Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 29/2006/TT-BTC

Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2006 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 13/2006/NĐ-CP NGÀY 24/01/2006 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ TÍNH VÀO GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT KHÔNG THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất như sau:

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1- Đối tượng và phạm vi áp dụng quy định tại Điều 1 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, một số trường hợp được hướng dẫn như sau:

1.1- Về phạm vi áp dụng: Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ chức theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 13/2006/NĐ-CP).

1.2- Về đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP: đất được Nhà nước giao cho tổ chức sử dụng có thu tiền sử dụng đất, nhưng được miễn tiền sử dụng đất theo Điều 12 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và hướng dẫn tại Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính phải xác định giá trị quyền sử dụng đất gồm đất giao cho tổ chức để thực hiện:

a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư và được thực hiện tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ;

b) Dự án đầu tư tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;

c) Dự án xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ Ngân sách nhà nước;

d) Dự án xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân của khu công nghiệp;

e) Dự án xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao.

2- Căn cứ xác định giá trị quyền sử dụng đất quy định tại Điều 2 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

2.1- Khoản 1 quy định về diện tích đất thuộc đối tượng phải xác định giá trị quyền sử dụng đất là diện tích đất đang sử dụng, đất được giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đất được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:

a) Trong trường hợp đã thực hiện kiểm kê là diện tích theo thực tế kiểm kê và đã báo cáo xử lý kết quả kiểm kê đất đai theo Chỉ thị số 28/2004/CT-TTg ngày 15/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là diện tích thuộc đối tượng phải xác định giá trị quyền sử dụng đất.

2.2- Khoản 2 quy định về giá đất xác định giá trị quyền sử dụng đất là giá của loại đất được giao; giá của loại đất được giao để xác định giá trị quyền sử dụng đất là giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xác định giá trị quyền sử dụng đất.

II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1- Giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất quy định tại Điều 4 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP là giá của loại đất đang sử dụng; loại đất đang sử dụng được xác định theo quy định tại Điều 13 Luật Đất đai năm 2003.

2- Việc điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất quy định tại Điều 6 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP; khoản 1 và khoản 2 Điều này được hướng dẫn như sau: 

2.1- Điểm a khoản 1 hướng dẫn như sau: các tổ chức phải thực hiện điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất trong giá trị tài sản khi diện tích đất sử dụng có thay đổi so với diện tích đất đã được xác định giá trị quyền sử dụng đất do thực hiện kiểm kê đất đai theo quy định của Luật Đất đai; mọi trường hợp chênh lệch diện tích giữa sổ sách với kiểm kê thực tế phải có báo cáo giải trình làm rõ nguyên nhân với cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp.

2.2- Khoản 2 hướng dẫn như sau: các tổ chức phải điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất trong giá trị tài sản khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất, giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất trong trường hợp này là giá đất theo mục đích sử dụng mới.

Trường hợp tổ chức sử dụng đất phải điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP thì tổ chức báo cáo Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sở tại; Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan thực hiện điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất và gửi kết quả điều chỉnh theo quy định tại khoản 2, Điều 9 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP.

3- Việc hạch toán giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản quy định tại Điều 7 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP; khoản 3 Điều này được hướng dẫn như sau:

Giá trị quyền sử dụng đất xác định theo Nghị định số 13/2006/NĐ-CP của Chính phủ được hạch toán vào giá trị tài sản cố định và theo dõi thành một mục riêng trong sổ sách kế toán của tổ chức cả về diện tích đất và giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về hạch toán kế toán hiện hành.

Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này không được dùng để chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tính bồi thường đất, xác định giá trị quyền sử dụng đất khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và các giao dịch khác.

4- Thu hồi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP; khoản 3 Điều này được hướng dẫn như sau:

4.1- Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện chủ yếu bằng hình thức đấu giá; trường hợp chuyển nhượng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bán chỉ định) thì giá chuyển nhượng phải sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế ở địa phương tại thời điểm chuyển nhượng; việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường đất, xác định trị giá quyền sử dụng đất khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và thực hiện các giao dịch dân sự khác phải theo các quy định hiện hành của pháp luật về bồi thường hỗ trợ tái định cư, về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, về giao dịch dân sự,…

4.2- Toàn bộ tiền thu được do bán tài sản bao gồm cả chuyển nhượng quyền sử dụng đất (sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý hợp lệ liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chi phí đã đầu tư vào đất bằng tiền không thuộc vốn ngân sách nhà nước chưa được thu hồi) phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định về quản lý tài sản nhà nước.

4.3- Trường hợp tổ chức phải đầu tư xây dựng trụ sở mới do phải di dời đến địa điểm khác hoặc do bố trí sắp xếp lại trụ sở làm việc thì được sử dụng tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo các quy định về việc di dời trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch do ô nhiễm môi trường hoặc do sắp xếp, bố trí lại trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước.

5- Trình tự xác định giá trị quyền sử dụng đất quy định tại Điều 9 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP; hướng dẫn như sau:

5.1- Khoản 1 được hướng dẫn như sau:

Tổ chức đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 1, Nghị định số 13/2006/NĐ-CP lập hồ sơ và báo cáo việc sử dụng đất gửi Sở Tài chính nơi tổ chức có đất đang sử dụng; hồ sơ gồm:

- Công văn đề nghị xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ chức.

- Bản sao (có công chứng) các giấy tờ quy định tại khoản 1, Điều 9 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP. Trường hợp không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất thì tổ chức phải có văn bản giải trình được Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận về quá trình sử dụng đất và đất đang sử dụng không có tranh chấp.

5.2- Khoản 2 hướng dẫn như sau: văn bản xác định giá trị quyền sử dụng đất để gửi cho các cơ quan có liên quan được thực hiện theo Mẫu Biên bản đính kèm Thông tư này.

6- Về thời hạn xác định giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP; hướng dẫn cụ thể như sau:

6.1- Khoản 1 hướng dẫn như sau: việc xác định giá trị quyền sử dụng đất lần đầu tiên được triển khai thực hiện sau ngày Nghị định số 13/2006/NĐ-CP và Thông tư này có hiệu lực thi hành và hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.

6.2- Khoản 2 hướng dẫn như sau: việc điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất được thực hiện sau 30 ngày khi cơ quan nhà nước có quyết định thay đổi mục đích sử dụng đất; sau khi hoàn thành tổng kiểm kê đánh giá lại tài sản; sau khi có thay đổi về diện tích đất sử dụng theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP; hoặc theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

7- Quản lý giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước  giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan đơn vị, Công ty nhà nước thuộc cấp mình quản lý lập hồ sơ báo cáo việc sử dụng đất với Sở Tài chính (nơi tổ chức đang sử dụng đất) theo hướng dẫn tại Mục 5, Phần II Thông tư này. Hàng năm, thực hiện báo cáo với Sở Tài chính khi có thay đổi về diện tích đất sử dụng, thay đổi mục đích sử dụng đất để Sở Tài chính điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất theo chế độ quản lý tài sản nhà nước; kiểm tra tình hình quản lý sử dụng đất của tổ chức thuộc cấp mình quản lý; xử lý theo thẩm quyền về những sai phạm trong quản lý đất đai theo chế độ quản lý tài sản nhà nước.

Định kỳ hàng năm vào ngày 31/12, tổ chức sử dụng đất thuộc đối tượng phải xác định giá trị quyền sử dụng đất quy định tại điểm 6.2, mục 6, phần II Thông tư này thực hiện báo cáo theo chế độ báo cáo tài sản gửi Sở Tài chính (nơi tổ chức đang sử dụng đất), cơ quan chủ quản cấp trên, cơ quan Tài chính cùng cấp theo các Biểu số 01BC/HCSN; số 02THBC/HCSN; số 01BC/DNNN; số 02THBC/DNNN đính kèm Thông tư này.

2- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm:

a) Chỉ đạo Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai hướng dẫn việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản theo Nghị định số 13/2006/NĐ-CP cho các tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn các tỉnh, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tài chính theo các Biểu số 01TH/HCSNsố 02 TH/DNNN đính kèm Thông tư này.

b) Kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý đối với những sai phạm trong việc quản lý, sử dụng đất như sau:

- Đối với tổ chức thuộc địa phương quản lý thì áp dụng cả 02 biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.

- Đối với tổ chức do trung ương quản lý thì áp dụng các quyền hạn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai được thực hiện sau khi có ý kiến của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng  Chính phủ quyết định thành lập và Bộ Tài chính.

3- Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương, Tổng công ty nhà nước phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để tiếp tục nghiên cứu hướng dẫn./.

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Tòa án nhân dân tối cao,
- Các cơ quan TW của các Đoàn thể,
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW,
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW,
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính,
- Công báo,
- Cục KTVB – Bộ Tư pháp,
- Lưu: VT, Cục QLCS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Huỳnh Thị Nhân

 

MẪU BIÊN BẢN

(Đính kèm Thông tư số 29/2006/TT-BTC ngày 04/4/2006 của Bộ Tài chính)

 

SỞ TÀI CHÍNH TỈNH, TP…

Số:            /BB-STC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

 

BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ TÍNH VÀO GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỦA TỔ CHỨC

Căn cứ Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất

Hôm nay, ngày… tháng… năm…, tại Sở Tài chính tỉnh, TP……….

Đại diện tổ chức sử dụng đất:

- Ông (Bà)............................................................ chức vụ.....................................................

- Địa chỉ:................................................................................. , Số điện thoại:.........................

Đại diện Sở Tài chính tỉnh, TP:

- Ông (Bà)............................................................ chức vụ.....................................................

- Địa chỉ:................................................................................. , Số điện thoại:.........................

Đại diện các Sở, ban ngành của tỉnh, TP:

- Sở Tài nguyên – Môi trường:

Ông (Bà)............................................................... chức vụ.....................................................

Địa chỉ:.................................................................................... , Số điện thoại:.........................

- Sở, ban, ngành:.....................................................................

Ông (Bà)............................................................... chức vụ.....................................................

Địa chỉ:.................................................................................... , Số điện thoại:.........................

Đã họp xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất như sau:

1/ Tên tổ chức sử dụng đất:.....................................................................................................

2/ Địa chỉ (trụ sở chính hoặc địa chỉ liên lạc):.............................................................................

3/ Đặc điểm lô đất:

- Địa điểm:..............................................................................................................................

- Vị trí thửa đất:.......................................................................................................................

- Loại đất:...............................................................................................................................

- Mục đích sử dụng đất:...........................................................................................................

4/ Diện tích đất được giao không thu tiền sử dụng đất:.............................................................. m2

5/ Diện tích đất được tặng cho quyền sử dụng đất (nếu có)....................................................... m2

6/ Diện tích đất được giao có thu tiền sử dụng nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất:…………………………..m2

7/ Giấy tờ kèm theo (có công chứng):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

8/ Giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất:………………….đồng/m2

9/ Giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ chức:…………. triệu đồng.

Các bên tham gia họp đã thống nhất với các nội dung nêu trên và cùng ký vào Biên bản.

Biên bản này được lập thành 04 bản (đối với tổ chức thuộc Trung ương quản lý); 03 bản (đối với tổ chức thuộc địa phương quản lý) và có giá trị pháp lý như nhau: 01 bản do Sở Tài chính lưu; 01 bản gửi tổ chức sử dụng đất; 01 bản gửi chơ quan chủ quản cấp trên của Tổ chức và 01 bản gửi Cục Quản lý công sản – Bộ Tài chính (đối với tổ chức sử dụng đất thuộc trung ương quản lý); 01 bản gửi Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với tổ chức thuộc địa phương quản lý).

Đại diện tổ chức sử dụng đất




(Ký tên, đóng dấu)

Đại diện Sở Tài chính tỉnh, TP




(Ký tên, đóng dấu)

Đại diện Sở, ban, ngành tỉnh, TP




(Ký tên, đóng dấu)


 

SỞ TÀI CHÍNH TỈNH, TP:

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC CÔNG TY NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC KINH TẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG

(Phụ lục đính kèm Thông tư số 29/2006/TT-BTC ngày 04/4/2006 của Bộ Tài chính)

 

 

BIỂU SỐ 02 TH/DNNN

 

 

STT

TÊN CÔNG TY NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC SỬ DỤNG ĐẤT

ĐỊA CHỈ CƠ SỞ ĐẤT

DIỆN TÍCH ĐẤT ĐƯỢC GIAO QL, SD (m2)

TỎNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

(Triệu đồng)

GHI CHÚ

Tổng số

Trong đó, đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất

1

2

3

4

5

6

7

A/

 

I/

 

 

1

2

II/

 

1

2

 

B/

 

1

2

KHỐI CÔNG TY NHÀ NƯỚC TW

 

CÔNG TY NHÀ NƯỚC DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ THÀNH LẬP

Công ty A

Công ty B

………….

CÔNG TY NHÀ NƯỚC DO CÁC BỘ, NGÀNH TW THÀNH LẬP

Công ty A

Công ty B

………….

 

KHỐI CÔNG TY NHÀ NƯỚC DO ĐỊA PHƯƠNG THÀNH LẬP

Công ty A

Công ty B

………….

 

 

 

 

 

C/

TỔNG CỘNG (A+B)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chú ý:   - Biểu này Sở Tài chính dùng để tổng hợp báo cáo gửi Bộ Tài chính và UBND tỉnh, TP

              - Tổng giá trị quyền sử dụng đất là số liệu được xác định theo quy định tại khoản 2, Điều 9 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của CP.

 

Người lập biểu

Ký, ghi rõ họ tên

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị

Ký tên, đóng dấu

 

 

SỞ TÀI CHÍNH TỈNH, TP:….

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG

(Phụ lục đính kèm Thông tư số 29/2006/TT-BTC ngày 04/4/2006 của Bộ Tài chính)

 

 

BIỂU SỐ 01 TH/HCSN

STT

TÊN CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP SỬ DỤNG ĐẤT

ĐỊA CHỈ CƠ SỞ ĐẤT

DIỆN TÍCH ĐẤT ĐƯỢC GIAO QL, SD (m2)

TỎNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

(Triệu đồng)

GHI CHÚ

Tổng số

Trong đó, đất Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất

1

2

3

4

5

6

7

A/

I/

1/

1.1

2/

II/

1/

1.1

2/

B/

I/

1/

1.1

2/

3/

II/

1/

2/

3/

CƠ QUAN HCSN DO TW QUẢN LÝ

KHỐI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH

Bộ A:

Cơ quan A

Bộ B:

……..

KHỐI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

Bộ A:

Giáo dục, Đào tạo

……………

Bộ B:

……………

CƠ QUAN HCSN DO ĐP QUẢN LÝ

KHỐI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH

Các cơ quan thuộc tỉnh

Cơ quan A

…………

Các cơ quan thuộc huyện

…………

Các cơ quan thuộc xã

KHỐI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

Các cơ quan thuộc tỉnh

Các cơ quan thuộc huyện

Các cơ quan thuộc xã

 

 

 

 

 

C/

TỔNG CỘNG (A+B)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chú ý:   - Biểu này Sở Tài chính dùng để tổng hợp báo cáo gửi Bộ Tài chính và UBND tỉnh, TP

              - Cột (6) tổng giá trị QSD đất được xác định theo quy định tại khoản 2, Điều 9 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của CP.

 

Người lập biểu

Ký, ghi rõ họ tên

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị

Ký tên, đóng dấu

 

BỘ, NGÀNH TW:……

TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC

SỞ BAN, NGÀNH ĐP:

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC CÔNG TY NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC KINH TẾ

(Phụ lục đính kèm Thông tư số 29/2006/TT-BTC ngày 04/4/2006 của Bộ Tài chính)

 

 

BIỂU SỐ 02 THBC/DNNN

STT

TÊN CÔNG TY NHÀ NƯỚC TỔ CHỨC SỬ DỤNG ĐẤT

ĐỊA CHỈ CƠ SỞ ĐẤT

DIỆN TÍCH ĐẤT ĐƯỢC GIAO QL, SD (m2)

TỎNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

(Triệu đồng)

GHI CHÚ

Tổng số

Trong đó, đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất

1

 

2

3

4

5

6

 

1

2

3

4

5

 

 

Công ty A

Công ty B

Công ty C

Công ty D

Công ty E

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG CỘNG

 

 

 

 

 

 

Chú ý:   - Biểu này dùng để Bộ, ngành TW, Tổng công ty nhà nước, tổ chức kinh tế, Sở Ban, ngành ĐP, cơ quan chủ quản cấp trên tổng hợp báo cáo gửi Sở Tài chính (nơi tổ chức sử dụng đất) và gửi Bộ Tài chính.

              - Cột 5 xác định theo quy định tại khoản 2, Điều 9 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của CP.

 

Người lập biểu

Ký, ghi rõ họ tên

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị

Ký tên, đóng dấu

 

TÊN TỔ CHỨC SỬ DỤNG ĐẤT:

BIỂU BÁO CÁO KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ D ỤNG ĐẤT CỦA CÁC CÔNG TY NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC KINH TẾ

(Phụ lục đính kèm Thông tư số 29/2006/TT-BTC ngày 04/4/2006 của Bộ Tài chính)

 

 

BIỂU SỐ 01 BC/DNNN

STT

ĐỊA CHỈ CƠ SỞ ĐẤT

DIỆN TÍCH ĐẤT ĐƯỢC GIAO QL, SD (m2)

TỎNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

(Triệu đồng)

GHI CHÚ

 

Tổng số

Trong đó, đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất

 

1

2

3

4

5

6

 

 

1

2

3

4

 

 

Cơ sở A

Cơ sở B

Cơ sở C

Cơ sở D

………..

 

 

 

 

 

 

TỔNG CỘNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chú ý:   - Biểu này dùng để các Công ty nhà nước, tổ chức kinh tế tổng hợp báo cáo gủi Sở Tài chính (nơi tổ chức sử dụng đất) và gửi cơ quan chủ quản cấp trên.

              - Cột tổng giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại khoản 2, Điều 9 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của CP.

 

Người lập biểu

Ký, ghi rõ họ tên

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị

Ký tên, đóng dấu

 

BỘ, NGÀNH TW:……

SỞ BAN, NGÀNH ĐP:

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG

(Phụ lục đính kèm Thông tư số 29/2006/TT-BTC ngày 04/4/2006 của Bộ Tài chính)

 

 

BIỂU SỐ 02 THBC/HCSN

STT

TÊN CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP SỬ DỤNG ĐẤT

ĐỊA CHỈ CƠ SỞ ĐẤT

DIỆN TÍCH ĐẤT ĐƯỢC GIAO QL, SD (m2)

TỎNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

(Triệu đồng)

GHI CHÚ

Tổng số

Trong đó, đất Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất

1

2

3

4

5

6

7

A/

1

2

3

4

B/

1

2

3

KHỐI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH

Cơ quan a

Cơ quan b

Cơ quan c

Cơ quan d

………….

KHỐI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

Giáo dục

Y tế

Thể dục, thể thao

………….

 

 

 

 

 

C/

TỔNG CỘNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chú ý:   - Biểu này dùng để Bộ, ngành trung ương và cơ quan chủ quản cấp trên tổng hợp báo cáo các cơ sở nhà, đất của các cơ quan HC, đơn vị SN do mình quản lý. Gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản) và Sở Tài chính (nơi cơ quan HC, đơn vị sự nghiệp đóng trụ sở)

              - Cột (6) tổng giá trị QSD đất được xác định theo quy định tại khoản 2, Điều 9 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của CP.

 

Người lập biểu

Ký, ghi rõ họ tên

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị

Ký tên, đóng dấu

 

TÊN TỔ CHỨC SỬ DỤNG ĐẤT:

BIỂU BÁO CÁO KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ D ỤNG ĐẤT CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP QUẢN LÝ  SỬ DỤNG

(Phụ lục đính kèm Thông tư số 29/2006/TT-BTC ngày 04/4/2006 của Bộ Tài chính)

 

 

BIỂU SỐ 01 BC/HCSN

STT

ĐỊA CHỈ CƠ SỞ ĐẤT

DIỆN TÍCH ĐẤT ĐƯỢC GIAO QL, SD (m2)

TỎNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

(Triệu đồng)

GHI CHÚ

 

Tổng số

Trong đó, đất Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất

 

1

2

3

4

5

6

 

 

1

2

3

4

 

 

Cơ sở A

Cơ sở B

Cơ sở C

Cơ sở D

………..

 

 

 

 

 

 

TỔNG CỘNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chú ý:   - Biểu này do cơ quan HC, đơn vị SN tổng hợp báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên và gửi Sở Tài chính (nơi tổ chức sử dụng đất).

              - Cột (5) tổng giá trị QSD đất được xác định theo quy định tại khoản 2, Điều 9 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của CP.

 

Người lập biểu

Ký, ghi rõ họ tên

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị

Ký tên, đóng dấu

 

THE MINISTRY OF FINANCE
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 29/2006/TT-BTC

Hanoi, April 04, 2006

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT'S DECREE No. 13/2006/ND-CP OF JANUARY 24, 2006, ON THE VALUATION OF LAND-USE RIGHTS FOR INCLUSION IN THE VALUE OF ASSETS OF ORGANIZATIONS ALLOCATED LAND BY THE STATE WITHOUT COLLECTION OF LAND USE LEVY

Pursuant to the November 26, 2003 Land Law; Pursuant to the Government's Decree No. 14/1998/ ND-CP of March 6,1998, on the management of state property;
Pursuant to the Government's Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to the Government's Decree No. 13/2006/ ND-CP of January 24, 2006, on the valuation of land-use rights for inclusion in the value of assets of organizations allocated land by the State without collection of land use levy;
The Finance Ministry hereby guides the valuation of land-use rights for inclusion in the value of assets of organizations allocated land by the State without collection of land use levy as follows:

I. GENERAL PROVISIONS

1. Regarding objects and scope of application provided for in Article 1 of the Government's Decree No. 13/2006/ND-CP of January 24, 2006, on the valuation of land-use rights for inclusion in the value of assets of organizations allocated land by the State without collection of land use levy, several cases are guided as follows:

1.1. Regarding the scope of application: This Circular guides a number of contents on the valuation of land-use rights for inclusion in the value of assets of organizations specified in Article 1 of the Government's Decree No. 13/2006/ND-CP of January 24, 2006, on the valuation of land-use rights for inclusion in the value of assets of organizations allocated land by the State without collection of land use levy (hereinafter collectively referred to as Decree No. 13/2006/ND-CP).

1.2. Regarding the objects defined in Clause 6, Article 1 of Decree No. 13/2006/ND-CP: Land allocated by the State with collection of land use levy to organizations which, however, are exempt from land use levy under the provisions of Article 12 of the Government's Decree No. 198/2004/ND-CP of December 3, 2004, on the collection of land use levy, and the guidance in the Finance Ministry's Circular No. 117/2004/TT-BTC of December 7, 2004, which is subject to the valuation of land-use rights, includes land allocated to organizations for execution of:

a/ Investment projects which belong to branches, trades or domains eligible for investment preferences and are executed in geographical areas eligible for investment preferences under the Government's regulations;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Projects on construction of students' dormitories with state budget capital;

d/ Projects on construction of multi-storied condominiums for industrial-park workers;

e/ Projects on construction of public works for business purposes (socialization) in educational, healthcare, cultural or physical training and sport domains.

2. Bases for the valuation of land-use rights, specified in Article 2 of Decree No. 13/2006/ND-CP, are guided as follows:

2.1. Clause 1 provides for the land areas subject to valuation of land-use rights, which are land areas currently in use, allocated under decisions of competent state agencies or received from land-use right transfer; a number of specific contents thereof are guided as follows:

a/ Where the inventory has been conducted, they are the actually inventoried land areas which have been reported as land inventory results under the Prime Minister's Directive No. 28/2004/CT-TTg of July 15,2004.

b/ Where land-use right certificates have been granted, the land areas stated in the certificates are those subject to the valuation of land-use rights.

2.2. Clause 2 provides for the land prices for the valuation of land-use rights, which are prices of the allocated land; the prices of the allocated land for the valuation of land-use rights are land prices set by provincial-level People's Committees according to the Government's regulations at the time of valuation of land-use rights.

II. SPECIFIC PROVISIONS

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The adjustment to land-use right value is specified in Article 6 of Decree No. 13/2006/ND-CP; Clauses 1 and 2 of this Article are guided as follows:

2.1. Point a of Clause 1 is guided as follows: Organizations must adjust the land-use right value in their asset value when there are changes in the used land areas as compared with the land areas with the land-use rights having been valuated through land inventory under the provisions of the Land Law; all cases of disparity between land areas written in books and actually inventoried ones must be well-reasoned and reported to superior managing agencies and finance bodies of the same level.

2.2. Clause 2 is guided as follows: Organizations must adjust the land-use right value in their asset value when competent state agencies permit the change of land use purposes, land prices for the valuation of land-use rights in this case shall be those for new use purposes.

Where land-using organizations must adjust the land-use right value according to the provisions of Article 6 of Decree No. 13/2006/ND-CP, they must report thereon to provincial/municipal Finance Services of the localities where they are headquartered; provincial/municipal Finance Services shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned branches in, adjusting land-use right value, and send adjustment results under the provisions of Clause 2, Article 9 of Decree No. 13/2006/ND-CP.

3. The accounting of land-use right value into asset value is specified in Article 7 of Decree No. 13/2006/ND-CP; Clause 3 of this Article is guided as follows:

The land-use right value determined under the Government's Decree No. 13/2006/ND-CP shall be accounted into fixed asset value as a separate item in the accounting books of organizations both in land areas and land-use right value according to current provisions of law on accounting.

The land-use right value determined under the provisions of Decree No. 13/2006/ND-CP and the guidance in this Circular must not be used for the transfer of land-use rights, the calculation of land compensations, or the valuation of land-use rights upon equitization of state enterprises, or for other transactions.

4. Recovery and transfer of land-use rights shall comply with the provisions of Article 8 of Decree No. 13/2006/ND-CP; Clause 3 of this Article is guided as follows:

4.1. The transfer of land-use rights shall be made effected by mode of auction; where the transfer is made under decisions of competent state agencies (mandated sale), the transfer prices must be close to the actual prices of land-use right transfer in localities at the time of transfer; the valuation of land-use rights for land compensations, the valuation of land-use rights upon equitization of state enterprises or for conducting other civil transactions shall comply with current provisions of law on compensation and support for resettlement, equitization of state enterprises, civil transactions, etc.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4.3. Where organizations must invest in construction of new working offices due to their relocation or due to rearrangement of working offices, they may use proceeds from the transfer of land-use rights for execution of investment projects approved by competent state agencies according to the provisions on relocation of working offices or production and business establishments under plannings due to environmental pollution or due to rearrangement of working offices of administrative agencies, non-business units and state enterprises.

5. Order of valuation of land-use rights, specified in Article 9 of Decree No. 13/2006/ND-CP, is guided as follows:

5.1. Clause 1 is guided as follows:

Land-using organizations defined in Article 1 of Decree No. 13/2006/ND-CP shall send land-use dossiers and reports to provincial/municipal Finance Services of the localities where exists the land in use; such a dossier comprises:

- An official letter requesting the valuation of land-use rights for inclusion in the value of assets of the concerned organization;

- (Notarized) copies of the papers specified in Clause 1, Article 9 of Decree No. 13/2006/ND-CP. Where organizations have no papers evidencing their land-use rights, they must have written explanations thereon and obtain the certification by People's Committees of rural/urban districts or provincial towns or cities of the land-use duration and the dispute-free land being in use.

5.2. Clause 2 is guided as follows: Documents on the valuation of land-use rights to be sent to relevant agencies shall be made according to a set form.

6. The deadline for completion of valuation of land-use rights provided for in Article 10 of Decree No. 13/2006/ND-CP is specifically guided as follows:

6.1. Clause 1 is guided as follows: The first-time valuation of land-use rights shall be made after the effective dates of Decree No. 13/2006/ND-CP and this Circular and completed before December 31, 2007.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



7. Management of land-use right value of organizations which are allocated land by the State without collection of land use levy or allocated land with collection of land use levy but are exempt from land use levy shall comply with the provisions of Article 11 of Decree No. 13/2006/ND-CP.

III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. Ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies, central bodies of mass organizations, and state corporations established under the Prime Minister's decisions shall direct and guide agencies, units and state companies under their respective management to send land-use reports to provincial/municipal Finance Services (of the localities where organizations are using land) under the guidance of Section 5, Part II of this Circular; annually, to report to provincial/municipal Finance Services on changes in land areas in use or land use purposes for the latter to adjust the land-use right value; account and manage land with the land-use rights having been valuated according to the regime on management of state property; inspect land management and use by organizations under their respective management; and handle according to their competence violations in land management according to the regime on management of state property.

By December 31 every year, organizations using land subject to valuation of land-use rights as specified at Point 6.2, Section 6, Part II of this Circular shall send reports on assets, made according to set forms, to provincial/municipal Finance Services (of the localities where organizations are using land), superior managing agencies and finance bodies of the same level according to the asset-reporting regime.

2. Presidents of provincial/municipal People's Committees shall have to:

a/ Direct provincial/municipal Finance Services to coordinate with concerned agencies in providing guidance on the valuation of land-use rights for inclusion in the value of assets under Decree No. 13/2006/ND-CP for organizations which are allocated land without collection of land use levy in provinces or cities, and send sum-up reports, made according to set forms, on implementation thereof to the Finance Ministry.

b/ Inspect land management and use by organizations in the localities, handle according to their competence, or report to competent authorities for handling, violations in land management and use as follows:

- For locally-managed organizations, the violations shall be handled according to the provisions of both law on land and law on management of state property.

- For centrally-managed organizations, the powers defined in Clauses 1 and 2, Article 36 of the Government's Decree 181/2004/ND-CP of October 29, 2004, on the enforcement of the Land Law, shall be exercised after obtaining opinions of ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies, central bodies of mass organizations, state corporations established under the Prime Minister's decisions, and the Finance Ministry.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Huynh Thi Nhan

 

;

Thông tư 29/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 13/2006/NĐ-CP về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 29/2006/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Huỳnh Thị Nhân
Ngày ban hành: 04/04/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [4]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 29/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 13/2006/NĐ-CP về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [3]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…