Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 80/2017/TT-BTC

Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2017

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐƯỢC HOÀN TRẢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN BỒI THƯỜNG TÀI SẢN DO NHÀ NƯỚC GIAO QUẢN LÝ SỬ DỤNG, SỐ TIỀN HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NHƯNG KHÔNG ĐƯỢC BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT

Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất được hoàn trả khi Nhà nước thu hồi đất và việc quản lý, sử dụng số tiền bồi thường tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng, số tiền hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất được hoàn trả khi Nhà nước thu hồi đất và việc quản lý, sử dụng số tiền bồi thường tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng, số tiền hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất quy định tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 01/2017/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai.

2. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai.

3. Người bị thu hồi đất có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nhưng đã trả trước tiền thuê đất nhiều năm cho Nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.

4. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị), doanh nghiệp nhà nước (doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) bị thu hồi đất thuộc đối tượng được bồi thường về tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng và cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước bị thu hồi đất thuộc đối tượng được hỗ trợ quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.

5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Xác định giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất đã tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để hoàn trả cho chủ sở hữu tài sản khi Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (hướng dẫn khoản 1 Điều 18a Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ - được bổ sung tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP)

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể để quyết định việc trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai.

2. Việc xác định giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất để hoàn trả cho chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất.

3. Giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 2 Điều này là tổng giá trị còn lại của từng tài sản gắn liền với đất thu hồi. Giá trị còn lại của từng tài sản gắn liền với đất được xác định như sau:

a) Giá trị còn lại của cây trồng, vật nuôi được xác định bằng mức bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi quy định tại Điều 90 Luật Đất đai;

b) Giá trị còn lại của nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng khác gắn liền với đất (sau đây gọi là công trình xây dựng gắn liền với đất) được xác định theo công thức sau:

Giá trị còn lại của công trình xây dựng gắn liền với đất

=

Tỷ lệ % chất lượng còn lại của công trình xây dựng gắn liền với đất

x

Giá xây dựng mới của công trình xây dựng gắn liền với đất

Trong đó:

- Tỷ lệ % chất lượng còn lại của công trình xây dựng gắn liền với đất được xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ % chất lượng còn lại của công trình xây dựng gắn liền với đất

= 1 -

Thời gian mà công trình xây dựng gắn liền với đất đã qua sử dụng

Thời gian tính khấu hao (hao mòn) áp dụng đối với công trình xây dựng gắn liền với đất

- Giá xây dựng mới của công trình xây dựng gắn liền với đất được xác định theo công thức sau:

Giá xây dựng mới của công trình xây dựng gắn liền với đất

=

Đơn giá 1m2 xây dựng mới của công trình xây dựng gắn liền với đất có tiêu chuẩn tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành (hoặc theo quy định cụ thể của địa phương) áp dụng tại thời điểm thu hồi đất

x

Diện tích xây dựng của công trình xây dựng gắn liền với đất

Đối với công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì giá trị hoàn trả bằng giá trị còn lại của toàn bộ công trình xây dựng gắn liền với đất; trường hợp công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi một phần, nhưng vẫn sử dụng được phần còn lại thì giá trị hoàn trả bằng phần giá trị công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của công trình xây dựng gắn liền với đất trước khi bị phá dỡ.

Đối với công trình xây dựng gắn liền với đất không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành hoặc chưa có trong quy định cụ thể của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng có liên quan thực hiện xác định giá trị còn lại của công trình xây dựng gắn liền với đất phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế tại địa phương.

4. Cơ quan tài chính (của cấp có thẩm quyền thu hồi đất) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 Điều này; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt. Trường hợp cần thiết, cơ quan tài chính thuê tổ chức thẩm định giá xác định giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 Điều này; trên cơ sở đó, cơ quan tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất do tổ chức thẩm định giá xác định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.

5. Việc giao đất, cho thuế đất đã thu hồi (bao gồm cả tài sản gắn liền với đất) được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai.

a) Giá khởi điểm để thực hiện đấu giá bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

b) Số tiền thu được từ đấu giá sau khi trừ đi các chi phí có liên quan đến việc đấu giá được xử lý như sau:

- Hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này cho chủ sở hữu tài sản;

- Số tiền còn lại nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

6. Trường hợp việc giao đất, cho thuê đất đã thu hồi không thông qua hình thức đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai, ngoài việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì người được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này cho chủ sở hữu tài sản tại thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất cho người được giao đất, cho thuê đất.

7. Trường hợp Nhà nước sử dụng đất đã thu hồi vào mục đích quốc phòng, an ninh, vì lợi ích quốc gia, công cộng thì kinh phí để hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này được tính vào kinh phí thực hiện dự án đầu tư và được quy định như sau:

a) Bộ, ngành, cơ quan trung ương có trách nhiệm bảo đảm nguồn hoàn trả đối với dự án đầu tư do Bộ, ngành, cơ quan trung ương làm chủ đầu tư;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm nguồn hoàn trả đối với dự án đầu tư do địa phương làm chủ đầu tư.

Điều 4. Xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất để hoàn trả cho người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất (hướng dẫn khoản 1, khoản 3 Điều 18a Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ - được bổ sung tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP)

1. Giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất để hoàn trả cho người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được xác định như sau:

a) Trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất ở được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất

a.1. Đối với đất ở

Giá trị quyền sử dụng đất hoàn trả

=

Diện tích đất đã nộp tiền sử dụng đất

x

Giá đất ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất) tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất

a. 2 Đối với đất sử dụng có thời hạn

 

 

Diện tích đất đã nộp tiền sử dụng đất

x

Giá đất theo mục đích sử dụng của thời hạn giao đất của dự án xác định theo Bảng giá đất tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất

 

 

 

Giá trị quyền sử dụng đất hoàn trả

=

x

Thời hạn giao đất (**)

 

Thời hạn giao đất (*)

 

Trong đó:

- Thời hạn giao đất (*): là thời hạn giao đất của dự án.

- Thời hạn giao đất còn lại (**): bằng (=) thời hạn giao đất của dự án trừ (-) thời hạn đã sử dụng đất giao tính đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất.

b) Trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì giá trị hoàn trả là tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại được xác định theo giá đất tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất với phương pháp xác định tiền thuê đất quy định tại chính sách thu tiền thuê đất, thuê mặt nước tại thời điểm xác định nghĩa vụ về tiền thuê đất trước đây; cụ thể:

b.1. Trường hợp tiền thuê đất đã nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ có hiệu lực thi hành:

Tiền thuê đất hoàn trả

=

Tiền thuê đất một năm xác định tại thời điểm thu hồi đất (*)

x

Thời hạn thuê đất còn lại (**)

Trong đó:

- Tiền thuê đất một năm xác định tại thời điểm thu hồi đất (*): bằng (=) tỷ lệ phần trăm (%) tính tiền thuê đất theo chính sách tại thời điểm thu hồi đất nhân (x) giá đất theo mục đích sử dụng của thời hạn thuê đất của dự án xác định theo Bảng giá đất tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất.

- Thời hạn thuê đất còn lại (**): bằng (=) thời hạn thuê đất của dự án trừ (-) thời hạn đã sử dụng đất thuê tính đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất.

b.2. Trường hợp tiền thuê đất đã nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ hoặc quy định của pháp luật sau ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành:

 

 

Diện tích đất đã nộp tiền thuê đất

x

Giá đất theo mục đích sử dụng của thời hạn thuê đất của dự án xác định theo Bảng giá đất tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất

 

 

 

 

 

 

 

 

Tiền thuê đất hoàn trả

=

x

Thời hạn thuê đất còn lại (**)

 

Thời hạn thuê đất (*)

 

Trong đó:

- Thời hạn thuê đất (*): là thời hạn thuê đất của dự án.

- Thời hạn thuê đất còn lại (**): bằng (=) thời hạn thuê đất của dự án trừ (-) thời hạn đã sử dụng đất thuê tính đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất.

c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự nguyện trả lại đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (mà đủ điều kiện được bồi thường):

Giá trị quyền sử dụng đất hoàn trả

=

Diện tích đất nông nghiệp tự nguyện trả lại (*)

x

Giá đất theo mục đích sử dụng đất nông nghiệp (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất) tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất

Trong đó: Diện tích đất nông nghiệp tự nguyện trả lại (*) là diện tích trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp, không bao gồm diện tích vượt hạn mức sử dụng đất nông nghiệp phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 8 Điều 210 Luật Đất đai.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể để quyết định việc trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai.

Giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất để hoàn trả cho người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được xác định như trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 3 Thông tư này.

3. Cơ quan tài chính (của cấp có thẩm quyền thu hồi đất) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt. Trường hợp cần thiết, cơ quan tài chính thuê tổ chức thẩm định giá xác định giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 2 Điều này; trên cơ sở đó, cơ quan tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất do tổ chức thẩm định giá xác định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.

4. Việc giao đất, cho thuê đất đã thu hồi (bao gồm cả tài sản gắn liền với đất) được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai:

a) Giá khởi điểm để thực hiện đấu giá bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất nhưng không thấp hơn giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.

b) Số tiền thu được từ đấu giá sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến việc đấu giá được xử lý như sau:

- Hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này cho người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

- Số tiền còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5. Trường hợp việc giao đất, cho thuê đất đã thu hồi (bao gồm cả tài sản gắn liền với đất) không thông qua hình thức đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai thì người được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này cho người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất tại thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất cho người được giao đất, cho thuê đất. Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định tại thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn hơn giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này thì phần chênh lệch này được nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

6. Trường hợp Nhà nước sử dụng đất đã thu hồi vào mục đích quốc phòng, an ninh, vì lợi ích quốc gia, công cộng thì kinh phí để hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này được tính vào kinh phí thực hiện dự án đầu tư và quy định như sau:

a) Bộ, ngành, cơ quan trung ương có trách nhiệm bảo đảm nguồn hoàn trả đối với dự án đầu tư do Bộ, ngành, cơ quan trung ương làm chủ đầu tư;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm nguồn hoàn trả đối với dự án đầu tư do địa phương làm chủ đầu tư.

Điều 5. Xác định tiền thuê đất đã trả trước còn lại để hoàn trả cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nhưng đã trả trước tiền thuê đất nhiều năm (hướng dẫn Điều 18b Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ - được bổ sung tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP)

1. Tiền thuê đất đã trả trước còn lại để hoàn trả cho người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất được xác định như sau:

Tiền thuê đất hoàn trả

=

Tiền thuê đất một năm xác định tại thời điểm thu hồi đất (*)

x

Thời hạn đã trả trước tiền thuê đất còn lại (**)

Trong đó:

- Tiền thuê đất một năm xác định tại thời điểm thu hồi đất (*): bằng (=) tỷ lệ phần trăm (%) tính tiền thuê đất theo chính sách tại thời điểm thu hồi đất nhân (x) giá đất theo mục đích sử dụng của thời hạn thuê đất của dự án xác định theo Bảng giá đất tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất.

- Thời hạn đã trả trước tiền thuê đất còn lại (**): bằng (=) thời hạn đã trả trước tiền thuê đất trừ (-) thời hạn đã sử dụng đất thuê tính đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất.

2. Cơ quan tài chính (của cấp có thẩm quyền thu hồi đất) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá trị tiền thuê đất đã trả trước còn lại quy định tại khoản 1 Điều này; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.

3. Kinh phí để hoàn trả giá trị tiền thuê đất đã trả trước còn lại quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính vào kinh phí thực hiện dự án đầu tư và quy định như sau:

a) Bộ, ngành có trách nhiệm bảo đảm nguồn hoàn trả đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ nhưng do Bộ, ngành thực hiện và các dự án do Bộ, ngành làm chủ đầu tư;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm nguồn hoàn trả đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của địa phương.

4. Việc hoàn trả giá trị tiền thuê đất mà người sử dụng đất đã trả trước còn lại cho người sử dụng đất được thực hiện tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi đất, theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 6. Quản lý, sử dụng số tiền bồi thường đối với tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng và số tiền hỗ trợ đối với trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất (hướng dẫn Điều 18c Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ - được bổ sung tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP)

1. Đối với doanh nghiệp nhà nước bị thu hồi đất và phải di dời đến cơ sở mới

a) Số tiền bồi thường tài sản quy định tại khoản 1 Điều 18c Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

b) Số tiền hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 18c Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được nộp ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương đối với doanh nghiệp bị thu hồi đất thuộc trung ương quản lý; ngân sách địa phương đối với doanh nghiệp bị thu hồi đất thuộc địa phương quản lý).

c) Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm b khoản này được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan để chi thực hiện dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối với trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị bị thu hồi đất và phải di dời đến cơ sở mới

a) Số tiền bồi thường tài sản quy định tại khoản 1 Điều 18c Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và số tiền hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 18c Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được nộp ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị bị thu hồi đất thuộc trung ương quản lý; ngân sách địa phương đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị bị thu hồi đất thuộc địa phương quản lý).

Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm này được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan để chi thực hiện dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

b) Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt hoặc chủ trương đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận; trong đó nguồn vốn thực hiện dự án được sử dụng từ số tiền bồi thường tài sản quy định tại khoản 1 Điều 18c Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và số tiền hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 18c Nghị định số 47/2014/NĐ-CP:

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị được phép mở tài khoản tiền gửi có mục đích tại Kho bạc nhà nước do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị làm chủ tài khoản để tiếp nhận số tiền bồi thường tài sản quy định tại khoản 1 Điều 18c Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và số tiền hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 18c Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

- Số tiền đã tiếp nhận vào tài khoản tiền gửi có mục đích tại Kho bạc nhà nước theo quy định tại điểm này được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.

- Kho bạc nhà nước các cấp (nơi cơ quan, tổ chức, đơn vị mở tài khoản tiền gửi có mục đích để giao dịch) thực hiện kiểm soát, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư theo quy định về đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước khi đã có trong dự toán ngân sách được giao theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; cơ quan tài chính các cấp thực hiện ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

- Sau khi thực hiện quyết toán dự án hoàn thành, trường hợp không sử dụng hết số tiền đã tiếp nhận vào tài khoản tiền gửi có mục đích để thực hiện dự án đầu tư, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm nộp số tiền còn lại vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị bị thu hồi đất thuộc trung ương quản lý; ngân sách địa phương đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị bị thu hồi đất thuộc địa phương quản lý).

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2017.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP Tổng bí thư; VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước; VP Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Tòa án Nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ Tài chính, Cục QLCS;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS. (400)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Huỳnh Quang Hải

 

 

MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 80/2017/TT-BTC

Hanoi, August 02, 2017

 

CIRCULAR

ON GUIDELINES FOR DETERMINING VALUE OF LAND USE RIGHTS, LAND RENTAL AND PROPERTY PERTAINING TO LAND REFUNDED WHEN THE STATE EXPROPRIATES LAND AND MANAGEMENT AND USE OF COMPENSATION FOR PROPERTY ALLOCATED BY THE STATE, AND SUPPORT COSTS WHEN THE STATE EXPROPRIATES LAND WITHOUT COMPENSATION FOR LAND

Pursuant to the Land Law No. 45/2013/QH13 dated November 29, 2013;

Pursuant to the Law on State budget No. 83/2015/QH13 dated June 25, 2015;

Pursuant to the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017 on amendments to certain Decrees specifying implementation of the Land Law;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 on functions, tasks, power and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director of the Public Property Management Department,

The Minister of Finance promulgates a Circular on guidelines for determining value of land use rights, land rental and property pertaining to land refunded when the State expropriates land and management and use of compensation for property allocated by the State, and support costs when the State expropriates land without compensation for land.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular provides guidelines for determining value of land use rights, land rental and property pertaining to land refunded when the State expropriates land and management and use of compensation for property allocated by the State, and support costs when the State expropriates land without compensation for land specified in the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017 on amendments to certain Decrees specifying implementation of the Land Law (hereinafter referred to as "Decree No. 01/2017/ND-CP”).

Article 2. Regulated entities

1. Land users having their land expropriated due to violations against regulations on land mentioned in Points c and g Clause 1 Article 64 of the Land Law.

2. Land users voluntarily returning their land stated in Point c Clause 1 Article 65 of the Land Law.

3. Land users having their land expropriated and leased out by the State with collection of annual land rental if paid in advance for several years stated in Clause 3 Article 4 of the Decree No. 01/2017/ND-CP.

4. State authorities, public service providers, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations (hereinafter referred to as “authorities and organizations") and state-owned enterprises (enterprises having 100% of charter capital hold by the State) having their land expropriated and eligible for receiving compensation for property that the State assigns to manage and use; authorities, organizations and state-owned enterprises having their land expropriated and eligible for receiving support costs specified in Clause 4 Article 4 of the Decree No. 01/2017/ND-CP.

5. Other relevant authorities, organizations and individuals.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



SPECIFIC PROVISIONS

Article 3. Determination of the remaining value of property pertaining to land that has been legally established according to regulations of law without provision of the state budget to return to property owners when the State expropriates land due to violations against regulations of law on land (providing guidelines for Clause 1 Article 18a of the Government’s Decree No. 47/2014/ND-CP dated May 15, 2014 – added in Clause 2 Article 4 of the Decree No. 01/2017/ND-CP).

1. Provincial People's Committees shall consider each circumstance to make a decision on returning the remaining value of property pertaining to land to land users having their land expropriated due to violations against regulations on land mentioned in Points c and g Clause 1 Article 64 of the Land Law.

2. The determination of the remaining value of property pertaining to land to return to property owners mentioned in Clause 1 this Article shall be carried out from the time the State expropriates land.

3. The remaining value of property pertaining to land stated in Clause 2 this Article means the total remaining value of each piece of property pertaining to land. The remaining value of each piece of property pertaining to land shall be determined as follows:

b) The remaining value of houses, buildings or other construction works pertaining to land (hereinafter referred to as "construction works pertaining to land”) shall be determined as follows:

Remaining value of the construction work pertaining to land

=

Rate (%) of the remaining quality of the construction work pertaining to land

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



New construction price of the construction work pertaining to land

In which:

- Rate (%) of the remaining quality of the construction work pertaining to land shall be determined as follows:

Rate (%) of the remaining quality of the construction work pertaining to land

= 1 -

Duration that the construction work pertaining to land has been used

Duration that the depreciation applies to the construction work pertaining to land

- The new construction price of the construction work pertaining to land shall be determined as follows:

New construction price of the construction work pertaining to land

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



New construction price/m2 of the construction work pertaining to land with corresponding standards issued by ministries in charge (or regulated by the local area) applying at the time of land expropriation

x

Construction area of the construction work pertaining to land

If the construction work pertaining to land is expropriated partially and the remainder is not longer used, the value of refund shall be equivalent to the remaining value of the entire construction work pertaining to land; if the construction work pertaining to land is expropriated partially but the remainder is still available to use, the value of refund shall be equivalent to the value of the construction work pertaining to land expropriated and costs of repairing and completing the remainder under corresponding specifications of the construction work pertaining to land before it is demolished.

In the case where the construction work pertaining to land fails to meet requirements for specifications issued by ministries in charge or has not included in specific regulations of local authority, the provincial People’s Committee shall assign a relevant law enforcement authority to determine the remaining value of the construction work pertaining to land in accordance with regulations of law and actual conditions of the province.

4. A financial authority (under the level having the power to expropriate land) shall take charge and cooperate with relevant authorities in setting up a council to determine the remaining value of the property pertaining to land specified in Clause 3 this Article; and submit it to the People’s Committee of the same level for approval. The financial authority may hire a price evaluation organization to determine the remaining value of the property pertaining to land specified in Clause 3 this Article if necessary; take charge and cooperate with relevant authorities in assessing the remaining value thereof determined by the price evaluation organization and submit it to the People’s Committee of the same level for approval.

5. Expropriated land (including property pertaining to land) shall be allocated or leased out in the form of auction under regulations of law on land.

a) The initial bid shall include the value of land use rights and land rental determined according to regulations of law on collection of land levy, land rental and water surface rental and the remaining value of the property pertaining to land stated in Clause 3 and Clause 4 this Article.

b) The proceeds earned from the auction after deducting costs related to the auction shall be used to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- transfer to the state budget under regulations of law on state budget for the remaining amount of proceeds.

6. If expropriated land is allocated or leased out in the form of an auction stated in Clause 2 Article 118 of the Land Law, apart from the payment for land levy or land rental specified in regulations of law on collection of land levy, land rental and water surface rental, the land recipient and land lessor shall refund the remaining value of the property pertaining to land stated in Clause 3 and Clause 4 this Article to the property owner from the day on which the State allocates or leases out land to the land recipient and land lessor.

7. If the State uses expropriated land for the purposes of national security, national and public interests, funding for refunding the remaining value of the property pertaining to land specified in Clause 3 and Clause 4 this Article shall be included in funding for the project execution and:

a) Ministries and central government authorities shall ensure sources of refund for projects that they invest in;

b) Provincial People’s Committees shall ensure sources of refund for projects that they invest in.

Article 4. Determination of the value of land use rights, land rental, remaining value of the property pertaining to land to refund to land users if they voluntarily return their land (providing guidelines for Clause 1 and Clause 3 Article 18a of the Government’s Decree No. 47/2014/ND-CP – added in Clause 2 Article 4 of the Decree No. 01/2017/ND-CP)

1. The value of land use rights and land rental used to refund to land users if they voluntarily return land shall be determined as follows:

a) In case of the land user voluntarily returning land and recognized land use rights or allocated land with collection of land levy by the State

a.1. Residential land

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



=

Land area for which land levy has been paid

x

Residential land price (regulated by the provincial People’s Committee on the land price list) from the day on which the State expropriates land

a. 2. Land used in fixed term

 

 

Land area for which land levy has been paid

x

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

Value of land use rights refunded

=

x

The remaining land allocation term (**)

Land allocation term (*)

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Land allocation term (*): the term that land of the project is allocated.

- Remaining land allocation term (**): equals to (=) the land allocation term of the project subtracts (-) the term using allocated land calculated from the day on which the State expropriates land.

b) In the cases where the land user voluntarily return land leased out by the State with lump-sum payment for the whole land lease term, the value of refund shall be the land rental paid in lump sum for the remaining land lease term determined according to the land price from the day on which the State expropriates land with the determination method of land rental specified in policies for collection of land rental and water surface rental at the last time determining obligations on the land rental, in particular:

b.1. The land rental has been paid in lump sum for the whole land lease term determined according to regulations of law before the effective date of the Government’s Decree No. 69/2009/ND-CP dated August 13, 2009:

Refunded land rental

=

Annual land rental determined at the time of land expropriation (*)

x

Remaining land lease term (**)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Annual land rental shall be determined at the time of land expropriation (*): equals to (=) rate (%) of the land rental specified in policies at the time of land expropriation multiplied by (x) the land price based on the purposes of use during land lease term of the project determined according to the land price list from the day on which the State expropriates land.

- The remaining land lease term (**): equals to (=) the land lease term of the project subtracts (-) the term using land for lease calculated from the day on which the State expropriates land.

b.2. The land rental has been paid in lump sum for the whole land lease term determined according to provisions of the Government’s Decree No. 69/2009/ND-CP or regulations of law after the effective date of such Decree:

 

 

Land area for which land rental has been paid

x

Land price based on purposes of use during the land lease term of the project determined according to the land price list from the day on which the State expropriates land

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

 

 

Refunded land rental

=

x

Remaining land lease term (**)

Land lease term (*)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

In which:

- Land lease term (*): the term that land of the project is leased.

- The remaining land lease term (**): equals to (=) the land lease term of the project subtracts (-) the term using land for lease calculated from the day on which the State expropriates land.

c) The household or individual voluntarily returning agricultural land allocated by the State without collection of land levy (and eligible for receiving compensation):

Value of land use rights refunded

=

Agricultural land area voluntarily returned (*)

x

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In which: Agricultural land area voluntarily returned (*) means area within limits to the use of agricultural land, excluding area beyond limits to the use thereof that needs to be converted into land for lease stated in Clause 8 Article 210 of the Land Law.

2. Provincial People's Committees shall consider each circumstance to make a decision on returning the remaining value of property pertaining to land to land users that voluntarily returning land mentioned in Point c Clause 1 Article 65 of the Land Law.

The remaining value of the property pertaining to land to return to land users if they voluntarily return land shall be determined in the cases where the State expropriates land due to their violations against regulations of law on land stated in Article 3 herein.

3. The financial authority (under the level having the power to expropriate land) shall take charge and cooperate with relevant authorities in setting up a council to determine the value of land use rights, land rental or the remaining value of the property pertaining to land specified in Clause 1 and Clause 2 this Article and submit it to the People’s Committee of the same level for approval. The financial authority may hire a price evaluation organization to determine the remaining value of the property pertaining to land specified in Clause 2 this Article if necessary; take charge and cooperate with relevant authorities in assessing the remaining value thereof determined by the price evaluation organization and submit it to the People’s Committee of the same level for approval.

4. Expropriated land (including property pertaining to land) allocated or leased out in the form of auction under regulations of law on land:

a) The initial bid shall include the value of land use rights and land rental determined according to regulations of law on collection of land levy, land rental and water surface rental and the remaining value of the property pertaining to land but not lower than the value of land use rights, land rental or remaining value of the property pertaining to land specified in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 this Article.

b) The proceeds earned from the auction after deducting costs related to the auction shall be used to:

- refund the value of land use rights, land rental or remaining value of the property pertaining to land specified in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 this Article to the land user voluntarily returning land;

- transfer to the state budget under regulations of law on state budget for the remaining amount of proceeds (if any).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. If the State uses expropriated land for the purposes of national security, national and public interests, funding for refunding the remaining value of land use rights, land rental, or remaining value of the property pertaining to land specified in Clause 1, Clause 2 or Clause 3 this Article shall be included in funding for the project execution and:

a) Ministries and central government authorities shall ensure sources of refund for projects invested by them;

b) Provincial People’s Committees shall ensure sources of refund for projects that they invest in.

Article 5. Determination of remaining prepaid land rental to refund to land users having their land expropriated and leased out by the State with collection of annual land rental that has been prepaid for several years (providing guidelines for Article 18b of the Government's Decree No. 47/2014/ND-CP and added in Clause 3 Article 4 of the Decree No. 01/2017/ND-CP)

1. Remaining land rental prepaid to refund to the land user when the State expropriates shall be determined as follows:

Refunded land rental

=

Annual land rental determined at the time of land expropriation (*)

x

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In which:

- Annual land rental shall be determined at the time of land expropriation (*): equals to (=) rate (%) of the land rental specified in policies at the time of land expropriation multiplied by (x) the land price based on the purposes of use of land lease term of the project determined according to the land price list from the day on which the State expropriates land.

- The duration remaining land rental prepaid (**): equals to (=) the duration of land rental prepaid subtracts (-) the term using land for lease calculated from the day on which the State expropriates land.

2. The financial authority (under the level having the power to expropriate land) shall take charge and cooperate with relevant authorities in setting up a council to determine the remaining value of land rental prepaid specified in Clause 1 this Article and submit the People’s Committee of the same level for approval.

3. Funding for refunding the remaining value of land rental prepaid specified in Clause 1 and Clause 2 this Article shall be included in funding for the project execution and:

a) Ministries and authorities shall ensure sources of refund for investment projects within power of the National Assembly and their investment projects shall be approved and issued a decision on investment by the Prime Minister;

b) Provincial People’s Committees shall ensure sources of refund for investment projects within competence of their provinces.

4. The remaining value of land rental that the land user prepaid shall be refunded from the day on which the State allocates land in line with regulations of law on compensation, assistance and relocation when the State expropriates land.

Article 6. Management and use of compensation for property allocated by the State, and support costs when the State expropriates land without compensation for land (providing guidelines for Article 18c of the Government's Decree No. 47/2014/ND-CP and added in Clause 4 Article 4 of the Decree No. 01/2017/ND-CP)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The compensation for the property specified in Clause 1 Article 18c of the Decree No. 47/2014/ND-CP shall be managed and used under regulations of law on enterprises.

b) Support costs specified in Clause 2 Article 18c of the Decree No. 47/2014/ND-CP shall be transferred to the state budget (central budget in case of enterprises having their land expropriated under central management; local budget in case of enterprises having their land expropriated under local management);

c) The amount of money transferred to the state budget mentioned in Point b this Clause shall be given priority to add in the plan for spending of state budget according to regulations of law on state budget, law on public investment and relevant law to execute investment projects approved by competent authorities.

2. Authorities and organizations having their land expropriated and moving to new establishments

a) The compensation specified in Clause 1 Article 18c of the Decree No. 47/2014/ND-CP and support costs stipulated in Clause 2 Article 18c of the Decree No. 47/2014/ND-CP shall be transferred to the state budget (central budget in case of authorities and organizations having their land expropriated under central management; local budget in case of authorities and organizations having their land expropriated under local management).

The amount of money transferred to the state budget mentioned in this Point shall be given priority to add in the plan for spending of state budget according to regulations of law on state budget, law on public investment and relevant law to execute investment projects approved by competent authorities.

b) Authorities and organizations shall have their investment projects policies on investment approved by competent authorities; provided that sources of capital for the project execution shall be utilized from the compensation for the property specified in Clause 1 Article 18c of the Decree No. 47/2014/ND-CP and the support costs stipulated in Clause 2 Article 18c of the Decree No. 47/2014/ND-CP:

- Authorities and organizations shall be entitled to open purposeful deposit accounts at state treasuries owned by heads of authorities and organizations in order to receive compensation for the property specified in Clause 1 Article 18c of the Decree No. 47/2014/ND-CP and support costs prescribed in Clause 2 Article 18c of the Decree No. 47/2014/ND-CP.

- The amount of money deposited to purposeful deposit accounts at state treasuries under regulations in this Point shall be used to execute investment projects approved by competent authorities according to regulations of law on state budget, law on public investment and relevant law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- After financial statements on projects are made, if the amount of money already deposited into the deposit account for the purposes of executing investment projects has not been used up, authorities and organizations shall transfer the remaining amount of money to the state budget (central budget in case of authorities and organizations having their land expropriated under central management; local budget in case of authorities and organizations under local management).

Chapter III

IMPLEMENTATION

Article 7. Effect

1. This Circular comes into force from September 15, 2017.

2. Any issues arising in the course of implementation shall be promptly reported to the Ministry of Finance.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Huynh Quang Hai

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

;

Thông tư 80/2017/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất được hoàn trả khi Nhà nước thu hồi đất và việc quản lý, sử dụng số tiền bồi thường tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng, số tiền hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 80/2017/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Huỳnh Quang Hải
Ngày ban hành: 02/08/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [2]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 80/2017/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất được hoàn trả khi Nhà nước thu hồi đất và việc quản lý, sử dụng số tiền bồi thường tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng, số tiền hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [9]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…