BỘ TƯ PHÁP - BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT |
Hà Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2006 |
HƯỚNG DẪN VIỆC CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC HỢP ĐỒNG, VĂN BẢN THỰC HIỆN QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành
công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000
của Chính phủ về công chứng, chứng thực;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Liên tịch Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
việc công chứng của Phòng Công chứng và chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn đối với hợp đồng, văn bản
thực hiện quyền của người sử dụng đất như sau:
I - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Thông tư này hướng dẫn việc công chứng của Phòng Công chứng và chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với các hợp đồng, văn bản sau đây:
a) Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của người thứ ba mà Luật Đất đai gọi là bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất (gọi là hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất); hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất; di chúc để thừa kế quyền sử dụng đất, văn bản phân chia thừa kế quyền sử dụng đất, văn bản nhận thừa kế quyền sử dụng đất trong trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất (sau đây gọi là hợp đồng, văn bản về quyền sử dụng đất);
b) Hợp đồng mua bán, thuê, tặng cho, thế chấp tài sản gắn liền với đất; hợp đồng góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất; di chúc để thừa kế tài sản gắn liền với đất, văn bản phân chia thừa kế tài sản gắn liền với đất; văn bản nhận thừa kế tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất (sau đây gọi là hợp đồng, văn bản về tài sản gắn liền với đất);
c) Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai mà tài sản đó gắn liền với đất;
d) Hợp đồng, văn bản về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
đ) Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản hình thành trong tương lai mà tài sản đó gắn liền với đất.
Hợp đồng, văn bản nêu tại các điểm 1.1a, 1.1b, 1.1c, 1.1d và 1.1đ nêu trên sau đây gọi là hợp đồng, văn bản về bất động sản.
1.2. Việc xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản 2, điểm 5.2 khoản 5, khoản 6 Mục I và khoản 4 Mục II của Thông tư này.
2. Công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản về bất động sản
2.1. Hợp đồng, văn bản về bất động sản mà bên có bất động sản là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì công chứng tại Phòng Công chứng.
2.2. Hợp đồng, văn bản về bất động sản mà bên có bất động sản là hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân đó được lựa chọn hình thức công chứng tại Phòng Công chứng hoặc chứng thực tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có bất động sản.
2.3. Hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì xác nhận tại Ban quản lý Khu công nghiệp, Ban quản lý Khu Kinh tế, Ban quản lý Khu công nghệ cao (sau đây gọi là Ban quản lý).
3. Hợp đồng, văn bản về bất động sản
3.1. Các bên giao kết hợp đồng hoặc xác lập văn bản về bất động sản có thể tự soạn thảo hoặc yêu cầu Phòng Công chứng, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Ban quản lý soạn thảo hợp đồng, văn bản.
3.2. Nội dung hợp đồng, văn bản về bất động sản phải bảo đảm không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
3.3. Việc soạn thảo hợp đồng, văn bản về bất động sản có thể tham khảo các mẫu hợp đồng, văn bản ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trách nhiệm của các bên giao kết hợp đồng hoặc xác lập văn bản về bất động sản
Các bên giao kết hợp đồng hoặc xác lập văn bản về bất động sản phải chịu trách nhiệm về:
4.1. Tính hợp pháp của các giấy tờ do mình xuất trình;
4.2. Bảo đảm các nguyên tắc giao kết hợp đồng hoặc xác lập văn bản theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Trách nhiệm của Công chứng viên, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
5.1. Khi thực hiện công chứng, chứng thực thì Công chứng viên, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải chịu trách nhiệm về:
a) Thời điểm, địa điểm công chứng, chứng thực;
b) Năng lực hành vi dân sự của các bên giao kết hợp đồng hoặc xác lập văn bản về bất động sản tại thời điểm công chứng, chứng thực;
c) Nội dung thoả thuận của các bên giao kết hợp đồng hoặc nội dung văn bản về bất động sản không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
d) Chữ ký của các bên giao kết hợp đồng hoặc xác lập văn bản về bất động sản.
5.2. Khi thực hiện xác nhận thì Trưởng Ban quản lý phải chịu trách nhiệm như trách nhiệm của Công chứng viên, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nêu tại điểm 5.1 khoản này.
6. Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) có trách nhiệm cung cấp dịch vụ thông tin về đất đai theo yêu cầu của Công chứng viên, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Trưởng Ban quản lý.
II - THỦ TỤC, TRÌNH TỰ CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC HỢP ĐỒNG, VĂN BẢN VỀ BẤT ĐỘNG SẢN
1. Hồ sơ yêu cầu công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản về bất động sản
1.1. Hồ sơ hợp lệ yêu cầu công chứng, chứng thực bao gồm:
a) Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, văn bản (Mẫu số 01/PYC) hoặc Phiếu yêu cầu chứng thực hợp đồng, văn bản (Mẫu số 31/PYC);
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; bản sao giấy tờ chứng minh thẩm quyền của người đại diện (nếu là người đại diện);
c) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003; bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ; bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của pháp luật về nhà ở (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);
Trường hợp trong thời hạn theo quy định tại Điều 184 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, nếu người đang sử dụng đất chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có bản sao một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai; trường hợp người sử dụng đất có tên trong sổ đăng ký ruộng đất hoặc sổ địa chính thì phải có xác nhận bằng văn bản (bản sao) của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
d) Hợp đồng, văn bản về bất động sản.
1.2. Ngoài các giấy tờ nêu tại điểm 1.1 khoản này, tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà hồ sơ yêu cầu công chứng, chứng thực còn có thêm một hoặc các giấy tờ sau đây:
a) Bản sao Sổ hộ khẩu đối với trường hợp nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, trong khu vực rừng phòng hộ;
b) Đơn xin tách thửa, hợp thửa trong trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất;
c) Bản sao Giấy chứng tử của người để lại di sản, giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản, nếu là người được hưởng di sản theo pháp luật;
Bản sao Di chúc, Giấy chứng tử của người để lại di sản, nếu là người được hưởng di sản theo di chúc mà trong di chúc đó không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người;
Bản sao Giấy chứng tử của người để lại di sản, giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản mà người nhận thừa kế là người duy nhất;
d) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp theo quy định của pháp luật về nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo quy định của Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ (gọi chung là Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) đối với trường hợp có tài sản gắn liền với đất mà người sở hữu tài sản đó bán, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn;
đ) Văn bản xác nhận tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc ngân sách nhà nước đối với trường hợp bên có quyền sử dụng đất là tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm; tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
e) Bản sao giấy phép xây dựng hoặc dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp thế chấp tài sản hình thành trong tương lai mà theo quy định của pháp luật thì tài sản đó phải được cấp phép xây dựng hoặc phải lập dự án đầu tư.
1.3. Phòng Công chứng, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn không được đòi hỏi người yêu cầu công chứng, chứng thực nộp thêm giấy tờ ngoài các giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng, chứng thực nêu tại điểm 1.1 và 1.2 khoản này.
2. Trình tự công chứng hợp đồng, văn bản về bất động sản
2.1. Người yêu cầu công chứng nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu công chứng và xuất trình bản chính của giấy tờ đã nộp bản sao để đối chiếu; Phòng Công chứng tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ yêu cầu công chứng.
Trường hợp người có bất động sản không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai hoặc có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà hiện trạng sử dụng đất biến động so với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Phòng Công chứng phải gửi Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin địa chính (Mẫu số 03/PYCCC) đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để yêu cầu cung cấp thông tin về thửa đất. Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có dấu hiệu đã bị sửa chữa hoặc giả mạo, nếu thấy cần thiết thì Phòng Công chứng gửi Phiếu yêu cầu (Mẫu số 03/PYCCC) đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để yêu cầu cung cấp thông tin về thửa đất. Thời gian cung cấp thông tin về thửa đất của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất không tính vào thời hạn công chứng nêu tại điểm 2.4 khoản này.
2.2. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng hợp lệ thì Phòng Công chứng ghi vào Sổ công chứng hợp đồng, giao dịch (ban hành kèm theo Thông tư số 03/2001/TP-CC ngày 14 tháng 3 năm 2001 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực) và thực hiện công chứng. Trường hợp không công chứng được trong ngày nhận hồ sơ thì Phòng Công chứng ghi vào Sổ công chứng hợp đồng, giao dịch, viết Phiếu hẹn (Mẫu số 02/PH) trao cho người yêu cầu công chứng.
Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc khi giải quyết yêu cầu công chứng mà phát hiện người có bất động sản không đủ điều kiện thực hiện quyền của người có bất động sản theo quy định của pháp luật thì Phòng Công chứng trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu công chứng.
2.3. Trường hợp công chứng văn bản phân chia tài sản thừa kế, văn bản nhận tài sản thừa kế thì thời hạn niêm yết 30 ngày đối với việc phân chia tài sản thừa kế, nhận tài sản thừa kế không tính vào thời hạn công chứng nêu tại điểm 2.4 khoản này.
2.4. Thời hạn công chứng hợp đồng, văn bản về bất động sản cụ thể như sau:
a) Trong ngày nhận hồ sơ đối với hợp đồng, văn bản về bất động sản trong trường hợp là hộ gia đình, cá nhân; nếu nộp hồ sơ yêu cầu công chứng sau ba (03) giờ chiều thì việc công chứng được thực hiện chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo; trường hợp hợp đồng, văn bản có tình tiết phức tạp thì không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hợp đồng, văn bản về bất động sản trong trường hợp là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; trường hợp hợp đồng thế chấp thì không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Trình tự chứng thực hợp đồng, văn bản về bất động sản
3.1. Người yêu cầu chứng thực nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực và xuất trình bản chính của giấy tờ đã nộp bản sao để đối chiếu; cán bộ tư pháp - hộ tịch xã, phường, thị trấn tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ yêu cầu chứng thực.
Trường hợp người có bất động sản không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai hoặc có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà hiện trạng sử dụng đất biến động so với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn phải xác nhận các thông tin về thửa đất. Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có dấu hiệu đã bị sửa chữa hoặc giả mạo, nếu cần thiết phải xác minh thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi Phiếu yêu cầu (Mẫu số 33/PYCCC) đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để yêu cầu cung cấp thông tin về thửa đất. Thời gian cung cấp thông tin về thửa đất của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất không tính vào thời hạn chứng thực nêu tại điểm 3.4 khoản này.
3.2. Trường hợp hồ sơ yêu cầu chứng thực hợp lệ thì cán bộ tư pháp - hộ tịch xã, phường, thị trấn ghi vào Sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch (mẫu số 61/SCT) và trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện ký chứng thực hợp đồng, văn bản về bất động sản. Trường hợp không chứng thực được trong ngày nhận hồ sơ thì cán bộ tư pháp - hộ tịch xã, phường, thị trấn ghi vào Sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch, viết Phiếu hẹn (Mẫu số 32/PH) trao cho người yêu cầu chứng thực.
Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc khi giải quyết yêu cầu chứng thực mà phát hiện người có bất động sản không đủ điều kiện thực hiện quyền của người có bất động sản theo quy định của pháp luật thì cán bộ tư pháp - hộ tịch xã, phường, thị trấn trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu chứng thực.
3.3. Trường hợp chứng thực văn bản phân chia tài sản thừa kế, văn bản nhận tài sản thừa kế thì thời hạn niêm yết 30 ngày đối với việc phân chia tài sản thừa kế, nhận tài sản thừa kế không tính vào thời hạn chứng thực nêu tại điểm 3.4 khoản này.
3.4. Việc chứng thực hợp đồng, văn bản về bất động sản được thực hiện trong ngày nhận hồ sơ; nếu nộp hồ sơ yêu cầu chứng thực sau ba (03) giờ chiều thì việc chứng thực được thực hiện chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo; trường hợp hợp đồng, văn bản có tình tiết phức tạp thì thời hạn chứng thực không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3.5. Việc thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Thủ tục, trình tự xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản tại Ban quản lý thực hiện theo hướng dẫn nêu tại khoản 1 và khoản 2 Mục này.
1. Thông tư này có hiệu lực sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu phiếu, hợp đồng, văn bản về bất động sản sau đây:
1.1. Các mẫu sử dụng cho Phòng Công chứng:
Mẫu số 01/PYC |
Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, văn bản |
Mẫu số 02/PH |
Phiếu hẹn |
Mẫu số 03/PYCCC |
Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin địa chính |
Mẫu số 04/PCC |
Phiếu cung cấp thông tin địa chính |
Mẫu số 05/HĐCĐ |
Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân |
Mẫu số 06/HĐCN |
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất |
Mẫu số 07/HĐCN |
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Mẫu số 08/HĐMB |
Hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất |
Mẫu số 09/HĐMB |
Hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư |
Mẫu số 10/HĐTA |
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất |
Mẫu số 11/HĐTA |
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất |
Mẫu số 12/HĐTA |
Hợp đồng tặng cho tài sản gắn liền với đất |
Mẫu số 13/HĐTA |
Hợp đồng tặng cho căn hộ nhà chung cư |
Mẫu số 14/HĐT |
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất |
Mẫu số 15/HĐT |
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất |
Mẫu số 16/HĐT |
Hợp đồng thuê tài sản gắn liền với đất |
Mẫu số 17/HĐT |
Hợp đồng thuê căn hộ nhà chung cư |
Mẫu số 18/HĐTC |
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất |
Mẫu số 19/HĐTC |
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất |
Mẫu số 20/HĐTC |
Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất |
Mẫu số 21/HĐTC |
Hợp đồng thế chấp căn hộ nhà chung cư |
Mẫu số 22/HĐGV |
Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất |
Mẫu số 23/HĐGV |
Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất |
Mẫu số 24/HĐGV |
Hợp đồng góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất |
Mẫu số 25/HĐGV |
Hợp đồng góp vốn bằng căn hộ nhà chung cư |
Mẫu số 26/HĐUQ |
Hợp đồng uỷ quyền |
Mẫu số 27/DC |
Di chúc |
Mẫu số 28/VBPC |
Văn bản phân chia tài sản thừa kế |
Mẫu số 29/VBN |
Văn bản nhận tài sản thừa kế |
Mẫu số 30/VBTC |
Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế |
1.2. Các mẫu sử dụng cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
Mẫu số 31/PYC |
Phiếu yêu cầu chứng thực hợp đồng, văn bản |
Mẫu số 32/PH |
Phiếu hẹn |
Mẫu số 33/PYCCC |
Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin địa chính |
Mẫu số 34/PCC |
Phiếu cung cấp thông tin địa chính |
Mẫu số 35/HĐCĐ |
Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân |
Mẫu số 36/HĐCN |
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất |
Mẫu số 37/HĐCN |
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Mẫu số 38/HĐMB |
Hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất |
Mẫu số 39/HĐMB |
Hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư |
Mẫu số 40/HĐTA |
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất |
Mẫu số 41/HĐTA |
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất |
Mẫu số 42/HĐTA |
Hợp đồng tặng cho tài sản gắn liền với đất |
Mẫu số 43/HĐTA |
Hợp đồng tặng cho căn hộ nhà chung cư |
Mẫu số 44/HĐT |
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất |
Mẫu số 45/HĐT |
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất |
Mẫu số 46/HĐT |
Hợp đồng thuê tài sản gắn liền với đất |
Mẫu số 47/HĐT |
Hợp đồng thuê căn hộ nhà chung cư |
Mẫu số 48/HĐTC |
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất |
Mẫu số 49/HĐTC |
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất |
Mẫu số 50/HĐTC |
Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất |
Mẫu số 51/HĐTC |
Hợp đồng thế chấp căn hộ nhà chung cư |
Mẫu số 52/HĐGV |
Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất |
Mẫu số 53/HĐGV |
Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất |
Mẫu số 54/HĐGV |
Hợp đồng góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất |
Mẫu số 55/HĐGV |
Hợp đồng góp vốn bằng căn hộ nhà chung cư |
Mẫu số 56/HĐUQ |
Hợp đồng uỷ quyền |
Mẫu số 57/DC |
Di chúc |
Mẫu số 58/VBPC |
Văn bản phân chia tài sản thừa kế |
Mẫu số 59/VBN |
Văn bản nhận tài sản thừa kế |
Mẫu số 60/VBTC |
Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế |
Mẫu số 61/SCT |
Sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch |
1.3. Các mẫu sử dụng cho Ban quản lý:
Mẫu số 62/PYC |
Phiếu yêu cầu xác nhận hợp đồng, văn bản |
Mẫu số 63/PH |
Phiếu hẹn |
Mẫu số 64/PYCCC |
Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin địa chính |
Mẫu số 65/PCC |
Phiếu cung cấp thông tin địa chính |
Đối với mẫu hợp đồng, văn bản về bất động sản thì Ban quản lý sử dụng các mẫu từ mẫu số 05 đến mẫu số 30 nêu tại điểm 1.1 khoản này.
2. Đối với huyện đảo chưa có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chứng thực hợp đồng, văn bản về bất động sản của hộ gia đình, cá nhân.
Đối với huyện đảo chưa có Phòng Công chứng thì Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chứng thực hợp đồng, văn bản về bất động sản của tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
3. Hợp đồng, văn bản về bất động sản đã được công chứng, chứng thực trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực lại theo hướng dẫn của Thông tư này.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện Thông tư này.
5. Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ cho các Phòng Công chứng, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện Thông tư này.
6. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG |
BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Toà án nhân dân Tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Sở Tư pháp; Các Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Ban xây dựng pháp luật Văn phòng Chính phủ (để kiểm tra);
- Công báo;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VP Bộ Tư pháp, VP Bộ Tài nguyên và Môi trường.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
THE
MINISTRY OF JUSTICE - |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT |
Hanoi, June 13, 2006 |
Pursuant to the November 26, 2003 Land Law;
Pursuant to the Government's Decree No. 181/2004/ND-CP of October 29, 2004, on
the implementation of the Land Law;
Pursuant to the Government's Decree No. 17/2006/ND-CP of January 27, 2006,
amending and supplementing a number of articles of the decrees guiding the
implementation of the Land Law, and Decree No. 187/2004/ND-CP on transformation
of state companies into joint-stock companies;
Pursuant to the Government's Decree No. 75/2000/ND-CP of December 8, 2000, on
notarization and authentication;
Pursuant to the Government's Decree No. 62/2003/ND-CP of June 6, 2003, defining
the functions, tasks, powers and organizational structure of the Justice
Ministry;
Pursuant to the Government's Decree No. 91/2002/ND-CP of November 11, 2002,
defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the
Ministry of Natural Resources and Environment;
The Justice Ministry and the Ministry of Natural Resources and Environment
hereby jointly guide the notarization and authentication of contracts and
documents on exercise of land users' rights respectively by the notary bureaus
and the People's Committees of communes, wards or district townships as
follows:
1.1. This Circular guides the notarization by the notary bureaus and the authentication by the People's Committees of communes, wards or district townships of the following contracts and documents:
a/ Contracts on exchange, assignment, donation, rent or sublease of land use rights; contracts on mortgage of land use rights, contracts on mortgage of land use rights of a third party, which are called by the Land Law as guarantee with land use rights (called contracts on mortgage of land use rights); contracts on capital contribution with land use rights; testaments on bequeathal of land use rights, documents on division of land use right inheritance, documents on receipt of inheritance of land use rights in cases where receivers are sole heirs (hereinafter referred to as contracts and documents on land use rights);
b/ Contracts on purchase, sale, rent, donation or mortgage of assets attached to land; contracts on capital contribution with assets attached to land; testaments on bequeathal of assets attached to land; documents on division of inherited assets attached to land; documents on receipt of inherited assets attached to land in cases where receivers are the sole heirs (hereinafter referred to as contracts, documents on assets attached to land);
...
...
...
d/ Contracts and documents on land use rights and assets attached to land;
e/ Contracts on mortgage of the land use rights and future assets which will be attached to land.
The contracts and documents mentioned at Items a, b, c, d and e of this Point 1.1 shall be hereinafter referred to as contracts and documents on immovable property.
1.2. The certification of contracts and documents on immovable property in industrial parks, economic zones or hi-tech parks shall comply with the guidance at Point 2.3, Clause 2, Point 5.2 of Clause 5, Clause 6 of Section I and Clause 4 of Section II of this Circular.
2. Notarization and authentication of contracts and documents on immovable property
2.1. Contracts and documents on immovable property, of which the owners are domestic organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations or individuals shall be notarized at notary bureaus.
2.2. For contracts and documents on immovable property of which the owners are households or individuals, such households or individuals may select forms of notarization at notary bureaus or authentication at the People's Committees of communes, wards or district townships where exists the immovable property.
2.3. Contracts and documents on immovable property in industrial parks, economic zones or hi-tech parks shall be certified at Management Boards of such industrial parks, economic zones or hi-tech parks (hereinafter called Management Boards).
3. Contracts and documents on immovable property
...
...
...
3.2. The contents of contracts or documents on immovable property shall not violate the provisions of law, shall not be contrary to the social ethics.
3.3. The compilation of contracts or documents on immovable property may be done with reference to forms of contract and document promulgated together with this Circular.
Parties entering into contracts or establishing documents on immovable property shall bear responsibility for:
4.1. The legality of the papers they produce;
4.2. The compliance with the principles on entry into contracts or establishment of documents under the provisions of the civil law.
5.1. When making notarization or authentication, public notaries or presidents or vice-presidents of People's Committees of communes, wards or district townships shall bear responsibility for:
a/ The time and place of notarization or authentication;
...
...
...
c/ The non-violation of legal provisions and/or non-contradiction to the social ethics by the contents agreed upon by the parties in the contracts or the contents of the documents on immovable property;
d/ The signatures of the parties entering into contracts or establishing documents on immovable property.
5.2. When making certification, heads of Management Boards shall bear the same responsibilities as public notaries, presidents or vice-presidents of People's Committees of communes, wards or district townships mentioned at Point 5.1 of this Clause.
6. Responsibilities of land use right registration offices
Land use right registration offices of provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment, land use right registration offices of the district Sections of Natural Resources and Environment, the district Sections of Natural Resources and Environment where land use right registration offices have not yet been set up (hereinafter called land use right registration offices) shall have to provide land-related information services at the request of public notaries, presidents or vice-presidents of People's Committees of communes, wards or district townships or heads of Management Boards.
1.1. A valid dossier of request for notarization or authentication shall comprise:
a/ A card requesting the notarization of contract or document (Form No. 01/PYC) or a card requesting the authentication of contract or document (Form No. 31/PYC);
...
...
...
c/ The copy of the land use right certificate granted under the 1987 Land Law, the 1993 Land Law or the 2003 Land Law; the copy of the residential house ownership and land use right certificate granted under the Government's Decree No. 60/CP of July 5, 1994, the copy of the residential house ownership and land use right certificate granted under the provisions of law on housing (hereinafter referred to as land use right certificates);
Within the time limits provided for in Article 184 of the Government's Decree No. 181/2004/ND-CP of October 29, 2004, on the implementation of the Land Law, if current land users have not yet possessed land use right certificates, they must have the copy of one of the land use right papers specified in Clauses 1, 2 and 5 of Article 50 of the Land Law; where the land users are named in the land registration books or cadastral books, there must be written certifications (copies) of the People's Committees of communes, wards or district townships where exists the land.
d/ The contract or document on immovable property.
1.2. In addition to the papers mentioned at Point 1.1 of this Clause, depending on each specific case, a dossier of request for notarization or authentication shall be added with one or all of the following papers:
a/ The copy of the household registration book, for case of being transferred the rights to use agricultural land or being assigned, donated the rights to use residential land or agricultural land in strictly restricted areas, ecological regeneration areas of special-use forests or protective forests;
b/ The written application for separation or consolidation of land plots, for cases of exercising the land users' rights to parts of land plots;
c/ The copy of the death certificate of the estate leaver, the papers proving the relations between the estate leaver and the heir, if it is the heir at law.
The copy of the testament or death certificate of the estate leaver, if it is the testamentary heir while the testament does not clearly determine the estate portion of each heir;
The copy of the death certificate of the estate leaver, the papers proving the relations between the estate leaver and the heir who is the sole heir;
...
...
...
e/ The written certification of the paid land use levies or the paid land use right transfer money, which do not originate from the state budget, for cases where the land use right transferers are economic organizations which have been allotted land by the State with the collection of land use levies; economic organizations leased land by the State with the annual rent paid for many years; economic organizations leased land by the State before July 1, 2004, and having already paid the land rents for the whole lease terms or paid the land rents in advance for many years while the remaining paid land rent term is at least five years;
f/ The copy of the construction permit or the investment project already approved by the concerned competent state body, for case of mortgage of future assets, which, under the provisions of law, must be granted construction permits or must have investment projects.
1.3. Notary bureaus and People's Committees of communes, wards or district townships must not demand the notarization or authentication requesters to submit any additional papers outside the dossiers of request for notarization or authentication, which are mentioned at Points 1.1 and 1.2 of this Clause.
2. The order of notarization of contracts, documents on immovable property
2.1. The notarization requesters shall each submit a set of dossiers of request for notarization and produce the originals thereof for comparison; the notary bureaus shall receive and check the dossiers of request for notarization.
Where an immovable-property owner does not have the land use right certificate but has one of the land use right papers specified in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law or the land use right certificate of which the contents are variant with the actual land use situation, the notary bureau must send the cards of request for supply of cadastral information (Form No. 03/PYCCC) to the land use right registration office to request the supply of information on the land plots. Where there are signs showing that land use right certificates have been modified or forged, if deeming it necessary, the notary bureaus shall send the requesting cards (Form No. 03/PYCCC) to the land use right registration offices to request the supply of information on the land plots. The duration of supplying the information on the land plots by the land use right registration offices shall not be counted into the notarization time limits mentioned at Point 2.4 of this Clause.
2.2. Where the dossiers of request for notarization are valid, the notary bureaus shall make entries into the contract, transaction notarization books (promulgated together with the Justice Ministry's Circular No. 03/2001/TP-CC of March 14, 2001, guiding the implementation of the Government's Decree No. 75/2000/ND-CP of December 8, 2000, on notarization and authentication) and make the notarization. In case of being unable to make notarization within the day of receiving the dossiers, the notary bureaus shall make entries into the contract, transaction notarization books and write the appointment tickets (Form No. 02/PH) and hand them to the notarization requesters.
If the dossiers are invalid or the immovable-property owners are detected as failing to fully satisfy the conditions for exercise of the law-prescribed rights of the real estate owners when the notarization requests are processed, the notary bureaus shall return the dossiers and clearly notify in writing the reasons therefor to the notarization requesters.
2.3. For cases of notarization of documents on division of inheritance estates, documents on receipt of inheritance estates, the post-up time limit shall be 30 days for the division of inheritance estates and receipt of inheritance estates and shall not be counted into the notarization time limits mentioned at Point 2.4 of this Clause.
...
...
...
a/ Within the day of receiving the dossiers, for contracts or documents on immovable property, if the notarization applicants are households or individuals; if the dossiers of notarization request are submitted after 15:00 hrs., the notarization shall be carried out within the following working day; in cases where contracts or documents involve complicated circumstances, such time limit shall not exceed three (3) working days after the full receipt of valid dossiers;
b/ Within five (5) working days after the full receipt of valid dossiers for contracts or documents on immovable property of domestic organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations or individuals; in case of mortgage contracts, it shall not exceed three (3) working days after the full receipt of valid dossiers.
3. The order of authentication of contracts or documents on immovable property
3.1. The authentication requesters shall each submit a set of dossiers of request for authentication and produce the originals thereof for comparison; the judicial-civil status officials of communes, wards or district townships shall receive and check the dossiers of request for authentication.
Where immovable-property owners have no land use right certificates but one of the land use right papers specified in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law or have land use right certificates but the land use situation has changed compared to the contents of such land use right certificates, the cadastral officers of communes, wards or district townships must certify the information on the land plots. In cases where there are signs showing that the land use right certificates have been modified or forged, if the verification is needed, People's Committees of communes, wards or district townships shall send the requesting cards (Form No. 33/PYCCC) to land use right registration offices to request the supply of information on the land plots. The duration for supply of information on the land plots by land use right registration offices shall not be counted into the notarization time limits mentioned at Point 3.4 of this Clause.
3.2. Where the dossiers of request for authentication are valid, the judicial-civil status officials of communes, wards or district townships shall make entries into the contract, transaction authentication books (Form No. 61/SCT) and submit them to the presidents or vice-presidents of People's Committees of communes, wards or district townships to sign for authentication of contracts or documents on immovable property. Where it is unable to give authentication on the day of receiving the dossiers, the judicial-civil status officials of communes, wards or district townships shall make entries into the contract, transaction authentication books and issue the appointment tickets (Form No. 32/PH) to the authentication requesters.
If the dossiers are invalid or the immovable-property owners are detected upon the handling of authentication requests as having not fully satisfied the conditions for the exercise of their rights according to the provisions of law, judicial-civil status officials of communes, wards or district townships shall return the dossiers and notify in writing the authentication requesters of the reasons therefor.
3.3. For cases of authenticating documents on decision of inheritance estates, documents on receipt of inheritance estates, the post-up time limit of 30 days for the division of inheritance estates or receipt of inheritance estates shall not be counted into the authentication time limit mentioned at Point 3.4 of this Clause.
3.4. The authentication of contracts, documents on immovable property shall be carried out on the day of receiving the dossiers; if the dossiers of request for authentication are submitted after 15:00 hrs., the authentication shall be carried out on the following working day at the latest; where contracts or documents involve complicated circumstances, the authentication time limit shall not exceed three (3) working days after the full receipt of the valid dossiers.
...
...
...
The procedures and order of certifying contracts or documents on immovable property at Management Boards shall comply with the guidance mentioned in Clauses 1 and 2 of this Section, whereby heads of Management Boards shall perform the job of public notaries.
III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. This Circular shall take effect 15 days after its publication in "CONG BAO."
Promulgated together with this Circular are the following forms of cards, contracts, documents on immovable property (not printed herein).
1.1. Forms to be used by notary bureaus:
Form No. 01/PYC Card of requesting the notarization of contracts and documents.
Form No. 02/PH The appointment ticket
Form No. 03/PYCCC Card of requesting the supply of cadastral information
...
...
...
Form No. 05/HDCD The contract on exchange of agricultural land use rights of households, individuals
Form No. 06/HDCN The contract on assignment of land use rights and the assets attached to land
Form No. 07/HDCN The contract on assignment of land use rights
Form No. 08/HDMB The contract on trading of assets attached to land
Form No. 09/HDMB The contract on trading of condominium apartments
Form No. 10/HDTA The contract on donation of land use rights and assets attached to land
Form No. 11/HDTA The contract on donation of land use rights
Form No. 12/HDTA The contract on donation of assets attached to land
Form No. 13/HDTA The contract on donation of condominium apartments
...
...
...
Form No. 15/HDT The contract on hiring land use rights
Form No. 16/HDT The contract on hiring assets attached to land
Form No. 17/HDT The contract on renting condominium apartments
Form No. 18/HDTC The contract on mortgage of land use rights and assets attached to land
Form No. 19/HDTC The contract on mortgage of land use rights
Form No. 20/HDTC The contract on mortgage of assets attached to land
Form No. 21/HDTC The contract on mortgage of condominium apartments
Form No. 22/HDGV The contract on capital contribution with land use rights and assets attached to land
Form No. 23/HDGV The contract on capital contribution with land use rights
...
...
...
Form No. 25/HDGV The contract on capital contribution with condominium apartments
Form No. 26/HDUQ The contract on authorization
Form No. 27/DC The testament
Form No. 28/VBPC The document on division of inheritance estates
Form No. 29/VBN The document on receipt of inheritance estates
Form No. 30/VBTC The document on relinquishment of succession
1.2. Forms to be used by People's Committees of communes, wards or district townships:
Form No. 31/PYC The card of request for authentication of contracts and documents
Form No. 32/PH The appointment ticket
...
...
...
Form No. 34/PCC The cadastral information supply card
Form No. 35/HDCD The contract on exchange of agricultural land use rights of households and individuals
Form No. 36/HDCD The contract on assignment of land use rights and assets attached to land
Form No. 37/HDCN The contract on assignment of land use rights
Form No. 38/HDMB The contract on trading of assets attached to land
Form No. 39/HDMB The contract on trading of condominium apartments
Form No. 40/HDTA The contract on donation of land use rights and assets attached to land
Form No. 41/HDTA The contract on donation of land use rights
Form No. 42/HDTA The contract on donation of assets attached to land
...
...
...
Form No. 44/HDT The contract on hiring land use rights and assets attached to land
Form No. 45/HDT The contract on hiring land use rights
Form No. 46/HDT The contract on hiring assets attached to land
Form No. 47/HDT The contract on renting condominium apartments
Form No. 48/HDTC The contract on mortgage of land use rights and assets attached to land
Form No. 49/HDTC The contract on mortgage of land use rights
Form No. 50/HDTC The contract on mortgage of assets attached to land
Form No. 51/HDTC The contract on renting condominium apartments
Form No. 52/HDGV The contract on capital contribution with land use rights and assets attached to land
...
...
...
Form No. 54/HDGV The contract on capital contribution with assets attached to land
Form No. 55/HDGV The contract on capital contribution with condominium apartments
Form No. 56/HDUQ The contract on authorization
Form No. 57/DC The testament
Form No. 58/VBPC The document on division of inheritance estates
Form No. 59/VBN The document on receipt of inheritance estates
Form No. 60/VBTC The document on relinquishment of succession
Form No. 61/SCT The contract, transaction and authentication book
1.3. Forms to be used by Management Boards
...
...
...
Form No. 63/PH The appointment ticket
Form No. 64/PYCCC The card of requesting the supply of cadastral information
Form No. 65/PCC The cadastral information supply card
For forms of contract or document on immovable property, Management Boards shall use Forms No. 05 thru No. 30 mentioned at Point 1.1 of this Clause.
2. For island districts having no administrative units being communes or district townships, district People's Committees shall authenticate contracts or documents on immovable property of households and individuals.
For island districts having no notary bureaus, the district People's Committees shall authenticate contracts and documents on immovable property of domestic organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations or individuals.
3. Contracts and documents on immovable property which have been notarized or authenticated before this Circular comes into force shall not have to be re-notarized or re-authenticated under the guidance of this Circular.
4. Provincial/municipal People's Committees shall have to organize the implementation of, and direct provincial/municipal Services of Justice, Services of Natural Resources and Environment and concerned services, branches as well as the People's Committees of rural districts, urban district, provincial capitals and towns to implement this Circular.
5. Provincial/municipal Services of Justice and Services of Natural Resources and Environment shall have to provide professional guidance for notary bureaus, land use right registration offices and People's Committees of communes, wards or district townships to implement this Circular.
...
...
...
;
Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Số hiệu: | 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp |
Người ký: | Mai Ái Trực, Uông Chu Lưu |
Ngày ban hành: | 13/06/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Chưa có Video