BỘ
XÂY DỰNG-UỶ BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/TT-LB |
Hà Nội , ngày 13 tháng 5 năm 1992 |
Căn cứ Nghị định số 389/HĐBT
ngày 10-11-1990 của Hội đồng Bộ trưởng Ban hành Quy chế cho thuê nhà và thuê
lao động đối với người nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài lưu
trú tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 137/HĐBT ngày 27-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về quản lý
giá;
Căn cứ Thông tư Liên Bộ số 03/TT-LB ngày 8-4-1991 của Liên Bộ Xây dựng - Lao động
- Thương binh và xã hội - Nội vụ - Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
389/HĐBT;
Để thống nhất quản lý Nhà nước về giá cho người nước ngoài thuê và người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài thuê nhà trong thời gian lưu trú tại Việt Nam từ 6
tháng trở lên, Liên Bộ Xây dựng - Uỷ ban Vật giá Nhà nước quy định về mức giá tối
thiểu cho thuê nhà như sau:
Giá cho thuê nhà áp dụng đối với người nước ngoài và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài (dưới đây gọi tắt là người nước ngoài) trong thời gian lưu trú tại Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí xây dựng, duy trì, bảo dưỡng và nâng cao chất lượng, tiện nghi và yêu cầu phục vụ ngày càng tốt hơn đối với người thuê nhà.
2. Bảo đảm lợi ích của bên cho thuê, bên thuê và lợi ích Nhà nước.
3. Bảo đảm mức giá cho thuê hợp lý khuyến khích đối với các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, nhưng không thoát ly mặt bằng giá thị trường (trong và ngoài nước).
4. Thực hiện ổn định giá trong hoạt động kinh doanh cho thuê nhà.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG GIÁ CHO THUÊ NHÀ
1. Bảng giá tối thiểu ban hành kèm theo thông tư này áp dụng cho các đô thị loại 1 và loại 2 theo quyết định phân loại đô thị của Hội đồng Bộ trưởng số 132-HĐBT ngày 3-5-1990. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố quy định mức giá tối thiểu cho các đô thị không phải là loại 1, loại 2 (quy định trong Thông tư này) phù hợp với tình hình cụ thể ở địa phương. Khi xác định mức giá cho thuê nhà của địa phương nếu thấp hơn 50% mức giá quy định trong Thông tư này thì phải được Liên Bộ Xây dựng - Uỷ ban Vật giá Nhà nước thoả thuận.
Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh nhà được quyền tự định (hoặc thoả thuận) mức giá cụ thể trong hợp đồng, nhưng không được thấp hơn mức giá tối thiểu do các cơ quan có thẩm quyền đã quy định.
2. Những quy định về giá tối thiểu trong Thông tư này áp dụng đối với người nước ngoài lưu trú tại Việt Nam từ 6 tháng trở lên và không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân mà trong các Hiệp định của Chính phủ đã có quy định về vấn đề nhà ở, nhà làm việc.
3. Những quy định này áp dụng trong phạm vi cả nước, cho tất cả các đối tượng là "Người có nhà cho thuê" như quy định trong phần A điểm 1 của bản Quy chế ban hành theo Nghị định 389-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 10-11-1990 để làm căn cứ xác định giá cho thuê nhà ở, nhà làm việc và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh cho thuê nhà.
III. PHÂN LOẠI NHÀ VÀ KHU VỰC ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ CHO THUÊ NHÀ
A. VỀ PHÂN LOẠI NHÀ
Nhà ở, nhà làm việc cho người nước ngoài trong thời gian lưu trú tại Việt Nam được phân loại như sau:
1. Nhà độc lập hoàn toàn
a) Nhà biệt thự:
- Ngôi nhà riêng biệt, có sân, vườn, tường rào bao quanh.
- Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc bằng gạch.
- Tường bao che và tường ngăn các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch.
- Mái bằng bêtông cốt thép hoặc mái ngói, có hệ thống cách âm, cách nhiệt tốt.
- Vật liệu hoàn thiện trong và ngoài nhà tốt.
- Tiện nghi sinh hoạt (bếp, xí, tắm, điện nước) đầy đủ, tiện dụng, thiết bị vệ sinh cao cấp. Mỗi tầng có ít nhất một khu vệ sinh riêng.
- Số tầng không hạn chế, có thể có các công trình thể thao (bể bơi, sân quần vợt) riêng.
b) Nhà độc lập:
- Nhà riêng biệt, không có sân vườn xung quanh nhà, có ít nhất từ 2 phòng trở lên.
- Kết cấu chịu lực bằng bêtông cốt thép hoặc bằng gạch.
- Tường bao che và tường ngăn các phòng bằng bêtông cốt thép hoặc xây gạch.
- Mái bằng bêtông cốt thép hoặc mái ngói, có hệ thống cách âm, cách nhiệt tốt.
- Vật liệu hoàn thiện (trát, lát, ốp) trong và ngoài nhà tốt.
- Tiện nghi sinh hoạt (bếp, xí, tắm, điện, nước) đầy đủ, tiện lợi.
- Số tầng không hạn chế.
2. Nhà chung cư
- Nhà chung cư nhiều tầng, bố trí căn hộ riêng biệt.
- Kết cấu chịu lực bằng bêtông cốt thép hoặc bằng gạch.
- Tường bao che và tường ngăn các phòng bằng bêtông cốt thép hoặc xây gạch.
- Mái bằng bêtông cốt thép hoặc mái ngói, có hệ thống cách âm, cách nhiệt tốt.
- Vật liệu hoàn thiện (trát, lát, ốp) trong và ngoài nhà tốt.
- Tiện nghi sinh hoạt (bếp, xí, tắm, điện nước) đầy đủ, tiện lợi.
B. VỀ PHÂN LOẠI KHU VỰC
Trong mỗi thành phố, thị xã có thể phân theo 3 khu vực như sau:
a) Khu trung tâm thành phố, thị xã.
Là khu vực có mật độ xây dựng và mật độ dân cư cao nhất thành phố, thị xã. Đồng thời thoả mãn 2 trong 3 tiêu chuẩn về trung tâm: chính trị - kinh tế; văn hoá - thể dục thể thao; du lịch. Có hệ thống dịch vụ công cộng, thuận tiện, đồng bộ.
b) Khu cận trung tâm.
Là khu sát khu trung tâm thành phố, thị xã, có các trung tâm phụ (trung tâm quận, phường). Mật độ xây dựng, mật độ dân cư vừa phải. Có hệ thống dịch vụ công cộng thuận tiện (giao thông, điện, nước ...) tương đối đồng bộ.
c) Khu vực ven nội thành, nội thị.
Bao gồm các vùng sát khu cận trung tâm có các đầu mối giao thông đang trong quá trình đô thị hoá. Hệ thống dịch vụ công cộng chưa thuận lợi, hoàn chỉnh.
IV. DIỆN TÍCH VÀ NỘI DUNG TÍNH GIÁ CHO THUÊ NHÀ
Diện tích chính: bao gồm diện tích phòng ngủ, phòng khách, phòng làm việc, phòng ăn, nhà bếp, khu vệ sinh.
Diện tích phụ: bao gồm ban công, ga ra xe, kho, nhà thường trực ...
Diện tích sân, vườn: bao gồm diện tích sân, đường đi (trong phạm vi biệt thự) vườn hoa, cây cảnh ...
Chi phí trang thiết bị trong nhà được tính vào giá thuê nhà bao gồm những chi phí cho các trang thiết bị cần thiết, tối thiểu phục vụ cho sinh hoạt (bàn, ghế, giường, tủ và các đồ dùng thông dụng).
Những trang bị khác như vô tuyến, tủ lạnh, máy điều hoà ... hai bên thoả thuận riêng.
Chi phí sử dụng điện, điện thoại, nước, telephax... người thuê trực tiếp thanh toán theo thực tế sử dụng.
Đơn vị tính: USD/m2 tháng
Số TT |
|
Khu trung tâm |
Khu cận trung tâm |
Khu ven nội |
1 |
Diện tích chính: |
|
|
|
|
- Nhà biệt thự |
9,0 |
8,0 |
6,0 |
|
- Nhà độc lập |
8,0 |
7,0 |
5,0 |
|
- Nhà chung cư |
6,0 |
5,0 |
3,0 |
2. |
Diện tích phụ |
|
|
|
|
- Nhà biệt thự |
5,0 |
4,0 |
4,0 |
|
- Nhà độc lập |
4,0 |
3,0 |
3,0 |
|
- Nhà chung cư |
3,0 |
2,0 |
2,0 |
3 |
Diện tích sân, vườn |
1,0 |
1,0 |
1,0 |
4. |
Diện tích khác |
|
|
|
|
- Bể bơi |
2,0 |
2,0 |
2,0 |
|
- Sân quần vợt |
2,0 |
2,0 |
2,0 |
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá trình áp dụng nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết.
Ngô Xuân Lộc (Đã ký) |
Phan Văn Tiệm (Đã ký) |
MINISTRY
FOR CONSTRUCTION -GOVERNMENT PRICE COMMITTEE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 03/TT-LB |
Hanoi, May 13, 1992 |
CIRCULAR
ON MINIMUM RENT PAYABLE BY FOREIGNERS AND FOREIGN NATIONALS OF VIETNAMESE ORIGIN
Pursuant to Decree No.
389/HDBT of the Council of Ministers dated 10 November 1990 promulgating the
Regulations on Leases and Labour Hire By foreigners;
Pursuant to Decision No. 137/HDBT on price control of the Council of Ministers
dated 27 April 1992;
Pursuant to Circular No. 3/TT-LB making provisions for the implementation of
Decree 389/HDBT of the Ministry of Construction - Ministry of Labour, War
Invalids and Social Affairs - Ministry of Interior - Ministry of finance dated
8 April 1991.
In order to unify the administration by the State of leases by foreigners and
foreign nationals of Vietnamese origin who reside in Vietnam for a period of
more than six months, the Ministry of Construction and the State Committee for
Prices has stipulated the following minimum rent levels:
Chapter I
GENERAL PRINCIPLES
Rents applicable to foreigners and foreign nationals of Vietnamese origin (hereinafter referred to as foreigners) during their stay in Vietnam must be in accordance with the following principles:
1. All details of construction, maintenance, care taking and improvement expenses, facilities, and day to day improvement requirements must be calculated accurately and completely for the tenant.
2. The rights of landlords, tenants, and the State must be protected.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Price stabilization for business operations leasing houses must be implemented.
Chapter II
ENTITIES TO WHICH RENTS APPLY AND SCOPE OF APPLICATION
1. The Minimum Rent List issued with this Circular applies to towns classified as Type 1 and Type 2 pursuant to Decision No. 132/HDBT on the classification of towns of the Council of Ministers dated 5 May 1990. In respect of towns which are not classified as Type 1 or Type 2 (stipulated in this Circular) people's committees of provinces and cities shall stipulate the minimum rent levels in accordance with the conditions prevailing in the locality. Where the confirmed rent level is less than fifty (50) pe r cent of the rent levels stipulated in this Circular, the approval of the Ministry of Construction and the State Committee for Prices must be obtained.
Private businesses in every sector of the economy have the right to determine for themselves the rent levels in contracts, provided that they are not less than the minimum rent level stipulated by the authorities.
2. The provisions on rent levels in this Circular shall apply to foreigners residing in Vietnam for a period of more than six months, and do not apply to organizations and individuals covered by State conventions providing for accommodation and offices.
3. These provisions shall apply nationally to entities which are referred to as lessors in paragraph 1 of part A of article 1 of the Regulations issued with Decree No. 389/HDBT of the Council of Ministers dated 10 November 1990, and shall act as the basis for the determination of rents for accommodation and workplaces, and for the implementation of all obligations of business operations leasing premises, pursuant to the provisions of the State.
Chapter III
CLASSIFICATION OF PREMISES AND AREAS FOR DETERMINATION OF RENTS
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Accommodation and workplaces leased by foreigners during their period of residence in Vietnam are classified as follows:
1. fully detached premises:
(a) Villas:
- Separate house with courtyard, garden, and surrounding walls.
- Reinforced structure, using steel reinforced concrete or bricks.
- Surrounding walls and internal walls made of steel reinforced concrete or bricks.
- Roof made of steel reinforced concrete or tiles, with appropriate heating and sound proof insulation facilities.
- Excellent internal materials and good external materials.
- Daily living facilities (kitchen, toilets, bathrooms, electricity, water) are comprehensive and suitable for use, with high quality hygiene facilities. Each storey must at least have its own hygiene facilities.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(b) Detached premises:
- Detached house, having at least two rooms, with no surrounding courtyard or garden.
- Reinforced structure, using steel reinforced concrete or bricks.
- Surrounding walls and internal walls made of steel reinforced concrete or bricks.
- Roof made of steel reinforced concrete or tiles, with appropriate heating and sound proof insulation facilities.
- Excellent internal materials (plastered, paved and filled) and good external materials.
- Daily living facilities (kitchen, toilets, bathrooms, electricity, water) are comprehensive and suitable for use.
- No limit on number of storeys.
2. Apartments:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Reinforced structure, using steel reinforced concrete or bricks.
- Surrounding walls and internal walls made of steel reinforced concrete or bricks.
- Roof made of steel reinforced concrete or tiles, with appropriate heating and sound proof insulation facilities.
- Excellent internal materials (plastered, paved and filled) and good external materials.
- Daily living facilities (kitchen, toilets, bathrooms, electricity, water) are comprehensive and suitable for use.
B. CLASSIFICATION OF AREAS
Within each town and city there are three classifications of areas as follows:
(a) Central city area:
Being the area with the highest concentration of buildings and population density which, at the same time, satisfies two of the three criteria of: center for politics - economy, center for culture - sport; center for tourism. Having public utilities, suitable and comprehensive.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Being the area which is close to the central area and consisting of supporting centers (wards and precincts). Medium concentration of buildings and population density, having suitable public utilities (transportation, electricity, water, amongst other things) which are reasonably accessible.
(c) Area within the edge of a city or town:
Being the area close to the area surrounding the central city area with communications still in the process of being urbanized. Public utilities are not favorable and not fully completed.
Chapter IV
AREAS AND DETAILS FOR THE CALCULATION OF RENTS
Main area: includes bedrooms, lounge, office, dining, kitchen, and hygiene facilities.
Additional area: includes balcony, garage, storehouses, reception area.
Courtyard and garden area: Includes courtyard, pathways (in the case of villas), gardens, ornamental structures.
Furnishing expenses provided for in the rent include expenses for the necessary facilities and the minimum requirements for daily living (tables, chairs, beds, wardrobes, and things for general use).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Costs of electricity, telephone, water, telefax shall be paid directly by the lessee according to consumption.
MINIMUM
RENT LIST FOR PREMISES
(Unit : USD/m2/month)
No
Central
Inner
fringe
1
Main area:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Villas
9.0
8.0
6.0
Detached Premises Apartments
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.0
5.0
2
Additional area
Villas
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.0
4.0
Detached Premises
4.0
3.0
3.0
Apartments
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.0
2.0
3
Other area
Swimming Pool
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.0
2.0
Tennis Court
2.0
2.0
2.0
Chapter V
PROVISION FOR IMPLEMENTATION
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phan Van Tiem
Ngo Xuan Loc
;
Thông tư liên tịch 03/TT-LB năm 1992 quy định giá tối thiểu cho thuê nhà áp dụng đối với người nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài lưu trú tại Việt Nam do Bộ Xây dựng-Uỷ ban Vật giá Nhà nước ban hành
Số hiệu: | 03/TT-LB |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng, Uỷ ban Vật giá Nhà nước |
Người ký: | Ngô Xuân Lộc, Phan Văn Tiệm |
Ngày ban hành: | 13/05/1992 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư liên tịch 03/TT-LB năm 1992 quy định giá tối thiểu cho thuê nhà áp dụng đối với người nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài lưu trú tại Việt Nam do Bộ Xây dựng-Uỷ ban Vật giá Nhà nước ban hành
Chưa có Video