện phê duyệt dự án theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; chủ đầu tư không phải làm lại thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án mà chỉ phải bổ sung giấy tờ còn thiếu (nếu có) và điều chỉnh bổ sung các nội dung nêu trong hồ sơ dự án cho phù hợp với quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã được phê duyệt.
2. Đối với nhà chung cư phục vụ tái định cư được xây dựng bằng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì người mua, người thuê mua nhà ở phải đóng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở.
Trong trường hợp nhà chung cư phục vụ tái định cư mà có dành diện tích để kinh doanh theo dự án đã được phê duyệt thì sau khi trừ các chi phí kinh doanh hợp lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được sử dụng khoản tiền thu được từ hoạt động kinh doanh này để hỗ trợ cho kinh phí bảo trì phần diện tích, thiết bị thuộc sở hữu chung của nhà chung cư phục vụ tái định cư trên địa bàn (bao gồm bảo trì thang máy, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, máy bơm nước, máy phát điện, hệ thống chống sét, mặt ngoài của nhà chung cư) và hỗ trợ một phần kinh phí cho công tác quản lý vận hành nhà ở này.
Điều 83. Xử lý chuyển tiếp đối với Quỹ phát triển nhà ở
1. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã thành lập Quỹ phát triển nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì Quỹ phát triển nhà ở này tiếp tục được hoạt động theo Điều lệ hoạt động đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định cấp kinh phí từ ngân sách địa phương cho Quỹ phát triển nhà ở để thực hiện cho vay phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn.
2. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa thành lập Quỹ phát triển nhà ở, nếu có nhu cầu thành lập Quỹ phát triển nhà ở thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thành lập Quỹ phát triển nhà ở riêng hoặc ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển của địa phương quản lý Quỹ phát triển nhà ở.
Điều 84. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan
1. Bộ Xây dựng có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các nhiệm vụ được giao quy định tại Điều 175 của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định này;
b) Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Luật Nhà ở và Nghị định này; tổ chức tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách pháp luật về nhà ở;
c) Quyết định cho phép điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội hoặc sang làm nhà ở phục vụ tái định cư hoặc quyết định điều chỉnh cơ cấu diện tích sàn xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở có từ 500 căn trở lên (bao gồm cả nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung cư) để thực hiện chính sách điều tiết thị trường bất động sản theo chủ trương của Chính phủ, yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; xem xét, quyết định việc điều chỉnh nhà ở phục vụ tái định cư hoặc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư sang làm nhà ở xã hội hoặc sang làm nhà ở thương mại theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Đình chỉ thực hiện dự án đối với trường hợp đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà không có trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương hoặc khi chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đình chỉ việc thực hiện đối với dự án không bảo đảm đúng các yêu cầu đã được nêu trong quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc dự án vi phạm các quy định về huy động vốn, về điều kiện mua bán, cho thuê mua nhà ở.
2. Bộ Tài chính có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc thu, chi tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này;
b) Hướng dẫn việc thu thuế, các nghĩa vụ tài chính khác khi chủ sở hữu bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn bằng nhà ở;
c) Hướng dẫn thủ tục thanh toán tiền chênh lệch thuê nhà ở công vụ quy định tại Khoản 2 Điều 51 của Nghị định này và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Nghị định này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn việc thực hiện quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 6, việc cấp Giấy chứng nhận quy định tại Điều 7, việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở quy định tại Điều 8, việc ghi gia hạn Giấy chứng nhận quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 77 của Nghị định này và việc xử lý bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định và hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục thế chấp và giải chấp tài sản là dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai và các quyền tài sản có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định của Luật Nhà ở và Khoản 8 Điều 81 của Nghị định này;
b) Hướng dẫn cụ thể việc thanh toán tiền mua bán, thuê mua nhà ở qua tổ chức tín dụng của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi mua, thuê mua nhà ở tại Việt Nam và việc chuyển tiền bán, cho thuê mua nhà ở ra nước ngoài của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi bán, cho thuê mua nhà ở tại Việt Nam.
5. Các Bộ ngành có liên quan trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định thuộc thẩm quyền được giao có liên quan đến nhà ở cho phù hợp với quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện các quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Đối với các Bộ, ngành có quỹ nhà ở cũ tự quản thì phải chuyển giao quỹ nhà ở này sang Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở để tiếp nhận, quản lý, cho thuê và bán theo quy định của Nghị định này; trường hợp nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo quản lý, cho thuê và bán theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 64 của Nghị định này.
Điều 85. Trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở của địa phương
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn;
b) Bố trí kinh phí để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương theo quy định của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng; chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch này sau khi được phê duyệt;
c) Quy hoạch, bố trí diện tích đất để phát triển đối với từng loại nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt, trong đó phải xác định rõ các khu vực để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê; quyết định hệ số k điều chỉnh giá đất trong trường hợp bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 của Nghị định này;
d) Chỉ đạo công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn theo quy định tại Khoản 5 Điều 19 của Luật Nhà ở, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt; chỉ đạo Sở Xây dựng công khai trên Cổng thông tin điện tử của Sở các thông tin về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, được huy động vốn quy định tại Điều 19 của Nghị định này, danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu quy định tại Khoản 1 Điều 76 và các thông tin quy định tại Điều 79 của Nghị định này;
đ) Ban hành quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng, nhà biệt thự, nhà chung cư; hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở phục vụ tái định cư được giao quản lý cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; tổ chức cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều 84 của Luật Nhà ở, quy định của Nghị định này; tổ chức cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Nghị định này;
e) Quy định tiêu chí, thủ tục và xác định danh mục nhà ở có giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử (bao gồm cả nhà biệt thự, nhà ở cổ); quyết định thành lập Hội đồng xác định danh mục và ban hành quyết định phê duyệt danh mục nhà ở này để thực hiện quản lý theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan;
g) Sắp xếp tổ chức, bố trí đủ cán bộ, công chức và phân giao lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan có liên quan của địa phương để thực hiện việc phát triển và quản lý nhà ở theo đúng quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; chỉ đạo thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác phát triển và quản lý nhà ở trên địa bàn; xử lý các hành vi vi phạm, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý, giải quyết theo quy định của pháp luật;
h) Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật nhà ở thuộc thẩm quyền ban hành cho phù hợp với Luật Nhà ở và Nghị định này; tổ chức tập huấn, phổ biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật về nhà ở và vận động các tổ chức, cá nhân trên địa bàn chấp hành các quy định của pháp luật về nhà ở;
i) Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan;
k) Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình triển khai Luật Nhà ở và Nghị định này trên địa bàn;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và quy định của pháp luật.
2. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm đầu mối thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn là Sở Xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được giao, theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật về nhà ở.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan có liên quan của địa phương chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu chậm trễ thực hiện hoặc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và các văn bản pháp luật về nhà ở.
Điều 86. Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản để giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo và phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành có liên quan đến chính sách quản lý, phát triển nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi toàn quốc.
2. Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chương trình phát triển nhà ở, các chủ trương, chính sách về nhà ở và thị trường bất động sản tại các Bộ, ngành và các địa phương;
b) Tham gia góp ý các chính sách lớn, quan trọng liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản;
c) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc đình chỉ việc thi hành các văn bản có liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với quy định của pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản cấp tỉnh để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản tại địa phương;
đ) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và các tổ chức giúp việc Ban Chỉ đạo ở Trung ương do Thủ tướng Chính phủ quy định, ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước cùng cấp cấp.
Điều 87. Hiệu lực thi hành[47]
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2015.
2. Các Nghị định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
b) Nghi định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
c) Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
d) Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
3. Các nội dung liên quan đến phát triển nhà ở (bao gồm cả việc quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở), sở hữu nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở, quản lý nhà nước về nhà ở được quy định trong các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà khác với các quy định thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
[1] Nghị định số 30/2019/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở (sau đây gọi tắt là Nghị định số 30/2019/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 16 tháng 9 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở (sau đây gọi tắt là Nghị định số 30/2021/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 16 tháng 9 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công (sau đây gọi tắt là Nghị định 104/2022/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
[2] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[4] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[5] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[6] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[7] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[8] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[9] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[10] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2021.
[11] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[12] Nội dung “Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở theo hình thức BT thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[13] Nội dung “trường hợp xây dựng nhà ở theo hình thức BT thì thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[14] Nội dung “hoặc theo trình tự lựa chọn nhà đầu tư BT (nếu lựa chọn theo hình thức BT)” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[15] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[16] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[17] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[18] Cụm từ “nộp 02 bộ hồ sơ” được thay thế bằng cụm từ “nộp 01 bộ hồ sơ” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021
[19] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[20] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 30/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2019.
[21] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[22] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[23] Cụm từ “nộp 02 bộ hồ sơ” được thay thế bằng cụm từ “nộp 01 bộ hồ sơ” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021
[24] Cụm từ “nộp 02 bộ hồ sơ” được thay thế bằng cụm từ “nộp 01 bộ hồ sơ” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021
[25] Cụm từ “nộp 02 bộ hồ sơ” được thay thế bằng cụm từ “nộp 01 bộ hồ sơ” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021
[26] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 30/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2019.
[27] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[28] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[29] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[30] Nội dung “Đối với nhà ở cấp I, cấp II, cấp III mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì xác định giá trị còn lại của nhà ở này theo hiện trạng của nhà ở tại thời điểm bố trí ghi trong quyết định, văn bản phân phối, bố trí hoặc trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc theo thời điểm sử dụng nhà ở được xác định theo các giấy tờ quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 57 của Nghị định này” được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[31] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[32] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[33] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[34] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[35] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[36] Nội dung “Đối với nhà ở đã phá dỡ, xây dựng lại thì giá trị còn lại của nhà ở này được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Nghị định này” được bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021
[37] Nội dung “Đối với phần diện tích đất liền kề trong phạm vi khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước mà có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định thì áp dụng hệ số k điều chỉnh giá đất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 65 của Nghị định này để tính thu tiền sử dụng đất khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất cho người mua” được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[38] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[39] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[40] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[41] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[42] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[43] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[44] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[45] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[46] Nghị định số 30/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2019 có quy định về xử lý chuyển tiếp như sau:
“Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp đã ký kết hợp đồng mua bán nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không thực hiện xác định lại thời điểm bố trí sử dụng nhà ở theo quy định của Nghị định này.
Trường hợp đã nộp hồ sơ mua nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các bên chưa ký kết hợp đồng mua bán nhà ở thì thực hiện xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở theo quy định của Nghị định này.
2. Các trường hợp đã ký hợp đồng thuê nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà có ghi thời hạn thuê nhà ở khác với thời hạn quy định tại Nghị định này thì các bên không phải ký lại hợp đồng thuê nhà ở. Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà thuộc diện gia hạn hoặc ký lại hợp đồng thuê nhà ở thì thời hạn thuê nhà ở được xác định theo quy định của Nghị định này”.
Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021 có quy định xử lý chuyển tiếp như sau:
“Điều 3. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt (bao gồm cả chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở điều chỉnh) trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi chương trình, kế hoạch này đến Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý theo quy định.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thì việc xử lý chuyển tiếp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư xây dựng dự án nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện lựa chọn lại theo Nghị định này và pháp luật về đầu tư; trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư thì thực hiện việc lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và pháp luật về đầu tư.
4. Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở chưa thu hết kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định thì chủ đầu tư có trách nhiệm lập tài khoản riêng theo quy định tại Nghị định này để chuyển số tiền đã thu và thông báo cho người mua, thuê mua nộp tiền bảo trì vào tài khoản này; chủ đầu tư có trách nhiệm nộp kinh phí bảo trì phải đóng vào tài khoản này và bàn giao toàn bộ kinh phí này cho Ban quản trị nhà chung cư theo quy định.
5. Trường hợp nộp hồ sơ đề nghị giải quyết phần diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có vị trí sinh lợi tại mặt đường, phố nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết định xác định giá đối với phần diện tích đất liền kề này thì áp dụng hệ số k để tính tiền sử dụng đất theo quy định Nghị định này; trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành quyết định xác định giá trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quyết định đã ban hành.
6. Trường hợp thuộc diện quy định tại khoản 21 Điều 1 của Nghị định này đã nộp hồ sơ đề nghị nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết định giải quyết thì thực hiện giải quyết theo quy định tại Nghị định này; trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành quyết định giải quyết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quyết định đã ban hành.”
[47] Nghị định số 30/2019/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2019, có hiệu lực thi hành quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2019.
2. Bộ Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021, có hiệu lực thi hành quy định như sau:
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân (bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác) khi thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022, có hiệu lực thi hành quy định như sau:
Điều 15. Trách nhiệm thực hiện và điều khoản thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này và thực hiện công bố thủ tục hành chính theo quy định thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình.
2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các thủ tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
MINISTRY OF CONSTRUCTION OF VIETNAM |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 01/VBHN-BXD |
Hanoi, March 17, 2023 |
DECREE
ELABORATION AND GUIDANCE ON IMPLEMENTATION OF SOME ARTICLES OF LAW ON HOUSING
Government’s Decree No. 99/2015/ND-CP dated October 20, 2015 on elaboration and guidance on implementation of some Articles of Law on Housing is amended by:
(1) Government’s Decree No. 30/2019/ND-CP dated March 28, 2019 on amendments to some Articles of Government’s Decree No. 99/2015/ND-CP on elaboration and guidance on implementation of some Articles of Law on Housing;
(2) Government’s Decree No. 30/2021/ND-CP dated March 26, 2021 on amendments to some Articles of Decree No. 99/2015/ND-CP on elaboration and guidance on implementation of some Articles of Law on Housing;
(3) Government’s Decree No. 104/2022/ND-CP dated December 21, 2022 on amendments to some Articles of Decrees on submission and presentation of household register booklets, temporary residence register booklets upon carrying out administrative procedures or providing public services.
Pursuant to Law on Governmental Organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Housing dated November 25, 2014;
...
...
...
The Government hereby promulgates a Decree on elaboration and guidance on implementation of some Articles of Law on Housing.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
1. This Decree elaborates and provides guidance on implementation of some Articles and Clauses on ownership, development, management and use of housing; housing-related transactions; state management of housing in Vietnam specified in Law on Housing No. 65/2014/QH13 (hereinafter referred to as “Law on Housing”).
2. Other Government’s Decrees elaborate some Articles and Clauses on social housing development; management and use of non-state-owned social housing; renovation and reconstruction of apartment buildings; construction, management and use of home information system; purchase, sale, lease and lease-purchase of commercial housing conducted by real estate enterprises or cooperatives; inspection and penalties for administrative violations against regulations on housing.
Article 2. Regulated entities
1. Domestic organizations, households, individuals, Vietnamese citizens residing overseas, foreign organizations and individuals involved in ownership, development, management, use and transaction of housing in Vietnam.
2. Housing authorities.
...
...
...
1. The People’s Committees of central-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as “the People’s Committees of provinces”) shall be responsible for formulation and implementation of local housing development programs/plans according to regulations of Article 15 and Article 169 of the Law on Housing.
2. Contents of 5-year and 10-year or longer local housing development programs:
a) Evaluation of various categories of houses (detached houses, apartment buildings), houses of local entities specified in Article 49 of the Law on Housing;
b) Analysis and evaluation of result, drawbacks, causes and difficulties in housing development and management, land-use planning and construction planning related to local housing development;
c) Identification of demands for housing (quantity, categories, total construction floor area); the demand for land area for housing of each area in the province, including the demand for housing of entities that need support for housing improvement specified in Article 49 of the Law on Housing and the demand for capital (state budget and other sources) to invest in housing construction.
d) Identification of criteria for housing development (average floor area of housing per capita; minimum floor area, quantity and floor area of new housing of each category, quality of urban and rural housing);
dd) Identification of relation between housing development and urban development requirements in urban area;
e) Solutions to implementation of programs, including solutions to specific polices on housing introduced by local governments, construction planning, allocation of land fund and methods of investment in construction of housing, scientific and technological solutions to reduction in construction costs, mobilization of capital sources, incentives in terms of finance, land and plans for implementation of policies on social housing for each group of entities specified in Article 49 of the Law on Housing;
g) Progress of programs and responsibilities of local agencies;
...
...
...
3. Contents of 5-year and annual local housing development plans:
a) Locations and areas of housing development; quantity of housing construction projects; quantity of housing, total construction floor area that needs investment. In particular, 5-year and annual plans shall be specified;
b) Ratio of categories of housing (detached houses, apartment buildings) that need investment; quantity, construction floor area of social housing that needs investment every year and the next 5 years. In particular, construction floor area of social housing for lease shall be specified;
c) Identification of criteria for average floor area of housing per capita in urban area, rural area and in the whole province; minimum floor area;
d) Determination of land area for construction of various categories of housing (commercial housing, social housing, relocation housing, official residence) every year and the next 5 years; methods of investment in housing construction;
dd) Identification of capital sources for development of various categories of housing; the period for implementation of annual and 5-year plans;
e) Methods of implementation and responsibilities of relevant local authorities for implementation of housing development plans;
g) Other relevant contents.
4. At the middle and at the end of each period, and when approving the housing development plan for the next year, the People’s Committee of province shall review, evaluate the implementation of the program/plan and make necessary revisions.
...
...
...
5. The criteria of the housing development program, including average floor area of housing per capita; minimum floor area, housing quantity, total construction floor area of new housing, quality of housing in urban and rural areas, shall be included in the local socio-economic development tasks and evaluated when such tasks are evaluated.
Article 4. Procedures for formulation of local housing development programs/plans
1. Procedures for formulation of 5-year and 10-year or longer local housing development programs of each province:
a) The Department of Construction of the province shall prepare outlines of the housing development program, including the program content, cost estimate and plan for hiring consultancy unit, then submit such outlines to the People’s Committee of the province for approval;
b) After the outlines are approved by the People’s Committee of the province, the Department of Construction of the province shall directly or hire a consultancy unit that has experience and capacity to formulate the housing development program to cooperate with relevant entities in the province and the People’s Committees of districts in the province in making survey, summarizing data, preparing the draft program, and reporting to the People’s Committee of the province;
c) After the People’s Committee of the province offers its opinion about the draft program, the Department of Construction shall amend and complete the draft and submit it to the People’s Committee of the province. After that, the People’s Committee of the province shall submit the draft to the People’s Council of the same province for ratification. The People’s Committees of central-affiliated cities shall consult with the Ministry of Construction before submitting the draft program to the People’s Councils of the same provinces for ratification;
d) The People’s Council of the province shall consider ratifying the local housing development program. After the program is ratified by the People’s Council of the province, the People’s Committee of the province shall approve and organize the implementation of the program.
2. Procedures for formulation of 5-year and annual housing development plans of each province:
a) According to the local housing development program approved by the People’s Committee of the province, the Department of Construction shall directly formulate or hire a consultancy unit that has experience and capacity to cooperate with relevant agencies in the province in formulating 5-year and annual housing development plans, then submit them to the People’s Committee of the province for ratification. The People’s Committees of districts and relevant agencies in the province shall be responsible for provision of information about housing at the request of the Department of Construction, cooperate with the Department of Construction and the consulting unit in formulating the housing development plan.
...
...
...
b) According to the housing development plan proposed by the Department of Construction, the People’s Committee of the province shall consider approving it and organize its implementation.
The People’s Committee of the province shall approve the annual housing development plan before December 31 of the year preceding the year where the plan is adopted, and approve the 5-year housing development plan before December 31 of the last year of the period.
2a[2]. Housing development programs and plans shall be amended as follows:
a) At least 06 months before the end of the period for implementation of the housing development program according to regulations approved by the People’s Council of the province, the People’s Committee of the province shall prepare and propose a new housing development program to the People's Council at the same level for ratification as per the law on housing; after the housing development program has been approved, the People's Committee of the province shall approve the program and organize formulation and approval for local housing development plans as per the law on housing.
In case the housing development program shall be amended due to change to the National Housing Development Strategy or change to local socio - economic development planning or to suit actual situation in the province, the People's Committee of the province shall organize formulation of the amendment and propose it to the People's Council at the same level for ratification;
b) The Department of Construction shall preside over or cooperate with the consultancy unit and the district-level People's Committee in formulating and reporting amendment to the housing development program to the provincial People's Committee for consideration and comments before the amendment is proposed to the People's Council at the same level for consideration and ratification. The People's Committees of central-affiliated cities shall obtain opinions from the Ministry of Construction on the amendment before proposing it to the People's Council at the same level for ratification;
c) The amendment to the housing development program shall include reason for and necessity of the amendment, assessment of results and limitations of the content requiring amendment, solutions to amendment implementation, schedule, responsibilities of relevant regulatory bodies for making the amendment, the amendment’s connection with and impact on other contents of the program, resources for implementation and other relevant contents (if any); local governments shall not promulgate Resolutions to add the list of housing construction projects to the program; amendments shall abide by regulations in Points c, d, dd, e, g and h Clause 2 Article 3 of this Decree;
d) After the amendment is approved by the People's Council at the same level, the People's Committee of province shall promulgate a decision on approval for amendment to the housing development program;
dd) According to the approved amendment to the housing development program, the Department of Construction shall make an amendment to the housing development plan or cooperate with the consultancy unit in making such amendment before proposing it to the provincial People's Committee for approval;
...
...
...
g) With regard to any plan amendment which contains regulations on use of state budget for housing development, the provincial People's Committee shall obtain opinions on the budget use plan from the People's Council at the same level before approval.
3[3]. After approving the housing development program and plan (including program and plan amendments), the provincial People's Committee shall publish the program and plan on its web portal and request the Department of Construction to publish them on the web portal of the Department of Construction; at the same time, send the program and plan to the Ministry of Construction for monitoring and management. The provincial People's Committee shall allocate funding from local government budget for formulation of the housing development program and plan (including program and plan amendments) according to regulations of this Decree.
In case the housing development program or plan (including program and plan amendments) formulated and approved fails to comply with requirements of the Law on Housing and regulations of this Decree, the Ministry of Construction requests the provincial People's Committee to amend the program or plan in accordance with regulations of law on housing in writing.
The Ministry of Construction elaborates criteria for identification of the housing demand in housing development programs and plans and provides guidelines for funding for formulation of local housing development programs and plans (including program and plan amendments).
Chapter II
HOUSE OWNERSHIP
Article 5. Documents proving eligible house owners
1. Every domestic organization, household, or individual that applies for the Certificate of rights to use land, ownership of land and property on land (hereinafter referred to as “Certificate”) shall submit ID documents according to regulations on issuance of Certificates of land law.
2. An applicant who is a Vietnamese citizen residing overseas shall submit the following documents:
...
...
...
b) An unexpired foreign passport that bears the entry seal of a Vietnam’s immigration authority together with documents proving the Vietnamese nationality or Vietnamese origin issued by the Department of Justice of a province, an overseas Vietnam’s diplomatic mission, or an authority in charge of management of overseas Vietnamese citizens, or other documents prescribed by Vietnam’s law.
3. An applicant that is a foreign organization or individual shall submit documents proving their eligibility according to Article 74 of this Decree. If a foreign individual submits documents proving his/her Vietnamese origin, he/she shall choose between policies applied to Vietnamese citizens residing overseas and policies applied to foreigners to determine his/her house ownership in Vietnam.
Article 6. Issuance of Certificate to house owner
1. Every domestic organization, household, individual, overseas Vietnamese citizens, foreign organization and individual that has documents proving the lawful establishment (fulfillment of conditions and forms) of housing as prescribed by the Law on Housing, regulations of law on real estate trading, and relevant regulations of law (including housing invested under construction planning approved by competent authorities in the projects specified in Clause 2 Article 17 of the Law on Housing), and documents proving their eligibility to own housing prescribed in Article 5 of this Article shall be issued with the Certificate of ownership of such housing.
In case a Vietnamese citizen residing overseas is not allowed to enter Vietnam and receives or inherits housing in Vietnam, he/she will not have the house ownership which is recognized and shall comply with the regulations in Clause 2 through 5 of Article 78 of this Decree.
2. With regard to a detached house with two stories or more, in case each story has two separate apartments or more (with separate rooms, kitchens, bathrooms), the floor area of each apartment is 30 m2 or larger and the house satisfies conditions of apartment buildings specified in Clause 2 Article 46 of the Law on Housing, each apartment shall be issued with a separate Certificate. In case the owner sells, leases out under a lease-purchase agreement, gifts, or bequeaths his/her apartment to another organization, household or individual that is eligible to own the house in Vietnam, the land use right in association with this house shall be shared by the entities that have purchased, leased under a lease-purchase agreement, received or inherited the apartments.
3. Apart from the information stated in the Certificate prescribed by regulations of land law, the Certificate issuer shall write the following information:
a) Information on housing under Clause 3, Article 9 of Law on Housing;
b) Duration of house ownership, the rights to sell, gift, bequeath, contribute the house as capital of the purchaser according to the time-limited house purchase contract in the case specified in Article 123 of the Law on Housing, or duration of house ownership of the foreign organization or individual in Vietnam according to Article 161 of the Law on Housing, Article 7 and Article 77 of this Decree;
...
...
...
4. Procedures for issuance of the Certificate to the owner shall comply with regulations of land law. The investor of the housing construction project shall be responsible for carrying out procedures for issuance of the Certificates to purchasers and purchasers/tenants of housing. In case a purchaser or purchaser/tenant wishes to carry out the procedures, the investor shall provide documents related to the housing to the purchaser or purchaser/tenant.
Article 7. House ownership duration
1. In case of house ownership for fixed duration specified in Article 123 of the Law on Housing, the seller and the purchaser shall reach an agreement on the duration in which the purchaser owns the house, rights and obligations of the purchaser during the house ownership duration; responsibility to register and issue the Certificate to the purchaser; the handover of the house associated with land use right after the ownership duration expires; disposal of the Certificate after the ownership duration expires and responsibilities of the parties for execution of the house purchase contract. During the house ownership duration, the purchaser shall be issued with Certificate of such house by revoking the seller’ Certificate and issuing it to the purchaser, or write information on page 3 of the seller’s Certificate and give it to the purchaser.
In this case, the purchaser and the seller shall reach an agreement that if the purchaser is entitled to sell, gift, bequeath, or contribute the house as capital during the house ownership duration, the purchaser, recipient, inheritor only owns the house for the duration that was agreed by the initial purchaser and the initial owner.
2. The foreign organizations specified in Point b Clause 1 Article 159 of the Law on Housing shall be entitled to own housing within the duration stated in their investment registration certificates. In case the house ownership duration stated in the Certificate expires, but the owner wishes to have this duration extended, the State considers granting an extension according to Article 77 of this Decree. If the investment registration certificate has an indefinite duration, the Certificate issued to the owner shall also have an indefinite duration.
If a foreign organization goes bankrupt, is dissolved or shut down before the house ownership duration expires, or has its certificate of investment registration or license to operate in Vietnam revoked by Vietnam’s government, the settlement of the house shall comply with regulations in Clause 1 Article 8 of this Decree. During the house ownership duration, if the foreign organization is converted into a domestic organization through merger or capital transfer, it may acquire a long-term house ownership according to regulations of law.
3. A foreigner specified in Point c Clause 1 Article 159 of the Law on Housing shall be entitled to own housing for up to 50 years from the date of issuance of the Certificate. In case the house ownership duration stated in the Certificate expires but the owner wishes to have this duration extended, the State considers granting an extension according to Article 77 of this Decree.
4. If the foreign organization or individual sells or gifts the house before the expiration of the ownership duration, the purchaser or recipient shall be entitled to own the house as follows:
a) If the house is sold or gifted to a domestic organization, household, individual, or a Vietnamese citizen residing overseas, the purchaser or recipient shall be entitled to acquire a long-term ownership of the house;
...
...
...
c) The seller or giver shall pay tax and other financial obligations to state budget as prescribed by Vietnam’s law.
Article 8. Expiration of house ownership duration
1. Upon the expiration of the house ownership duration as agreed between the initial purchaser and seller prescribed in Clause 1 Article 7 of this Decree, the house ownership and land use right shall be settled as agreed by both parties in the initial house purchase contract; if such agreement does not exist, the house ownership and land use right shall be transferred to the initial owner or his/her legal inheritor.
If the initial owner is an organization that goes bankrupt, is dissolved or shut down, its housing shall be settled in accordance with regulations of law on bankruptcy, dissolution or shutdown, and the house ownership shall be transferred to an eligible organization or individual as prescribed by regulations of law on bankruptcy, dissolution or shutdown; while the house owner is being identified, the organization or individual managing the house shall keep managing it and shall not sell, lease out under a lease-purchase agreement, gift, bequeath, pledge, or contribute the house as capital. The house shall be transferred within 03 months from the date in which its owner is identified.
If a foreign organization has its investment registration certificate or license to operate in Vietnam revoked by Vietnam’s government, the owner shall sell or gift the house to an entity that is eligible to own the house in Vietnam.
2. If the initial purchaser and seller specified in Clause 1 Article 7 of this Decree does not have an agreement on disposal of the Certificate upon the expiration of the house ownership duration, the issuer of the Certificate shall revoke it from the current owner and reissue it to the initial owner as prescribed in Clause 1 of this Article. If the Certificate cannot be revoked, the issuer shall issue a decision to annul the Certificated issued to the current owner and reissue it to the initial owner. The procedures for issuance of the Certificate specified in this Clause shall comply with regulations of land law.
3. Before the expiration of the house ownership duration specified in Clause 2 and Clause 3 Article 7 of this Decree (including extended duration prescribed in Article 77 of this Decree), the foreign organization or individual may directly or authorize another organization or individual to exercise his/her/its right to sell or gift the house under his/her/its lawful ownership as prescribed in Clause 4 Article 7 of this Decree. If the foreign organization or individual fails to sell or gift the house before the expiration of the house ownership duration, such house shall be passed into state ownership; the Department of Construction shall request the People’s Committee of the province where the house is located to issue a decision on establishment of public ownership, expropriate the house, use it, sell it, or lease it out in accordance with regulations on management of state-owned houses.
If a foreign individual is expelled from Vietnam or a foreign organization is forced to stop operating in Vietnam by a competent authority of Vietnam due to illegal use of housing under his/her/its ownership, the house shall be settled under a decision of a competent authority of Vietnam.
Chapter III
...
...
...
Section 1. HOUSING CONSTRUCTION PROJECT
Article 9. Collection of appraising opinions on housing construction projects from housing authorities [4]
1. Investment guidelines of housing construction projects shall be approved in accordance with regulations of investment law.
2. During the appraisal for approval for investment guidelines of housing construction projects, the Ministry of Planning and Investment collects appraising opinions from the Ministry of Construction on contents specified in Clause 3 herein of projects whose investment guidelines require approval from the Prime Minister; and investment registration authorities shall collect appraising opinions from Departments of Construction on contents specified in Clause 3 herein of projects whose investment guidelines require approval from the provincial People’s Committees or management boards of industrial parks, export-processing zones, hi-tech parks or economic zones.
3. Contents that require appraising opinions from housing authorities:
a) Name of project investor (with regard to projects pending approval for both investment guidelines and investor and the investor is eligible for his/her position as a housing construction project owner according to this Decree); name of project per regulations of law on housing;
b) Investment objectives and forms; location and land area allocated to housing construction of the project;
c) Compliance of the project with detailed planning (with regard to cases with the approved detailed planning) or zoning planning (with regard to cases without the approved detailed planning). In case the detailed planning and the zoning planning have not been approved by the competent authority, it is required to evaluate compliance of the project with general planning;
d) Suitability of the project’s proposals for the housing development program and plan approved by the competent authority;
...
...
...
e) Uniformity of preliminary investment phasing plan, component project division (if any) and preliminary plan for investment in construction and management of project-related technical infrastructure and social infrastructure.
Article 10. [5] This Article is annulled
Article 11. [6] This Article is annulled
Article 12. Contents of housing construction project documents
1. Every housing construction project specified in Clause 2 Article 17 of the Law on Housing shall have a description that specifies:
a)[7] The project’s name shall be in Vietnamese; if the owner wishes to name his/her commercial housing construction project in a foreign language, the project’s full Vietnamese name shall be written before the name in the foreign language;
b) Necessity and legal basis of the project;
c) Purposes, investment method, location, scale of the project; land use demand; natural conditions in the project area;
d) Solutions: Plan for compensation, land clearance, support and relocation (if any); construction technology plan; construction standards and regulations applicable to the project; environmental impact assessment; fire safety and firefighting plan; solutions to technical infrastructure and connection with common infrastructure of the area; use of social infrastructure in the area;
...
...
...
e) Area dedicated for development of social infrastructure (kindergartens, schools, healthcare, sports, entertainment, parks), unless it is already available in the project area;
g) Quantity and ratio of various categories of houses (including detached houses, apartments), total housing floor area; land area dedicated to construction of social housing or floor area of social housing (if any); consumption plan (quantity of housing for sale, for lease, or lease-purchase);
h) Proposed mechanisms applied to the project in terms of planning, construction density, finance and others);
i) Total investment, capital sources, methods of raising capital, ability to repay and recover capital;
k) Responsibility of State for investment in technical infrastructure outside and through the project;
l) Project schedule (according to each stage) and project management method;
m) Construction works transferred to the State without compensation; works or areas under the management by the investor after the construction is complete;
n) Plan for management and operation of the project and public works thereof (organization model, operation method and fees to be charged).
2. The fundamental design of the projects specified in Clause 2 Article 17 of the Law on Housing shall comply with regulations of law on construction.
...
...
...
Article 13. Planning, appraisal and approval for housing construction project
1. Every housing construction project funded by the capital sources specified in Clause 3 Article 36 and Clause 1 Article 53 of the Law on Investment (other than official residence projects specified in Clause 2 of this Article) shall be planned, appraised and approved in accordance with regulations of law on public investment and construction. The Ministry of Construction offers its appraising opinions on housing if the project is approved by the Prime Minister, the Department of Construction shall offer its appraising opinion on housing if the project is approved by the People’s Committee of the province.
If the housing construction project is approved by the Minister of Construction as prescribed by the Law on Public Investment, the Ministry of Construction appraises it before approval.
2. Official residence projects shall be planned, appraised and approved in accordance with Article 23 of this Decree.
3. The housing construction projects other than those specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article shall be planned, appraised and approved in accordance with regulations of law on construction.
4. (annulled)[8]
Article 14. [9] This Article is annulled
Article 15. Execution of housing construction project
1. Investors in housing construction projects shall comply with regulations of the Law on Housing, this Decree, and regulations of law on construction when investing in housing construction.
...
...
...
Article 16. Completion of construction of housing construction project
When the construction is complete, the investor in the housing construction project shall:
1. Report the result to the Department of Construction of the province where project is located; submit another report to the Ministry of Construction in case the housing construction project has to have the decision or the written approval for investment guidelines by the Prime Minister.
2. Complete dossiers and documents that serve archives as prescribed by the Law on Housing, this Decree, and regulations of law on construction.
3. Examine and accept the housing work, technical and social infrastructure of the project in accordance with regulations of law on construction.
4. Transfer the technical and social infrastructure to the local government or regulatory bodies according to the approved project content, or manage such infrastructure according to the written approval for or the decision on investment guidelines. Housing shall only be transferred to users after the housing work and social infrastructure of the project are allowed to be put into operation in accordance with regulations of law on construction.
5. Make a budget statement as prescribed by regulations of law on finance.
6. Carry out procedures to request the competent authority to issue Certificates to owners of houses/apartments of the project as prescribed by the Law on Housing, this Decree, and regulations of land law.
7. Cooperate with the local government in resolving administrative issue within the project area.
...
...
...
9. Perform other tasks as prescribed per the law.
Article 17. Management of area dedicated to detached houses of housing construction projects
1. The investor shall be responsible for management of the external architecture of detached houses, the use and maintenance of the technical and social infrastructure serving the owners and users of detached houses of the project in accordance with the approved content of the project.
2. The investor may divide and name each area dedicated to detached houses, which are separated in the project for the purpose of management. With regard to social housing and relocation housing construction projects, the areas shall be named in Vietnamese language. With regard to commercial housing construction projects, the projects and areas therein shall be named in accordance with Clause 3 Article 19 of the Law on Housing and specified in the decision on or written approval for investment guidelines (if they are subject to approval for investment guidelines) or approved by the People’s Committee of the province (if they are not subject to the decision or approval for investment guidelines).
3. After housing are transferred and put into operation, the investor may establish a housing management board which is responsible for the maintenance of external architecture of housing, cultivation of trees and gardens, maintenance of utilities and technical infrastructure of the housing area, except for the infrastructure system that has been already transferred to the State or put under the management and maintenance of the investor. The housing management board consists of representatives of the house owners and users in the area and representative of the investor (if any).
4. The owners and users of housing in the detached house area shall hold meetings to elect a housing management board (including quantity and participants), ratify the operating regulations and term of the board, the rules and regulations on management and use of the housing area, contribution to cover payment for participants in the board, cultivation of trees and garden, maintenance of utilities in the housing area.
5. The first election of the housing management board shall be chaired by the investor and the next elections shall be chaired by the housing management board or the investor authorized by the board. In case the owners and users fail to elect a housing management board, the investor shall be responsible for management of this housing area according to the approved content of the project.
6. The investor may provide additional funding for the housing management board to cultivate trees and gardens, and maintain utilities and technical infrastructure of the housing area. The tasks specified in this Clause shall be performed by the investor or a qualified unit hired by the housing management board.
Section 2. DEVELOPMENT OF COMMERCIAL HOUSING
...
...
...
Investors in commercial housing construction projects and metro area projects with housing (including projects which land use rights are transferred in the form of division of land into lots and sale of these divided lots to citizens for house construction) shall be selected as follows:
1. Winners of bidding or auction of the rights to use land used for housing construction projects who are eligible to be project investors according to regulations in Article 21 of the 2014 Law on Housing, Clause 2 Article 119 of the 2013 Land Law and law on real estate trading may become owners of commercial housing construction projects;
2. With regard to holders of land use rights who meet any the following conditions and are eligible to be project investors according to regulations in Article 21 of the 2014 Law on Housing, law on real estate trading and relevant law, the decision on approval for investment guidelines shall name these persons as investors in commercial housing construction projects:
a) Having lawful rights to use residential land;
b) Having lawful rights to use residential land and other types of land permitted by the competent authority to be repurposed into residential land;
c) Receive transfer of residential land use rights according to regulations of law on land for commercial housing construction.
3. In case a commercial housing construction project whose investment guidelines have been approved as per investment law has multiple investors, these investors may authorize one investor or establish an enterprise or cooperative that is eligible according to regulations in Clauses 1 and 2 herein to carry out the procedure for recognition of housing construction project investor according to regulations of Clause 4 of this Article. Authorization of housing construction project investor specified in this Clause shall be carried out via authorization agreements, in which the rights and responsibilities of each party shall be specified;
4. The procedure for recognition of housing construction project investor specified in Clause 3 of this Article shall be carried out as follows:
a) An application for owner recognition includes an application from the owner (which specifies the name and address of the owner, propositions, provisional project schedule); certified true copies or copies submitted together with their authentic copies for comparison of the following documents: written approval for the project’s investment guidelines issued by the competent authority, enterprise registration certificate or investment registration certificate, documentary proof of rights to use the project’s land, authorization agreement specified in Clause 3 herein; documentary proof of financial capacity for carrying out the project according to regulations of land law; documentary proof of escrow fund or bank guarantee for project implementation escrow obligations according to regulations of law on investment;
...
...
...
c) Within 20 days starting from the date of receipt of the application prepared according to regulations in Point a of this Clause, the Ministry of Construction or the provincial People's Committee shall consider and issue the decision on recognition of housing construction project investor intra vires. If the applicant is ineligible for the project investor position, within 05 days starting from the date of receipt of the application, the application- receiving body the shall inform the applicant of the reason in writing;
d) Contents of the decision on recognition of housing construction project investor include legal basis for decision issuance, name of the recognized owner, effect of the decision on recognition and responsibilities of the owner for carrying out the project as prescribed by law.
5. Housing construction project investors who are recognized according to regulations in Clause 4 herein shall formulate, appraise, approve and carry out their projects in compliance with this Decree, land law, construction law and other relevant law. Division of profit between parties in the case specified in Clause 3 herein shall be agreed upon in accordance with regulations in Clause 2 Article 19 herein; if all parties agree to divide the profit using housing products, the parties receiving housing products (excluding the project owner) may only sign house purchase or lease purchase agreements with clients after they are issued with ownership certificates for the houses received.
6. Investors in metro area projects with housing shall be selected in compliance with regulations of this Article, regulations of law on construction, real estate trading and urban development and other relevant law.
Article 19. Conclusion of contract for raising capital for development of commercial housing
1. The contract for raising capital for development of commercial housing shall be concluded in accordance with Clauses 2, 3 and 4 of Article 69 of the Law on Housing. Any capital raising contract concluded against regulations of Article 68 and Article 69 of the Law on Housing and this Article shall not be legally recognized and the investor shall face penalties and pay damages to capital contributors.
2. The conclusion of contract for raising capital for development of commercial housing shall comply with the following regulations:
a) In case of conclusion of a capital raising contract specified in Clause 2 Article 69 of the Law on Housing, the methods and conditions in the Law on Housing and regulations of Clause 3 of this Article shall be satisfied.
The capital contributors, cooperators and partners specified in this Point shall receive distribution of profit (in money or shares) according to their contribution ratio in the contract. The investor shall not apply the method of raising capital in this Point or other methods of raising capital to distribute housing products, give priority to buy houses, pay deposits, or obtain the right to buy houses, or distribute land use right of the project to the capital contributors, except for contribution of capital for establishment of a new legal entity to be appointed by the State as investor in the housing construction project;
...
...
...
The investor shall send an application to the Department of Construction of the province where the house is located together with documents proving that the house satisfies conditions for being sold or lease-purchased under a lease-purchase agreement according to Clause 1 Article 55 of the Law on Real Estate Trading. In case the project or the house to be sold or lease-purchased under a lease-purchase agreement is mortgaged, the investor shall send documents proving the mortgage redemption or the agreement between the purchaser/tenant and the creditor that the redemption is not required and such house is available for sale/purchase/lease-purchase. If the project or the house is not mortgaged, the investor shall specify his/her commitment to take responsibility in the report sent to the Department of Construction.
Within 15 days of receipt of the application from the investor, the Department of Construction shall inspect the application; if the application is satisfactory according to regulations in this Point, the Department of Construction shall send a written notice that the house satisfies conditions for being sold or lease-purchased to the investor; if the application is not satisfactory, the Department of Construction shall send an explanation. If the investor sent the application but the Department of Construction does not send any notice after the aforesaid deadline and the house satisfied conditions for being sold or lease-purchased, the investor may conclude a contract for sale/purchase/lease-purchase of off-the-plan housing and take responsibility for such contract. The Department of Construction shall be responsible for the fact that the notice is sent or not sent after the investor’s application is received.
After the Department of Construction sends a notice that the house satisfies conditions for being sold or lease-purchased under a lease-purchase agreement but the investor mortgages it instead of selling it or leasing it out under a lease-purchase agreement, it may only be sold or lease-purchased under a lease-purchase agreement after mortgaging if it satisfies all conditions and obtains a notice from the Department of Construction as prescribed in this Point;
c) In case the investor takes a loan from a credit institution, financial institution, or issues bonds to raise additional capital which is necessary for housing construction, the conditions in the loan contract or regulations on bond issuance shall be satisfied.
3. Capital for housing construction specified in Point a Clause 2 of this Article shall be raised via a capital contribution contract or investment cooperation contract or business cooperation contract; the investor may only conclude such contracts if all of the following conditions are satisfied:
a) Housing construction project documents have been approved as prescribed by law;
b) The land clearance has been completed according to the approved project schedule;
c) A note on the project’s landmarks has been issued;
d) The Department of Construction of the province where the project is located has issued a notice of satisfied conditions for raising capital. The investor shall send an application together with documents proving satisfaction of conditions for capital raising specified in Points a, b, and c of this Clause to the Department of Construction.
...
...
...
4. The entity raising capital specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article shall use the raised capital for construction of housing of the project. Investors are prohibited to raise an amount of capital that exceeds the advance paid by customers as prescribed by law. Any investor that uses the raised capital for improper purposes, appropriate raised capital, or raises an amount of capital that exceeds the advance paid by customers shall return the excessive amount, pay damages, face administrative penalties or criminal prosecution as prescribed by law.
5. The Ministry of Construction provides specific guidance on raising capital as prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Section 3. DEVELOPMENT OF OFFICIAL RESIDENCES
Article 20. Official residence development plan
1. Official residence development plan shall be made and approved in accordance with regulations in Clause 3 Article 27 of the Law on Housing.
2. The official residence development plan shall contain quantity and categories of housing (detached houses, apartments); total usable housing area; locations, area for investment in housing construction or quantity, categories of commercial housing to be purchased or leased as official residences; capital sources, methods of raising capital for construction, purchase, or lease of commercial housing as official residences; annual and 5-year investment periods; plan implementation schedule; responsibilities of the presiding agency and cooperating agencies.
3. The central agencies specified in Point a Clause 3 Article 27 of the Law on Housing shall identify the demand for official residences using the forms provided by the Ministry of Construction, and send them to the Ministry of Construction for verification. After verifying the demand for official residences, the Ministry of Construction shall formulate the official residence development plan and submit it to the Prime Minister for approval.
4. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security formulate their own official residence development plans and send them to the Ministry of Construction. After obtaining the opinions of the Ministry of Construction, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security request the Prime Minister to approve the plans.
5. The Department of Construction of each province shall preside over and cooperate with competent authorities within the province in formulating the provincial official residence development plan and submit it to the People’s Committee of the province for approval and submit a report to the Ministry of Construction.
...
...
...
Article 21. Methods of investment in construction of official residences
The State makes direct investment from state budget, including central government budget and local government budgets in construction of official residences or purchase of commercial housing as official residences.
The provision of capital from state budget for construction of official residences or purchase of commercial housing as official residences shall comply with official residence development plans and projects for construction of official residences or purchase of commercial housing as official residences approved by competent authorities in accordance with regulations of law on state budget and public investment.
Article 22. Procedures for selection of investor in official residence construction project
1. The Ministry of Construction proposes investors in projects for construction of official residences to be rented by central agencies (except for those specified in Point d Clause 1 Article 32 of the Law on Housing) subject to approval by the Prime Minister to the Prime Minister.
Within 30 days from the receipt of the proposal of the Ministry of Construction, the Prime Minister issues a decision on investor selection or authorizes the Ministry of Construction to select the investor.
2. The Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security decides investors in projects for construction of official residences to be rented by the entities specified in Point d Clause 1 Article 32 of the Law on Housing subject to approval by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security respectively.
Within 30 days from the receipt of the application, the Minister of National Defense or the Minister of Public Security issues a decision on investor selection.
3. In case of an official residence construction project approved by the People’s Committee of province, the investor in such project shall be selected as follows:
...
...
...
b) Within 30 days from receipt of the proposal of the Department of Construction, the People’s Committee of the province shall issue a decision on investor selection or authorize the People’s Committee of the district to select the investor. Within 30 days from the receipt of the letter of authorization from the People’s Committee of the province, the People’s Committee of the district shall issue a decision on investor selection.
4. The investor in the official residence construction project specified in Clause 1, Clause 2, and Clause 3 of this Article may be an organization, state agency, or real estate enterprise.
5. The Ministry of Construction provides specific instructions on document and procedures for selection of real estate enterprises as investors in official residence construction projects.
Article 23. Making, appraising and approving official residence construction project
1. Official residence construction projects shall be made, appraised and approved in accordance with the Law on Housing, this Decree, and regulations of law on construction.
2. The Ministry of Construction makes, appraises and submits projects decided by the Prime Minister as prescribed in Point a Clause 2 Article 28 of the Law on Housing to the Prime Minister for approval, or directly approve them if it is authorized by the Prime Minister.
3. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security make, appraise projects decided by the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security respectively, and reaches an agreement with the Ministry of Construction before submitting them to the Prime Minister for approval. After the Prime Minister grants an approval, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security approve the project.
4. The Department of Construction shall make, appraise and submit projects decided by the People’s Committee of the province as prescribed in Point c Clause 2 Article 28 of the Law on Housing to the People’s Committee of the province for approval.
In case of construction of housing intended to be rented by the persons sent to work in a district and the persons specified in Points c, dd, e, and g of Clause 1 Article 32 of the Law on Housing, the People’s Committee of the province may authorize the People’s Committee of such district to approve the project.
...
...
...
1. In case existing official residences in the area are not adequate and there is commercial housing whose quality, type and standards are suitable for being used as official residences according to regulations of law on construction, the competent authorities specified in Clause 2 Article 28 may purchase them as official residences.
2. The purchase of commercial housing as official residences shall be provided for as follows:
a) If the houses/apartments are intended to be rented by central agencies (except for those specified in Point d Clause 1 Article 32 of the Law on Housing), the Ministry of Construction presides over and cooperates with the Ministry of Finance in formulating the project and submitting it to the Prime Minister for approval or approving it by themselves in case they are authorized by the Prime Minister;
b) If the houses/apartments are intended to be rented by the entities specified in Point d Clause 1 Article 32 of the Law on Housing, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security formulate the project and reach an agreement with the Ministry of Construction, the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment before submitting it to the Prime Minister for approval; after the Prime Minister grants an approval, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security ratify the housing purchase project;
c) If the houses/apartments are intended to be rented by local entities, the Department of Construction shall preside over and cooperate with the Department of Finance of the province in formulating the project and submitting it to the People’s Committee of the province for approval;
d) The project for purchase of commercial housing as official residences shall specify locations, types and quantity of houses/apartments, usable area of each type, prices, relevant costs, capital sources, methods of payment, contracting agency, managing agency, and responsibilities of relevant agencies for the project execution.
3. The procedure for purchasing commercial housing as official residences shall be carried out as follows:
a) According to the approved project contents, the agency appointed as investor in the purchase project shall conclude a house purchase contract with the investor in the commercial housing construction project in accordance with regulations on trade in commercial housing;
b) According to the concluded house purchase contract, the investor in the commercial housing construction project shall transfer the houses/apartments and provide relevant legal documents for the purchaser;
...
...
...
d) The investor in the commercial housing construction project shall carry out procedures to request the competent authority to issue the Certificate to the purchaser. In the case specified in Point a Clause 2 of this Article, the Ministry of Construction is the holder of the Certificate. In the case specified in Point b Clause 2 of this Article, the Ministry of National Defense is the holder of the Certificate of the house/apartment purchased by the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security is the holder of the Certificate of the house/apartment purchased by the Ministry of Public Security. In the case specified in Point c Clause 2 of this Article, the People’s Committee of the province or the Department of Construction (if it is authorized by the People’s Committee of the province) is the holder of the Certificate.
The procedure for issuance of Certificates to the authorities specified in this Point shall comply with regulations of law on land.
Article 25. Leasing commercial housing as official residences
1. In case existing official residences in the area are not adequate for lease and there is commercial housing whose quality, type and standards are suitable for being used as official residences, the competent authorities specified in Clause 2 Article 28 may lease such houses as official residences.
2. Leasing commercial housing as official residences:
a) If the houses/apartments are intended to be rented by central authorities (except for those specified in Point d Clause 1 Article 32 of the Law on Housing), the Ministry of Construction presides over and cooperates with the Ministry of Finance in submitting a proposal to the Prime Minister for consideration;
b) If the houses/apartments are intended to be rented by the entities specified in Point d Clause 1 Article 32 of the Law on Housing, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security reach an agreement with the Ministry of Finance before submitting a proposal to the Prime Minister for approval; after the Prime Minister grants an approval, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security decide the lease;
c) If the houses/apartments are intended to be rented by local entities, the Department of Construction shall cooperate with the Department of Finance of the province in submitting a proposal to the People’s Committee of the province for approval;
d) The commercial housing lease proposal shall specify locations, types and quantity of houses/apartments, usable area of each type, rents, lease term, relevant costs, capital sources, agencies that are responsible for paying the rents, contracting agency and managing agency.
...
...
...
Section 4. RELOCATION HOUSING DEVELOPMENT
Article 26. Method of investment in construction of relocation housing
The investment in construction of relocation housing shall be carried out in the following methods:
1. The State uses the capital sources prescribed in Clause 3 Article 36 of the Law on Housing to build or purchase commercial housing as relocation housing.
2. (annulled) [11]
3. Investors in commercial housing construction projects or industrial park infrastructure projects shall make investment in construction of relocation housing in accordance with Clause 3 and Clause 4 Article 35 of the Law on Housing.
Article 27. Selection of investors in relocation housing construction projects
1. Investors in relocation housing construction projects are the organizations specified in Clause 2 Article 38 of the Law on Housing.
2. Such investors shall be selected as follows:
...
...
...
b) The Department of Construction shall propose investors in the housing construction projects funded by the capital sources specified in Clause 3 Article 36 of the Law on Housing, other than those specified in Point a of this Clause to the People’s Committee of the province so that the People’s Committee of the province decides the investor selection;
c) With regard to housing construction project funded by capital sources specified in Clause 3 Article 36 of this Decree, other than those specified in Clause 3 Article 36 of the Law on Housing, the investor shall be the investor in the commercial housing construction project or industrial park infrastructure project. In other cases, the investor shall be selected through bidding.[12]
3. In case a real estate enterprise is selected as an investor in the relocation housing construction project, the application for acting as the investor shall be as follows:
a) With regard to housing construction projects funded by the capital sources specified in Clause 3 Article 36 of the Law on Housing, the application shall be the same as that in the case of selection of investor in an official residence construction project;
b) With regard to housing construction projects funded by the capital sources other than those specified in Clause 3 Article 36 of the Law on Housing, the application shall be the same as that in the case of selection of investor in a commercial housing construction project.
4. The procedures for selection of investor in a relocation housing construction project shall be carried out as follows:
a) In the case specified in Point a Clause 2 of this Article, the Ministry of Construction examines the applications and requests the Prime Minister to decide or authorizes the Ministry of Construction to decide the selection;
b) In the case specified in Point b Clause 2 of this Article, the Department of Construction shall examine the applications and request the People’s Committee of the province to decide the selection;
c) In case of the investor selection through bidding specified in Point c Clause 2 of this Article, Point b Clause 1 Article 18 of this Decree shall be applied [13];
...
...
...
Article 28. Purchase of commercial housing and use of social housing as relocation housing
1. The purchase of commercial housing and use of social housing as relocation housing shall comply with Article 35 and Article 39 of the Law on Housing and the plan for compensation, support and relocation approved by the competent authority.
2. In an area in which the commercial housing shall be used as relocation housing as prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 35 of the Law on Housing:
a) The unit assigned by the State to arrange relocation housing shall identify the location of the commercial housing to be purchased, discuss the purchase plan with the investor and formulate a purchase plan which specifies the legal documents of the housing construction project, locations, quantity, area of each category of housing, expected purchase prices, completion schedule, and submit a report to the Department of Construction if the project is available.
Within 30 days from the receipt of the report, housing purchase plan, and legal documents of the project from the unit assigned to arrange relocation housing, the Department of Construction shall preside over and cooperate with finance, environment and natural resources authorities of the province in appraising the plan and submitting it to the People’s Committee of the province for approval;
b) The prices of commercial housing to be used as relocation housing shall depend on the market prices at that time, inclusive of land levies. In case the presiding agency and cooperating agencies fail to reach a consensus on the housing prices, an independent valuation unit may be hired to determine the prices. The cost of hiring such unit shall be included in the cost of commercial housing purchase specified in this Clause;
c) Within 15 days from the date in which the People’s Committee of the province approves the housing purchase plan, the unit assigned by the State to arrange relocation housing shall conclude a house purchase contract with the investor in the commercial housing construction project as prescribed in Article 41 of the Law on Housing;
d) After the contract is concluded, such unit shall request the relocated households and individuals to conclude house purchase contracts in accordance with Article 31 of this Decree.
3. In case social housing is used as relocation housing as prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 35 of the Law on Housing:
...
...
...
b) The People’s Committee of the district shall inspect and verify the fact the such person has not received any compensation from the State in the form of housing or residential land, compile a list of persons who wish to relocate enclosed with their applications, and send the list to the Department of Construction for examination;
c) After examining, the Department of Construction shall compile a list of households and individuals eligible to purchase, lease, lease-purchase social housing, and send it to the People’s Committee of the province for approval. In consideration of local social housing supply and demand for social housing of relocated people, the People’s Committee of the province shall decide the approval for the list;
d) The Department of Construction shall send the list approved by the People’s Committee of the province to the People’s Committees of districts in order to notify relevant households and individuals; request the investors in social housing construction projects, in writing, to conclude housing purchase, lease, lease-purchase contracts with the households and individuals on the list.
4. The contract conclusion and transfer of commercial housing or social housing to serve relocation shall comply with Article 31 of this Decree.
Article 29. Capital for development of relocation housing
1. The capital for development of relocation housing shall be raised in the methods prescribed in Article 72 of the Law on Housing.
2. If the capital sources prescribed in Clause 3 Article 36 of the Law on Housing are used, the capital shall be provided in accordance with regulations of law on public investment and state budget.
3. (annulled) [15]
4. If the capital is raised from compensation or support for relocation when the State withdraws land, regulations of law on land shall be applied; if the land development fund is used, the People’s Committee of the province shall make decision.
...
...
...
6. If the State advances capital from state budget to invest in construction or purchase of relocation housing:
a) According to the compensation, support, relocation plan approved by a competent authority, the Department of Construction shall make a plan for the distribution and schedule for provision of houses/apartments for each relocation housing construction project, including the case of relocation serving execution of local projects of national importance, then submit a report to the People’s Committee of the province for approval;
b) According to the approved relocation housing distribution plan and the investor’s request, a competent authority shall decide to advance capital from the local government budget for the investor to execute the project;
c) The investor in the relocation housing construction project shall repay the advance to local budget via sale or lease-purchase of houses/apartments to relocated households and individuals, or deduct the advance from the compensation provided for households and individuals when the State withdraws land and removes their houses within 60 days from the date in which the payment for purchase or lease-purchase of housing is collected or the compensation for relocation is provided.
Chapter IV
MANAGEMENT AND USE OF HOUSING
Section 1. MANAGEMENT AND USE OF RELOCATION HOUSING
Article 30. Entities and conditions for lease, lease-purchase and purchase of relocation housing
1. Entities:
...
...
...
b) Households and individuals whose land and houses thereon are withdrawn by the State. Such households and individuals shall relocate but they are not eligible for land compensation according to regulations of law on land and have no other residences;
c) Households and individuals who own apartments in apartment buildings that must be dismantled for renovation or reconstruction according to Article 110 of the Law on Housing.
2. Conditions for lease, lease-purchase and purchase of relocation housing:
a) Any entity specified in Point a and Point b Clause 1 of this Article that wishes to purchase commercial housing, to lease, lease-purchase, or purchase relocation housing invested by the State shall be included in the list of relocated entities under the compensation, support, and relocation plan approved by a competent authority and file an application for distribution of relocation housing according to the form provided by the Ministry of Construction.
b) Any entity specified in Point a and Point b Clause 1 of this Article that wishes to lease, lease-purchase, or purchase social housing shall be included in the list of relocated entities under the compensation, support, and relocation plan approved by a competent authority and file an application for distribution of social housing for relocation according to the form provided by the Ministry of Construction, and such entities have not received any compensation from the State in the form of housing or residential land.
c) The entities specified in Point c Clause 1 of this Article shall be provided with relocation housing in accordance with Article 115 and Article 116 of the Law on Housing and regulations of law on renovation and reconstruction of apartment buildings.
Article 31. Procedures for lease, lease-purchase, purchase and transfer of relocation housing
1. In case of purchase of commercial housing according to Point a Clause 1 Article 41 of the Law on Housing:
a) The unit appointed by the State to provide relocation housing shall conclude a house purchase contract with the investor in the commercial housing construction project. The conclusion of the house purchase contract shall comply with regulations on commercial housing trading;
...
...
...
c) According to the house purchase contract with the investor in the commercial housing construction project, the unit appointed by the State to provide relocation housing shall receive the houses from the investor and transfer them to the aforementioned households and individuals, or authorize the investor to do so. The transfer of housing shall comply with agreements in the contract when the conditions for transferring houses specified in Clause 4 Article 16 of this Decree and regulations of law on real estate trading are satisfied, and be made into a record enclosed with legal documents related to the houses.
2. In case of purchase of commercial housing specified in Point b Clause 1 Article 41 of the Law on Housing:
a) The unit appointed by the State to provide relocation housing shall conclude a purchase order agreement with the investor in the commercial housing construction project;
b) Within 10 days from the date on which the purchase order agreement is concluded, the unit appointed by the State to provide relocation housing shall send a notification to each relocated household or individual specified in Article 30 of this Decree so that such household or individual conclude a house purchase contract with the investor in the commercial housing construction project. The house purchase contract shall be concluded in accordance with instructions of the Ministry of Construction;
c) According to the concluded house purchase contract, the investor in the commercial housing construction project shall transfer houses to households and individuals who purchase them. The houses shall be transferred in accordance with agreements in house purchase contracts when the conditions for transferring houses specified in Clause 4 Article 16 of this Decree, and regulations of law on real estate trading are satisfied, and the transfer of houses shall be made into a record enclosed with legal documents related to the houses.
3. If the social housing is used as relocation housing, according to the notification of the People’s Committees of districts specified in Clause 3 Article 28 of this Decree, relocated households and individuals shall directly conclude house lease, lease-purchase and purchase contracts with the investor in the social housing construction project. The transfer of houses shall comply with agreements in the contracts and regulations in Clause 4 Article 16 of this Decree, and be made into a record which is certified by the unit appointed by the State to provide relocation housing and enclosed with legal documents related to the houses purchased or leased under a lease-purchase agreement.
4. In case of purchase, lease, lease-purchase of relocation housing invested by the State, the household or individuals who is included in the list of relocated entities shall, according to the compensation, support, and relocation plan approved by a competent authority, conclude a house purchase, lease or lease-purchase contract with the investor in the housing construction project; the transfer of such house shall comply with agreements in the contract when the conditions for transferring house specified in Clause 4 Article 16 of this Decree are satisfied, and be made into a record, which is enclosed with legal documents related to the house purchased or leased under a lease-purchase agreement.
5. In case of provision of relocation housing in accordance with Clause 3 and Clause 4 Article 35 of the Law on Housing, according to the approved compensation, support, and relocation plan, the relocated household or individual shall conclude a house purchase contract with the project investor The conclusion of the house purchase contract shall comply with regulations on commercial housing trading. The transfer of the house shall comply with agreements in the contract when the conditions for transferring house specified in Clause 4 Article 16 of this Decree and regulations of law on real estate trading are satisfied, and be made into a record enclosed with legal documents related to the house.
6. The investor in the housing construction project specified in Clause 1 through 5 of this Article shall carry out procedures to request the competent authority to issue Certificate to the household or individual who purchased house or leased house under a lease-purchase agreement for relocation, unless he/she voluntarily carries out procedures for issuance of Certificate. Such procedures for the issuance of Certificate shall comply with regulations of law on land.
...
...
...
Article 32. Relocation housing purchase, lease and lease-purchase prices
1. In case of the relocated household or individual that wishes to purchase housing of the relocation project or commercial housing as relocation housing, their prices shall be determined in the compensation, support, and relocation plan approved by a competent authority.
2. In case of the relocated household or individuals that wishes to lease, lease-purchase housing for relocation invested by the State or purchased by the State for lease or lease-purchase, their prices shall be determined in accordance with instructions of the Ministry of Construction.
3. In case of the relocated household or individual that wishes to use social housing as relocation housing, their prices shall be determined in accordance with Article 60 and Article 61 of the Law on Housing and regulations of law on management and use of social housing.
Article 33. Management and use of relocation housing
1. Management and use of relocation housing
a) Owners of relocation housing shall manage, operate and maintain their houses in accordance with the Law on Housing, this Decree, and relevant law;
b) Owners of apartment buildings shall comply with regulations on management and use of apartment buildings; they shall pay fees for maintenance of shared areas of apartment buildings in accordance with the Law on Housing and this Decree, fees for operation of apartment buildings and service charges as agreed with service providers;
c) In addition to aforesaid regulations, owners of state-owned houses shall also comply with regulations in Chapter V of this Decree and owners of social housing shall also comply with regulations on management and use of social housing;
...
...
...
2. Operation and trading of services in apartment buildings serving relocation:
a) With regard to some apartments or floors of a commercial apartment building that are purchased as relocation housing, the relocated household or individual may bid for the use of the trading area in the apartment building (if any) if the bid price of such household or individual is equal to the bid prices submitted by other entities in such apartment building.
b) If an apartment building is built for relocation, the investor shall provide at least 1/3 of its trading area for relocated households and individuals (if demanded) through bidding in an open and transparent manner in order to create jobs for them. After deducting reasonable prices, the People’s Committee of the province may use the revenue from the trading area to support for the maintenance of shared area and cover a part of the costs of operation of the local relocation housing;
c) The operation of housing specified in Point a and Point b of this Clause shall comply with the Regulation on management and use of apartment buildings promulgated by the Ministry of Construction.
Section 2. MANAGEMENT AND USE OF VILLAS AND APARTMENT BUILDINGS
Article 34. Classification, management and use of villas
1. Villas are divided into three groups:
a) Group 1: Villas are ranked as historical and cultural sites according to regulations of law on cultural heritage; villas have the value of architecture and ancient housing determined by the Council specified in Clause 2 Article 79 of the Law on Housing and approved by the People’s Committee of the province;
b) Group 2: Villas are other than those specified in Point a of this Clause and have the architectural, historical and cultural value determined by the Council specified in Clause 2 Article 79 of the Law on Housing and approved by the People’s Committee of the province;
...
...
...
2. Management, use, maintenance and renovation of villas shall follow the following rules:
a) Complying with regulations of the Law on Housing; with regard to state-owned villas, complying with regulations on management and use of state-owned houses; with regard to houses that have the artistic, historical and cultural vvalue, complying with regulations of law on management of cultural heritage;
b) With regard to villas in Group 1, maintaining the outer architecture and inner structures, construction density, number of stories and height;
b) With regard to villas in Group 2, maintaining the outer architecture;
d) With regard to villas in Group 3, complying with regulations of law on planning, architecture, and construction.
Article 35. Prohibited acts in management and use of apartment buildings
1. Using the funding for management, operation, and maintenance of shared area against regulations of the Law on Housing, this Decree, and the Regulation on management and use of apartment buildings promulgated by the Ministry of Construction.
2. Causing permeation or leakage; making noise in excess of the level specified by law; discarding garbage, wastewater, exhaust gases, toxic substances against regulations of law on environmental protection or internal regulations on management and use of the apartment building.
3. Grazing animals in the apartment building.
...
...
...
5. Repurposing the shared area of the apartment building without permission; repurposing the non-residential area in the apartment building without permission and against the design approved by the competent authority.
6. Trading the following industries and goods in the trading area of an apartment building:
a) Explosive and combustible materials, and industries that endanger life and property of users of the apartment building according to regulations of law on fire safety and firefighting;
b) Discotheque business; repair of motor vehicles; slaughtering; provision of services causing pollution according to regulations of law on environmental protection.
Restaurant, karaoke and bar business shall ensure noise isolation, fulfill requirements for fire safety and firefighting, have emergency exits and conform to other business conditions prescribed by law.
7. Doing other prohibited acts related to management and use of apartment buildings specified in Article 6 of the Law on Housing.
Article 36. Transfer of funding for maintenance of shared areas of apartment buildings that have multiple owners [16]
1. The purchaser, purchaser/tenant and project owner shall pay 2% of the funding for maintenance of shared area of the apartment building according to regulations in Article 108 of the 2014 Law on Housing; this funding is tax-free. Before concluding a purchase or lease-purchase agreement related to an apartment or another area in the apartment building, the project owner shall open a checking account at a credit institution or a branch of a foreign bank (hereinafter referred to as “credit institution”) that are operating in the local area where the abovementioned apartment or area is located to receive maintenance funding from the purchaser or purchaser/tenant of the apartment or area and the project owner according to regulations (hereinafter referred to as “funding account”). When opening such account, the project owner shall specify that the account is intended to receive funding for the maintenance of the apartment building. Before transferring maintenance funding to the management board of the apartment building as per the law, the project owner shall cooperate with the credit institution in transferring the amount from the funding account to a term deposit account.
The owner of the housing construction project with the apartment building shall open a funding account according to regulations in this Clause to manage maintenance funding of the apartment building of the project; after opening the account, the owner shall notify the Department of Construction of the province where the project is located of the account holder, account number, name of credit institution where the funding account is opened and deposit term in writing.
...
...
...
3. With regard to the apartment and another area which is not sold or has not been sold or leased out under a lease-purchase agreement when the apartment building is put into operation and required to make a 2% contribution to maintenance funding according to regulations of the 2014 Law on Housing, the project owner shall transfer this amount to the funding account opened as per regulations in Clause 1 of this Article. If the project owner fails to provide or transfer this amount as per the law, he/she shall be subject to the administrative penalty or obligated to transfer this amount according to regulations in Article 37 of this Decree; in addition, as the case may be, the project owner may be liable to criminal prosecution as prescribed by law.
4. The project owner shall not request the credit institution to allocate the funding paid to the funding account opened according to regulations in Clause 1 of this Article for any other purpose before transferring the funding to the management board of the apartment building. Before such transfer, the project owner shall carry out maintenance of items and equipment of shared areas of the apartment building whose warranty has expired according to regulations and maintenance plans and procedures formulated as per construction law. Upon such transfer, the project owner may be reimbursed for this maintenance, but he/she shall have detailed maintenance reports, aforesaid maintenance plans and procedures and invoices and documents proving that the maintenance expenditure are available.
5. After the management board of the apartment building issues a written request for transfer of the maintenance funding, the project owner and management board shall draw up a statement of maintenance funding figures; according to the figures agreed upon by both parties, the project owner shall send the statement and a written request to the credit institution that is managing the funding account for transfer of the funding to the account opened by the management board via wire transfer and reimbursement of the funding for any maintenance done previously by the project owner (if any). According to the request and figures, the credit institution shall transfer the maintenance funding to the account opened by the management board and reimburse the funding to the project owner (if any).
6. The management board of the apartment building shall open an account to receive the funding for maintenance of shared areas of the building transferred by the project owner according to Regulation on management and use of apartment building promulgated by the Ministry of Construction. Costs arising from transfer of maintenance funding to the management board shall be covered by this funding.
7. After the maintenance funding is transferred to the management board, the project owner shall close the funding account opened as per the law and send a written notification to the Department of Construction of the province where the apartment building is located for monitoring.
Article 37. Procedure for enforcement of transfer of funding for maintenance of shared areas of apartment buildings [17]
1. The procedure for enforcement of transfer of maintenance funding in case where the project owner fails to transfer funding collected according to regulations in Clause 1 Article 36 of this Decree shall be carried out as follows:
a) If the project owner fails to transfer maintenance funding according to regulations in Article 36 herein, the management board of the apartment building shall request the People’s Committee of the province where the building is located, in writing, to request the project owner to transfer the funding as per regulations;
b) Within 10 days from the date in which the written request from the management board is received, the People’s Committee of the province shall request the credit institution where the investor opens the funding account to provide information on the account number and deposit amount in writing. Within 07 days from the date in which the written request from the People’s Committee of the province is received, the credit institution shall provide the requested information;
...
...
...
d) Within 05 days from the date of receipt of the decision on enforcement from the People's Committee of the province, the credit institution managing the funding account shall transfer the funding to the account opened by the management board for management and use of the funding as per housing law;
dd) After transferring the maintenance funding to the account of the management board, the credit institution shall send a written notification to the People's Committee of the province, Department of Construction, project owner and management board.
2. The procedure for enforcement of transfer of maintenance funding from the business account of the project owner in case where the project owner has no funding or insufficient funding for the transfer provided for in Clause 1 of this Article shall be carried out as follows:
a) If the funding account has insufficient or no funding for the transfer, the provincial People's Committee shall send a written request to the credit institution for provision of information on the business account of the project owner and the amount available in this account. Within 07 days from the date of receipt of the written request from the provincial People's Committee, the credit institution shall provide relevant information for the provincial People's Committee;
b) According to information provided by the credit institution, the provincial People's Committee shall issue a decision on enforcement of collection and transfer of the maintenance funding from the business account of the project owner to the account of the management board. This decision shall be sent to the Department of Construction, project owner, management board and credit institution where the project owner opens the funding account to have the maintenance funding transferred;
c) Within 05 days from the date of receipt of the decision on enforcement, the credit institution shall transfer the exact amount written in the decision from the business account of the project owner to the account of the management board. After transferring the money, the credit institution shall send a written notification to the provincial People's Committee, Department of Construction, the project owner and the management board.
3. The procedure for enforcement of distrainment of property of the project owner in case where the project owner has no funding for the transfer according to regulations in Clause 2 of this Article shall be carried out as follows:
a) In case the project owner has a business account but there is no money or insufficient money for deduction according to regulations in Clause 2 herein, the provincial People's Committee shall direct the Department of Construction to preside over and cooperate with the police authority and relevant authorities in inspecting and identifying the housing and land area of the project owner in the project with the apartment building or another project for distrainment and auction of their housing and land to collect maintenance funding. If the project owner does not have the housing and/or land or has the housing and/or land for distrainment but the housing and/or land are/is inadequate for collection of the maintenance funding, other property of the project owner shall be identified and auctioned to collect and transfer sufficient maintenance funding to the management board.
The provincial People's Committee shall distrain upon the housing, land or other property that has the value equal to the maintenance funding to be transferred to the management board of the apartment building and costs of distrainment and auction of such property;
...
...
...
c) The procedure for distrainment, valuation and auction of property for collection of the maintenance funding shall comply with regulations of law on enforcement of execution of decisions on administrative penalties, distrainment and auction of property and other relevant laws;
d) The ttransfer of maintenance funding collected from property auction shall be recorded in writing with signatures of relevant parties. If the revenue from the property auction is more than the maintenance funding to be transferred and the cost of enforcement of auction, within 30 days from the auction date, the Department of Construction shall cooperate with the auction organization in returning the excessive amount to the project owner.
4. During the process of enforcement of the transfer of the maintenance funding to the management board of the apartment building, if the project owner commits any violation against criminal law, the provincial People's Committee shall request the competent authority to investigate and handle the violation as per the law.
Chapter V
MANAGEMENT AND USE OF STATE-OWNED HOUSES
Section 1. GENERAL PROVISIONS
Article 38. Rules for management and use of state-owned houses
1. State-owned houses shall be used for right purposes and effectively, thereby avoiding losses and wastefulness; state-owned houses shall be leased and leased/purchased by eligible entities in accordance with the Law on Housing and this Decree.
2. The uniform management, close cooperation and clear responsibilities of relevant authorities and units shall be ensured.
...
...
...
4. The reduction and exemption of housing rents and prices shall comply with Article 59, Article 66, Article 67 and Article 68 of this Decree, except for tenants of official residences, student housing, and the tenants specified in Point c and Point d Clause 1 Article 61, Clause 1 and Clause 3 Article 71 of this Decree.
5. Old houses invested by state budget or transferred to the State and used as residences (including autonomous housing) shall be managed, sold and leased out in accordance with this Decree.
6. Violations against regulations on management and use of state-owned houses shall be handled promptly and strictly in accordance with law. With regard to houses subject to withdrawal according to regulations in Article 84 of the Law on Housing and this Decree, the housing authority shall manage and use these houses for right purposes according to regulations after the withdrawal.
Article 39. Authorities and units that manage state-owned houses
1. State ownership representative authorities of houses invested by central budget:
a) The Ministry of Construction is the state ownership representative authority of official residences of the Government; state-owned social housing invested by central budget; and student housing managed by educational institutions affiliated to the Ministry of Construction, except for state-owned social housing purchased or built by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security specified in Point b of this Clause;
b) The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security are the state ownership representative authorities of state-owned official residences or social housing purchased or built by the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security; and student housing managed by educational institutions affiliated to the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security. The Ministry of National Defense is the state ownership representative authority of old houses under its management, except for the case specified in Clause 2 Article 64 of this Decree;
c) Other Ministries, regulatory bodies and central agencies are state ownership representative authorities of official residences, and student housing managed by educational institutions affiliated to thereto.
2. The People’s Committees of provinces are state ownership representative authorities of state-owned houses under their management in their provinces.
...
...
...
a) With regard to Ministries, regulatory bodies and central agencies, housing authorities affiliated thereto;
b) With regard to provinces, Departments of Construction;
c) Educational institutions shall manage student housing under their management.
4. Operating units of state-owned houses are organizations or enterprises specialized in housing operation according to regulations in Article 105 of the Law on Housing and are appointed to operate state-owned houses by state ownership representative authorities.
Article 40. Rights and obligations of state ownership representative authorities of state-owned houses
1. Every state ownership representative authority specified in Clause 1 and Clause 2 Article 39 of this Decree has the following rights and obligations to the house under its management:
a) Decide persons who may lease official residences; lease or purchase old houses; lease or lease-purchase state-owned social housing;
b) Select house-operating units;
c) Approve the plans for maintenance, renovation, dismantlement or reconstruction of houses;
...
...
...
dd) Decide withdrawal of houses;
e) Other rights and obligations specified by the Prime Minister.
2. State ownership representative authorities of state-owned houses specified in Clause 1 and Clause 2 Article 39 of this Decree may appoint housing authorities specified in Clause 3 Article 39 of this Decree to exercise the rights specified in Point b Clause 1 of this Article and approve housing maintenance plans. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security may appoint housing authorities to exercise the rights specified in Point a, Point b, and Point dd Clause 1 of this Article.
Article 41. Rights and obligations of state-owned housing authorities
State-owned housing authorities specified in Clause 3 Article 39 of this Decree have the following rights and obligations:
1. Review, make statistics, classify houses under their management; manage autonomous houses transferred by central agencies (if any) in accordance with this Decree.
2. Develop and submit plans for housing maintenance, renovation or reconstruction to state ownership representative authorities of such houses for approval, or approve such plans by themselves if authorized.
3. Collect, compile, retain housing dossiers, and transfer 01 set of as-built dossier (with regard to new houses) or redrawing dossier (with regard to old houses) to the house-operating unit; the redrawing cost is covered by state budget.
4. The Department of Construction shall establish a Council for valuation of local old houses (including those under the management by the Ministry of National Defense). The Council includes representatives of the Department of Construction, Department of Natural Resources and Environment, Department of Finance, Department of Planning and Architecture (if any), Department of Planning and Investment, Vietnamese Fatherland Front, Confederation of Labor, Department of Taxation of the province. In case of valuation of houses under the management by the Ministry of National Defense, the Council shall have representatives of the Ministry of National Defense.
...
...
...
6. Request state ownership representative authorities to select house-operating units or select house-operating units if authorized; request state ownership representative authorities to decide the use of revenue from business operation in trading areas of relocation housing to cover the cost of maintenance of shared area, and housing operation and management.
7. According to regulations of law on brackets of rents, lease-purchase prices, sale prices of state-owned houses, impose rents, lease-purchase prices, sale prices of houses under their management and request relevant state ownership representative authorities to make decision.
8. Request state ownership representative authorities to decide house withdrawal. Housing authorities affiliated to the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security may decide withdrawal of houses under their management thereof if authorized.
9. Manage and supervise the lease, warranty, maintenance, operation of houses; sell or lease-purchase houses under lease-purchase agreements in accordance with this Decree.
10. Cooperate with finance authorities in providing guidance and inspecting revenues and expenditures of house-operating units.
11. Supervise and handle violations, or request competent authorities to handle violations related to management and use of houses.
12. Submit and report management and use of houses in accordance with Article 47 of this Decree.
Article 42. Rights and obligations of operating units of state-owned houses
1. Operate houses transferred by competent authorities specified in Clause 3 Article 39 of this Decree in accordance with this Decree and relevant regulations of law. The Ministry of Construction provides instructions on housing operation; the operation of state-owned houses shall be entitled to the same benefits as public services as prescribed by law.
...
...
...
3. Develop and issue internal regulations on management and use of houses as instructed by the Ministry of Construction, disseminate these regulations among tenants and users of houses.
4. Strictly manage the unsold areas within state-owned houses.
5. Use a part of the rents specified in Article 44 of this Decree to cover housing operation costs.
6. Collect and retain documents related to construction, operation, warranty, maintenance, renovation of the houses; remake documents that are lost and transfer them to housing authorities for retention.
7. Maintain and renovate houses after competent authorities grant approval.
8. Inspect, discover and request competent authorities to handle violations against regulations on management and use of houses; withdraw houses under decisions of competent authorities.
9. Cooperate with local authorities in assurance of security and order of tenants and users of the houses.
10. Make periodic and adhoc reports on management and use of houses in accordance with Article 47 of this Decree.
11. Make financial statements about housing operation as prescribed; perform other rights and obligations prescribed by law.
...
...
...
1. The conversion of official residences into houses for rent specified in Clause 4 Article 81 of the Law on Housing shall be carried out as follows:
a) The state ownership representative authority of the official residence shall make a plan for house conversion, which specifies the conditions of the official residence, reasons for conversion, method for management and lease after conversion, rents, eligible tenants and managing agencies. The rents and eligible tenants after conversion shall comply with regulations on lease of state-owned social housing or be decided through bidding;
b) The state ownership representative authority shall submit a report enclosed with the plan to the Ministry of Construction for review and report to the Prime Minister for approval;
c) If the Prime Minister approves the report and plan, the state ownership representative authority shall approve the plan and manage, lease out the house in accordance with the plan and written approval of the Prime Minister, the Law on Housing, regulations on management and use of state-owned property, and submit annual reports to the Ministry of Construction for monitoring and management.
2. In case the state ownership representative authority wishes to sell official residences after conversion according to regulations in Clause 1 of this Article to reinvest in construction of other official residences or sell social housing to reinvest in construction of other social housing:
a) The state ownership representative authority shall make a plan for selling house which specifies the address and quantity of the house, reasons for sale, sale prices, land levy that is payable; conditions for purchase of the house; sale procedure; payment methods, deadline, estimated proceeds; plan for using the proceeds to invest in construction of other houses.
Social housing shall be only sold to the entities specified in Clause 1 Article 50 of the Law on Housing; the sale price (including the house price of and land levy) shall comply with regulations on selling social housing. After a official residence is converted, the sale price shall be determined according to the remaining value of the house and land levy shall be collected in accordance with regulations of land law;
b) The state ownership representative authority shall submit a report enclosed with the plan to the Ministry of Construction for review and report to the Prime Minister for approval;
c) If the Prime Minister approves the report and plan, the state ownership representative authority shall approve the plan and implement it in accordance with the plan and the written approval of the Prime Minister;
...
...
...
3. In case the Ministry of Construction wishes to convert and sell state-owned social housing or official residences under its management according to regulations in this Article, the document shall be made and sent according to regulations in Clause 1 and Clause 2 of this Article to the Prime Minister for consideration.
Article 44. Management of proceeds from the lease, lease-purchase and sale of state-owned houses
1. Proceeds from the lease, lease-purchase, sale of state-owned houses shall be used for maintenance and development of state-owned houses. To be specific:
a) The proceeds from lease of the houses shall be used for maintenance and operation of state-owned houses for lease;
b) After deducting costs of lease-purchase and sale of housing, the seller/landlord shall transfer the proceeds from such lease-purchase and sale to state budget as prescribed, except for the houses specified in Clause 2 of this Article to use for reinvestment in construction of state-owned local social housing or official residences.
2. The proceeds from selling old houses under the management by the Ministry of National Defense to tenants shall be transferred to the account of the Ministry of National Defense for reinvestment in construction of social housing for the entities specified in Clause 6 Article 49 of the Law on Housing for purchase or lease-purchase; the Ministry of National Defense consults with the Ministry of Construction about the use of such proceeds and reinvestment in housing construction before construction of the house. After completing the construction, the Ministry of National Defense is responsible for submitting a report to the Ministry of Construction for summary and report to the Prime Minister.
3. The Ministry of Finance presides over and cooperates with the Ministry of Construction in providing specific instructions on use of proceeds from lease of the house for maintenance and operation of houses for lease; specific instructions on the costs of lease-purchase and sale of state-owned houses specified in this Article.
Article 45. Procedures for withdrawal of state-owned houses
1. In case of withdrawal of a house specified in Article 84 of the Law on Housing or in case a state-owned house is illegally appropriated, the house-operating unit shall state reasons and request the tenant, purchaser/tenant, or purchaser, or person who illegally appropriates the house (hereinafter referred to as “house user”), in writing, to return it within 60 days from the date on which the written request is received; if the house user fails to return the house by the aforementioned deadline, the house-operating unit shall request the housing authority to withdraw the house within 05 days from the deadline.
...
...
...
3. Within 10 days from the date in which the written request of the housing authority is received, the state ownership representative authority shall conduct inspection. If the house is subject to withdrawal according to Clause 1 of this Article, a decision on house withdrawal shall be issued and sent to the housing authority, the house-operating unit and the house user If the house is under the management by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security, the housing authority may issue a decision on house withdrawal (if authorized) and then send it to the house-operating unit, the house user, and the state ownership representative authority.
4. A decision on house withdrawal shall contain:
a) Legal basis for house withdrawal;
b) Address of the house and full name of its user;
c) Reasons for house withdrawal;
d) Name of the unit that withdraws the house; responsibility for return of the house;
dd) Deadline for house withdrawal;
e) Methods of management and use of state-owned houses after withdrawal.
5. Within 05 days from the receipt of the decision on house withdrawal, the house-operating unit shall send a written notification enclosed with a copy of the decision on house withdrawal to the house user for return of the house; the house user shall return the house to the house-operating unit by the deadline stated in the decision; the house withdrawal shall be made into a record with signatures of relevant parties; if the house user refuses to receive the notification or sign the house withdrawal record, the house-operating unit shall invite a representative of the People’s Committee of the commune where the house is located to witness and sign the record.
...
...
...
7. The house shall be withdrawn within 30 days from the issuance date of the decision on house withdrawal. The house-operating unit shall withdraw student housing.
8. After the house is withdrawn, the house-operating unit shall send a report on completion of the house withdrawal to the housing authority. Withdrawn houses shall be used for the purposes specified in the Law on Housing and this Decree.
Article 46. Procedures for enforcement of withdrawal of state-owned houses
1. In case the house user fails to return the house according to the decision on house withdrawal specified in Article 45 of this Decree, within 05 days from the deadline specified in Clause 7 Article 45 of this Decree, the house-operating unit shall send a written request to the housing authority for enforcement of house withdrawal.
2. Within 05 days from receipt of the written request from the house-operating unit, the housing authority shall verify, and send a report and a draft decision on enforcement of house withdrawal to the state ownership representative authority for issuance of the decision on enforcement of house withdrawal.
3. Within 10 days from the receipt of the report from the housing authority, the state ownership representative authority shall conduct inspection and issue a decision on enforcement of house withdrawal according to Article 45 of this Decree, and send this decision to the housing authority and house-operating unit and the house user. If the decision on enforcement of house withdrawal is issued by a Ministry, a regulatory body or central agency, the agency shall send a written request enclosed with the decision to the People’s Committee of the province in which the house is located for organization of the enforcement of house withdrawal.
If the house is not subject to enforcement of house withdrawal, the state ownership representative authority shall send a written notification to the housing authority and house-operating unit.
The housing authority affiliated to the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security may issue a decision on enforcement of withdrawal of the house under the management by such Ministries if authorized.
4. According to the decision on enforcement of house withdrawal, the People’s Committee of the province in which the house is located shall directly or request the People’s Committee of the district in which the house is located to organize the enforcement of house withdrawal and return the house to the house-operating unit. The return of the house shall be made into a record with the certification of the participating agencies.
...
...
...
6. After the house is withdrawn, the house-operating unit shall send a report on completion of the house withdrawal to the housing authority. Withdrawn houses shall be used for the purposes specified in the Law on Housing and this Decree.
Article 47. Regime, content and procedure for reporting management of state-owned houses
1. Procedure for reporting management of state-owned houses:
a) Each house-operating unit shall submit a report to the housing authority;
b) Each housing authority shall submit a report on the house under its management to the state ownership representative authority;
c) The People’s Committees of provinces, ministries, regulatory bodies and central agencies that are managing state-owned houses shall submit reports to the Ministry of Construction on the management and use of houses under their management;
d) The Ministry of Construction submits reports on management and use of state-owned houses nationwide to the Prime Minister.
2. Report content and regime:
a) Each report shall specify quantity and usable area of each category of state-owned houses (villas, apartments, detached houses); quantity of houses that have been leased, leased under lease-purchase agreements and sold; total revenue from lease, lease-purchase, and sale of houses by the time of the report; cases of house withdrawal and management of such houses after withdrawal;
...
...
...
Section 2. MANAGEMENT AND USE OF OFFICIAL RESIDENCES
Article 48. Entities eligible to lease official residences
1. Entities specified in Point a Clause 1 Article 32 of the Law on Housing may live in official residences because of security requirements.
2. Entities specified in Point b Clause 1 Article 32 of the Law on Housing who are transferred or seconded to hold the position of Deputy Minister or any positions that have the allowance coefficient of 1,3 or higher in central agencies, including agencies of the Communist Party, the socio-political organizations (Central Committee of Vietnamese Fatherland Front, Communist Youth Union of Ho Chi Minh City, Vietnam General Confederation of Labor, Women's Union of Vietnam, Vietnam War Veterans' Association, Vietnam Farmers’ Association) may lease official residences.
3. Entities specified in Point b Clause 1 Article 32 of the Law on Housing who are transferred or seconded to hold the position of the Presidents of the People’s Committees of districts, Directors of provincial Departments, or any positions that have the allowance coefficient of 0.9 or higher in provincial agencies, including agencies of the Communist Party, the socio-political organizations (Central Committee of Vietnamese Fatherland Front, Communist Youth Union of Ho Chi Minh City, Vietnam General Confederation of Labor, Women's Union of Vietnam, Vietnam War Veterans' Association, Vietnam Farmers’ Association) may lease official residences.
4. Entities specified in Points c, d, dd, e and g Clause 1 Article 32 of the Law on Housing.
Article 49. Conditions for lease of official residences
1. Each entity specified in Point a Clause 1 Article 32 of the Law on Housing shall be holding his/her position.
2. Each entity specified in Point b Clause 1 Article 32 of the Law on Housing shall satisfy the following conditions:
...
...
...
b) He/she has not owned a house, leased, leased under a lease-purchase agreement, or purchased a social housing in an area in which he/she moves to work, or has owned a house in the area but the average housing area of the household is below 15 m2 per person.
3. Each entity specified in Point d Clause 1 Article 32 of the Law on Housing shall satisfy the following conditions:
a) There is a decision on transfer or secondment and there are documents proving the position of military officer or professional serviceman, unless it is stated in the decision on transfer or secondment;
b) He/she shall satisfy housing requirements specified in Point b Clause 2 of this Article;
c) He/she is not required to stay in a military camp according to regulations of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security.
4. Each entity specified in Points c, d and e Clause 1 Article 32 of the Law on Housing shall satisfy the following conditions:
a) There is a decision to transfer, second or appoint he/she to move to work in areas according to regulations of Law on Housing;
b) He/she shall satisfy housing requirements specified in Point b Clause 2 of this Article;
c) If he/she is appointed to work in a rural plain or midland region outside of the district, the distance from the region to his/her residence shall be at least 30 km; if he/she is appointed to work in a rural area that is extremely disadvantaged, border area, or an island, the People’s Committee of the province shall decide the distance from the aforesaid area to his/her residence in conformity with the actual situation of each area and the distance shall be at least 10 km.
...
...
...
a) There is a decision on appointment as a person in charge of a national science and technology task of particular importance according to regulations of law on science and technology;
b) He/she shall satisfy housing requirements specified in Point b Clause 2 of this Article.
Article 50. Procedures for lease of official residences and operation of official residences
1. Entities specified in Point a Clause 1 Article 32 of the Law on Housing may lease official residences under decisions of competent authorities.
2. With regard to a person specified in Points b, c, d, dd, e and g Clause 1 Article 32 of the Law on Housing:
a) Such person shall submit an application for lease of an official residence to his/her employer. Within 10 days from the receipt of the application, the employer shall check and send a written request to a competent authority for decision on lease of the official residence;
b) Within 20 days from receipt of the written request enclosed with the application, the competent authority shall carry out an inspection and, if conditions for lease of the official residence are satisfied, issue a decision on lease of official residence or, if such conditions are not satisfied, give a written response and provide explanation;
c) Within 10 days from the receipt of the decision on lease of the official residence, the operating unit of the official residence shall conclude a lease contract with the applicant or his/her employer.
3. Operation of official residences:
...
...
...
b) The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security select operating units of their official residences;
c) Local official residences for officials of provincial agencies shall be operated by local house-operating units. If such units are not available, the Department of Construction shall establish an affiliated department to operate them and hire official residence operation services;
d) Local official residences for officials of district agencies shall be operated by local house-operating units or housing authority of the district;
dd) Official residences for teachers, doctors or health workers within other premises or adjacent to a school or a medical facility may be operated by such school or medical facility.
4. The Ministry of Construction provides forms of applications for lease of official residences, official residence lease contracts, and issues regulations on management and use of official residences.
Article 51. Rents for official residences and payment thereof
1. Rents for official residences shall be determined in accordance with Article 33 of the Law on Housing.
2. Payment of rents for official residences:
a) A tenant of an official residence shall pay the rent in accordance with the concluded lease contract at the time of receipt of wages from the State according to regulations. If the tenant fails to pay the rent for 03 consecutive months, the operating unit of official residence shall request the employer of the tenant to deduct the rent from his/her wages. The employer of the tenant shall transfer the rent to the house-operating unit;
...
...
...
Procedures for paying the aforementioned differences shall comply with instructions of the Ministry of Finance;
c) In case the operating unit of the official residence concludes a lease contract with the employer of the tenant, the employer shall deduct the rent from his/her wages to pay the operating unit.
3. The Ministry of Finance provides instructions on the use of collected rents for maintenance and for covering the cost of operation of the official residence. If the rents are not sufficient, state budget shall cover the difference.
4. The Ministry of Construction provides instructions on determination of rents for official residences.
Section 3. MANAGEMENT AND USE OF SOCIAL HOUSING
Article 52. Entities and conditions for lease and lease-purchase of state-owned social housing
1. Entities specified in Clause 1 Article 50 of the Law on Housing may lease or lease-purchase state-owned social housing.
Students specified in Clause 9 Article 49 of the Law on Housing may lease social housing during their study period. If the quantity of social housing is not sufficient to satisfy all demands, the following order of priority shall be applied, including students of families who are beneficiaries of preferential policies, poor households, near-poverty households as defined by the State; students from remote areas; excellent students; freshman students.
2. A tenant of a state-owned social housing shall satisfy requirements in terms of housing, residence, and income specified in Clause 1 Article 51 of the Law on Housing. If the tenant already owns a house, the average area in the household shall be less than 10 m2 per person.
...
...
...
3. In case of lease-purchase of state-owned social housing, the purchaser/tenant shall satisfy conditions specified in Clause 2 of this Article and pay the first installment which is 20% of the value of the house leased under a lease-purchase agreement. The first installment may be increased to 50% of the value of house.
Article 53. Application for lease and lease-purchase of state-owned social housing
1. An application for lease or lease-purchase of state-owned social housing includes:
a) An application form for lease or lease-purchase of a state-owned social housing;
b) Documents proving the eligibility and fulfillment of requirements in terms of housing, residence, and income specified in Article 52 of this Decree;
c) Documents proving the eligibility for exemption or reduction of rents (if any).
2. The Ministry of Construction provides the application forms for lease and lease-purchase of social housing; provides specific guidance on documents proving the conditions of the house, documents proving fulfillment of requirements for housing and income specified in Point b Clause 1 of this Article, and documents proving eligibility for exemption or reduction of rents specified in Point c Clause 1 of this Article.
Article 54. Procedures for lease and lease-purchase of state-owned social housing
1. Any person who wishes to lease or lease-purchase a state-owned social housing shall submit 01 application [18] specified in Clause 1 Article 53 of this Decree to the local house-operating unit or housing authority. Apart from the documents specified in Clause 1 Article 53 of this Decree, the application-receiving body shall not request the applicant to submit any other documents.
...
...
...
3. According to the list of applicants enclosed with legitimate applications, the housing authority shall directly consider or establish a Council to consider each application in order to determine eligible applicants and applicants that get priority (if any).
The housing authority shall send a list of eligible applications and applications that get priority enclosed with records to the state ownership representative authority, and a list of ineligible or rejected applications to the house-operating unit in order to notify the applicants.
4. According to the report of the housing authority, the state ownership representative authority shall issue a decision to approve the list of eligible applicants and send it to the housing authority in order to conclude lease-purchase contracts, or house-operating unit in order to conclude lease contracts.
5. The deadline for processing an application is 30 days from the date on which the house-operating unit receives the satisfactory application. In case of the application to be considered or graded, the deadline shall not exceed 60 days.
6. Rights and obligations of tenants and purchasers/tenants of state-owned social housing shall comply with the Law on Housing and lease or lease-purchase contracts.
7. The Ministry of Construction provides forms of lease contracts and lease-purchase contracts; specific guidance on rules and criteria for selection of eligible applicants, management and use of state-owned student housing.
Article 55. Rents and lease-purchase prices of state-owned social housing, and cost of management and use of state-owned social housing
1. Rents for state-owned social housing shall be determined in accordance with Clause 1, Clause 3, and Clause 4 Article 60 of the Law on Housing. Lease-purchase prices of state-owned social housing shall be determined in accordance with Clause 2 through 4 Article 60 of the Law on Housing, excluding the housing maintenance fee which must be paid by the purchaser/tenant specified in Article 108 of the Law on Housing.
2. Apart from paying the rent or lease-purchase price specified in Clause 1 of this Article, the tenant or purchaser/tenant shall pay costs of management and use of housing, including operating cost, payment for electricity and water supply, communications, televisions and other services in accordance with regulations of law and agreements with service providers.
...
...
...
Article 56. Management and use of state-owned social housing
1. The management and use of state-owned social housing shall comply with Article 64, Section 2 Chapter VI of the Law on Housing, and Article 38 of this Decree.
2. Tenants of social housing shall be given exemption/reduction of rents that is similar to the lease of state-owned old houses specified in Article 59 of this Decree. With regard to households and individuals that lease-purchase or purchase social housing for relocation, after paying the price under the contract and obtaining the Certificate, they shall have the rights and obligations of the house owner specified in the Law on Housing.
3. State-owned social housing shall be operated by units or organizations licensed for housing operation. The house-operating unit shall monitor and report the management and use of such houses in accordance with Article 47 of this Decree.
If there is no house-operating unit in the province that satisfies requirements of the Law on Housing, the Department of Construction of the province shall establish a affiliated department in charge of housing operation and hire housing operation services; the cost of housing operation shall be covered by the rents and local government budget.
Section 4. LEASE OF STATE-OWNED OLD HOUSES
Article 57. Conditions for leasing state-owned old houses
1. Entities eligible to lease state-owned old houses specified in this Decree are people who are using such houses and wish to keep leasing them, including those provided with the houses before November 27, 1992 (issuance date of the Prime Minister’s Decision No. 118/TTg on house rents and inclusion of house rents in wages), and people provided with houses specified in Clause 1 Article 61 of this Decree, except for illegal appropriation of houses.
2. A person may lease state-owned old house in the following cases:
...
...
...
b) If the house is being used by a person without a lease contract but there is a decision on housing provision in which he/she is a recipient, he/she must sign a contract with the house-operating unit;
c) If the house is being used by a person who has a lease contract in which he/she is not a party and the house is not in dispute, he/she may sign a lease contract with the house-operating unit in accordance with Article 60 of this Decree;
d) If the house is being used by a person who has a decision on housing provision in which he/she is not a recipient, and the house is not in dispute, he/she shall sign a contract with the house-operating unit in accordance with Article 60 of this Decree.
Illegally appropriated houses shall be withdrawn in accordance with Article 45 and Article 46 of this Decree.
dd)[19] If a person who is currently using a state-managed house does not have any of the documents specified in Point a, b, c or d of this Clause but has a documentary proof of use of a house granted before January 19, 2007 (including permanent or temporary residence registration; housing declaration registration or annual land levy payment receipt), which is not involved in any dispute or lawsuit and confirmed to be lawfully occupied by this person by the housing authority in the rental application, this person may sign a lease contract with the house operating unit according to regulations in Article 60 of this Decree.
Article 57a. Determination of the date of allocation of state-owned old houses[20]
1. If the old state-owned house is being used by a person (the occupant) who has a house lease contract in which he/she is the tenant, the housing allocation date shall be:
a) Housing allocation date specified in the house lease contract;
b) Date of conclusion of the house lease contract if such contract does not specify the housing allocation date;
...
...
...
d) Date of payment of house rent in case the occupant has documents proving that he/she has paid the rent before signing the house lease contract; in case the competent authority has collected the house rent before the house lease contract is signed (with proving documents), the housing allocation date shall be the collection date.
dd) Date specified in the housing allocation document (if any) in which he/she is a recipient; Issuance date of the housing allocation document if it does not specify the housing allocation date.
2. If the occupant does not have a house lease contract but is the recipient in the housing allocation document, housing allocation date shall be the date specified therein; in case the housing allocation date is not specified in the housing allocation document, it shall be the issuance date of such document.
3. If the occupant is a transferee of house lease rights and has a house lease contract or housing allocation document in which he/she is not the tenant or recipient, the housing allocation date shall be the initial conclusion or issuance date of the house lease contract or housing allocation document.
Article 58. Rents for state-owned old houses
1. With regard to a building that was not originally a house but put into use as a house before July 05, 1994 (issuance date of the Government's Decree No. 61/CP) without renovation or reconstruction, the rents for unrenovated or unreconstructed state-owned houses imposed by the Prime Minister shall be applied.
2. With regard to a house specified in Clause 1 of this Article that has been renovated or reconstructed by the State, a building that was not originally a house but put into use as a house from July 05, 1994 to before January 19, 2007 (issuance date of the Prime Minister’s Decision No. 09/2007/QD-TTg), the rents for state-owned social housing shall be applied.
Article 59. Exemption and reduction in rents for state-owned old houses
1. Exemption and reduction in rents for state-owned old houses shall be granted as follows:
...
...
...
b) A tenant is only granted exemption and/or reduction in rents once. A person who leases more than one state-owned houses shall be granted exemption and/or reduction in rents for only one house;
c) If a person is eligible for various levels of exemption and/or reduction in rents, the highest level shall be applied;
d) If a household has two or more tenants who are eligible for rent reduction, the household shall be granted an exemption of house rents.
2. Entitles eligible for exemption and/or reduction of rents for old houses include:
a) Revolutionary contributors according to regulations of law on incentives for revolutionary contributors;
b) Poor households, near-poverty households according to standards issued by the Prime Minister;
c) The disabled, the lonely elderly and entities with extreme difficulties in housing in urban areas.
3. The level of exemption and/or reduction in rents specified in Clause 2 of this Article shall be decided by the Prime Minister.
Poor households, near-poverty households, the disabled, the lonely elderly or entities with extreme difficulties in housing in urban areas shall be granted 60% reduction of house rents; with regard to a poor household or a near-poverty household, this reduction applies to the whole household, not each member therein.
...
...
...
1. An application for lease of state-owned old house includes:
a) An application form;
b)[21] Any documentary proof of use of the house specified in Point b, Point c, Point d or Point dd Clause 2 Article 57 of this Decree;
c)[22] A copy of the unexpired ID card or passport or military ID card of the applicant; with regard to spouses, a certified true copy of marriage certificate;
d) Copies of documents proving the eligibility for exemption or reduction in rents (if any).
2. The procedure for lease of old houses in the case specified in Point b Clause 2 Article 57 shall be carried out as follows:
a) The applicant shall submit 01 application [23] specified in Clause 1 of this Article to house-operating unit or housing authority (specified by the People’s Committee of the province);
b) The application-receiving body shall examine the application and issue a receipt note; notify the applicant in writing if the applicant is not eligible; request the applicant to supplement the application if documents are not adequate. If the application is received by a house-operating unit, the housing authority shall be notified;
c) If the application is satisfactory, the housing authority shall send a proposal enclosed with a draft decision on approval for eligible tenant to the state ownership representative authority;
...
...
...
After the decision on eligible tenant approval is issued, the house-operating unit shall conclude a lease contract with the tenant.
3. The procedure for signing a lease contract with the tenant specified in Point c and Point d Clause 2 Article 57 of this Decree shall be carried out as follows:
a) In case the occupant is given the right to lease the house before June 06, 2013, which is the issuance date of Government's Decree No. 34/2013/ND-CP dated April 22, 2013 on management of state-owned houses (hereinafter referred to as Decree No. 34/2013/ND-CP), the applicant shall submit 01 application [24] specified in Clause 1 of this Article to the house-operating unit or housing authority (specified by the People’s Committee of the province). The application-receiving body shall examine it and, if it is satisfactory, publish information about the leased house on 03 issues of a local paper on its website. If the application is received by a housing authority, the house-operating unit shall publish such information.
After 30 days from the last publication date, in case of no dispute over the leased house, the house-operating unit shall sign a contract with the tenant and send a report to the housing authority. In case of a dispute over the house, the lease contract shall only be concluded after the dispute is settled.
b) If the occupant is given the right to lease the house from June 06, 2013, the applicant shall submit 01 application [25] specified in Clause 1 of this Article to house-operating unit or housing authority (specified by the People’s Committee of the province).
If the application is received by a housing authority, it shall examine the application and, in case of no dispute, issue a written approval for the transfer of the right to lease and send it enclosed with a copy of the application to the house-operating unit in order to conclude a contract with the tenant. If the application is received by the operating unit, it shall examine the application and notify the housing authority in order to issue a written approval for the transfer of the right to lease before concluding the contract. If the housing authority does not approve, the applicant shall be notified.
4. If the lease contract is conclude or renewed but the actual housing area is not consistent with that in the document, the house-operating unit shall check and redetermine the legal housing area before concluding the lease contract.
5.[26] An application for lease of an old house shall be processed within 30 days from the date in which the satisfactory application is received. The contract for lease of old house shall be valid for 05 years from the date in which it is concluded, except for case where the lessee asks for a leasing period which is shorter than 5 years.
When the house lease contract expires but the lessee is still eligible for house lease and wishes to keep leasing the house, such contract may be renewed for the period which is equal to the previous period of lease, except for house appropriation as regulated by laws.
...
...
...
Article 61. Leasing houses and buildings out that were not originally houses but put into use as houses from November 27, 1992 to before January 19, 2007
1. The State leases a house out in accordance with this Decree in the following cases:
a) Construction of the house invested by state budget is permitted by competent authority before November 27, 1992 but such construction is not complete until November 27, 1992, and then such house is used for lease by an official or worker according to the Prime Minister’s Decision No. 118/TTg.
b) A person had leased the house before November 27, 1992 but he/she is assigned to work in another area and the State requests that the house be returned, and the person is provided with another house to lease after November 27, 1992;
c) A house or a building that was not originally a house is put into use as a house from November 27, 1992 to before January 19, 2007;
d) A house or a building that was not originally a house is put into use as a house from November 27, 1992 to before January 19, 2007;
2. Rents in the cases specified in Clause 1 of this Article:
a) If the houses specified in Point a, Point b and Point c Clause 1 of this Article have not been renovated or reconstructed, the rents for unrenovated and unreconstructed houses decided by the Prime Minister shall be applied. If such houses have been renovated or reconstructed, the rents for state-owned social housing shall be applied;
b) The rents for state-owned social housing shall be applied to the houses specified in Point d Clause 1 of this Article.
...
...
...
Section 5. SALE OF STATE-OWNED OLD HOUSES
Article 62. Types of state-owned old houses prohibited from selling
1. The following types of state-owned old houses shall not be sold:
a)[27] Houses in areas intended for construction of official residences or works of national importance as per the law;
b) House or its land that has been withdrawn under a decision of a competent authority;
c) Building that was not originally a house but put into use as a house and is subject to rearrangement of state-owned real estate;
d) Any house associated with a ranked historical or cultural site according to a decision of a competent authority; any house in a planning for construction of official residences, office building, school, hospital, park, public work approved by a competent authority;
dd) Seriously damaged apartment building that is likely to collapse and threatens the safety of its user according to a conclusion of the Department of Construction of the province where the apartment building is located; any apartment that has not been renovated by the State, unless the tenant has renovated it before this Decree comes into force and uses it independently and voluntarily under a written commitment;
e) Any villa on the list of villas prohibited from selling that is compiled by the People’s Committee of the province and approved by the Prime Minister before this Decree comes into force.
...
...
...
2. Houses prohibited from selling specified in Clause 1 of this Article shall be handled on a case-by-case basis.
Article 63. Entities and conditions for purchase and sale of state-owned old houses
1. Purchasers of state-owned old houses shall be eligible for housing provision specified in Clause 1 Article 57 of this Decree.
2. A purchaser of state-owned old houses shall satisfy the following conditions:
a) There is a lease contract with a house-operating unit and he/she is a party thereto (including the representative and other members aged 18 or over); if the contract is undersigned by more than one member, they must appoint a representative to sign the house purchase contract with the housing authority;
b)[28] The rents under the lease agreement as well as housing operating costs (if any) shall be paid sufficiently at the time of signing of the house purchase agreement
If the house has been used before the lease agreement is signed or the lease agreement is concluded but the State has not collected the rents, the tenant shall pay rent arrears proportionate to actual house use time with the following rent rate: if the house is used before January 19, 2007, the rents shall be charged according to regulations in the Prime Minister’s Decision No. 118/TTg dated November 27, 1992; if the house is used after January 19, 2007, the rents shall be charged according to the Prime Minister's Decision No. 17/2008/QD-TTg dated January 28, 2008;
c) There is an application for purchase of the old house that is being leased.
3. Conditions for selling a house or a building that was not originally a house but put into use as a house before July 05, 1994:
...
...
...
b) The house is not under dispute;
c) In case an old house must undergo public ownership establishment process under the National Assembly’s Resolution No. 23/2003/QH11 dated November 26, 2013 and Resolution No. 755/2005/NQ-UBTVQH11 dated April 02, 2005, a competent authority shall complete the procedures for public ownership establishment and sign the lease contract before selling the house;
d) In case of selling a house that was not originally a house but put into use as a house before July 05, 1994, it shall satisfy the following conditions: its land shall be independent or separate from the premises of an office building; the house has a separate path and does not block the front of an office building, and does not affect the surrounding space and landscape; the house is not being used by any agency or unit, and conformable with the local land-use planning which is approved by a competent authority; The agency or unit that no longer needs to use the house shall transfer it to the People’s Committee of the province in which it is located, except for houses under management by the Ministry of National Defense;
dd)[29] If management of an old house managed by a regulatory body or unit that has housing is transferred to the housing authority but, at the time of receipt, it has been demolished and rebuilt, the housing authority shall receive and, depending on each case, sell it to the tenant at the rate specified in Article 65 or Article 70 of this Decree without carrying out the procedure for signing the lease agreement.
4. In case of selling a building that was not originally a house but put into use as a house from July 05, 1994 to before January 19, 2007, regulations in Article 70 of this Decree shall be applied.
5. In case a building that was not originally a house is put into use as a house before July 05, 1994 and does not satisfy the conditions in Point d Clause 3 of this Article, and a building is provided as a house from January 19, 2007, regulations of law on management of state-owned real estate shall be applied.
Article 64. Agencies in charge of selling state-owned old houses
1. The People’s Committees of provinces and the Ministry of National Defense are responsible for sale of houses and appointment of housing authorities in charge of selling state-owned old houses in accordance with this Decree.
2. If the Ministry of National Defense wishes to transfer old houses under its management to the People’s Committees of provinces where such house are located for management and sale, the Ministry of National Defense reaches agreements with them on transfer. After receiving the old houses from the Ministry of National Defense, the People’s Committees of the provinces shall be their state ownership representative authorities and responsible for managing, leasing out and selling them in accordance with this Decree.
...
...
...
The sale price of any old house put into use before July 05, 1994 (including those that have undergone public ownership establishment specified in Point c Clause 3 Article 63 of this Decree) shall include the house price and land levy, regardless of the quantity of houses purchased at a time. To be specific:
1. The house price shall be determined according to the remaining value of the house and price adjustment coefficient; the remaining value of the house equals (=) the rate of remaining value multiplied by (x) price of a new house imposed by the People’s Committee of the province applicable at the time of concluding the purchase contract and multiplied by the usable area of the house.
With regard to a villa in which more than one household live and that has a shared area, this shared area shall be divided according to the ratio of use area (m2) of each household. With regard to a class IV house that has been dismantled and rebuilt by the tenant before this Decree comes into force, its remaining value is 0 (zero). With regard to houses of classes I, II and II that have been demolished and rebuilt by the tenants prior to the effective date of this Decree, the remaining value of these houses shall be determined according to their current states at the time of allocation written in the decision or document on housing distribution or allocation or lease agreement or the time when each house is put to use determined according to documents mentioned in Point dd Clause 2 Article 57 herein[30].
2. The land levy shall be determined according to the land price list issued by the People’s Committee of the province applicable at the time of concluding the purchase contract and depend on the location and number of stories of the house. To be specific:
a) With regard to a multi-story house in which more than one households live, the land levy shall be 10% of the land price when transferring land use right and divided among the stories according to coefficient of each story;
b) With regard to a single-story house and multi-story house where only one household lives, a villa in which one or more households live, the land levy is 40% of the land price when transferring the right to use the area of land within the limit imposed by the People’s Committee of the province for each household. The land levy of the area of land that exceeds the limit imposed by the People’s Committee of the province is equal to 100% of the land price;
c) With regard to a villa in which more than one households live, the land area for calculation of land levy incurred by each households includes the private area that is not in dispute; the area of land in which the villa is built shall be divided among the households according to the living area of each household and the coefficient of each story; the shared area in the villa shall be divided by the number of households in the villas. Calculation of land levy payable by each household will be carried in the area with many households before other areas.
The People’s Committee of the province shall specify the division of land area when selling villas according to actual condition of each area;
d) With regard to detached houses facing streets that are appropriate for business, the People’s Committee of each province shall decide the land price coefficient (k) according to the land price list issued by the People’s Committee of the province to calculate land levies when selling houses and transfer the right to use the land associated with such houses;
...
...
...
e)[31] With regard to land already allocated by regulatory bodies and units for self-construction of housing, which is not funded by state budget, land levy shall be determined according to regulations of law on land;
g)[32] With regard to houses which are liquidated or sold by the State according to previous regulations on policies on housing liquidation and sale, and only the money from the sale, not the land levy, of which has been collected by the State, the land levy shall be collected according to regulations in Article 65 of this Decree.
3[33]. With regard to a single-story or multi-story house in which multiple households live, with shared housing and/or residential land, this shared area may be sold to all current households if they reach a consensus on division of the area among themselves in writing. House price and land levy for this shared area shall be determined according to regulations in Clauses 1 and 2 of this Article.
If such consensus is not reached, the housing authority shall not sell this area and keep managing it in accordance with this Decree and housing law.
4. The Ministry of Construction provides specific guidance on house prices, determination of remaining value of houses, price adjustment coefficients, coefficients of stories when transferring land use right of multi-story houses and houses in which more than one households live.
Article 66. Rules for exemption and reduction in sale prices for state-owned old houses
1. The sale price of a state-owned old house includes the house price and land levy.
2. Exemption and/or reduction in the land levy when selling a house and transfer of land use right associated with this house shall comply with the following rules below:
a) The exemption and/or reduction of the land levy when selling a state-owned old house is only granted once to the purchaser. In case a purchaser is eligible for multiple levels of reduction, the highest level shall be applied. If multiple members of a household are eligible for reduction of land levy, the reductions may be accrued but the total reduction shall not exceed the amount of land levy payable by the purchaser;
...
...
...
c) A person that was granted exemption and/or reduction of land levies when purchasing state-owned houses or receiving land from the State to build houses, or received monetary support for house improvement before this Decree comes into force shall not be granted exemption and/or reduction of the land levy when receiving land use right associated with the house purchased in accordance with this Decree.
3. Rules for reduction in house prices:
a) Reduction in house prices shall not be duplicated in terms of time and beneficiaries. Each person shall be granted only one reduction when purchasing a house he/she is leasing;
b) House prices shall not be reduced in cases specified in Point c and Point d Clause 1 Article 61, Clause 1 Article 71 of this Decree;
c) In case a household has more than one members who are enumerated on the same house lease contract or reside in the same house which is eligible for house price reduction, the reduction may be accrued but the total reduction shall not exceed the price payable (excluding land levy);
d) The number of years as the basis for calculation of house price reduction is the number of years of working in agencies, units under management by the State at the time of concluding the house purchase contract. When calculating the number of working years, the number of months of an incomplete year that is six or less shall be rounded up to half a year, and the number of months that is more than six shall be rounded up to a year.
Article 67. Rules for exemption and reduction in sale prices for state-owned old houses
1. Entities eligible for exemption and/or reduction of land levies when purchasing state-owned old houses in association with receipt of transfer of land use rights:
a) Revolutionary contributors according to regulations of law on incentives for revolutionary contributors;
...
...
...
c) The disabled, the lonely elderly and entities with extreme difficulties in housing in urban areas.
2. Entities eligible for reduction in houses prices when purchasing state-owned old houses include:
a) Officials and public employees of administrative agencies, Communist Party agencies and associations whose wages are paid by state budget;
b) People in the armed forces whose wages are paid by state budget;
c) Non-commissioned officers and soldiers who operate in battlefields A, B, C, K and receive allowances;
d) Officials of communes and wards whose wages are paid by state budget or who receive allowances according to the rates imposed by the State;
dd) Workers who have work for at least a year in state-owned enterprises, organizations, units permitted to do business within administrative agencies, Communist Party agencies and associations;
e) Entities specified in Points a, b, c, and d of this Clause who are appointed to work in foreign-invested companies, industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, economic zones, trade representative offices established and operating in Vietnam, diplomatic missions, international organizations, non-governmental organizations, foreign press agencies, radio and television agencies in Vietnam, and units of other economic sectors;
g) People receiving pensions, compensation for loss of capacity for work, occupational accident benefits, or occupational disease benefits, benefits for rubber plantation workers, lump-sum social insurance payout, severance pay before and after the promulgation of Decision No. 111/HDBT dated April 12, 1991 of Minister Council (now the Government) or before and after the promulgation of the Labor Code 1994;
...
...
...
i) Entities specified in Clause 1 of this Article.
Article 68. Levels of exemption and reduction in sale prices for state-owned old houses
1. The level of exemption and/or reduction in the land levy for any entity specified in Clause 1 Article 67 of this Decree shall be decided by the Prime Minister.
Poor households, near-poverty households, the disabled, the lonely elderly, and entities with extreme difficulties in housing in urban areas shall be granted 60% reduction of land levies. With regard to poor households and near-poverty households, this reduction shall be applied to the whole household, not each member therein.
2. Levels of reduction of house prices for entities specified in Clause 2 Article 67 of this Decree:
a) With regard to each year of working, the purchaser will receive a reduction equal to 0.69 time the minimum wage applied to officials, public employees, the armed forces as specified by the Government. If the purchaser used to work in the armed forces, each year of working in the armed force will be given a reduction equal to 1.24 times the minimum wage mentioned above;
b) A revolutionary contributor, a member of a poor household or near-poverty household, a person with disabilities, and an old person who is lonely whose total reduction is smaller than 6.9 times the minimum wage shall receive a reduction equal to 6.9 times the minimum wage for each person. If the number of working years as the basis for determination of reduction is not available, the reduction of 6.9 times the minimum wages shall be applied.
With regard to a poor households or near-poverty household, the reduction shall be applied to the whole household, not each member therein.
Article 69. Application and procedures for selling state-owned old houses
...
...
...
a) An application form;
b)[34] A copy of the unexpired ID card or passport or military ID card of the applicant; with regard to spouses, a certified true copy of marriage certificate;
c) A valid lease contract; documents proving full payment of rents and housing operation costs at the time of submitting the application.
If the person who signs the lease contract has gone abroad, it is required to have a document authorizing another member to sign the house purchase contract (notarized or authenticated by a competent authority); in case the person who signs the lease contract is dead, it is required to have a death certificate.
In case a member renounces his/her right to purchase the house and has his/her name written on the Certificate, it is required to have a letter of renouncement and commitment to not file any lawsuit or appeal against this transaction.
d) Documents proving the eligibility for exemption or reduction of house price (if any).
2. The procedure for selling state-owned old houses shall be carried out as follows:
a) The purchaser shall submit an application to the house-operating unit or housing authority (specified by the People’s Committee of the province);
b) The application-receiving body shall receive the application, issue a receipt note, check the application, and make a list of purchaser. According to the application for purchase of an old house, the Department of Construction shall hold a meeting of the Council to determine the sale price of such house and land use right. After the Council determines sale prices of houses and land use right, the Department of Construction shall make and send a list of eligible purchasers enclosed with a price list to the state ownership representative authority for consideration and decision.
...
...
...
c) According to report submitted by the housing authority, the state ownership representative authority shall consider issuing a decision to sell old houses which specifies the eligible purchasers, addresses of the houses, sale prices of the houses and land use right, then send such decision to the housing authority and the house-operating unit for them to conclude house purchase contracts;
d) After receiving the decision to sell old houses, the house-operating unit shall notify the purchaser of the specific time for concluding the house purchase contract with the housing authority;
dd) The time limit for selling old houses is 45 days from the date in which the house-operating unit receives the satisfactory application until the house purchase contract is concluded. This period shall not be included in the time limit for fulfillment of financial obligations and time limit for competent authority to issue the Certificate to the purchaser.
The Certificate shall be issued to the purchaser in accordance with regulations of law on land. The Certificate issuer shall send a list of purchasers issued with the Certificates and a copy of each Certificate to the Department of Construction;
e) If the purchaser has not concluded the contract after 90 days from the date in which the house-operating unit sends a notification of the time for contract conclusion and the land price imposed by the People’s Committee of the province is changed, the housing authority shall request the People’s Committee of the province to approve the new price before concluding the contract with the purchaser.
g)[35] If the purchaser does not sign the house purchase contract by the announced deadline, the housing authority shall send the second written notification to the purchaser, which specifies that the deadline for signing of the purchase agreement is 30 days from the date of receipt of the second notification. Within 10 days after the deadline stated in the second notification, if the purchaser does not sign the house purchase contract, the housing authority shall propose that the provincial People's Committee issue a decision on annulment of the signed purchase decision and continue to manage and lease the house out according to regulations of this Decree.
3. The Ministry of Construction provides specific forms of application for purchase of old houses, documents proving the eligibility for exemption or reduction of house prices, documents on purchasing houses, trading procedures and forms of old house purchase contracts (if any).
Article 70. Sale of houses and buildings that were not originally houses but put into use as houses from July 05, 1994 to before January 19, 2007
1. A house or a building that was not originally a house but is put into use as a house from July 5, 1994 to before January 19, 2007 (including those that have undergone the process of public ownership establishment specified in Point c Clause 3 Article 63 of this Decree) shall be sold as follows:
...
...
...
b) The sale price shall include the house price and land levy;
c) The house price shall be determined according to the remaining value of the house multiplied by (x) price of a new house imposed by the People’s Committee of the province applicable at the time of concluding the purchase contract and multiplied by the usable area;
The remaining value of houses demolished and rebuilt shall be determined according to regulations in Clause 1 Article 65 herein[36];
d) The land levy shall be equal to 100% of the land price imposed by the People’s Committee of the province applicable at the time of concluding the purchase contract (including land levy if the house is one of those specified in Point d Clause 2 Article 65 of this Decree), regardless of whether the area exceeds the limit of residential land area or not.
2. In case a house or building that was not originally a house and is put into use as a house from July 05, 1994 to before January 19, 2007 does not satisfy conditions for selling specified in Point a Clause 1 of this Article, regulations of law on management of state-owned real estate shall be applied.
Article 71. Sale of shared areas of houses and transfer of rights to use land areas adjacent to state-owned old houses
1. In case the State has sold all of the private areas of a house in which more than one households live but has not sold the shared area therein and has not transferred the right to use the shared land area therein, and the organization, household, or individual that owns the entire area sold by the State wishes to purchase such shared area:
a) The purchaser shall pay the house price and land levy on such shared area;
b) The house price shall be equal (=) the remaining value of the house multiplied by (x) the price of a new house imposed by the People’s Committee of the province applicable at the time of concluding the purchase contract and multiplied by the usable area;
...
...
...
d) Before selling the shared area according to regulations of this Clause, the selling authority is not required to conclude a contract to lease such area.
2. If the State has not transfer the right to use the area adjacent to a state-owned old house when selling the house according to Decree No. 61/CP or Decree No. 34/2015/ND-CP , such area shall be settled as follows:
a) The right to use the area adjacent to the state-owned house shall be transferred to the person who is lawfully using the house if such area is not in dispute and is conformable with the housing construction planning and land-use planning;
b) Land levy shall be 40% of the land price if the area does not exceed the limit, and 100% if the area exceeds the limit on residential land within such state-owned house (limit on residential land includes the land area having the house and the adjacent area). The land price as the basis for calculating land levy may apply the land price list issued by the People’s Committee of the province applicable at the time of transferring the right to use such area. Land levy on the area outside the premises of the state-owned old house shall be collected in accordance with regulations of law on land.
If the adjacent area is located within the premises of the old state-owned house, faces a street and is appropriate for business as determined by the provincial People’s Committee, land levy shall be calculated according to the land price coefficient K specified in Point d Clause 2 Article 65 herein when the rights to use this area are transferred to the purchaser [37].
3. If the house is built on an empty land within the premises of a state-owned house in accordance with housing construction planning and land-use planning, and the area is not in dispute, the person who is using this land area shall have his/her land use right recognized by the State. In this case, the land levy is 100% of the land price imposed by the People’s Committee of the province applicable at the time of recognizing the land use right.
4[38]. The housing authority shall take charge and cooperate with the district-level People’s Committee in managing the shared area that the house owner does not purchase or is not eligible for sale in accordance with regulations of this Decree and law on housing and land
5[39]. The provincial People’s Committee shall handle the cases provided for in Clauses 1, 2 and 3 of this Article according to the procedures in Article 71a of this Decree; and provide funding for measuring, drawing, preparing documents on and managing the shared areas provided for in Clause 4 of this Article.
6. The Ministry of Construction provides specific guidance on Clause 1 and Clause 2 of this Article.
...
...
...
1. An application includes:
a) An application form, which is made using the form in the Appendix hereof;
b)[41] Unexpired identity card or passport or police identity card or documentary proof of participation in the people’s military force according to regulations of the Ministry of National Defense of the applicant; and family registry or marriage certificate (for spouses);
c) Any of the following documentary proofs:
With regard to case provided for in Clause 1 Article 71 herein: certificate of ownership of the purchased house area or the agreement on purchase of this house area signed with the competent authority in case this certificate is not available.
With regard to the case provided for in Clause 2 Article 71 herein: certificate of ownership of the purchased house, or documentary proof of liquidation and sale of the house or agreement on purchase of the house in case this certificate is not available, and lease agreement in case the applicant is renting the house and wishes to purchase it and deals with the adjacent area.
With regard to the case provided for in Clause 3 Article 71 herein: confirmation from the commune-level People’s Committee that the house and land are not involved in any dispute or lawsuit and are in compliance with housing construction planning;
d) The applicant shall submit copies of the documentary proofs specified in this Clause enclosed with their original copies for comparison (in person) or notarized or certified copies of these proofs to the receiving body (by post).
2. The procedure for handling shall be carried out as follows:
...
...
...
b) The application-receiving body shall receive and inspect the application and draw up a receipt document or written notification to the applicant of the result announcement date. If the application lacks any component specified in Clause 1 herein, the receiving body shall immediately provide instructions for the applicant (if the application is submitted in person) or send a request for supplementation per the law to the applicant within 03 days after the date of receipt of the application (if it is submitted by post).
If the receiving body is the house operating unit, within 05 days after the date of receipt of a valid application, it shall inspect and add the application to an applicant list, which will be submitted together with the applications to the Department of Construction;
c) Within 30 days from the date of receipt of the list and applications from the housing operating unit, the Department of Construction shall convene the house pricing council to calculate the sale price and land levy as per regulations and send a report to the provincial People's Committee for consideration and decision;
d) Within 10 days from the date of receipt of the report from the Department of Construction, the provincial People’s Committee shall consider and issue a decision on sale of the shared area or transfer of rights to use the adjacent area or transfer of land use rights for house construction on empty land within the premises of an old house to the applicant. This decision shall be sent to the Department of Construction and house operating unit, which will notify the applicant of following procedures. If the applicant fails to follow the abovementioned notification, regulations in Point g Clause 2 Article 69 herein shall be applied;
dd) After the applicant fulfills their financial obligations as per the law, the housing authority shall send his/her application to the competent authority to have the certificate issued to the applicant or amended according to regulations of law on land.
Chapter VI
HOUSING TRANSACTION
Article 72. Documents proving fulfillment of conditions in case the Certificate is exempt
Documents proving fulfillment of conditions in the case specified in Clause 2 Article 118 of the Law on Housing:
...
...
...
2. In case of gifting a charitable house, it is required to have documents proving the construction of the house by the giver.
3. In case of lease of a state-owned old house, it is required to have documents specified in Article 60 of this Decree; in case of purchase of a state-owned old house, it is required to have the documents specified in Article 69 of this Decree.
4. In case of purchase or lease-purchase of a social housing (including case where the social housing is purchased or leased under a lease-purchase agreement for relocation), it is required to have the documents specified in Article 63 of the Law on Housing.
5. In case of purchase of a relocation house under a project, it is required to have the Certificate or decision on land transfer, decision on approval for the project issued by a competent authority, and documents of the approved project, license for construction (if required), and acceptance documents according to regulations of law on construction.
6. In case a household or individual purchases a commercial housing for relocation, it is required to enclose a house purchase contract or housing order contract between the commercial housing construction project investor and the unit in charge of provision of relocation housing enclosed with documents of the approved project. In case of purchase of an existing house, it is required to have documents about acceptance of the house according to regulations of law on construction. In case of purchase of a off-the-plan house, it is required to have a record on acceptance of the house foundation according to regulations of law on construction.
7. In case of purchase of a house specified in Clause 4 Article 62 of the Law on Housing, it is required to have a purchase contract or lease contract with the social housing construction project investor enclosed with the record on house transfer and documents proving full payment for the purchase or rent to the investor.
8. In case of inheritance of a house, it is required to have the following documents:
a) With regard to a house that is gifted, a gifting contract or document enclosed with documents proving the giver’s house ownership (if any);
b) With regard to a house purchased or leased under a lease-purchase agreement, an purchase contract or lease-purchase contract enclosed with documents proving the seller’s/landlord’s house ownership, or documents proving the construction of the house;
...
...
...
d) In case of inheritance under a decision by the People’s Court, it is required to have the judgment or effective decision by the Court.
9. In case of leasing, borrowing, temporarily staying, authorizing house management (except for lease of state-owned old houses), the landlord, lender, authorizer shall have a purchase contract or lease contract with the investor in the housing construction project if the house is purchased or leased under a lease-purchase agreement from the investor, or a license for construction or document proving the house ownership according to civil law, regulations of law on land if the house is newly built.
Article 73. Time-limited sale of housing
1. The seller may sell a house enclosed with the right to use land or right to lease land of such house for a limited period of time. During the house and land ownership period, the seller shall not unilaterally terminate the contract, unless otherwise agreed by both parties. The Certificate shall be issued to the purchaser in accordance with Clause 1 Article 7 of this Decree.
2. At the end of the house ownership period written on the contract, the house shall be settled in accordance with Article 8 of this Decree.
3. During the house ownership period, any party that violates the purchase contract shall incur a fine and pay damages as agreed in the contract. Any dispute over the house purchase contract shall be resolved by the People’s Court in accordance with law.
Chapter VII
OWNERSHIP OF HOUSING IN VIETNAM BY FOREIGN ENTITIES
Article 74. Documents proving eligibility for owning houses in Vietnam.
...
...
...
2. A foreign organization shall be an entity specified in Article 159 of the Law on Housing that has investment registration certificate or a permission issued by a Vietnam’s competent authority for operation in Vietnam which is still unexpired at the time of housing transaction (hereinafter referred to as “investment registration certificate”).
Article 75. Areas in which foreign entities may own houses
1. Foreign entities may only own houses (including apartments and detached houses) of commercial housing construction projects, except for those in areas that have national defense and security requirements prescribed by Vietnam’s regulations of law.
2[42]. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security have the responsibility to specify areas that have national defense and security requirements in each province and send a written notification to the People’s Committee of the province as the basis for directing the provincial Department of Construction to compile a list of commercial housing construction projects whose houses may be owned by foreign entities.
Article 76. Permissible quantity of houses owned by foreign entities
1. According to the notification sent by the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security, and the direction of the People’s Committee of the province as specified in Clause 2 Article 75 of this Decree, the provincial Department of Construction shall make the following information publicly available on its web portal:
a)[43] A list of housing construction projects in the province which are located inside the areas where foreign entities are permitted to own houses;
b)[44] Quantity of houses (including apartments and detached houses) of each housing construction project that foreign entities may own according to Point a of this Clause; quantity of apartments of each apartment building and detached houses of each project that foreign entities may own;
c) Quantity of houses that foreign entities have purchased, leased under lease-purchase agreements and they have been granted certificates for each of the housing construction projects
...
...
...
2. Foreign entities eligible to own houses in Vietnam may only purchase, lease-purchase houses from owners of housing construction projects, or purchase houses of foreign entities specified in Point b Clause 4 Article 7 of this Decree, and may only receive houses as inheritance of gifts from households or individuals, or receive houses as gifts from organizations provided the quantity does not exceed the limits specified in Clause 4 and Clause 4 of this Article of the housing construction projects whose houses they may own. In case, a foreign entity who is not eligible to own houses in Vietnam receives a house in Vietnam as a gift or inheritance, regulations in Article 78 of this Decree shall be applied.
3. Foreign entities may own up to 30% of the total number of apartments of an apartment building. In an area whose population is equivalent to that of a ward, if there is more than one apartment buildings for sale or lease-purchase, foreign entities may own up to 30% of the number of apartments of each apartment building, and up to 30% of the total number of apartments of all these apartment buildings.
4. In an area whose population is equivalent to that of a ward, if there is a commercial housing construction project for sale or lease-purchase, the quantity of detached houses that may be owned by foreign entities is specified below:
a) In case the quantity of detached houses of an project is fewer than 2.500, foreign entities may own up to 10% of the houses of such project;
b) In case there is only one project whose quantity of detached houses is equivalent to 2.500 houses, foreign entities may own up to 250 houses of them;
c) In case there are two or more projects where the total quantity of detached houses does not exceed 2.500 houses, foreign entities may own up to 10% of the houses of each project.
5. The Ministry of Construction provides specific instructions on determination of the quantity of houses that foreign entities may own in accordance with Clause 3 and Clause 4 of this Article.
Article 77. Extension of time limit for foreign entities’ ownership of houses in Vietnam
1. With regard to a foreign individual that owns a house specified in Point c Clause 2 Article 161 of the Law on Housing, the extension of time limit for house ownership is specified below:
...
...
...
b) Within 30 days from the receipt of the owner’s application, the People’s Committee of the province shall consider and issue a written permission for one extension of the time limit for house ownership at the request of the owner. Such extension shall not exceed 50 years from the original expiration date of the time limit for house ownership written on the certificate, except for the case specified in Clause 3 of this Article;
c) According to the written permission given by the People’s Committee of the province, the Certificate issuer shall write the extension on the Certificate, make a copy of the Certificate and send it to the provincial Department of Construction for monitoring.
2. With regard to a foreign organization that owns a house for a limited period of time specified in Point d Clause 2 Article 161 of the Law on Housing, the extension of time limit for house ownership is specified below:
a) 03 months before the expiration of the time limit for house ownership, if the owner wishes to have the time limit extended, he/she must file an application for extension which specifies the extension length and enclose it with a certified true copy of the certificate of the house, investment registration certificate that is granted an extension by a Vietnam’s competent authority, then send it to the People’s Committee of the province where the house is located;
b) Within 30 days from the receipt of the owner’s application, the People’s Committee of the province shall consider and issue a written permission for one extension of the time limit for house ownership at the request of the owner. Such extension shall not exceed the time limit written on the investment registration certificate that is granted an extension by a Vietnam’s competent authority;
c) According to the written permission given by the People’s Committee of the province, the Certificate issuer shall write the extension on the Certificate, make a copy of the Certificate and send it to the provincial Department of Construction for monitoring.
2a.[45] When applying for extension of time limit for housing ownership, foreign entities may submit copies together with original copies for comparison or notarized or certified copies of the documents specified in Clauses 1 and 2 herein.
3. Upon the first expiration of the house ownership period, if the foreign organization or individual is compelled to leave Vietnam or shut down the operation in Vietnam, the time limit for housing ownership shall not be extended in accordance with Clause 1 and Clause 2 of this Article; their housing shall be dealt with in accordance with Clause 3 Article 8 of this Decree.
Article 78. Cases where ownership of houses in Vietnam is not recognized
...
...
...
a) A foreign organization or individual receives a house as an inheritance or a gift which is located in an area in which foreign entities must not own houses specified in Article 75 of this Decree, or the quantity of which exceeds the permissible limits specified in Clause 3 and Clause 4 Article 76 of this Decree;
b) A foreign organization that does not operate in Vietnam, or a foreign individual who is not permitted to enter Vietnam, receives a house in Vietnam as a gift or an inheritance.
2. Entities specified in Point a Clause 1 of this Article may directly sell or gift the houses or authorize other persons to do so; entities specified in Point b Clause 1 of this Article may authorize other organizations and individuals residing or operating in Vietnam to sell or gift the houses.
3. The house of an entity specified in Clause 2 of this Article may only be sold or gifted if the following documents are available:
a) A gifting contract, inheritance documents conformable with regulations of law on housing and civil law of Vietnam;
b) Documents proving the house ownership of the giver or bequeather according to the Law on Housing and Article 72 of this Decree;
c) A valid document on authorization for another person to sell or gift the house in case another person is authorized to do so.
4. The procedure for selling or gifting houses of entities specified in Clause 2 of this Article shall comply with the Law on Housing and this Decree.
5. In case inheritors comprise both entities eligible to own houses in Vietnam and entities not eligible to own houses in Vietnam, such inheritors shall reach a consensus on division of the house in one of the following cases:
...
...
...
b) The house is sold or gifted to another entity eligible to own houses in Vietnam in accordance with Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 79. Management of housing in Vietnam of foreign entities
1. The Department of Construction of each province shall launch a section on its web portal to post and manage information specified in Clause 1 Article 76 of this Decree.
2. Before signing a housing purchase, lease-purchase or gifting contract, the investor or giver shall check information on the web portal of the Department of Construction or request it to provide information in order to determine the permissible quantity of houses to be sold, leased under lease-purchase agreements, or gifted. The Department of Construction shall provide such information within the day. The quantity of houses that may only be sold, leased under lease-purchase agreements, gifted to foreign entities is specified in Article 76 of this Decree.
3. After signing a house purchase contract, lease-purchase contract, or gifting contract, the investor or giver shall send information (by email and in writing) about the address of the house to the Department of Construction of the province where the house is located within the day in order for post it on the web portal of the Department of Construction. After receiving such information, the Department of Construction shall immediately check and post it on the web portal.
4. Before issuing a Certificate to a foreign entity, the Certificate issuer shall check information under management by the Department of Construction. After issuing a Certificate to a foreign entity, the Certificate issuer shall immediately send information about the house that is granted the Certificate to the Department of Construction in order to post it on the website of the Department of Construction.
5. Every transaction in which the quantity of housing being purchased, leased under a lease-purchase agreement, or received by foreign entities exceeds the limit specified in Article 76 of this Decree, or the house being purchased, leased-purchased, received by the foreign entity belongs to a housing construction project whose houses must not be owned by foreign entities, shall be invalid and not be granted the Certificate. In such cases, the seller or seller/landlord shall pay damages to the purchaser or purchaser/tenant.
6. The Department of Construction, investor, giver of the house, Certificate issuer that fails to promptly send notifications or publish information according to regulations in Clause 2, Clause 3, and Clause 4 of this Article shall take legal responsibility and pay compensation if such late notification or publication of information causes damage.
7. The authority competent to issue Certificates to foreign entities shall send written notifications enclosed with copies of granted Certificates (including extended ones) to Departments of Construction of provinces where the houses are located, the Ministry of Construction, and the Ministry of Natural Resources and Environment for monitoring.
...
...
...
9. The Ministry of Construction shall provide forms of reports on purchase, lease-purchase, and ownership of housing in Vietnam by foreign entities.
Chapter VIII
TRANSITIONAL CLAUSES[46]
Article 80. Transitional clauses for housing development and management
1. From the effective date of this Decree, the housing construction project specified in Clause 2 Article 17 of the Law on Housing shall have a uniform name and the project shall be executed according to regulations of the Law on Housing, this Decree, regulations of law on construction, and relevant regulations of law.
2. If an application for approval for investment policies or decision on investment policies of a housing construction project has been submitted before the effective date of this Decree but the competent authority has not issued a written approval for or decision on investment policies under its jurisdiction specified in the Law on Housing and this Decree, the applicant is only required to submit additional necessary documents specified in this Decree or adjust the contents of the submitted application according to the Law on Housing and this Decree.
3. In case a competent authority has initiated the process of selection of investor in the housing construction project before the effective date of this Decree but has not issued a decision on investor selection by the effective date of this Decree, the investor selection process shall be continued in accordance with this Decree.
4. If a housing construction project approved before the effective date of this Decree must be revised according to regulations in Clause 1 Article 182 of the Law on Housing, the investor shall revise the project content; if the revision is subject to approval by the competent authority or issuance of a decision on investment policies, the investor shall submit a document to request the competent authority to revise the written decision on or approval for investment policies in accordance with this Decree before approving the revisions to the project and implementing it.
5. Determination of existing housing and off-the-plan housing:
...
...
...
b) Off-the-plan housing means any housing that fails to meet the requirements specified in Point a of this Clause.
6. From the effective date of the Law on Housing, housing construction projects and areas of housing construction projects specified in Clause 2 Article 17 of the Law on Housing shall be named in accordance with Clause 3 Article 19 of the Law on Housing and regulations of this Decree. The projects and areas therein whose names are not conformable with this Clause shall not be recognized by law. Every transaction related to such project shall use names approved by the competent authority.
With regard to a commercial housing construction project whose name and names of areas therein in a foreign language have been approved before the effective date of the Law on Housing, if the investor files a written request for permission to change the name of the project or names of areas therein according to regulations in Clause 3 Article 19 of the Law on Housing, the People’s Committee of the province where the project is located shall consider granting a permission to change such names. Every transaction related to such project shall use names approved by the competent authority.
7. In case a business registration document issued by the competent authority indicates that an apartment is used as business location before the effective date of the Law on Housing, the organization, household, or individual granted with such business registration document shall move the business to another location other than an apartment within 06 months from the effective date of this Decree. The competent authority that has issued the business registration document shall carry out procedures for changing the business location on the business registration document issued to the organization, household, or individual into another location by the deadline specified in this Clause. After this deadline, the organization, household, or individual shall not do business at the apartment.
8. In case a management board of the apartment building has been established before the effective date of the Law on Housing and wishes to reorganize its organizational structure according to regulations of the Law on Housing, an apartment building convention shall be held to reestablish the management board in accordance with the Statute on management and use of apartment buildings promulgated by the Ministry of Construction.
9. From the effective date of the Law on Housing, housing warranty shall be carried out by the deadline specified in Clause 2 Article 85 of the Law on Housing. The warrant period begins when the construction is completed and the house is accepted and put into operation.
10. From the effective date of the Law on Housing, every apartment building (including those intended for both residential purpose and other purposes) shall have a community house which complies with established standards and regulations.
With regard to an apartment building that is built before the effective date of the Law on Housing and its design has an area intended to build a community house, the investor shall provide an area to build the community house according to the approved design. If its design does not have an area intended to build a community house but has an area for business, the investor and owners may reach an agreement that allows the owners to purchase or lease a part of such area to build a community house.
The community house shall be operated by the apartment building management board or apartment building operating unit as decided by the apartment building convention. The community house shall be used to serve activities of the community of owners and users of the apartment building. It is prohibited to use the community house to serve personal purposes of owners, users of the apartment building, for lease, lending, or use for purposes other than those that serve common activities of investors and users thereof.
...
...
...
1. If a competent authority has determined rents or lease-purchase prices of a state-owned social housing before the effective date of this Decree, but has not issued them by the effective date of this Decree, such rents and lease-purchase prices shall be determined and issued in accordance with this Decree.
2. If a person using a state-owned house is a party to the housing lease contract and the contract does not expire by the effective date of this Decree, the parties are not required to reconclude the lease contract. When the contract expires, the house-operating unit shall be responsible for inspection. If the tenant is still eligible to lease the house and wishes to do so, the parties shall renew the lease contract. If the tenant does not wish to keep leasing it or is not eligible to lease it according to regulations in the Law on Housing and this Decree, the house-operating unit shall send a written notification to the tenant in order to terminate the lease contract and return the house to the landlord in accordance with this Decree. If the house is not returned, it will be withdrawn in accordance with this Decree.
3. Transitional clauses for sale of state-owned old houses:
a) If an application for housing purchase has been submitted before June 06, 2013 and such house is eligible to be sold according to regulations applicable at the time of application submission and this Decree, it shall be sold at the sale price and under the mechanism for reduction/exemption of sale price of Decree No. 61/CP. In case an application has been submitted before June 06, 2013 but the house is not eligible to be sold according to regulations applicable at the time of application submission but eligible to be sold according to this Decree, it shall be sold in accordance with this Decree;
b) In case an application for housing purchase has been submitted during the period from June 06, 2013 to the date before the effective date of this Decree and the house is eligible to be sold according to this Decree, it shall be sold in accordance with Decree No. 34/2013/ND-CP ;
c) A housing specified in Point d Clause 2 Article 65 of this Decree whose sale price is approved by the competent authority before the effective date of this Decree shall be sold at the approved price, except for the case specified in Point e Clause 2 Article 69 of this Decree. If the state ownership representative authority fails to approve the sale price by the effective date of this Decree, the housing shall be sold at a price conformable with this Decree.
4. In case a purchaser of a commercial housing (including any household or individual that purchases a commercial housing for relocation) has received the house from the investor but has not submitted the application for the Certificate to the competent authority, such purchaser may transfer the house purchase contract as instructed by the Ministry of Construction.
5. With regard to housing purchased by a foreign entity before the effective date of the Law on Housing, the time limit for house ownership begins on the issuance date of the Certificate. The owner may have the time limit for house ownership extended in accordance with this Decree. During the time limit for house ownership or before its expiration, the owner shall exercise his/her rights and obligations to such house in accordance with the Law on Housing and this Decree.
6. In case a housing contract has been concluded before the effective date of the Law on Housing and the contract content is conformable with relevant regulations of law applicable at that time of concluding the contract but contravenes regulations of the Law on Housing, the parties shall keep executing the concluded contract unless they reach a consensus on revising it according to the Law on Housing and this Decree.
...
...
...
7. With regard to any capital contribution contract, investment cooperation contract, business cooperation contract that is concluded before the effective date of this Decree and allows distribution of 20% of the housing products under the Government's Decree No. 71/2010/ND-CP dated June 23, 2010, such quantity of housing shall be divided as agreed in the contract. The parties shall finalize this contract and conclude a new house purchase contract when the requirements for selling the house are satisfied according to regulations of law on real estate trading and this Decree.
8. From the effective date of this Decree, the mortgage of housing construction projects, off-the-plan housing, and right to property derived from house purchase contracts, lease-purchase contracts, project transfer contracts, and other rights to property related to housing and housing construction projects that can be mortgaged as prescribed by law shall be carried out in accordance with the Law on Housing and this Decree. The mortgages of housing construction projects, off-the-plan housing, and rights to property related to housing, housing construction projects specified in this Clause that contravenes the Law on Housing and this Decree shall be invalid and not be recognized by law.
The registration of mortgage of a housing construction project, off-the-plan housing, and right to property related to housing and housing construction project specified in this Clause shall be carried out in accordance with regulations of law on registration of secured transactions. Collateral mentioned in this Clause shall be dealt with in accordance with civil law and relevant regulations of law.
Article 82. Transitional clauses for development and management of relocation housing
1. If the investor has completed procedures for approving a housing construction project serving relocation by the effective date of this Decree but the competent authority has not approved the project, the project shall be approved in accordance with the Law on Housing and this Decree. The investor is only required to provide necessary documents and revise the project documents according to the Law on Housing and this Decree instead of starting over the project approval procedures.
If a competent authority has approved the plan for compensation, support, and relocation before the effective date of this Decree, the approved plan shall be implemented.
2. With regard to an apartment building serving relocation funded by the capital sources specified in Clause 3 Article 36 of the Law on Housing, the purchasers and lease-purchasers shall pay the fees for maintenance of shared areas according to regulations of Article 108 of the Law on Housing.
In case an apartment building serving relocation has an area intended for business according to the approved project, after deducting reasonable business costs, the People’s Committee of the province may use the revenue from such business to provide subsidies on maintenance of shared areas of local apartment buildings (including maintenance of elevators, fire safety system, water pumps, generators, lightning arresters, outer sides of apartment buildings) and a part of building operation costs.
Article 83. Transitional clauses for Housing Development Fund
...
...
...
2. Local governments of provinces without a Housing Development Fund that wish to establish one shall submit a report to the Prime Minister for consideration, or authorize the local Development Investment Fund to manage the Housing Development Fund.
Chapter IX
IMPLEMENTATION CLAUSE
Article 84. Responsibilities of relevant Ministries and regulatory bodies
1. Rights and responsibility of the Ministry of Construction:
a) Perform the assigned tasks specified in Article 175 of the Law on Housing and this Decree;
b) Provide guidance on and urge the implementation of the Law on Housing and this Decree; disseminate mechanism and regulations of law on housing;
c) Decide permission to convert commercial housing construction projects into social housing construction projects or relocation housing construction projects, or decide changes of ratio of areas for commercial housing and social housing of housing construction projects that have 500 houses or apartments or more in order to regulate the real estate market according to the Government’s policies, the Prime Minister’s requirements, or at the request of the People’s Committees of provinces; decide conversion of relocation housing or relocation housing construction projects into social housing or commercial housing at the request of the People’s Committees of provinces;
d) Suspend projects whose investment policies have been decided or approved by the People’s Committee of the province and projects that have been approved by competent authorities but are not conformable with local housing development program/plan or do not have detailed construction planning approved by the competent authority; suspend projects that fail to satisfy requirements specified in the written decision on or approval for investment policies issued by the competent authority, or projects that violate regulations on raising capital, conditions for purchasing, selling, leasing/selling housing.
...
...
...
a) Take charge and cooperate with the Ministry of Construction in providing specific instructions on collecting and spending money for leasing, lease-purchasing or selling state-owned houses specified in Article 44 of this Decree;
b) Provide specific instructions on collecting taxes and other amounts when the owner sells or transfers the contract to sell/purchase/lease-purchase/gift/exchange housing, or contribute housing as capital;
c) Provide instructions on procedures for paying the difference in the rent for official residences specified in Clause 2 Article 52 of this Decree, and perform other tasks specified in this Decree.
3. The Ministry of Resources and Environment takes charge and cooperates with the Ministry of Construction in providing guidance on implementation of Clause 3, Clause 4 Article 6, issuance of Certificates in Article 7, handling of Certificate upon expiration of housing ownership prescribed in Article 8, extension of Certificates prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 77 of this Decree, compensation, assistance and location upon land expropriation by the State in case of time-limited housing sale.
4. Rights and responsibility of the State Bank of Vietnam
a) Take charge and cooperate with the Ministry of Construction, the Ministry of Justice, the Ministry of Natural Resources and Environment in establishing and providing instructions on procedures for getting and redeeming mortgages that are housing construction projects, off-the-plan housing, and rights to property related to housing construction projects, off-the-plan housing specified in the Law on Housing and Clause 8 Article 81 of this Decree;
b) Provide specific instructions for foreign entities and Vietnamese citizens residing overseas to make payment via credit institutions when they purchase or lease-purchase houses in Vietnam; for foreign entities and Vietnamese citizens to transfer of money to abroad when they sell or lease out houses under lease-purchase agreements in Vietnam.
5. Other relevant Ministries and regulatory bodies, within the scope of their tasks, have responsibilities to establish or amend regulations on housing according to the Law on Housing, this Decree, and cooperate with the Ministry of Construction in implementing the Law on Housing and this Decree.
Ministries and regulatory bodies that have old houses under their management shall transfer them to the People’s Committees of the provinces in which the houses are located for management, lease or sale in accordance with this Decree. Old houses under management by the Ministry of National Defense shall be managed, leased out, and sold by the Ministry of National Defense in accordance with this Decree, except for cases specified in Clause 2 Article 64 of this Decree.
...
...
...
1. Rights and responsibility of the People’s Committees of provinces:
a) Perform their roles in local housing management;
b) Providing funding for development of local housing development programs/plans in accordance with this Decree and instructions of the Ministry of Construction; direct the development and implementation of such programs/plans after they are approved;
c) Provide land area for development of each type of housing as prescribed by the Law on Housing and local housing development programs/plans that are approved, which specify the areas for building social housing for lease; decide the land price coefficient (k) when selling state-owned old houses specified in Point d Clause 2 Article 65 of this Decree;
d) Publish local housing construction projects on the web portals of the People’s Committee and Departments of Construction of the province according to regulations in Clause 5 Article 19 of the Law on Housing, approved housing development programs/plans; direct the Department of Construction to publish on its website information about housing eligible for sale, lease-purchase, capital raising specified in Article 19 of this Decree, list of local commercial housing construction projects that do not permit foreign entities to own specified in Clause 1 Article 76, and information in Article 79 of this Decree;
dd) Provide for the management, use of villas and apartment buildings; provide guidance on sale, lease, lease-purchase of state-owned houses, relocation housing according to local conditions; enforce withdrawal of state-owned houses in accordance with Article 84 of the Law on Housing and this Decree; enforce the transfer of fees for maintenance of shared area of apartment buildings in accordance with this Decree;
e) Establish criteria, procedures for determination of, and compile a list of houses having artistic, cultural, historical values (including ancient villas and houses); decide the establishment of a council in charge of compiling this list and issuing a decision to approve such list in accordance with the Law on Housing, this Decree, and relevant regulations of law;
g) Appoint officials, assign tasks to relevant local agencies to develop and manage housing in accordance with the Law on Housing and this Decree; direct, provide instructions on, and inspect local housing development and management; handle violations; settle disputes, complaints, and denunciations related to housing under their management, or request a competent authority to deal with them as prescribed by law;
h) Amend legislative documents on housing within their jurisdiction to conform to the Law on Housing and this Decree; provide training in and disseminate legislative documents on housing; encourage local entities to implement regulations of law on housing;
...
...
...
k) Submit annual and adhoc reports on implementation of the Law on Housing and this Decree in provinces to competent authorities;
l) Perform other tasks specified in Article 175 of the Law on Housing, this Decree and relevant laws.
2. Departments of Construction shall assist the People’s Committee of the same province in local housing management.
3. The People’s Committees of districts shall be responsible for local housing management within the scope of their tasks as directed by the People’s Committee of the province and in accordance with regulations of law on housing.
4. Presidents of the People’s Committees of provinces, Presidents of the People’s Committees of districts, heads of relevant local agencies shall be responsible to law for any delay or failure to implement or correctly implement the Law on Housing, this Decree, and legislative documents on housing.
Article 86. Central Steering Committee on Housing Policies And Real Estate Market
1. The Prime Minister decides the establishment of Central Steering Committee on Housing Policies And Real Estate Market which assists the Prime Minister in studying, directing, and resolving important and interdisciplinary issues related to policies of management, development of housing and real estate market nationwide.
2. Tasks and powers of the Central Steering Committee on Housing Policies And Real Estate Market
a) Direct, instruct, and inspect the implementation of housing development programs, policies on housing and real estate market of Ministries, central and local authorities;
...
...
...
c) Propose to the Prime Minister and competent authorities amendments or suspension of legislative documents on housing and real estate market that are promulgated by Ministries, regulatory bodies, and the People’s Committees of provinces against regulations of law on housing and real estate market;
d) The Presidents of the People’s Committees of provinces shall decide establishment of Provincial Steering Committees on Housing Policies And Real Estate Market which assist them in directing the implementation of policies related to housing and local real estate markets;
dd) Functions, tasks, powers, and organizational structure of the Central Steering Committee and assisting organizations shall be specified by the Prime Minister, those of provincial Steering Committees shall be specified by the Presidents of the People’s Committees of provinces. Funding for operation of Steering Committees shall be provided by state budget of the same level.
Article 87. Effect[47]
1. This Decree comes into effect from December 10, 2015.
2. The following Decrees shall be annulled from the effective date of this Decree:
a) Government's Decree No. 51/2009/ND-CP dated June 03, 2009 on guidelines for some Articles of the National Assembly’s Resolution No. 19/2008/QH12 dated June 03, 2008 on pilot permission for foreign entities to purchase and own housing in Vietnam;
b) Government's Decree No. 71/2010/ND-CP dated June 23, 2010 elaborating and providing guidelines for the Law on Housing;
c) Government's Decree No. 34/2013/ND-CP dated April 22, 2013 on management and use of state-owned houses;
...
...
...
3. With regard to provisions related to housing development (including decision, approval for investment policies of housing construction projects), house ownership, management and use of houses, housing transaction, state management of housing in the Government's Decrees, the Prime Minister’s Decisions, legislative documents of Ministries, regulatory bodies, and the People’s Committees of provinces promulgated before this Decree that contravene regulations of this Decree, regulations of this Decree shall be applied.
Article 88. Responsibility for implementation
Ministries, Directors of ministerial agencies and Governmental agencies, the Presidents of People's Committees of provinces and central-affiliated cities shall be responsible for implementation of this Decree./.
CONFIRMED BY
PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER
Nguyen Van Sinh
...
...
...
The Law on Government Organization dated September 16, 2015;
The Law on Housing dated November 25, 2014;
At the request of the Minister of Construction of Vietnam;
Government’s Decree No. 30/2021/ND-CP dated March 26, 2021 on amendments to some Articles of the Government's Decree No. 99/2015/ND-CP on guidelines for the Law on Housing (hereinafter referred to as “Decree No. 30/2021/ND-CP) is promulgated pursuant to:
The Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendments to some Articles of the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
The Law on Housing dated November 25, 2014;
The Law on Construction dated June 17, 2020;
The Law on Investment dated June 17, 2020;
Government’s Decree No. 104/2022/ND-CP dated December 21, 2022 on amendments to Decrees on submission and presentation of household register booklets, temporary residence register booklets upon carrying out administrative procedures or providing public services (hereinafter referred to as “Decree No. 104/2022/ND-CP”) is promulgated pursuant to:
...
...
...
The Law on Residence dated November 13, 2020;
At the request of the Minister of Public Security of Vietnam;
[2] This Clause is added according to Clause 1 Article 1 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[3] This Clause is amended according to Clause 2 Article 1 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[4] This Article is amended according to Clause 3 Article 1 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[5] This Article is annulled according to Clause 1 Article 2 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[6] This Article is annulled according to Clause 1 Article 2 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[7] This Point is amended according to Clause 4 Article 1 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[8] This Clause is annulled according to Clause 1 Article 2 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
...
...
...
[10] This Article is amended according to Clause 5 Article 1 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 28, 2021.
[11] This Clause is annulled according to Clause 1 Article 2 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[12] The sentence “In case of housing construction under a BT contract, the investor shall be selected in accordance with Article 14 of this Decree.” is annulled according to Clause 1 Article 2 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[13] The sentence “In case of housing construction under a BT contract, Article 14 of this Decree shall be applied.” is annulled according to Clause 1 Article 2 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[14] The sentence “procedures for selection of BT investor (if applicable).” is annulled according to Clause 1 Article 2 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[15] This Clause is annulled according to Clause 1 Article 2 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[16] This Article is amended according to Clause 6 Article 1 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[17] This Article is amended according to Clause 7 Article 1 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[18] The phrase “02 applications” is replaced by “01 application" according to Clause 3 Article 2 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
...
...
...
[20] This Article is added according to Clause 1 Article 1 of Decree No. 30/2019/ND-CP, which comes into force from May 15, 2019.
[21] This Point is amended according to Clause 9 Article 1 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[22] This Point is amended according to Clause 1 Article 9 of Decree No. 104/2022/ND-CP, which comes into force from January 01, 2023.
[23] The phrase “02 applications” is replaced by “01 application" according to Clause 3 Article 2 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[24] The phrase “02 applications” is replaced by “01 application" according to Clause 3 Article 2 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[25] The phrase “02 applications” is replaced by “01 application" according to Clause 3 Article 2 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[26] This Clause is added according to Clause 2 Article 1 of Decree No. 30/2019/ND-CP, which comes into force from May 15, 2019.
[27] This Point is amended according to Clause 10 Article 1 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[28] This Point is amended according to Clause 11 Article 1 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
...
...
...
[30] The paragraph “With regard to houses of classes I, II and II which are demolished and rebuilt by the tenants prior to the effective date of this Decree, the remaining value of these houses shall be determined based on their current states at the time of allocation written in the decision or document on housing distribution or allocation or lease agreement or the time where each house is put to use determined according to the documents mentioned in Point dd Clause 2 Article 57 herein.” is added according to Clause 13 Article 1 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[31] This Point is added according to Clause 14 Article 1 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[32] This Point is added according to Clause 14 Article 1 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[33] This Clause is amended according to Clause 15 Article 1 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[34] This Point is amended according to Clause 2 Article 9 of Decree No. 104/2022/ND-CP, which comes into force from January 01, 2023.
[35] This Point is added according to Clause 16 Article 1 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[36] The sentence “The remaining value of houses demolished and rebuilt shall be determined according to regulations in Clause 1 Article 65 herein.” is added according to Clause 17 Article 1 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021
[37] The sentence “If the adjacent area is located within the premises of the old state-owned house, faces a street and is appropriate for business as determined by the provincial People’s Committee, land levy shall be calculated based on the land price coefficient K mentioned in Point d Clause 2 Article 65 herein when the rights to use this area are transferred to the purchaser.” is added according to Clause 18 Article 1 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[38] This Clause is amended according to Clause 19 Article 1 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
...
...
...
[40] This Article is added according to Clause 21 Article 1 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[41] This Point is amended according to Clause 2 Article 9 of Decree No. 104/2022/ND-CP, which comes into force from January 01, 2023.
[42] This Clause is amended according to Clause 22 Article 1 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[43] This Point is amended according to Clause 23 Article 1 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[44] This Point is amended according to Clause 23 Article 1 of Decree No. 30/2021/ND-CP, which comes into force from March 26, 2021.
[45] This Clause is added according to Clause 24 Article 1 of Decree No. 30/2021/ND-CP , which comes into force from March 26, 2021.
[46] Decree No. 30/2019/ND-CP comes into force from May 15, 2019 and has the transition clauses as follows:
“Article 2. Transitional clauses
1. If a house sale contract is signed before the effective date of this Decree, it is not required to re-determine the housing allocation date as specified herein.
...
...
...
2. House lease contracts that have lease periods contrary to those prescribed in this Decree and are signed before the effective date of this Decree are not required to be re-signed. If a house lease contract is renewed or re-signed by the effective date of this Decree, the lease period shall comply with the regulations provided herein.”
Decree No. 30/2021/ND-CP comes into force from March 26, 2021 and has the transition clauses as follows:
“Article 3. Transitional clauses
1. With regard to housing development programs and plans (including amended housing development programs and plans) approved before the effective date of this Decree, the provincial People's Committee shall send these programs and plans to the Ministry of Construction for monitoring and management as per the law.
2. With regard to housing construction investment projects performed by the build-transfer (BT) method, the transition processing shall comply with regulations of law on public-private partnership investment.
3. In case competent authorities issue documents on selection of housing construction project owners before the effective date of this Decree, it is not required to reselect the owners in compliance with regulations of this Decree and law on investment; in case competent authorities have received applications for selection of housing construction project owners before the effective date of this Decree but have not been issued documents on owner selection, the owners shall be selected in accordance with regulations of this Decree and law on investment.
4. If a housing construction project owner has not collected sufficient funding for maintenance of the shared area of his/her apartment building as per the law before the effective date of this Decree, the owner shall open a funding account according to regulations of this Decree to deposit the collected amount and notify the purchasers and tenants that they are required to deposit their shares to this account; the owner who is responsible for provision of maintenance funding shall close this account and transfer this funding in full to the management board of his/her apartment building as prescribed by law.
5. With regard to the application for handling of an area adjacent to a state-owned house that faces a street and is appropriate for business, if the competent authority has not issued a decision on pricing of this area before the effective date of this Decree, land levy shall be calculated according to the coefficient K according to regulations of this Decree; if the competent authority issues a pricing decision before the effective date of this Decree, land levy shall be calculated as per this decision.
6. With regard to any application submitted according to regulations in Clause 21 Article 1 of this Decree, if the competent authority has not issued a handling decision before the effective date of this Decree, the application shall be processed as prescribed by regulations of this Decree; if the competent authority issues a handling decision before the effective date of this Decree, this decision shall be applied.
...
...
...
“Article 3. Implementation clause
1. This Decree comes into effect from May 15, 2019.
2. The Ministry of Construction shall provide guidelines for and organize implementation of this Decree.
3. Ministries, Heads of ministerial agencies and Governmental agencies, the Presidents of People's Committees of provinces and central-affiliated cities shall be responsible for implemention of this Decree./.
Effect of Decree No. 30/2021/ND-CP dated March 26, 2021:
Article 4. Implementation clause
1. This Decree comes into force from the date on which it is signed.
2. If Vietnamese citizens are issued with personal identification numbers and the national population database and databases on investment registration and enterprise registration are connected and put into operation, personal identification numbers may be used in place of identity documents (copies of identity cards, passports and other identity documents) for procedures concerning housing and real estate trading according to regulations of law on housing and real estate trading.
3. Ministries, Heads of ministerial agencies and Governmental agencies, the Presidents of People's Committees of provinces and central-affiliated cities shall be responsible for implemention of this Decree./.
...
...
...
Article 15. Implementation
1. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of the Governmental agencies, the presidents of the People's Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement this Decree and announce administrative procedures within their scope of authority.
2. This Decree comes into effect from January 01, 2023.
3. From the effective date of this Decree, administrative procedures and public services that require the submission and presentation of household register booklets and temporary residence register booklets shall be replaced by the use of information on residence as prescribed in Article 14 of this Decree.
;Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BXD năm 2023 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu: | 01/VBHN-BXD |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng |
Người ký: | Nguyễn Văn Sinh |
Ngày ban hành: | 17/03/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BXD năm 2023 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
Chưa có Video