BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2016/TT-BXD |
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2016 |
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định chi tiết một số Điều của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
Thông tư này quy định một số nội dung trong việc xác định các chỉ tiêu thống kê, cung cấp, thu thập, xử lý, cập nhật, lưu trữ, bảo quản, bảo mật, công bố và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 117/2015/NĐ-CP).
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
Điều 3. Tính pháp lý của cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Thông tin, dữ liệu đã được kiểm tra, xử lý và cập nhật theo quy định trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản có giá trị pháp lý như hồ sơ, văn bản dạng giấy.
2. Trường hợp thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản không thống nhất với hồ sơ dạng giấy thì xác định theo tài liệu của hồ sơ dạng giấy có đủ tính pháp lý.
CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TRONG LĨNH VỰC NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 4. Danh mục chỉ tiêu thống kê trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Các chỉ tiêu thống kê quốc gia trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản:
a) Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành;
b) Số lượng nhà ở, tổng diện tích nhà ở hiện có và sử dụng;
c) Diện tích nhà ở bình quân đầu người;
d) Chỉ số giá bất động sản;
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản:
a) Tổng số nhà ở khởi công theo dự án, được tổng hợp như sau:
- Theo loại nhà: căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ;
- Theo khu vực: thành thị, nông thôn;
- Theo địa phương: tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Tổng số nhà ở hoàn thành trong năm, được tổng hợp như sau:
- Theo loại nhà: căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ;
- Theo khu vực: thành thị, nông thôn;
- Theo địa phương: tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn thành trong năm, được tổng hợp như sau:
- Theo loại nhà: căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ;
- Theo khu vực: thành thị, nông thôn;
- Theo địa phương: tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
d) Tổng số nhà ở và tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm, được tổng hợp như sau:
- Theo loại nhà: căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ;
- Theo hình thức giao dịch: bán, cho thuê mua, cho thuê;
- Theo khu vực: thành thị, nông thôn;
- Theo địa phương: tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
đ) Số lượng giao dịch kinh doanh bất động sản qua sàn, được tổng hợp như sau:
- Theo loại bất động sản: căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ, đất nền, văn phòng, mặt bằng thương mại dịch vụ;
- Theo hình thức giao dịch: mua bán, cho thuê;
- Theo địa phương: tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
e) Chỉ số giá giao dịch một số loại bất động sản, được tổng hợp như sau:
- Theo loại bất động sản gồm: căn hộ chung cư để bán, nhà ở riêng lẻ để bán, đất nền chuyển nhượng, văn phòng cho thuê;
- Theo địa phương: tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
g) Chỉ số lượng giao dịch bất động sản, được tổng hợp như sau:
- Theo loại bất động sản gồm: căn hộ chung cư để bán, nhà ở riêng lẻ để bán, đất nền chuyển nhượng, văn phòng cho thuê;
- Theo địa phương: tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Các chỉ tiêu thống kê quốc gia trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản nêu tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này được Tổng cục Thống kê thu thập, tổng hợp theo quy định của pháp Luật về thống kê. Sau khi các chỉ tiêu này được cơ quan thống kê Trung ương công bố, Bộ Xây dựng cập nhật vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này (trừ chỉ số giá giao dịch một số loại bất động sản) được Bộ Xây dựng định kỳ tổng hợp cho cả nước và cập nhật vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản từ các chỉ tiêu do Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp, tính toán theo quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.
3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với cơ quan thống kê và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan tại địa phương thực hiện việc thu thập, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này để cập nhật vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương. Trường hợp cần thiết có thể thuê các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, các hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, bất động sản thực hiện công việc thu thập, tổng hợp, tính toán. Tổ chức được thuê phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan của các số liệu do mình thực hiện.
Sở Xây dựng có trách nhiệm xem xét, đánh giá sự phù hợp của các chỉ tiêu do các tổ chức, cá nhân được thuê thực hiện với diễn biến thực tế tại địa phương.
4. Lộ trình thực hiện các chỉ tiêu thống kê ngành trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản như sau:
a) Đối với các chỉ tiêu thống kê quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 4: tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thu thập, tổng hợp từ năm 2017;
b) Đối với các chỉ tiêu thống kê quy định tại điểm e, điểm g khoản 2 Điều 4:
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục II của Thông tư này tổ chức thu thập số liệu, xây dựng các dữ liệu về lượng, giá và quyền số kỳ gốc trong năm 2017;
- Các thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại nhóm 1 của Phụ lục II tại Thông tư này thực hiện thu thập, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018;
- Các tỉnh quy định tại nhóm 2 của Phụ lục II tại Thông tư này thực hiện thu thập, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Khuyến khích các tỉnh còn lại thực hiện việc tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu để công bố và cập nhật vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của địa phương.
5. Nguồn kinh phí để thu thập, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu thống kê tại địa phương được cân đối từ nguồn ngân sách của địa phương hàng năm. Sở Xây dựng lập kế hoạch, dự toán kinh phí cho công tác này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Điều 6. Cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của các cơ quan, tổ chức
Việc cung cấp thông tin, dữ liệu của các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 10 Điều 13 của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP thực hiện như sau:
1. Các thông tin, dữ liệu cung cấp qua mạng thông tin điện tử phải được gửi từ tài khoản điện tử do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu cấp.
2. Các thông tin, dữ liệu cung cấp bằng văn bản phải được xác nhận của người có thẩm quyền của đơn vị (đóng dấu đỏ hoặc sử dụng chữ ký số) kèm tệp dữ liệu (file). Riêng các thông tin được cung cấp theo biểu mẫu quy định thì tệp dữ liệu theo dạng dữ liệu excel hoặc định dạng tài liệu mở “.ods”.
Điều 7. Hướng dẫn chi tiết một số nội dung trong biểu mẫu cung cấp thông tin
1. Việc thực hiện phân loại văn phòng cho thuê hạng A, B, C tham khảo các tiêu chí tại Phụ lục VI của Thông tư này. Sở Xây dựng địa phương căn cứ theo tình hình thực tế có thể Điều chỉnh, bổ sung các tiêu chí nêu trong Phụ lục cho phù hợp với đặc điểm thị trường của địa phương làm cơ sở cho việc tổng hợp, thu thập số liệu quy định tại Biểu mẫu số 2 của Phụ lục kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP.
2. Diện tích căn hộ chung cư quy định tại các Biểu mẫu của Phụ lục kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP là diện tích sử dụng căn hộ, xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014; diện tích nhà ở riêng lẻ được xác định theo diện tích sàn xây dựng.
3. Mặt bằng thương mại, dịch vụ là phần diện tích sàn của công trình sử dụng cho mục đích kinh doanh hàng hóa hay dịch vụ.
4. Thông tin lượng giao dịch bất động sản quy định tại Biểu mẫu số 1 của Phụ lục kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP được tổng hợp từ các giao dịch thành công (không tính các giao dịch lần đầu của bất động sản mới được hình thành hay mới được tạo lập trong các dự án).
5. Đặc điểm bất động sản theo quy định tại Biểu mẫu số 3 của Phụ lục kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP gồm một số thông tin tùy theo loại hình bất động sản như sau:
a) Đối với căn hộ chung cư: vị trí tầng của căn hộ, số lượng phòng ngủ;
b) Đối với nhà ở riêng lẻ: diện tích đất, diện tích xây dựng, số tầng, số lượng phòng ngủ;
c) Đối với văn phòng: số tầng của tòa nhà, vị trí tầng của văn phòng, hạng văn phòng;
d) Đối với mặt bằng thương mại, dịch vụ: số tầng của tòa nhà, vị trí tầng, mục đích sử dụng;
đ) Đối với đất nền: diện tích thửa đất, kích thước thửa đất, số lượng và bề rộng mặt đường tiếp giáp.
6. Địa chỉ bất động sản quy định tại Biểu mẫu số 3 của Phụ lục kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP là địa chỉ đăng ký thực tế. Trường hợp chưa có địa chỉ đăng ký được ghi theo địa chỉ trong giấy chứng nhận quyền sở hữu bất động sản, quyền sử dụng đất.
7. Việc phân loại nhà ở theo mức độ kiên cố quy định tại Biểu mẫu số 15 của Phụ lục kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục VII của Thông tư này.
8. Việc xác định nhu cầu về nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP được thực hiện trên cơ sở số liệu khảo sát, đánh giá về số lượng hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu về nhà ở và đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương, số liệu có thể được tổng hợp dựa trên kế hoạch phát triển nhà hàng năm và 05 năm được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và phê duyệt.
Điều 8. Thu thập bổ sung các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Mục tiêu, nguyên tắc:
a) Việc thu thập bổ sung thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của địa phương được thực hiện đối với các thông tin, dữ liệu không sẵn có hoặc chưa được báo cáo nhưng cần thiết để bảo đảm phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
b) Các thông tin, dữ liệu được thu thập phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, có hệ thống;
c) Việc thu thập bổ sung các thông tin, dữ liệu phải bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ giữa các tổ chức, đơn vị có liên quan; có sự phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập thông tin, dữ liệu; tận dụng tối đa nguồn thông tin, dữ liệu sẵn có.
2. Căn cứ thực hiện:
a) Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định tại Điều 7, Điều 8 của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP;
b) Hiện trạng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
c) Nhu cầu của công tác quản lý nhà nước và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
d) Nhiệm vụ được giao của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hàng năm, Sở Xây dựng đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thu thập bổ sung các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của địa phương theo các nội dung sau:
a) Mục đích, yêu cầu thu thập dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
b) Các loại thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản cần thu thập bổ sung trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
c) Nhiệm vụ thu thập bổ sung các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
d) Cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện nhiệm vụ;
đ) Phương án thực hiện (gồm: kinh phí, thời gian, nguồn nhân lực, quy trình thực hiện).
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Điều kiện thực tế của địa phương phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thu thập bổ sung thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
Điều 9. Cập nhật thông tin, dữ liệu của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
1. Việc cập nhật thông tin, dữ liệu thực hiện theo các bước sau:
a) Tiếp nhận thông tin, dữ liệu đã được kiểm tra, xử lý theo quy định;
b) Phân loại thông tin, dữ liệu theo nội dung cơ sở dữ liệu quy định tại Điều 7, Điều 8 của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP;
c) Xác định vị trí cập nhật thông tin, dữ liệu trong hệ thống cơ sở dữ liệu;
d) Thực hiện việc cập nhật thông tin, dữ liệu bằng phần mềm do Bộ Xây dựng quy định;
đ) Kiểm tra kết quả cập nhật trên hệ thống cơ sở dữ liệu.
2. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có trách nhiệm xử lý, cập nhật thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp theo quy định vào hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi nhận được các thông tin, dữ liệu phù hợp, đủ độ tin cậy.
3. Đối với các thông tin, dữ liệu quy định tại Điều 8 của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP sẵn có, Sở Xây dựng phải hoàn thành việc cập nhật trong thời hạn 6 tháng khi có thông báo của Bộ Xây dựng về việc Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản sẵn sàng hoạt động.
4. Tần suất, thời hạn thực hiện cập nhật một số thông tin, dữ liệu thuộc chức năng quản lý của Sở Xây dựng trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định như sau:
a) Đối với thông tin, dữ liệu về cá nhân hành nghề môi giới bất động sản, Sở Xây dựng thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu ngay trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính về cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Đối với thông tin, dữ liệu về sàn giao dịch bất động sản, Sở Xây dựng thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo hoạt động hoặc giải thể sàn giao dịch bất động sản;
c) Đối với thông tin, dữ liệu về số lượng, diện tích nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước, tập thể, cá nhân và thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài, Sở Xây dựng phối hợp với cơ quan thống kê địa phương cập nhật vào cơ sở dữ liệu theo kỳ Điều tra, công bố của cơ quan thống kê;
d) Đối với các thông tin, dữ liệu về nhu cầu từng loại sản phẩm bất động sản nhà ở được tổng hợp dựa trên kế hoạch phát triển nhà hàng năm và 05 năm, Sở Xây dựng thực hiện việc cập nhật vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản chậm nhất 20 ngày kể từ khi kế hoạch phát triển nhà được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Đối với các thông tin, dữ liệu về dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã hoàn thành đầu tư xây dựng, Sở Xây dựng lên kế hoạch và hoàn thành việc cập nhật trong thời hạn 6 tháng khi có thông báo của Bộ Xây dựng về việc Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản sẵn sàng hoạt động;
e) Đối với chỉ tiêu thống kê quy định tại các biểu mẫu kèm theo Phụ lục I của Thông tư này, Sở Xây dựng thực hiện cập nhật vào cơ sở dữ liệu theo thời hạn công bố các chỉ tiêu thống kê quy định tại khoản 3 Điều 17 của Thông tư này.
5. Trường hợp hạ tầng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản chưa đáp ứng yêu cầu cập nhật thông tin, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, lưu trữ có hệ thống các thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp trong máy chủ của đơn vị và tổ chức cập nhật các thông tin, dữ liệu này khi hệ thống sẵn sàng hoạt động.
Điều 10. Xử lý thông tin, dữ liệu
1. Nội dung xử lý thông tin, dữ liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP.
2. Yêu cầu đối với các thông tin, dữ liệu để đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản cụ thể như sau:
a) Đối với các chương trình Điều tra, thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản là các số liệu, kết quả thống kê, tổng hợp, báo cáo được nộp, lưu trữ theo quy định;
b) Đối với các số liệu từ các báo cáo định kỳ và đột xuất của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải có xác nhận của người có thẩm quyền ban hành;
c) Đối với các số liệu lấy từ kết quả Điều tra, khảo sát phải được cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu.
3. Đối với các thông tin, dữ liệu do tổ chức, cá nhân hiến tặng, trong trường hợp cần thiết thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu thành lập Hội đồng tư vấn có thành phần là các chuyên gia, nhà quản lý có kinh nghiệm để kiểm tra, đánh giá thông tin, dữ liệu đó.
4. Trong quá trình xử lý các thông tin, trường hợp phát hiện các sai sót, không phù hợp về thông tin, dữ liệu được cung cấp, đơn vị được giao cung cấp thông tin, dữ liệu có trách nhiệm làm rõ, giải trình và chỉnh sửa, cung cấp cho cơ quan, đơn vị được giao xử lý thông tin, dữ liệu.
Điều 11. Lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu
1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục hệ thống, các dịch vụ và nội dung dữ liệu; bảo đảm bảo mật cho hệ thống ứng dụng và các cơ sở dữ liệu của hệ thống gồm an toàn bảo mật mức cơ sở dữ liệu, mức hệ thống và ứng dụng, mức vật lý.
2. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin để bảo đảm việc lưu trữ dữ liệu an toàn trong cơ sở dữ liệu về các mặt:
a) Lưu trữ vật lý: bảo đảm không bị hỏng hóc các thiết bị lưu trữ thông tin như ổ cứng máy tính, đĩa từ hoặc các hệ thống sao lưu dữ liệu lâu dài khác;
b) Tổ chức Logic: số liệu cần đảm bảo an toàn theo đúng các nguyên tắc, định dạng các hệ cơ sở dữ liệu, tránh các hiện tượng cố tình làm hỏng các tổ chức Logic của dữ liệu;
c) Bảo đảm việc an toàn thông tin trên mạng, chống việc thất thoát thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu;
d) Dữ liệu số được lưu trữ trên máy chủ, bảo đảm chống truy nhập trái phép thông qua hệ thống bảo mật với các biện pháp và kỹ thuật tiên tiến.
3. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải có biện pháp bảo đảm tính toàn vẹn của thông tin, dữ liệu, định kỳ kiểm tra và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin điện tử.
4. Sao lưu dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản:
a) Các dữ liệu lưu giữ trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải được sao chép vào các thiết bị lưu trữ thông tin theo định kỳ và lưu trữ theo quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo mật và an toàn theo quy định hiện hành của pháp Luật;
b) Dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải được thường xuyên sao chép và lưu trữ theo quy định ít nhất 07 ngày 01 lần.
Điều 12. Chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Việc in, sao, chụp, giao nhận, truyền dữ liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp thông tin, dữ liệu phải tuân theo quy định về bảo mật thông tin, dữ liệu.
2. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản xây dựng quy định cụ thể về quyền truy cập, cập nhật các thông tin, dữ liệu.
3. Cá nhân thực hiện cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được cấp quyền truy cập, cập nhật nhất định trong từng thành phần dữ liệu, bảo đảm việc quản lý chặt chẽ đối với quyền truy cập thông tin trong các cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 13. Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Bộ Xây dựng cung cấp các thông tin, dữ liệu trong hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
2. Sở Xây dựng cung cấp các thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia và cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương do mình quản lý.
1. Tổ chức, cá nhân được khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản qua mạng Internet, trang điện tử không phải trả chi phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đối với các trường hợp sau:
a) Khai thác, sử dụng danh mục thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
b) Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp Luật được công khai, phổ biến rộng rãi.
2. Đối với các thông tin, dữ liệu ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân được đăng ký cấp quyền truy cập khai thác, sử dụng qua mạng Internet, trang điện tử. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản cấp quyền truy cập cho các tổ chức, cá nhân đăng ký phù hợp với đối tượng và mục đích sử dụng theo quy định.
Trình tự đăng ký và cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thông qua mạng internet, trang điện tử được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản (gọi tắt là Bên yêu cầu) gửi phiếu yêu cầu cho cơ quan, đơn vị được giao quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản (gọi tắt là Bên cung cấp) theo các hình thức sau:
- Nộp trực tiếp theo hình thức văn bản cho Bên cung cấp;
- Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;
- Đăng ký trực tuyến trên trang thông tin điện tử của Bên cung cấp.
Phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này;
b) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu đăng ký cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản hợp lệ, Bên cung cấp thông báo chi phí sử dụng dịch vụ (nếu có); trường hợp từ chối cung cấp quyền khai thác, sử dụng, Bên cung cấp phải trả lời nêu rõ lý do;
c) Bên cung cấp gửi cho Bên yêu cầu tài khoản truy cập tra cứu thông tin, dữ liệu trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu hoặc thời điểm Bên yêu cầu thanh toán chi phí sử dụng dịch vụ (nếu có);
3. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền truy cập có trách nhiệm:
a) Truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp;
b) Chỉ được khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trong phạm vi được cấp, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; sử dụng thông tin, dữ liệu đúng mục đích;
c) Quản lý nội dung các thông tin, dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp được phép của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
d) Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm ảnh hưởng, sai lệch cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý dữ liệu về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã được cung cấp;
đ) Thực hiện thanh toán chi phí dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định (nếu có);
e) Tuân theo các quy định của pháp Luật về bảo vệ bí mật nhà nước; chịu trách nhiệm về sai phạm trong khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu.
4. Trong trường hợp tạm ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng, Bên cung cấp có trách nhiệm:
a) Trừ trường hợp bất khả kháng, phải thông báo công khai chậm nhất là 07 ngày làm việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin; nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng;
b) Tiến hành các biện pháp khắc phục sự cố ngay sau khi hệ thống thông tin của mình bị lỗi trong quá trình hoạt động làm ảnh hưởng hoặc gây ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng.
5. Việc cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản qua mạng Internet, trang điện tử phải tuân thủ theo đúng các quy định của Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Trình tự cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu:
a) Bên yêu cầu gửi phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu cung cấp dữ liệu cho Bên cung cấp theo các hình thức sau:
- Nộp trực tiếp tại bên cung cấp;
- Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;
- Gửi trực tiếp qua mạng thông tin điện tử.
Phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này;
b) Bên cung cấp tiếp nhận và xử lý phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu.
Trường hợp Bên yêu cầu thực hiện không đúng quy định được nêu tại khoản 2 Điều này, Bên cung cấp có quyền từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu và phải nêu rõ lý do chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu;
Trường hợp phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu đúng quy định và các thông tin, dữ liệu được yêu cầu cung cấp hợp lệ, Bên yêu cầu thanh toán chi phí dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định cho Bên cung cấp (nếu có);
c) Bên cung cấp chuẩn bị thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản để bàn giao cho Bên yêu cầu trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu hoặc kể từ thời điểm Bên yêu cầu thanh toán chi phí dịch vụ (nếu có);
d) Trong quá trình khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản không được sao chép, chuyển giao cho bên thứ ba, trừ trường hợp đã có thỏa thuận với bên cung cấp dữ liệu.
2. Bên cung cấp từ chối việc cung cấp thông tin, dữ liệu trong các trường hợp bên yêu cầu thực hiện không đúng quy định như sau:
a) Phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu mà nội dung không rõ ràng; các thông tin, dữ liệu được yêu cầu cung cấp thuộc phạm vi ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, không có trong cơ sở dữ liệu hiện có, các thông tin mang tính cá nhân trừ trường hợp phục vụ hoạt động Điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp Luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền;
b) Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên, thông tin, địa chỉ phục vụ việc liên hệ của cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu;
c) Không thực hiện thanh toán chi phí dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong trường hợp phải thanh toán theo quy định.
1. Đối với các trường hợp khai thác thông tin, dữ liệu cần phải tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp cho tổ chức, cá nhân thì thực hiện bằng hình thức hợp đồng.
2. Việc ký kết hợp đồng giữa cơ quan, đơn vị được giao quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự và các quy định pháp Luật khác có liên quan.
Điều 17. Công bố thông tin và chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản
1. Chế độ công bố thông tin, chỉ tiêu thống kê trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương do Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện:
a) Các thông tin được cập nhật, công bố thường xuyên trên cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng, gồm:
- Các văn bản quy phạm pháp Luật có liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản do địa phương ban hành theo thẩm quyền;
- Thông tin về chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương;
- Thông tin về các dự án nhà ở đang thực hiện đầu tư xây dựng tại địa phương;
- Thông tin về sàn giao dịch bất động sản tại địa phương;
b) Các thông tin, chỉ tiêu thống kê được công bố định kỳ hàng quý, gồm:
- Thông tin về lượng nhà ở đủ Điều kiện giao dịch nhưng chưa giao dịch tại các dự án theo khu vực;
- Chỉ số giá giao dịch một số loại bất động sản và chỉ số lượng giao dịch bất động sản tại địa phương quy định tại điểm e, điểm g khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
c) Chỉ tiêu thống kê được công bố định kỳ 6 tháng: số lượng giao dịch kinh doanh bất động sản qua sàn tại địa phương quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
d) Các thông tin, chỉ tiêu thống kê được công bố định kỳ hàng năm, gồm:
- Các thông tin, chỉ tiêu thống kê quy định tại điểm b, c khoản này;
- Tổng số nhà ở khởi công theo dự án, tổng số nhà ở hoàn thành trong năm, tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn thành trong năm và tổng số nhà ở và tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm tại địa phương quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
Biểu mẫu công bố các thông tin, chỉ tiêu thống kê trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương theo hướng dẫn tại Phụ lục IV của Thông tư này.
2. Chế độ công bố thông tin, chỉ tiêu thống kê trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia
a) Các thông tin được công bố thường xuyên trên cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, gồm:
- Các văn bản quy phạm pháp Luật có liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản do Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành ban hành theo thẩm quyền;
- Thông tin về cá nhân hành nghề môi giới bất động sản theo báo cáo của các địa phương;
b) Các chỉ tiêu thống kê được công bố định kỳ hàng quý, gồm: chỉ số lượng giao dịch bất động sản quy định tại điểm g khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
c) Chỉ tiêu thống kê được công bố định kỳ 6 tháng: số lượng giao dịch kinh doanh bất động sản qua sàn giao dịch quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
d) Các chỉ tiêu thống kê được công bố định kỳ hàng năm, gồm:
- Các chỉ tiêu thống kê quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
- Tổng số nhà ở khởi công theo dự án, tổng số nhà ở hoàn thành trong năm, tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn thành trong năm và tổng số nhà ở và tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.
3. Thời hạn công bố thông tin, chỉ tiêu thống kê
a) Đối với các thông tin, chỉ tiêu thống kê trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương: công bố trước ngày 20 của tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ công bố;
b) Đối với các thông tin, chỉ tiêu thống kê trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia: công bố trước ngày 25 của tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ công bố.
4. Thời điểm bắt đầu thực hiện công bố thông tin, chỉ tiêu thống kê
a) Thời điểm bắt đầu thực hiện công bố thông tin từ ngày 01 tháng 7 năm 2017;
b) Đối với các chỉ tiêu thống kê ngành quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này do Sở Xây dựng thu thập, tổng hợp, tính toán thực hiện như sau:
- Các chỉ tiêu thống kê quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 4 thực hiện công bố từ ngày 01 tháng 01 năm 2018;
- Các chỉ tiêu thống kê quy định tại điểm e, điểm g khoản 2 Điều 4: các thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại nhóm 1 của Phụ lục II tại Thông tư này thực hiện công bố từ năm 2018; các tỉnh quy định tại nhóm 2 của Phụ lục II tại Thông tư này thực hiện công bố từ năm 2019.
Điều 18. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng
1. Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương trên phạm vi cả nước về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; đầu mối tiếp nhận, tổng hợp các thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản do các Bộ, ngành, địa phương báo cáo, cung cấp và chuyển Viện Kinh tế xây dựng xử lý, tính toán, cập nhật thông tin, dữ liệu; cấp quyền truy cập, cung cấp thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản phục vụ việc công bố của Bộ Xây dựng; phối hợp với Trung tâm Thông tin xây dựng quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
2. Trung tâm Thông tin có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản, Viện Kinh tế xây dựng tổ chức xây dựng hệ thống phần mềm thống nhất để vận hành, khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; xây dựng, quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản kết nối đến các Sở Xây dựng địa phương; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sử dụng phần mềm; đảm bảo an toàn, an ninh, bảo mật cơ sở dữ liệu; tổ chức xây dựng quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
3. Viện Kinh tế xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận các thông tin, dữ liệu do Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản, các cơ quan, tổ chức cá nhân khác cung cấp; xử lý, cập nhật, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; cùng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản tính toán, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê, các thông tin cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản phục vụ việc công bố của Bộ Xây dựng; hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản ở các địa phương; phối hợp với Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản và Trung tâm Thông tin trong việc thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phổ biến, chỉ đạo thực hiện Thông tư này tại địa phương.
2. Chỉ đạo Sở Xây dựng:
a) Xây dựng quy chế quản lý, khai thác, sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản tại địa phương; quy chế về bảo đảm an ninh, bảo mật thông tin;
b) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản tại địa phương;
c) Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị, cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương thực hiện nội dung báo cáo theo quy định; thông báo rộng rãi địa chỉ email trên trang thông tin điện tử để các tổ chức, cá nhân gửi báo cáo thông tin, dữ liệu;
d) Cấp quyền truy cập cho tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định;
đ) Tổ chức thu thập thông tin, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu thống kê ngành trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản;
e) Khi hạ tầng kỹ thuật hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản chưa đáp ứng được yêu cầu truy cập, cập nhật thông tin, Sở Xây dựng gửi các thông tin, chỉ tiêu thống kê quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này khi công bố về Bộ Xây dựng để theo dõi, tổng hợp; định kỳ báo cáo Bộ Xây dựng các nội dung thông tin theo các biểu mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này.
3. Chỉ đạo Cục Thống kê phối hợp với Sở Xây dựng trong việc cung cấp các thông tin, số liệu trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản.
4. Bố trí kinh phí thường xuyên cho việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; thu thập, cập nhật bổ sung các thông tin, dữ liệu; tính toán, công bố các chỉ tiêu thống kê tại địa phương trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2017.
2. Các nội dung về chế độ báo cáo tổng hợp thông tin cơ bản của các dự án bất động sản, báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 4 và nội dung báo cáo về tình hình bán nhà, cho thuê nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất tại điểm c khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 11/2013/TT-BXD ngày 31/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chế độ báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản; các chỉ tiêu thống kê về nhà ở và bất động sản quy định tại Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (mã số 0301÷0308); chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng đối với các chỉ tiêu thống kê về nhà ở và bất động sản theo Biểu số: 12/BCĐP, 13a/BCĐP, 13b/BCĐP, 14/BCĐP, 15/BCĐP, 16/BCĐP quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
(Kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
NỘI DUNG CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG TRONG LĨNH VỰC NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
I. TỔNG SỐ NHÀ Ở KHỞI CÔNG THEO DỰ ÁN
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Tổng số nhà ở khởi công theo dự án là tổng số căn hộ (đối với nhà chung cư), căn nhà (đối với nhà ở riêng lẻ) bắt đầu xây dựng trong kỳ tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
- Thời điểm nhà ở bắt đầu xây dựng xác định tại thời điểm bắt đầu thực hiện xây dựng nền móng.
Cách tính toán:
- Tổng số nhà ở khởi công theo dự án được xác định bằng cộng toàn bộ số lượng căn hộ chung cư, nhà biệt thự, nhà liền kề khởi công trong kỳ tại các dự án.
2. Kỳ công bố: năm.
3. Nguồn số liệu
Cơ sở để tính toán chỉ tiêu tổng số nhà ở khởi công theo dự án dựa trên thông báo khởi công từ các chủ đầu tư và thông tin, số liệu về tình hình cấp phép xây dựng từ cơ quan quản lý xây dựng địa phương theo phân cấp.
Sở Xây dựng thu thập, tổng hợp chỉ tiêu tổng số nhà ở khởi công theo dự án theo quy định tại Biểu mẫu số 4.4 tại Phụ lục IV của Thông tư này.
II. TỔNG SỐ NHÀ Ở HOÀN THÀNH TRONG NĂM
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Tổng số nhà ở hoàn thành trong năm là tổng số căn hộ, căn nhà đã hoàn thành xây dựng trong năm được sử dụng cho mục đích ở và sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
- Số lượng nhà ở hoàn thành gồm số lượng các căn hộ, căn nhà được hoàn thành xây dựng trong năm (bao gồm cả những căn hộ, căn nhà xây dựng lại sau khi phá dỡ nhà cũ đã hư hỏng);
2. Kỳ công bố: năm.
3. Nguồn số liệu
Cơ sở để tính toán chỉ tiêu tổng số nhà ở hoàn thành trong năm dựa trên thông tin, số liệu về tình hình triển khai đầu tư xây dựng dự án bất động sản từ báo cáo của các chủ đầu tư; số lượng nhà ở riêng lẻ đô thị, nông thôn từ báo cáo của UBND quận/huyện theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ và từ số liệu do Sở Xây dựng quản lý.
Sở Xây dựng thu thập, tổng hợp chỉ tiêu tổng số nhà ở hoàn thành trong năm theo quy định tại Biểu mẫu số 4.5 tại Phụ lục IV của Thông tư này.
III. TỔNG DIỆN TÍCH NHÀ Ở THEO DỰ ÁN HOÀN THÀNH TRONG NĂM
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn thành trong năm là tổng diện tích sàn căn hộ, căn nhà đã hoàn thành xây dựng trong năm tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
- Tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn thành trong năm (đơn vị tính m2) gồm diện tích các căn hộ, căn nhà tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoàn thành xây dựng trong năm (bao gồm cả diện tích những căn hộ, căn nhà xây dựng lại sau khi phá dỡ nhà cũ đã hư hỏng);
- Đối với tính diện tích căn hộ chung cư:
Diện tích căn hộ chung cư được tính bằng tổng diện tích sử dụng cho mục đích để ở và sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân; không tính diện tích sử dụng chung (như: cầu thang hành lang chung, nhà bếp và nhà vệ sinh sử dụng chung, phòng bảo vệ, phòng văn hóa,...).
- Đối với tính diện tích nhà ở riêng lẻ:
+ Diện tích nhà ở riêng lẻ được tính bằng diện tích sàn xây dựng để sử dụng cho mục đích để ở của hộ gia đình, cá nhân bao gồm diện tích các phòng ngủ, phòng tiếp khách, phòng đọc sách, giải trí,... và diện tích hành lang, cầu thang, tiền sảnh ngôi nhà; không tính diện tích của những công trình độc lập khác không dùng cho mục đích để ở của hộ gia đình (như nhà chăn nuôi, nhà bếp, nhà vệ sinh, nhà kho,...);
+ Đối với nhà ở một tầng thì ghi tổng diện tích phần nền nhà tính cả phần tường (phần có trần, mái che) của ngôi nhà đó; trường hợp có tường, khung, cột chung thì chỉ tính 1/2 diện tích mặt bằng của tường, khung cột chung đó;
+ Đối với nhà ở nhiều tầng thì ghi tổng diện tích phần nền nhà tính cả phần tường (phần có trần, mái che) của các tầng; trường hợp có tường, khung, cột chung ở các tầng thì chỉ tính 1/2 diện tích mặt bằng của tường, khung cột chung đó;
+ Phần sàn và gầm sàn nhà không được bao che và không được sử dụng để ở thì không tính diện tích. Trường hợp phần gầm sàn nhà cao từ 2,1m trở lên, có bao che và sử dụng để ở thì được tính diện tích;
+ Nếu khu bếp và khu vệ sinh được xây dựng liền kề với ngôi nhà mà hộ đang ở (chung hoặc liền tường) thì tính diện tích của khu bếp và khu vệ sinh đó vào tổng diện tích ngôi nhà của hộ;
+ Nếu khu bếp và khu vệ sinh được xây dựng hoàn toàn tách rời (độc lập) với ngôi nhà mà hộ đang ở dù trong cùng khuôn viên đất thì không tính diện tích của khu bếp và khu vệ sinh đó vào tổng diện tích ngôi nhà của hộ;
+ Đối với nhà ở có khu bếp và khu vệ sinh khép kín như hình vẽ trên thì diện tích căn hộ, căn nhà được tính theo phạm vi trong đường nét đứt;
+ Trường hợp nhà ở có gác xép đảm bảo chiều cao từ gác xép đến trần từ 2,1m trở lên và diện tích tối thiểu 4m2 thì phần gác xép này được tính vào tổng diện tích ở của căn nhà.
2. Kỳ công bố: năm.
3. Nguồn số liệu
Cơ sở để tính toán chỉ tiêu tổng diện tích nhà ở hoàn thành trong năm theo dự án dựa trên thông tin, số liệu về tình hình triển khai đầu tư xây dựng dự án bất động sản từ báo cáo của các chủ đầu tư; số lượng nhà ở riêng lẻ đô thị, nông thôn từ báo cáo của UBND quận/huyện theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ và từ số liệu do Sở Xây dựng quản lý.
Sở Xây dựng thu thập, tổng hợp chỉ tiêu tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn thành trong năm theo quy định tại Biểu mẫu số 4.6 tại Phụ lục IV của Thông tư này.
IV. TỔNG SỐ NHÀ Ở VÀ TỔNG DIỆN TÍCH NHÀ Ở XÃ HỘI HOÀN THÀNH TRONG NĂM
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định tại Luật Nhà ở số 65/2014/QH13.
- Tổng số nhà ở xã hội hoàn thành trong năm là tổng số căn hộ, căn nhà ở xã hội đã hoàn thành xây dựng trong năm.
- Tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm là tổng diện tích căn hộ, căn nhà ở xã hội đã hoàn thành xây dựng tính theo m2 trong năm.
Phương pháp tính:
- Tổng số nhà ở xã hội hoàn thành trong năm được xác định bằng cộng toàn bộ số lượng các căn hộ, căn nhà xã hội đã được hoàn thành xây dựng trong năm bao gồm cả các căn hộ, căn nhà ở xã hội đã được xây dựng lại sau khi phá dỡ nhà ở cũ đã hư hỏng. Mỗi căn hộ, căn nhà ở xã hội đã hoàn thành xây dựng tại thời kỳ báo cáo được tính là một đơn vị;
- Tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm (đơn vị tính m2) được xác định bằng cộng toàn bộ diện tích các căn hộ, căn nhà ở xã hội đã được hoàn thành xây dựng trong năm (bao gồm cả các căn hộ, căn nhà ở xã hội đã được xây dựng lại sau khi phá dỡ nhà ở cũ đã hư hỏng và diện tích mở rộng sau khi cải tạo nhà ở);
- Các nguyên tắc xác định diện tích nhà ở tương tự như nguyên tắc xác định diện tích nhà ở theo dự án hoàn thành trong năm (tại mục III).
2. Kỳ công bố: năm.
3. Nguồn số liệu
Cơ sở để tính toán chỉ tiêu tổng số nhà ở và tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm dựa trên thông tin, số liệu về tình hình triển khai đầu tư xây dựng dự án bất động sản từ báo cáo của các chủ đầu tư theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ và từ số liệu do Sở Xây dựng quản lý.
Sở Xây dựng thu thập, tổng hợp chỉ tiêu tổng số nhà ở và tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm theo quy định tại Biểu mẫu số 4.7 tại Phụ lục IV của Thông tư này.
V. SỐ LƯỢNG GIAO DỊCH KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN QUA SÀN
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Số lượng giao dịch kinh doanh bất động sản qua sàn là số lần giao dịch về căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ, đất nền, văn phòng, mặt bằng thương mại dịch vụ được thực hiện mua bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê thông qua sàn giao dịch bất động sản hoặc thông qua hoạt động môi giới của sàn.
- Số lượng giao dịch kinh doanh bất động sản qua sàn tính bằng cộng toàn bộ số lần giao dịch các loại bất động sản thông qua sàn giao dịch để bán, cho thuê, chuyển nhượng hoặc thông qua hoạt động môi giới của sàn trong kỳ.
2. Kỳ công bố: 6 tháng, năm.
3. Nguồn số liệu
Cơ sở để tính toán chỉ tiêu số lượng giao dịch kinh doanh bất động sản qua sàn dựa trên thông tin, số liệu về lượng giao dịch bất động sản trong kỳ từ báo cáo của các sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
Sở Xây dựng thu thập, tổng hợp chỉ tiêu số lượng giao dịch kinh doanh bất động sản qua sàn theo quy định tại Biểu mẫu số 4.8 tại Phụ lục IV của Thông tư này.
VI. CHỈ SỐ GIÁ GIAO DỊCH MỘT SỐ LOẠI BẤT ĐỘNG SẢN
1. Khái niệm
- Giá giao dịch bất động sản là giá của bất động sản được giao dịch thành công trên thị trường (giao dịch đã thanh toán đầy đủ hoặc chưa thanh toán đầy đủ nhưng đã bàn giao bất động sản) trong giai đoạn tính toán, không phải là giá giao dịch lần đầu của bất động sản mới được hình thành hay mới được tạo lập trong dự án.
Các loại bất động sản được lựa chọn để thu thập giá gồm: nhà ở riêng lẻ để bán, căn hộ chung cư để bán, đất nền chuyển nhượng, văn phòng cho thuê. Loại trừ bất động sản dùng cho sản xuất, kinh doanh khác; nhà ở cho thuê và dịch vụ bất động sản.
- Chỉ số giá giao dịch một số loại bất động sản là chỉ tiêu tương đối (tính bằng %), phản ánh xu hướng và mức độ biến động về giá giao dịch của một số loại bất động sản thông qua các giao dịch thành công theo thời gian.
Chỉ số giá giao dịch một số loại bất động sản được tính toán cho các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, không tính toán cho cả nước. Chỉ số giá được tính theo quý, năm so sánh với kỳ trước, cùng kỳ năm trước và kỳ gốc.
2. Phương pháp tính
Việc tính toán chỉ số giá giao dịch một số loại bất động sản được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Phân chia khu vực và lựa chọn bất động sản làm đại diện
- Phân chia khu vực để xây dựng và công bố chỉ số được thực hiện cụ thể cho từng loại bất động sản.
Việc phân chia khu vực do các địa phương quyết định trên cơ sở đặc điểm về địa giới hành chính, địa hình của địa phương và mức độ phát triển khu vực thị trường của từng loại bất động sản.
- Lựa chọn bất động sản có tính chất phổ biến, đại diện cho một khu vực trong quá trình tính toán chỉ số giá giao dịch bất động sản làm bất động sản đại diện.
Bất động sản đại diện trong từng phân loại bất động sản cho từng khu vực được lựa chọn căn cứ vào vị trí địa lý, quy mô, trạng thái của bất động sản có khả năng giao dịch phổ biến trên thị trường.
Bước 2: Xây dựng các dữ liệu giá và quyền số kỳ gốc
- Giá giao dịch bình quân của bất động sản đại diện kỳ gốc được xác định trên cơ sở giá bình quân năm của bất động sản đại diện trong kỳ được lựa chọn làm năm gốc.
- Giá trị giao dịch bất động sản kỳ gốc làm quyền số được xác định trên cơ sở tổng giá trị bất động sản đã giao dịch thành công trong năm được lựa chọn để tính tỷ trọng từng phân loại bất động sản tại từng khu vực làm quyền số cố định. Quyền số sử dụng trong khoảng 5 năm, trường hợp thị trường bất động sản biến động mạnh thì cập nhật quyền số giữa kỳ.
- Năm gốc được chọn để tính toán là năm 2017.
Bước 3: Xây dựng các dữ liệu giá kỳ tính toán
Thu thập, xử lý các thông tin về giá theo loại, phân loại bất động sản của từng khu vực tại kỳ tính toán.
- Giá giao dịch bình quân của bất động sản đại diện tại kỳ tính toán xác định trên cơ sở số liệu về giá giao dịch thành công thu thập được của các bất động sản thuộc cùng phân loại bất động sản tại kỳ tính toán (bất động sản so sánh) sau khi được quy về dạng bất động sản có các đặc điểm tương tự với bất động sản được lựa chọn làm đại diện.
Việc quy đổi bất động sản so sánh về dạng bất động sản có đặc điểm tương tự với bất động sản được lựa chọn làm đại diện trong phân loại bất động sản thực hiện trên cơ sở hiệu chỉnh về giá sau khi phân tích các khác biệt về đặc điểm.
Việc hiệu chỉnh có thể thực hiện theo tỷ lệ phần trăm hoặc theo giá trị tuyệt đối của giá giao dịch bất động sản. Trên cơ sở các đặc điểm làm tăng hay giảm giá giao dịch của bất động sản so với bất động sản lựa chọn làm đại diện trong cùng phân loại bất động sản, sử dụng kinh nghiệm chuyên gia để xác định mức độ hiệu chỉnh.
Các đặc điểm của bất động sản sử dụng để phân tích, hiệu chỉnh giá giao dịch được tham khảo như sau:
+ Đối với nhà ở riêng lẻ: đặc điểm về vị trí (địa chỉ, khu vực, đường, phố, mức độ thuận tiện giao thông...); đặc điểm xã hội tại khu vực (gần bệnh viện, gần chợ, gần trường,...); đặc điểm bất động sản (chất lượng, diện tích đất, kích thước đất, diện tích, kích thước xây dựng, số tầng, số lượng phòng ở...); đặc điểm khác (nếu có).
+ Đối với căn hộ chung cư: đặc điểm về vị trí (địa chỉ, khu vực, mức độ thuận tiện giao thông, số tầng của tòa nhà, vị trí tầng, chỗ để xe ô tô, xe máy...); đặc điểm xã hội tại khu vực (gần bệnh viện, gần chợ, gần trường,...); đặc điểm căn hộ (chất lượng căn hộ, diện tích, số lượng phòng ở, số lượng phòng tắm...); đặc điểm khác (nếu có).
+ Đối với đất nền chuyển nhượng: Đặc điểm về vị trí (địa chỉ, khu vực, khoảng cách đến trục giao thông chính, số lượng, kích thước mặt đường tiếp giáp...); đặc điểm xã hội tại khu vực (gần bệnh viện, gần chợ, gần trường,...); đặc điểm bất động sản (diện tích, kích thước...); hạ tầng kỹ thuật (cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc,...); đặc điểm khác (nếu có).
+ Đối với văn phòng cho thuê: hạng văn phòng; đặc điểm về vị trí (địa chỉ, khu vực, khoảng cách đến trục giao thông chính...); đặc điểm bất động sản (diện tích, kích thước văn phòng...); hạ tầng kỹ thuật (cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, chỗ để xe ô tô, xe máy...); đặc điểm khác (nếu có).
Ø Công thức tính toán giá giao dịch bình quân bất động sản đại diện: theo công thức bình quân nhân giản đơn cho từng phân loại bất động sản trong kỳ tính toán như sau:
Trong đó: là giá giao dịch bình quân kỳ (t) của phân loại bất động sản i, khu vực Điều tra v;
là giá giao dịch của phân loại bất động sản i trong giao dịch thứ j;
n là số lượng giao dịch thu thập giá trong kỳ (t).
Ø Quy trình tổng hợp giá bình quân: Chỉ tính giá bình quân cho từng khu vực, không tính giá bình quân cho toàn tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương.
Bước 4: Tính chỉ số giá giao dịch một số loại bất động sản kỳ tính toán
- Kỳ tính toán là kỳ cần xác định để so với kỳ gốc hoặc so với kỳ tính toán khác theo quý và năm (so với kỳ trước và cùng kỳ năm trước).
Ø Công thức tính toán: chỉ số giá giao dịch một số loại bất động sản được tính toán theo công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền có dạng tổng quát như sau:
Trong đó:
là chỉ số giá một số loại bất động sản tại kỳ tính toán (t) so với kỳ gốc cố định (0);
, tương ứng là giá giao dịch bất động sản kỳ tính toán (t) và kỳ gốc cố định (0);
là quyền số tại kỳ gốc cố định (0);
là giá trị giao dịch bất động sản ở kỳ gốc cố định (0);
n là số loại bất động sản.
Ø Quy trình tổng hợp chỉ số giá: Chỉ số giá giao dịch một số loại bất động sản được tính toán theo trình tự như sau:
(1) Tính chỉ số giá giao dịch của từng phân loại bất động sản cho từng khu vực ()
Chỉ số giá giao dịch của từng phân loại bất động sản đối với từng khu vực được xác định theo công thức sau:
(1)
Trong đó:
- : giá giao dịch bình quân của phân loại bất động sản thứ z tại kỳ tính toán (đồng/m2);
- : giá giao dịch bình quân của phân loại bất động sản thứ z tại kỳ gốc (đồng/m2).
- Giá giao dịch bình quân của phân loại bất động sản thứ z tại thời điểm gốc () xác định theo số liệu thống kê về giá giao dịch bình quân tại kỳ gốc của bất động sản đại diện trong phân loại.
- Giá giao dịch bình quân của phân loại bất động sản thứ z tại kỳ tính toán () xác định trên cơ sở số liệu về giá giao dịch bình quân của bất động sản đại diện tại kỳ tính toán.
+ Đối với trường hợp xác định chỉ số hàng quý, giá giao dịch bình quân của phân loại bất động sản là giá giao dịch bình quân trong quý.
+ Đối với trường hợp xác định chỉ số hàng năm, giá giao dịch bình quân của phân loại bất động sản là giá giao dịch bình quân trong năm.
Việc xác định chỉ số giá giao dịch của từng loại bất động sản được thực hiện trên cơ sở phân loại theo Bảng 1 dưới đây.
Bảng 1. Phân loại bất động sản để tính chỉ số giá giao dịch của từng loại bất động sản
Stt |
Loại bất động sản |
Phân loại bất động sản |
1 |
Nhà ở riêng lẻ để bán |
Nhà ở riêng lẻ trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở |
2 |
Căn hộ chung cư để bán |
1. Căn hộ chung cư cao cấp 2. Căn hộ chung cư trung cấp 3. Căn hộ chung cư bình dân |
3 |
Đất nền chuyển nhượng |
1. Đất nền khu dân cư hiện hữu 2. Đất nền trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở |
4 |
Văn phòng cho thuê |
1. Văn phòng cho thuê hạng A 2. Văn phòng cho thuê hạng B 3. Văn phòng cho thuê hạng C |
(2) Tính chỉ số giá giao dịch của từng loại bất động sản cho từng khu vực ()
Chỉ số giá giao dịch của từng loại bất động sản đối với từng khu vực () được xác định theo công thức sau:
(2)
Trong đó:
- : chỉ số giá giao dịch của phân loại bất động sản thứ z trong loại bất động sản thứ j thuộc khu vực thứ i (z=1÷e);
- : tỷ trọng giá trị giao dịch bất động sản của phân loại bất động sản thứ z trong loại bất động sản thứ j thuộc khu vực thứ i, với ;
- e: số lượng phân loại bất động sản trong loại bất động sản thứ j thuộc khu vực thứ i.
- Chỉ số giá giao dịch của phân loại bất động sản thứ z trong loại bất động sản thứ j thuộc khu vực thứ i () xác định theo công thức (1);
- Tỷ trọng giá trị giao dịch bất động sản của phân loại bất động sản thứ z trong loại bất động sản thứ j thuộc khu vực thứ i () xác định theo công thức sau:
(3)
Trong đó:
- : giá trị giao dịch bất động sản của phân loại bất động sản thứ z trong loại bất động sản thứ j thuộc khu vực thứ i, là giá trị giao dịch tính toán trong năm gốc. Tỷ trọng giá trị giao dịch được sử dụng cố định.
(3) Tính chỉ số giá giao dịch của từng loại bất động sản của địa phương (IBĐSj)
Chỉ số giá giao dịch của từng loại bất động sản được xác định theo công thức sau:
(4)
Trong đó:
- : chỉ số giá giao dịch của loại bất động sản thứ j trong khu vực thứ i (i=1÷m)
- : tỷ trọng giá trị giao dịch bất động sản của loại bất động sản thứ j trong khu vực thứ i, với ;
- m: số khu vực tính toán của loại hình bất động sản thứ j, phụ thuộc vào thực tế của địa phương
- Chỉ số giá giao dịch của loại bất động sản j tại khu vực thứ i () xác định theo công thức (2);
- Tỷ trọng giá trị giao dịch bất động sản của loại bất động sản thứ j trong khu vực thứ i () được xác định theo công thức sau:
(5)
Trong đó:
- : giá trị giao dịch bất động sản của loại bất động sản thứ j trong khu vực thứ i, là giá trị giao dịch tính toán trong năm gốc. Tỷ trọng giá trị giao dịch bất động sản được sử dụng cố định.
(4) Tính chỉ số giá giao dịch chung cho một số loại bất động sản tại địa phương (RPI)
Chỉ số giá giao dịch chung cho một số loại bất động sản tại địa phương được xác định theo công thức sau:
(6)
Trong đó:
+ IBĐSj: chỉ số giá giao dịch của loại bất động sản thứ j (j=1÷n).
+ WBĐSj: tỷ trọng giá trị giao dịch của loại bất động sản thứ j, với ;
+ n: số loại bất động sản lựa chọn tính toán;
- Chỉ số giá giao dịch của loại bất động sản thứ j (IBĐSj) được xác định theo công thức (4);
- Tỷ trọng giá trị giao dịch bất động sản đối với các loại bất động sản thứ j (WBĐSj) được xác định theo công thức sau:
(7)
Trong đó:
+ PBĐSj: giá trị giao dịch đối với loại bất động sản thứ j, là giá trị giao dịch tính toán trong năm gốc. Tỷ trọng giá trị giao dịch bất động sản được sử dụng cố định.
3. Kỳ công bố: quý, năm.
4. Nguồn số liệu
Giá giao dịch một số loại bất động sản tại địa phương và quyền số tính chỉ số giá dựa trên cơ sở:
- Thông tin, số liệu về lượng giao dịch bất động sản qua công chứng, chứng thực của Sở Tư pháp địa phương, UBND cấp xã; thông tin, số liệu về tình hình thu nộp ngân sách từ đất đai và từ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản từ báo cáo của Cục thuế địa phương (để tính toán tỷ trọng giao dịch đối với từng phân loại, loại bất động sản theo khu vực);
- Thông tin, số liệu về giá giao dịch bất động sản từ báo cáo của các sàn giao dịch, tổ chức môi giới bất động sản theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP; thông tin, số liệu Điều tra, khảo sát trực tiếp từ thị trường (để tính toán giá giao dịch bình quân đối với từng phân loại bất động sản tại kỳ gốc và kỳ tính toán).
Sở Xây dựng thu thập, tổng hợp chỉ tiêu chỉ số giá giao dịch một số loại bất động sản theo quy định tại Biểu mẫu số 4.9 tại Phụ lục IV của Thông tư này.
VII. CHỈ SỐ LƯỢNG GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ số lượng giao dịch bất động sản là chỉ tiêu tương đối (tính bằng %) phản ánh mức độ biến động về số lượng (gồm số lượng về diện tích hoặc số lượng bất động sản) giao dịch thành công của bất động sản theo thời gian.
Phương pháp tính:
Chỉ số lượng giao dịch bất động sản được xác định cho từng loại bất động sản (gồm: căn hộ chung cư để bán, nhà ở riêng lẻ để bán, đất chuyển nhượng, văn phòng cho thuê) theo công thức sau:
(8)
Trong đó:
- : tổng số lượng giao dịch thành công của từng loại bất động sản tại kỳ tính toán;
- : tổng số lượng giao dịch thành công của từng loại bất động sản tại kỳ gốc.
Chỉ số lượng giao dịch của loại bất động sản được xác định theo:
a) Chỉ số lượng giao dịch của từng loại bất động sản theo số lượng về diện tích: khi đó lượng giao dịch thành công được tính theo số lượng diện tích (m2);
b) Chỉ số lượng giao dịch của từng loại bất động sản theo số lượng bất động sản: khi đó lượng giao dịch thành công được tính theo số lượng bất động sản giao dịch của từng loại bất động sản tương ứng (căn/nền).
2. Kỳ công bố: quý, năm.
3. Nguồn số liệu:
Cơ sở để tính toán chỉ tiêu chỉ số lượng giao dịch bất động sản dựa trên thông tin, số liệu về lượng giao dịch bất động sản qua sàn từ báo cáo của các sàn giao dịch; lượng giao dịch bất động sản được công chứng, chứng thực từ báo cáo của Sở Tư pháp/UBND cấp xã và thông tin, số liệu về tình hình giao dịch bất động sản từ báo cáo của các chủ đầu tư theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
Sở Xây dựng thu thập, tổng hợp chỉ tiêu chỉ số lượng giao dịch bất động sản theo quy định tại Biểu mẫu số 4.10 tại Phụ lục IV của Thông tư này.
(Kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
Nhóm 1
Stt |
Danh mục thành phố trực thuộc Trung ương |
1 |
TP. Hồ Chí Minh |
2 |
Hà Nội |
3 |
Đà Nẵng |
4 |
Cần Thơ |
5 |
Hải Phòng |
Nhóm 2
Stt |
Danh mục các tỉnh |
1 |
Thái Nguyên |
2 |
Quảng Ninh |
3 |
Hải Dương |
4 |
Hưng Yên |
5 |
Thái Bình |
6 |
Thanh Hóa |
7 |
Nghệ An |
8 |
Bình Thuận |
9 |
Đồng Nai |
10 |
Lâm Đồng |
11 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
12 |
Khánh Hòa |
13 |
Bình Dương |
14 |
Kiên Giang |
15 |
Long An |
(Kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
MẪU PHIẾU YÊU CẦU, VĂN BẢN YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
………….., ngày .... tháng .... năm ....
Kính gửi: ......................................................
1. Tên tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu: .......................................................
Chứng minh thư nhân dân (đối với cá nhân):
Số CMTND: ............................... Ngày cấp: ............................... Nơi cấp:....................................
2. Thông tin liên hệ:
Địa chỉ liên hệ: ..............................................................................................................................
Số điện thoại:............................. Fax: ............................... E-mail: ..............................................
3. Danh mục và nội dung các thông tin, dữ liệu cần cung cấp:
…………………………………………………………………………………………………………….
4. Hình thức khai thác, sử dụng và phương thức nhận kết quả:
a) Hình thức khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu:
- Nhận thông tin, số liệu do Bên cung cấp gửi □
- Khai thác qua mạng internet, trang thông tin điện tử □
Thời gian khai thác qua mạng internet, trang điện tử: từ ……….. đến.............
b) Hình thức nhận kết quả thông tin, dữ liệu hoặc tài khoản truy cập:
- Nhận trực tiếp tại cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin, dữ liệu □
- Nhận qua đường công văn □
- Nhận qua đường bưu điện □
- Nhận qua Fax □
- Nhận qua E-mail □
5. Cam kết sử dụng thông tin, dữ liệu:
- Không cung cấp thông tin, dữ liệu, tài khoản truy cập cho các tổ chức, cá nhân khác;
- Tuân thủ các quy định trong việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản và chịu mọi trách nhiệm về sai phạm trong việc sử dụng thông tin, dữ liệu.
|
TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN YÊU CẦU
CUNG CẤP THÔNG
TIN, DỮ LIỆU |
(Kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
BIỂU MẪU CÔNG BỐ THÔNG TIN, CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN ĐỊA PHƯƠNG
THÔNG TIN CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở
Stt |
Tên dự án |
Địa điểm |
Tổng mức đầu tư (tỷ đồng) |
Tiến độ dự án được duyệt (từ ... đến...) |
Mục tiêu đầu tư |
Hình thức kinh doanh nhà ở |
Cơ cấu sử dụng đất theo quy hoạch |
Cơ cấu bất động sản theo quy hoạch |
Danh mục công trình hạ tầng xã hội |
||||||||||||
Tổng diện tích đất theo quy hoạch (ha) |
Trong đó |
Căn hộ chung cư |
Nhà ở riêng lẻ |
Nhà ở xã hội |
Đất nền để ở |
Diện tích văn phòng cho thuê (nếu có) (m2) |
Diện tích mặt bằng thương mại, dịch vụ (nếu có) (m2) |
||||||||||||||
Diện tích đất xây dựng nhà ở thương mại (ha) |
Diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội (ha) |
Diện tích đất khác (ha) |
Số lượng căn hộ (căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Số lượng nhà (căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Số lượng nhà (căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Số lượng đất nền (nền) |
Tổng diện tích đất nền (m2) |
|||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
(20) |
(21) |
(22) |
I |
Quận/Huyện... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Quận/Huyện... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột (4): Tổng mức đầu tư ghi theo quyết định phê duyệt dự án; nếu có Điều chỉnh ghi theo quyết định Điều chỉnh dự án;
- Cột (22): Ghi rõ số lượng công trình xây dựng làm trường học, cơ sở văn hóa, cơ sở y tế v.v.. (Ví dụ: 02 Trường tiểu học, 01 Trung tâm y tế, 01 Chợ v.v..).
THÔNG TIN VỀ SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN
TỈNH/THÀNH PHỐ: ........................................
Stt |
Tên Sàn giao dịch bất động sản |
Địa chỉ |
Ngày đăng ký hoạt động |
Giám đốc |
Diện tích (m2) |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
THÔNG TIN VỀ LƯỢNG NHÀ Ở ĐỦ ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH NHƯNG CHƯA GIAO DỊCH TẠI CÁC DỰ ÁN
TỈNH/THÀNH PHỐ: ........................................
Kỳ công bố: Quý …….. năm ……… (hoặc Năm ....... *)
Stt |
Quận/Huyện |
Lượng nhà ở đủ Điều kiện giao dịch nhưng chưa giao dịch tính đến hết kỳ báo cáo |
|||||||||
Căn hộ chung cư |
Nhà ở riêng lẻ |
||||||||||
Diện tích ≤ 70m2 |
70m2 < Diện tích ≤ 120m2 |
Diện tích >120 m2 |
Nhà liền kề |
Biệt thự |
|||||||
Số lượng căn hộ (căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Số lượng căn hộ (căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Số lượng căn hộ (căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Số lượng căn hộ (căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Số lượng căn hộ (căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
I |
Nhà ở để bán |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Quận/Huyện:... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Quận/Huyện:... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Nhà ở cho thuê |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Quận/Huyện:... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Quận/Huyện:... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Nhà ở đủ Điều kiện giao dịch nhưng chưa giao dịch là nhà ở đủ Điều kiện giao dịch theo quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản nhưng chưa đưa vào giao dịch hoặc đã đưa vào giao dịch nhưng chưa được giao dịch thành công trên thị trường
- (*) Đối với công bố định kỳ hàng năm
TỔNG SỐ NHÀ Ở KHỞI CÔNG THEO DỰ ÁN
TỈNH/THÀNH PHỐ: ...............................
Kỳ công bố: Năm........
Đơn vị tính: Căn hộ/căn nhà
Nội dung |
Tổng số |
Chia theo loại nhà |
|
Nhà ở riêng lẻ |
Căn hộ chung cư |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
Tổng số |
|
|
|
Chia ra: |
|
|
|
- Khu vực thành thị |
|
|
|
- Khu vực nông thôn |
|
|
|
TỔNG SỐ NHÀ Ở HOÀN THÀNH TRONG NĂM
TỈNH/THÀNH PHỐ:...............................
Kỳ công bố: Năm........
Đơn vị tính: Căn hộ/căn nhà
Nội dung |
Tổng số |
Chia theo loại nhà |
Chia theo hình thức phát triển nhà ở |
||
Nhà ở riêng lẻ |
Căn hộ chung cư |
Phát triển nhà ở theo dự án |
Phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
Tổng số |
|
|
|
|
|
Chia ra: |
|
|
|
|
|
- Khu vực thành thị |
|
|
|
|
|
- Khu vực nông thôn |
|
|
|
|
|
TỔNG DIỆN TÍCH NHÀ Ở THEO DỰ ÁN HOÀN THÀNH TRONG NĂM
TỈNH/THÀNH PHỐ:......................................................
Kỳ công bố: Năm...
Đơn vị tính: m2 sàn
Nội dung |
Tổng số |
Chia theo loại nhà |
|
Nhà ở riêng lẻ |
Căn hộ chung cư |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
Tổng số |
|
|
|
Chia ra: |
|
|
|
- Khu vực thành thị |
|
|
|
- Khu vực nông thôn |
|
|
|
TỔNG SỐ NHÀ Ở VÀ TỐNG DIỆN TÍCH NHÀ Ở XÃ HỘI HOÀN THÀNH TRONG NĂM
TỈNH/THÀNH PHỐ: ......................................................
Kỳ công bố: Năm...
Nội dung |
Đơn vị tính |
Tổng số |
Chia theo loại nhà |
Chia theo hình thức giao dịch |
|||
Nhà ở riêng lẻ |
Căn hộ chung cư |
Bán |
Cho thuê mua |
Cho thuê |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
1. Tổng số nhà ở |
căn hộ/căn nhà |
|
|
|
|
|
|
Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
- Khu vực thành thị |
căn hộ/căn nhà |
|
|
|
|
|
|
- Khu vực nông thôn |
căn hộ/căn nhà |
|
|
|
|
|
|
2. Tổng diện tích nhà ở |
m2 sàn |
|
|
|
|
|
|
Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
- Khu vực thành thị |
m2 sàn |
|
|
|
|
|
|
- Khu vực nông thôn |
m2 sàn |
|
|
|
|
|
|
SỐ LƯỢNG GIAO DỊCH KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN QUA SÀN
TỈNH/THÀNH PHỐ: ...............................
Kỳ công bố: 6 tháng……. /Năm………..
Đơn vị tính: lần giao dịch
Nội dung |
Tổng số |
Chia theo loại bất động sản |
||||
Nhà ở riêng lẻ |
Căn hộ chung cư |
Đất nền |
Văn phòng |
Mặt bằng thương mại, dịch vụ |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
- Theo hình thức mua bán |
|
|
|
|
|
|
- Theo hình thức cho thuê |
|
|
|
|
|
|
CHỈ SỐ GIÁ GIAO DỊCH MỘT SỐ LOẠI BẤT ĐỘNG SẢN
TỈNH/THÀNH PHỐ: ...............................
Kỳ công bố: Quý ………. năm…… /Năm ………
Loại bất động sản |
Chỉ số giá (%) |
||
So với kỳ gốc |
So với kỳ trước |
So với cùng kỳ năm trước * |
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
Nhà ở riêng lẻ để bán |
|
|
|
Căn hộ chung cư để bán |
|
|
|
Đất nền chuyển nhượng |
|
|
|
Văn phòng cho thuê |
|
|
|
Tính chung cho tỉnh/thành phố |
|
|
|
Ghi chú:
(*) Chỉ đối với chỉ số xác định định kỳ hàng quý
CHỈ SỐ LƯỢNG GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN
TỈNH/THÀNH PHỐ: ...............................
Kỳ công bố: Quý ….năm……. /Năm ………..
Loại bất động sản |
Chỉ số lượng giao dịch tính theo số lượng bất động sản (%) |
Chỉ số lượng giao dịch tính theo diện tích bất động sản (%) |
||
So với kỳ trước |
So với cùng kỳ năm trước * |
So với kỳ trước |
So với cùng kỳ năm trước * |
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
Nhà ở riêng lẻ để bán |
|
|
|
|
Căn hộ chung cư để bán |
|
|
|
|
Đất nền chuyển nhượng |
|
|
|
|
Văn phòng cho thuê |
|
|
|
|
Ghi chú:
(*) Chỉ đối với chỉ số xác định định kỳ hàng quý
(Kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
BIỂU MẪU BÁO CÁO THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
|
Đơn vị báo cáo: Sở Xây
dựng... |
BÁO
CÁO TỔNG HỢP VỀ TÌNH HÌNH GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN ĐỂ BÁN, CHUYỂN NHƯỢNG
(Biểu mẫu đối với
các dự án phát triển nhà ở,
dự án tòa nhà chung cư hỗn hợp, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới)
Kỳ báo cáo: Tháng……… năm…………
Stt |
Loại nhà ở |
Số lượng dự án báo cáo |
Thông tin số lượng nhà ở, đất nền theo dự án được duyệt |
Trong tháng báo cáo |
Lũy kế tính đến hết tháng báo cáo |
||||||||||
Nhà ở, đất nền đã bán, chuyển nhượng |
Nhà ở, đất nền đã xây dựng xong chưa bán, chuyển nhượng |
Ước tính giá trị số vốn của nhà ở, đất nền chưa bán, chuyển nhượng (tỷ đồng) |
Nhà ở, đất nền đã bán, chuyển nhượng |
Nhà ở, đất nền đã xây dựng xong chưa bán, chuyển nhượng |
Ước tính giá trị số vốn của nhà ở, đất nền chưa bán, chuyển nhượng (tỷ đồng) |
||||||||||
Số lượng (căn/ nền) |
Tổng diện tích sàn/ Tổng diện tích đất nền (m2) |
Số lượng (căn/ nền) |
Tổng diện tích sàn/ Tổng diện tích đất nền (m2) |
Số lượng (căn/ nền) |
Tổng diện tích sàn/ Tổng diện tích đất nền (m2) |
Số lượng (căn/ nền) |
Tổng diện tích sàn/ Tổng diện tích đất nền (m2) |
Số lượng (căn/ nền) |
Tổng diện tích sàn/ Tổng diện tích đất nền (m2) |
||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
|
I |
Quận/huyện;... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Căn hộ chung cư |
Diện tích ≤ 70m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
70 m2 < Diện tích ≤ 120 m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Diện tích > 120m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
2 |
Nhà ở riêng lẻ |
Nhà liền kề |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biệt thự |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
3 |
Đất nền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Quận/huyện:... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.... tháng...
năm........ |
Số ĐT:
Email:
Ghi chú:
- Số lượng dự án báo cáo tại cột (3) ghi tổng cho từng Quận/huyện;
- Số liệu về lũy kế tình hình giao dịch bất động sản để bán (cột (11) đến cột (15)) xác định trên cơ sở cộng dồn số liệu từ thời điểm bắt đầu thực hiện chế độ báo cáo đến hết kỳ báo cáo.
|
Đơn vị báo cáo: Sở Xây
dựng... |
BÁO
CÁO TỔNG HỢP VỀ TÌNH HÌNH GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN CHO THUÊ
(Biểu mẫu đối với
các dự án phát triển nhà ở,
dự án tòa nhà chung cư hỗn hợp, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới)
Kỳ báo cáo: Tháng……… năm…………
Stt |
Loại nhà ở |
Số lượng dự án báo cáo |
Thông tin số lượng nhà ở theo dự án được duyệt |
Trong tháng báo cáo |
Lũy kế tính đến hết tháng báo cáo |
||||||||||
Nhà ở, căn hộ đã cho thuê |
Nhà ở, căn hộ đã xây dựng xong nhưng chưa cho thuê |
Ước tính giá trị số vốn của nhà ở chưa cho thuê (tỷ đồng) |
Nhà ở, căn hộ đã cho thuê |
Nhà ở, căn hộ đã xây dựng xong chưa cho thuê |
Ước tính giá trị số vốn của nhà ở chưa cho thuê (tỷ đồng) |
||||||||||
Số lượng (căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Số lượng (căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Số lượng (căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Số lượng (căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Số lượng (căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
|
I |
Quận/huyện;... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Căn hộ chung cư |
Diện tích ≤ 70m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
70 m2 < Diện tích ≤ 120 m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Diện tích > 120m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
2 |
Nhà ở riêng lẻ |
Nhà liền kề |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biệt thự |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
II |
Quận/huyện:... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.... tháng...
năm........ |
Số ĐT:
Email:
Ghi chú:
- Số lượng dự án báo cáo tại cột (3) ghi tổng cho từng Quận/huyện;
- Số liệu về lũy kế tình hình giao dịch bất động sản để bán (cột (11) đến cột (15)) xác định trên cơ sở cộng dồn số liệu từ thời điểm bắt đầu thực hiện chế độ báo cáo đến hết kỳ báo cáo.
|
Đơn vị báo cáo: Sở Xây
dựng... |
BÁO CÁO TỔNG HỢP VỀ TÌNH HÌNH GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN ĐỂ CHUYỂN NHƯỢNG, CHO THUÊ
(Biểu mẫu đối với các dự án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê, tòa nhà hỗn hợp)
Kỳ báo cáo: Tháng……..năm…………….
Stt |
Loại dự án |
Số lượng dự án báo cáo |
Tổng diện tích sàn theo thiết kế (m2) |
Trong tháng báo cáo |
Lũy kế tính đến hết tháng báo cáo |
||||||||
Tổng diện tích sàn (m2) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Ước tính giá trị vốn của diện tích sàn chưa cho thuê, chuyển nhượng (tỷ đồng) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Ước tính giá trị vốn của diện tích sàn chưa cho thuê, chuyển nhượng (tỷ đồng) |
||||||||
Đã chuyển nhượng |
Đã cho thuê |
Chưa chuyển nhượng |
Chưa cho thuê |
Đã chuyển nhượng |
Đã cho thuê |
Chưa chuyển nhượng |
Chưa cho thuê |
||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
1 |
Dự án trung tâm thương mại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án văn phòng cho thuê |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Dự án tòa nhà hỗn hợp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.... tháng...
năm........ |
Số ĐT:
Email:
Ghi chú:
- Tổng hợp đối với các dự án được các chủ đầu tư báo cáo về tình hình giao dịch bất động sản
- Trường hợp dự án tòa nhà hỗn hợp gồm nhiều loại diện tích với mục đích sử dụng khác nhau, chỉ tổng hợp phần diện tích trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê
- Số liệu về lũy kế tình hình giao dịch bất động sản (cột (10) đến cột (14)) xác định trên cơ sở cộng dồn số liệu từ thời điểm bắt đầu thực hiện chế độ báo cáo đến hết kỳ báo cáo
|
Đơn vị báo cáo: Sở Xây
dựng... |
BÁO CÁO TỔNG HỢP VỀ TÌNH HÌNH GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN ĐỂ BÁN, CHO THUÊ
(Biểu mẫu đối với các dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng)
Kỳ báo cáo: Tháng………… năm……….
Stt |
Loại dự án |
Số lượng dự án báo cáo |
Tổng số lượng theo thiết kế (căn) |
Trong tháng báo cáo |
Lũy kế tính đến hết tháng báo cáo |
||||||||
Tổng số lượng (căn) |
Tổng số lượng (căn) |
Ước tính giá trị vốn của diện tích sàn chưa bán, cho thuê (tỷ đồng) |
Tổng số lượng (căn) |
Tổng số lượng (căn) |
Ước tính giá trị vốn của diện tích sàn chưa bán, cho thuê (tỷ đồng) |
||||||||
Đã bán |
Đã cho thuê |
Chưa bán |
Chưa cho thuê |
Đã bán |
Đã cho thuê |
Chưa bán |
Chưa cho thuê |
||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
1 |
Dự án khu du lịch sinh thái |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án khu nghỉ dưỡng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.... tháng...
năm........ |
Số ĐT:
Email:
Ghi chú:
- Tổng hợp đối với các dự án được các chủ đầu tư báo cáo về tình hình giao dịch bất động sản;
- Số liệu về lũy kế tình hình giao dịch bất động sản (cột (10) đến cột (14)) xác định trên cơ sở cộng dồn số liệu từ thời điểm bắt đầu thực hiện chế độ báo cáo đến hết kỳ báo cáo.
|
Đơn vị báo cáo: Sở Xây
dựng... |
BÁO
CÁO VỀ LƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN BÁN, CHUYỂN NHƯỢNG NHƯNG CHƯA BÁN, CHUYỂN
NHƯỢNG TẠI CÁC DỰ ÁN
(Biểu
mẫu đối với các dự
án phát triển nhà ở, dự án tòa
nhà chung cư hỗn hợp, dự án
đầu tư xây dựng khu đô thị mới, dự án trung tâm thương mại,
văn phòng cho thuê)
Kỳ
báo cáo: Tháng………… / Năm……….
Stt |
Khu vực |
Số lượng dự án báo cáo |
Lượng bất động sản để bán, chuyển nhượng phát sinh trong kỳ |
Lượng bất động sản đủ Điều kiện để bán, chuyển nhượng nhưng chưa bán, chuyển nhượng tính đến cuối kỳ báo cáo |
||||||||||||||
Số lượng căn hộ chung cư (căn) |
Số lượng nhà ở riêng lẻ (căn) |
Số lượng đất nền (nền) |
Diện tích văn phòng để chuyển nhượng (m2) |
Diện tích mặt bằng thương mại, dịch vụ để chuyển nhượng (m2) |
Số lượng căn hộ chung cư (căn) |
Số lượng nhà ở riêng lẻ (căn) |
Số lượng đất nền (nền) |
Diện tích văn phòng để chuyển nhượng (m2) |
Diện tích mặt bằng thương mại, dịch vụ để chuyển nhượng (m2) |
|||||||||
Diện tích ≤ 70m2 |
70m2 < Diện tích ≤ 120m2 |
Diện tích >120m2 |
Nhà liền kề |
Biệt thự |
Diện tích ≤ 70m2 |
70m2 < Diện tích ≤ 120m2 |
Diện tích >120m2 |
Nhà liền kề |
Biệt thự |
|||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
1 |
Quận/huyện.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Quận/huyện.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số ĐT: Email: |
Ngày.... tháng...
năm........ |
|
Đơn vị báo cáo: Sở Xây
dựng... |
BÁO
CÁO VỀ LƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN CHO THUÊ NHƯNG CHƯA CHO THUÊ TẠI CÁC DỰ
ÁN
(Biểu
mẫu đối với các dự án phát triển nhà ở, dự án tòa nhà chung cư hỗn hợp, dự án
đầu tư xây dựng
khu đô thị mới, dự án trung tâm
thương mại, văn phòng cho thuê)
Kỳ báo cáo: Quý ………./Năm …………..
Stt |
Khu vực |
Số lượng dự án báo cáo |
Lượng bất động sản cho thuê phát sinh trong kỳ |
Lượng bất động sản đủ Điều kiện cho thuê nhưng chưa cho thuê tính đến cuối kỳ báo cáo |
||||||||||||
Số lượng căn hộ chung cư cho thuê (căn) |
Số lượng nhà ở riêng lẻ cho thuê (căn) |
Diện tích văn phòng cho thuê (m2) |
Diện tích mặt bằng thương mại, dịch vụ cho thuê (m2) |
Số lượng căn hộ chung cư cho thuê (căn) |
Số lượng nhà ở riêng lẻ cho thuê (căn) |
Diện tích văn phòng cho thuê (m2) |
Diện tích mặt bằng thương mại, dịch vụ cho thuê (m2) |
|||||||||
Diện tích ≤ 70m2 |
70m2 < Diện tích ≤ 120m2 |
Diện tích >120m2 |
Nhà liền kề |
Biệt thự |
Diện tích ≤ 70m2 |
70m2 < Diện tích ≤ 120m2 |
Diện tích >120m2 |
Nhà liền kề |
Biệt thự |
|||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
1 |
Quận/huyện.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Quận/huyện.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số ĐT: Email: |
Ngày.... tháng...
năm........ |
|
Đơn vị báo cáo: Sở Xây
dựng... |
DANH
SÁCH CÁC CÁ NHÂN ĐÃ ĐƯỢC CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
Kỳ
báo cáo: Quý…………..
Stt |
Số chứng chỉ |
Ngày cấp chứng chỉ |
Họ và tên |
Ngày tháng năm sinh |
Địa chỉ thường trú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
Số ĐT: Email: |
Ngày.... tháng...
năm........ |
|
Đơn vị báo cáo: Sở Xây
dựng... |
BÁO CÁO TỔNG HỢP VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Kỳ báo cáo: Năm……….
Stt |
Loại nhà ở |
Lượng nhà ở phát triển trong kỳ |
Lũy kế lượng nhà ở phát triển tính đến hết kỳ báo cáo |
|||||||||||||||||||
Nhà ở thương mại |
Nhà ở xã hội |
Nhà ở công vụ |
Nhà ở để phục vụ tái định cư |
Nhà ở của hộ gia đình cá nhân |
Nhà ở thương mại |
Nhà ở xã hội |
Nhà ở công vụ |
Nhà ở để phục vụ tái định cư |
Nhà ở của hộ gia đình cá nhân |
|||||||||||||
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
(20) |
(21) |
(22) |
|
1 |
Căn hộ chung cư |
Diện tích ≤ 70m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
70m2 < Diện tích ≤ 120m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Diện tích >120m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
2 |
Nhà ở riêng lẻ |
Nhà liền kề |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biệt thự |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Nhà ở độc lập |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Tổng cộng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số ĐT: Email: |
Ngày.... tháng...
năm........ |
Ghi chú:
- Số liệu về lũy kế lượng nhà ở phát triển (cột (13) đến cột (22)) xác định trên cơ sở cộng dồn số liệu từ thời điểm bắt đầu thực hiện chế độ báo cáo đến hết kỳ báo cáo đối với nhà ở đã hoàn thành việc xây dựng;
- Nguồn cung cấp số liệu: từ số liệu thống kê của cơ quan thống kê tại địa phương, báo cáo của các chủ đầu tư dự án, số liệu báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện (tổng hợp qua báo cáo cấp phép, khởi công và theo dõi tình hình thực hiện xây dựng trên địa bàn,...).
|
Đơn vị báo cáo: Sở Xây
dựng... |
THÔNG TIN VỀ SỐ LƯỢNG SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN
Kỳ báo cáo: 6 tháng………… / Năm……….
Stt |
Quận /huyện |
Tổng số lượng sàn giao dịch bất động sản |
Trong đó, số lượng sàn giao dịch bất động sản |
|
Thành lập mới |
Giải thể |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
Số ĐT: Email: |
Ngày.... tháng...
năm........ |
|
Đơn vị báo cáo: Sở Xây
dựng... |
BÁO CÁO TỔNG HỢP VỀ SỐ LƯỢNG DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN
Kỳ báo cáo: 6 tháng ………../Năm…………….
Stt |
Quận /huyện |
Số lượng dự án khởi công xây dựng trong kỳ |
Số lượng dự án đang triển khai xây dựng tính đến cuối kỳ |
||||||||||||||||
Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị |
Dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo nhà ở độc lập hoặc cụm nhà ở |
Dự án đầu tư xây dựng công trình có mục đích hỗn hợp để ở và kinh doanh |
Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở tại khu vực nông thôn |
Dự án văn phòng cho thuê |
Dự án mặt bằng thương mại, dịch vụ |
Dự án hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất |
Dự án khách sạn |
Tổng cộng |
Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị |
Dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo nhà ở độc lập hoặc cụm nhà ở |
Dự án đầu tư xây dựng công trình có mục đích hỗn hợp để ở và kinh doanh |
Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở tại khu vực nông thôn |
Dự án văn phòng cho thuê |
Dự án mặt bằng thương mại, dịch vụ |
Dự án hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất |
Dự án khách sạn |
Tổng cộng |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
(20) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số ĐT: Email: |
Ngày.... tháng...
năm........ |
Ghi chú:
- Số lượng dự án đang triển khai xây dựng tính đến cuối kỳ = số lượng dự án đang triển khai xây dựng tính đến cuối kỳ trước + số lượng dự án khởi công trong kỳ - số lượng dự án đã kết thúc đầu tư xây dựng trong kỳ
|
Đơn vị báo cáo: Sở Xây dựng... |
BÁO CÁO THÔNG TIN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CHO MỤC ĐÍCH Ở
Thời điểm báo cáo: Tháng 6/Tháng 12 Năm………………
Stt |
Tỉnh/Thành phố |
Cơ cấu sử dụng đất theo quy hoạch được duyệt (ha) |
Cơ cấu sử dụng đất đã thực hiện xây dựng (ha) |
||||||||
Tổng diện tích đất theo quy hoạch |
Trong đó |
Tổng diện tích đất đã xây dựng |
Trong đó |
||||||||
Diện tích đất xây dựng nhà ở thương mại |
Diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội |
Diện tích đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật |
Diện tích đất khác |
Diện tích đất xây dựng nhà ở thương mại |
Diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội |
Diện tích đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật |
Diện tích đất khác |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số ĐT: Email: |
Ngày.... tháng...
năm........ |
|
Đơn vị báo cáo: Sở Xây dựng... |
BÁO CÁO VỀ NHU CẦU NHÀ Ở THƯƠNG MẠI
Kỳ báo cáo: Năm……….
Stt |
Khu vực |
Dự báo nhu cầu mua, thuê mua căn hộ chung cư (căn) |
Dự báo nhu cầu mua, thuê mua nhà ở riêng lẻ (căn) |
Dự báo nhu cầu thuê căn hộ chung cư (căn) |
Dự báo nhu cầu thuê nhà ở riêng lẻ (căn) |
Giai đoạn từ năm ... đến năm ... |
||||
Diện tích ≤ 70m2 |
70m2 < Diện tích ≤ 120m2 |
Diện tích >120m2 |
Diện tích ≤ 70m2 |
70m2 < Diện tích ≤ 120m2 |
Diện tích >120m2 |
|||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
1 |
Quận/huyện... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Quận/huyện... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số ĐT: Email: |
Ngày.... tháng...
năm........ |
Ghi chú:
- Việc xác định nhu cầu trên cơ sở số liệu khảo sát, đánh giá về số lượng hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu về nhà ở và đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương. Số liệu có thể được tổng hợp dựa trên kế hoạch phát triển nhà hàng năm và 5 năm đã được UBND cấp tỉnh lập và phê duyệt.
- Cột (11): Ghi rõ giai đoạn dự báo nhu cầu về nhà ở thương mại theo năm
|
Đơn vị báo cáo: Sở Xây dựng... |
BÁO CÁO VỀ NHU CẦU NHÀ Ở XÃ HỘI
Kỳ báo cáo: Năm ………..
Stt |
Khu vực |
Dự báo nhu cầu mua, thuê mua căn hộ chung cư (căn) |
Dự báo nhu cầu mua, thuê mua nhà ở riêng lẻ (căn) |
Dự báo nhu cầu thuê căn hộ chung cư (căn) |
Dự báo nhu cầu thuê nhà ở riêng lẻ (căn) |
Giai đoạn từ năm ... đến năm ... |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
1 |
Quận/huyện... |
|
|
|
|
|
2 |
Quận/huyện... |
|
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
Số ĐT: |
Ngày.... tháng...
năm........ |
Ghi chú:
- Việc xác định nhu cầu trên cơ sở số liệu khảo sát, đánh giá về số lượng hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu về nhà ở và đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương. Số liệu có thể được tổng hợp dựa trên kế hoạch phát triển nhà hàng năm và 5 năm đã được UBND cấp tỉnh lập và phê duyệt.
- Cột (7): Ghi rõ giai đoạn dự báo nhu cầu về nhà ở xã hội theo năm
|
Đơn vị báo cáo: Sở Xây dựng... |
TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG, DIỆN TÍCH NHÀ Ở ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN
Thời điểm báo cáo: Năm …………….
Stt |
Khu vực quận/huyện |
Tổng số lượng nhà ở (căn) |
Tổng diện tích nhà ở (m2) |
Trong đó |
|||||||
Căn hộ chung cư |
Nhà ở riêng lẻ |
Nhà ở thương mại cho thuê |
Nhà ở xã hội cho thuê |
||||||||
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
||||
(1) |
(2) |
(3)=(5)+(7) |
(4)=(6)+(8) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
1 |
Đô thị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Nông thôn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số ĐT: Email: |
Ngày.... tháng...
năm........ |
|
Đơn vị báo cáo: Sở Xây dựng... |
TỔNG HỢP NHÀ Ở THEO MỨC ĐỘ KIÊN CỐ XÂY DỰNG
Kỳ báo cáo: Năm……………..
Stt |
Khu vực |
Nhà ở kiên cố (căn) |
Nhà ở bán kiên cố (căn) |
Nhà ở thiếu kiên cố (căn) |
Nhà đơn sơ (căn) |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
I |
Đô thị |
|
|
|
|
II |
Nông thôn |
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
Số ĐT: Email: |
Ngày.... tháng...
năm........ |
(Kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI VĂN PHÒNG CHO THUÊ THEO HẠNG A, B, C
Stt |
Nội dung tiêu chí |
Hạng A |
Hạng B |
Hạng C |
|
1 |
Vị trí, đặc điểm tòa nhà |
|
|
|
|
1.1 |
Vị trí |
Nằm trong khu vực trung tâm, cảnh quan đẹp |
Nằm trong vùng ngoại biên hoặc trung tâm có đường vào tốt |
Nằm trong vùng ngoại biên hoặc ven đô có đường vào thuận tiện |
|
1.2 |
Giao thông |
Giao thông thuận tiện và dễ tiếp cận với dịch vụ giao thông công cộng |
Giao thông thuận tiện và dễ tiếp cận với dịch vụ giao thông công cộng |
|
|
1.3 |
Chỗ để xe |
Bãi để xe máy và ô tô rộng; bố trí tối thiểu 1 chỗ đỗ ô tô trên 150m2 diện tích văn phòng cho thuê |
Có bãi để xe máy và ô tô |
Có bố trí chỗ để xe máy |
|
1.4 |
Diện tích xây dựng |
> 1.000 m2 |
> 350 ÷ 1.000 m2 |
100 ÷ 350 m2 |
|
1.5 |
Tổng diện tích sàn |
>10.000 m2 |
> 5.000 ÷ 10.000 m2 |
500 ÷ 5.000 m2 |
|
1.6 |
Hành lang, tiền sảnh |
Tiền sảnh rộng, sang trọng; có bố trí khu vực lễ tân; hành lang rộng, thuận tiện đi lại |
Tiền sảnh có bố trí khu vực lễ tân, hành lang thuận tiện đi lại |
|
|
1.7 |
Vật liệu, trang thiết bị, nội thất |
Sử dụng vật liệu, trang thiết bị, nội thất cao cấp, sang trọng, linh hoạt |
Sử dụng vật liệu, trang thiết bị, nội thất có chất lượng tốt |
|
|
2 |
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ quản lý |
|
|
|
|
2.1 |
Hệ thống Điều hòa, thông gió |
Trang bị hệ thống Điều hòa trung tâm hiện đại, hệ thống thông gió công suất cao |
Trang bị hệ thống Điều hòa, thông gió |
Trang bị hệ thống Điều hòa |
|
2.2 |
Thang máy |
- Trang bị thang máy tốc độ cao, có ít nhất 02 thang máy nhưng phải đảm bảo tối thiểu 4 tầng/thang - Sức chứa tối thiểu 12 người/thang - Có thang máy chở hàng riêng biệt |
- Trang bị thang máy tốc độ cao, tối thiểu 6 tầng/thang - Sức chứa tối thiểu 10 người/thang |
|
|
2.3 |
Hệ thống điện dự phòng |
Có máy phát điện dự phòng đáp ứng 100% cho yêu cầu về chiếu sáng và hoạt động của hệ thống thông gió |
Có máy phát điện dự phòng cho các dịch vụ thiết yếu và hệ thống thông gió |
Có máy phát điện dự phòng |
|
2.4 |
Hệ thống an ninh, giám sát |
Có nhân viên bảo vệ và hệ thống camera hoạt động 24/24 giờ |
Có nhân viên bảo vệ và hệ thống camera hoạt động 24/24 giờ |
Có nhân viên bảo vệ |
|
2.5 |
Hệ thống thông tin liên lạc, Internet |
Có hệ thống thông tin liên lạc hiện đại, Internet băng thông rộng |
Có hệ thống thông tin liên lạc, Internet băng thông rộng |
Có hệ thống thông tin liên lạc và Internet |
|
2.6 |
Công tác quản lý tòa nhà |
Do đơn vị chuyên nghiệp, có kinh nghiệm thực hiện |
Do đơn vị có kinh nghiệm thực hiện |
|
Ghi chú: Các tiêu chí trên để tham khảo. Sở Xây dựng căn cứ đặc điểm thị trường văn phòng cho thuê tại địa phương để xây dựng tiêu chí cụ thể cho phù hợp.
(Kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
HƯỚNG DẪN PHÂN LOẠI NHÀ Ở THEO MỨC ĐỘ KIÊN CỐ
Việc phân loại nhà ở theo mức độ kiên cố quy định tại Biểu mẫu số 15 của Phụ lục kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Nhà kiên cố: Là nhà có ba kết cấu chính: cột, mái, tường đều được làm bằng vật liệu bền chắc;
2. Nhà bán kiên cố: Là nhà có hai trong ba kết cấu chính cột, mái, tường đều được làm bằng vật liệu bền chắc;
3. Nhà thiếu kiên cố: Là nhà có một trong ba kết cấu chính cột, mái, tường được làm bằng vật liệu bền chắc;
4. Nhà đơn sơ: Là nhà có cả ba kết cấu chính cột, mái, tường đều được làm bằng vật liệu không bền chắc.
Đặc điểm nhận dạng vật liệu bền chắc, không bền chắc được thể hiện trong Bảng 1 dưới đây.
Bảng 1. Đặc điểm nhận dạng vật liệu bền chắc, không bền chắc
Vật liệu |
Kết cấu chính |
||
Cột, dầm |
Mái |
Tường bao che |
|
Vật liệu bền chắc |
1. Bê tông cốt thép 2. Xây gạch, đá 3. Sắt, thép, gỗ bền chắc |
1. Bê tông cốt thép; bê tông cốt thép kết hợp tôn lợp chống nóng |
1. Bê tông cốt thép 2. Xây gạch, đá 3. Gỗ, kim loại |
Vật liệu không bền chắc |
4. Gỗ tạp, tre 5. Vật liệu khác |
2. Ngói (xi măng, đất nung) 3. Tấm lợp (xi măng, kim loại) 4. Lá, rơm rạ, giấy dầu 5. Vật liệu khác |
4. Đất, vôi, rơm 5. Phiên, liếp, ván ép 6. Vật liệu khác |
MINISTRY
OF CONSTRUCTION |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 27/2016/TT-BXD |
Hanoi, on December 15, 2016 |
Pursuant to the Law on statistics dated November 23, 2015;
Pursuant to the Government's Decree No. 117/2015/ND-CP dated November 12, 2015 on establishment, management and use of housing and real estate market information system;
Pursuant to the Government's Decree No. 62/2013/ND-CP dated June 25, 2013 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Construction;
At the request of Director of the Institute of Construction Economics;
Minister of Construction promulgates a Circular elaborating a number of articles of the Government's Decree No. 117/2015/ND-CP dated November 12, 2015 on establishment, management and use of housing and real estate market information system.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
This Circular provides for certain contents about determination of statistical indicators, provision, collection, processing, updating, storage, management, security, disclosure and use of information and data included in the housing and real estate market database as regulated in the Government's Decree No. 117/2015/ND-CP dated November 12, 2015 on establishment, management and use of housing and real estate market information system (hereinafter referred to as the Decree No. 117/2015/ND-CP).
This Circular applies to agencies and entities involved in the establishment, management and use of housing and real estate market information system.
Article 3. Legal effect of housing and real estate market database
1. The legal effect of the information and data checked, processed and updated as regulated on the housing and real estate market database shall be same with that of paper-based documents.
2. If there is a difference between the information or data on the housing and real estate market database and that of paper-based documents, the paper-based documents are considered to have full legal effect.
STATISTICAL INDICATORS IN THE FIELD OF HOUSING AND REAL ESTATE MARKET
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. National statistical indicators in the field of housing and real estate market:
a) Construction floor area of completely-built dwelling houses;
b) The number of dwelling houses, total area of currently existing and used dwelling houses;
c) Average floor space of dwelling house per capita;
d) Real estate price index;
2. Sector statistical indicators in the field of housing and real estate market:
a) Total project houses of which the construction has been started shall be aggregated as follows:
- Classified by types of house: apartment buildings, detached houses;
- Classified by regions: urban region, rural region;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Total dwelling houses completely built during the year shall be aggregated as follows:
- Classified by types of house: apartment buildings, detached houses;
- Classified by regions: urban region, rural region;
- Classified by administrative division: central-affiliated city/ province.
c) Total area of project houses completely built during the year shall be aggregated as follows:
- Classified by types of house: apartment buildings, detached houses;
- Classified by regions: urban region, rural region;
- Classified by administrative division: central-affiliated city/ province.
d) Total social houses and total area of social houses completely built during the year shall be aggregated as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Classified by form of transaction: sale, lease purchase, lease;
- Classified by regions: urban region, rural region;
- Classified by administrative division: central-affiliated city/ province.
dd) The number of real estate transactions through trading floor shall be aggregated as follows:
- Classified by types of real estate: apartment building, detached house, land, office, commercial and service premises;
- Classified by form of transaction: sale, purchase, and lease;
- Classified by administrative division: central-affiliated city/ province.
e) Transaction price index of certain types of real estate shall be aggregated as follows:
- Classified by types of real estate: apartment building for sale, detached house for sale, land for transfer, and office for lease;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Trade volume index of real estate shall be aggregated as follows:
- Classified by types of real estate: apartment building for sale, detached house for sale, land for transfer, and office for lease;
- Classified by administrative division: central-affiliated city/ province.
1. The national statistical indicators in the field of housing and real estate market specified in Clause 1 Article 4 of this Circular shall be collected and aggregated by the General Statistics Office of Vietnam in conformity with regulations of the Law on statistics. After these statistical indicators have been announced by the central statistics agency, the Ministry of Construction shall update such statistical indicators on the housing and real estate market database.
3. Each Department of Construction shall preside over and coordinate with the statistics agency and other relevant agencies and organizations in the province in collecting, aggregating and calculating indicators specified in Clause 2 Article 4 of this Circular for updating the local housing and real estate market database. Research institutions, training institutions, professional associations and/ or enterprises operating in the field of construction or real estate may be hired to collect, aggregate and calculate the said indicators, if necessary. The entity that is hired to collect, aggregate and calculate statistical indicators must be responsible for the faithfulness and objectiveness of data provided.
Department of Construction shall consider and evaluate the conformity of statistical indicators collected, aggregated and calculated by hired entities with the local actual development.
4. Schedule for collecting, aggregating and calculating sector statistical indicators in the field of housing and real estate market:
a) Statistical indicators specified in Points a, b, c, d, dd Clause 2 Article 4: collect and aggregate data from 2017 in all provinces and central-affiliated cities;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Provinces and central-affiliated cities specified in the Appendix II enclosed to this Circular shall collect figures and data about the volume, price and weights in the base period in 2017;
- Central-affiliated cities specified in Group 1 of the Appendix II enclosed to this Circular shall collect, aggregate and calculate statistical indicators as from January 01, 2018;
- Provinces specified in Group 2 of the Appendix II enclosed to this Circular shall collect, aggregate and calculate statistical indicators as from January 01, 2019.
Other provinces are encouraged to collect and calculate statistical indicators for announcing and updating on the local housing and real estate market database.
5. Expenditures on collection, aggregation and calculation of statistical indicators of each province shall be covered by state budget annually allocated to that province. Department of Construction shall make plan and estimate of costs for the said works, and submit it to the Provincial-level People’s Committee for approval and implementation.
The provision of information and data by agencies and organizations prescribed in Clause 10 Article 13 of the Decree No. 117/2015/ND-CP shall be performed as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The information and data provided in writing must be certified by the authorized person of the providing agency/ organization (by affixing the official seal or using digital signature), enclosed with data files. Particularly, files of information provided using prescribed templates must be sent in excel or “.ods" format.
Article 7. Detailed instructions for certain contents in templates for information provision
1. The classification of office buildings for lease into Class A, B or C should be carried out by reference to the criteria specified in the Appendix VI enclosed to this Circular. Each Provincial Department of Construction may, based on the actual situation of that province, modify or supplement the criteria stated in the said Appendix in conformity with the local market characteristics to use as the basis for aggregation and collection of data prescribed in the template No. 2 stated in the Appendix enclosed to the Decree No. 117/2015/ND-CP.
2. Area of an apartment unit of the apartment building specified in the templates stated in the Appendix enclosed to the Decree No. 117/2015/ND-CP refers to the usable area of that apartment and is calculated in conformity with regulations in Clause 2 Article 101 of the Law on housing dated November 25, 2014. Area of detached house is calculated according to construction floor area.
3. Commercial and service premises refer to the floor area of the building used for goods trading or service provision purposes.
4. Information about the real estate trade volume prescribed in the Template No. 1 stated in the Appendix enclosed to the Decree No. 117/2015/ND-CP is aggregated from successful transactions (excluding first transactions of property newly built or established of projects).
5. Features of real estate prescribed in the Template No. 3 stated in the Appendix enclosed to the Decree No. 117/2015/ND-CP shall, depending on each type of real estate, include the following information:
a) For apartment of the apartment building: storey of apartment, number of bedrooms;
b) For detached houses: land area, building area, number of storeys, and number of bedrooms;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) For commercial and service premises: the number of storeys of the building, storey location, purpose of use;
dd) For land: area of the land lot, size of the land lot, quantity and the width of each adjacent road surface.
6. Address of the real estate prescribed in the Template No. 3 stated in the Appendix enclosed to the Decree No. 117/2015/ND-CP shall be actually registered address. If the registered address is not yet available, address specified in certificate of ownership of real estate or land use right certificate shall be used.
7. Classification of dwelling houses by solidity level prescribed in the Template No. 15 stated in the Appendix enclosed to the Decree No. 117/2015/ND-CP shall be performed according to instructions in the Appendix VII enclosed to this Circular.
8. Determination of demand for dwelling houses prescribed in Point b Clause 2 Article 8 of the Decree No. 117/2015/ND-CP shall be carried out on the basis of survey and evaluation figures about the number of households and individuals having demand for dwelling houses and local economic and social features. These figures may be aggregated on the basis of the annual and 05-year housing development plans formulated and given approval by provincial-level people’s committees.
Article 8. Additional collection of housing and real estate market information and data
1. Objectives and principles:
a) The additional collection of housing and real estate market information and data of a province shall be performed with respect of necessary information and data which are unavailable or have been not yet reported for timely serving the state management and meeting economic and social development needs;
b) The collected information and data must be accurate, sufficient and systematic;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Grounds for implementation:
a) Contents about housing and real estate market database prescribed in Articles 7, 8 of the Decree No. 117/2015/ND-CP;
b) Existing conditions of housing and real estate market database;
c) State management demand and social – economic development needs;
d) Assigned duties of competent state agencies.
3. Each Department of Construction shall, on an annual basis, propose and report to the Provincial-level People’s Committee of the additional collection of housing and real estate market information and data of province according to the following contents:
a) Objectives and requirements for collection of housing and real estate market data;
b) Types of housing and real estate market information and data which must be additionally collected to update the housing and real estate market database;
c) Duties to collect additional housing and real estate market information and data;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Information collection plan (including expenditure, time, personnel, and information collection process).
4. The Provincial-level People’s Committee shall base on the local actual conditions to give approval for duties and estimate of costs for the additional collection of housing and real estate market information and data.
Article 9. Updating of information and data by the database management agency
1. Steps to update information and data:
a) Receive information and data which have been verified and processed in accordance with regulations;
b) Classify information and data according to the database contents prescribed in Articles 7, 8 of the Decree No. 117/2015/ND-CP;
c) Determine locations where the information and data shall be updated in the database;
d) Update the database with collected information and data by software regulated by Ministry of Construction;
dd) Check updating results in the database system.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Departments of Construction must complete the updating of available information and data prescribed in Article 8 of the Decree No. 117/2015/ND-CP within 06 months as from the receipt of notice of the availability of the housing and real estate market information system by the Ministry of Construction.
4. Provisions on the frequency and period for updating of certain information and data in the housing and real estate market database under the management of Departments of Construction:
a) Departments of Construction shall update information and data about persons practicing in real estate brokerage while processing their applications for issuance of practicing certificates in real estate brokerage;
b) Departments of Construction shall update information and data about real estate trading floors within 05 working days as from the receipt of notification of operation or dissolution of a real estate trading floor;
c) Each Department of Construction shall coordinate with local statistics agency in updating the local database with information and data about the number and area of dwelling houses under the ownership of the government, organizations and individuals, and those under the ownership of foreign entities according to survey period or release period of the local statistics agency;
d) With respect of information and data about the demand for each type of dwelling housing products which are aggregated on the basis of the annual and 05-year housing development plans, Departments of Construction shall update the housing and real estate market database with such information and data within 20 days as from the date on which a housing development plan is given approval by a competent agency;
dd) With respect of information and data about completed housing investment and construction projects, Departments of Construction shall formulate updating plans and complete the updating thereof within 06 months as from the receipt of notice of the availability of the housing and real estate market information system by the Ministry of Construction;
e) Departments of Construction shall update the database with statistical indicators prescribed in the templates stated in the Appendix I enclosed to this Circular according to the release period of such Statistical indicator prescribed in Clause 3 Article 17 hereof.
5. In case the infrastructure of the housing and real estate market information system fails to meet demand for updating of information, the database management agency shall be responsible for systematically receiving, processing and storing information and data provided by relevant agencies and entities in its host computer, and updating the database with such information and data when the information system is available.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Contents about the processing of information and data are prescribed in Clause 1 Article 11 of the Decree No. 117/2015/ND-CP.
2. Requirements for information and data which are entered into the housing and real estate market database:
a) With respect of housing and real estate market survey/ statistical programs, the processed information and data shall be statistical, aggregation and reporting figures submitted and stored as regulated;
b) Data obtained from regular and irregular reports by agencies and entities must be certified by the authorized persons;
c) Data obtained from surveys must be checked and verified by competent agencies.
3. The head of the agency receiving and processing information and data voluntarily given by entities shall, where necessary, establish an advisory council which is comprised of experienced managers and specialists to verify and evaluate such information and data.
4. If there is any mistake or irrationality of the provided information and data discovered in course of processing of information, the provider of such information and data must give explanation thereof and provide accurate information to the agency in charge of processing information and data.
Article 11. Storage and management of information and data
1. The agency in charge of managing the housing and real estate market database must implement management, operational and technical measures in connection with the information system in order to protect and restore the information system, services and data contents, and ensure the security of system applications and database of the information system, including security at database level, system and application level, and physical level.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Physical storage: data storage devices such as computer hardware, magnetic disks or other long-term data backup systems must be not damaged;
b) Logical organization: the security of stored data must be ensured according to principles and formats of database systems in order to avoid events intentionally causing damage to logical organization units of data;
c) The security of online information must be ensured to prevent the loss of information in the database system;
d) Numerical data is stored in the host computer to prevent the illegal access by means of security system with advanced methods and techniques.
3. The agency in charge of managing the housing and real estate market database must adopt measures to ensure the integrity of information and data, conduct periodic inspection and guarantee the security of electronic information system.
4. Backup of housing and real estate market data:
a) Data stored in the housing and real estate market database must be copied and archived on data storage devices on a periodical basis and in conformity with technical, security and safety process and regulations as regulated by prevailing laws;
b) The housing and real estate market data must be copied and archived for every 07 days in accordance with regulations.
Article 12. Security policy of housing and real estate market information and data
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The agency in charge of managing the housing and real estate market database shall announce specific provisions on access and updating of information and data.
3. An entity updating and using the housing and real estate market database shall be granted the right to access and update certain contents in each data component in order to ensure the strict management of right of access to information in the housing and real estate market database.
USE AND ANNOUNCEMENT OF HOUSING AND REAL ESTATE MARKET INFORMATION
1. Ministry of Construction shall information and data included in the housing and real estate market database system.
2. Each Department of Construction shall provide information and data contained in the national housing and real estate market database and the provincial housing and real estate market database under its management.
Article 14. Use of housing and real estate market information and data through the internet/ website
1. Organizations and individuals may use the housing and real estate market information and data through the internet/ website without paying fees thereof in the following cases:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Using the housing and real estate market information and data which are widely announced and disseminated in accordance with prevailing laws.
2. With respect of the information and data other than those prescribed in Clause 1 of this Article, the organization/ individual must register for grant of the right to access and use such information and data through the internet/ website. The agency in charge of managing the housing and real estate market database shall grant the right of access to information to the requesters that are qualified in terms of types of information and using purposes as prescribed by laws.
Procedures for registration and grant of right to use the housing and real estate market information and data through the internet/ website are as follows:
a) The organization/ individual that wants to register for grant of the right to use the housing and real estate market information and data (hereinafter referred to as the requester) shall send a request to the agency in charge of managing and providing housing and real estate market information and data (hereinafter referred to as the information provider) in any of the following forms:
- Submit a written request directly to the information provider;
- Send a request through the official correspondence channel, by fax or by post;
- Carry out online registration on the website of the information provider.
The written request shall be made using the form stated in the Appendix III to this Circular;
b) Within 03 working days as from the receipt of a valid request for grant of right to use the housing and real estate market information and data, the information provider shall notify service charges (if any) to the requester. If a request is refused, the information provider shall give a written response indicating reasons of refusal to the requester;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. A holder of the right of access to information shall discharge the following duties:
a) Access by correct account and password; not to reveal the granted account and password to the others;
b) Use information and data within the authorized scope; not to make illegal access to the housing and real estate market database; use information and data for proper purposes;
c) Manage downloaded information and data; not to provide them to other entities unless it is permitted by the agency in charge of managing the housing and real estate market database;
d) Not to illegally change, delete, remove, copy, reveal or move a part or the entire data; not to create or run a software program to cause influence or variation in the housing and real estate market database; timely report to the database management agency of any errors of provided information and data;
dd) Pay any charges of using service of providing housing and real estate market information and data as regulated by laws;
e) Comply with regulations of the Law on protection of state secrets; assume responsibility for any violations against regulations on use of information and data.
4. In case of suspension of the provision of relevant information, data and services on the internet, the information provider must:
a) Except for force majeure events, make a public notification within 07 working days before the information provider actively suspends the provision of relevant information, data and services on the internet for repairing and rectifying errors or upgrading and improving the information infrastructure. The said notification must specify the estimated time for resuming the provision of relevant information, data and services on the internet;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. The provision and use of housing and real estate market information and data through the internet/ website must comply with regulations of the Law on electronic transactions, the Law on information technology and their instructional documents.
Article 15. Use of housing and real estate market information and data by sending written request
1. Procedures for provision of housing and real estate market information and data upon written request:
a) The requester shall send a written request for provision of information/ data to the information provider in any of the following forms:
- Submit a written request directly to the information provider;
- Send a written request through the official correspondence channel, by fax or by post;
- Send a request through the electronic information network.
The written request shall be made using the form stated in the Appendix III to this Circular;
b) The information provider shall receive and process written requests.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
If a request for information and data is valid in conformity with regulations, the requester shall pay the prescribed charges of service of providing the housing and real estate market information and data to the information provider (if any);
c) The information provider shall prepare and provide requested housing and real estate market information and data to the requester within 07 working days as from the receipt of a valid request or from the time when the requester has paid service charges (if any);
d) The user of the housing and real estate market information and data is not allowed to copy or transfer such information and data to a third party unless otherwise agreed with the information provider.
2. The information provider may refuse to provide information and data in the following cases:
a) Contents of a written request for provision of information and data are not clear; the requested information and data may cause influence on the national security or business secrets of an enterprise, are not available in the existing database or are personal information, except for the cases where the requested information is used to serve the investigation or verification to handle violations against prevailing laws or serve the state management tasks of a competent state agency;
b) The written request has not been certified by the signature of an authorized person and the seal of organization. There is no signature, name, information or contact address of the requester on the written request for provision of information and data;
c) The requester fails to pay charges of service of providing the housing and real estate market information and data as prescribed.
Article 16. Use of housing and real estate market information and data under contracts
1. The provision of information and data which must be aggregated and processed before they are provided to the requester must be carried out under contract.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 17. Announcement of housing and real estate market information and statistical indicators
1. Each Department of Construction shall be responsible for announcing information and statistical indicators in the housing and real estate market database of that province. To be specific:
a) The following information shall be regularly updated and announced on the website of the Department of Construction:
- Legislative documents on housing and real estate market promulgated by local government intra vires;
- Information about the provincial housing development programs/ plans;
- Information about in-progress housing projects in the province;
- Information about real estate trading floors in the province;
b) Information and statistical indicators which are announced a quarter basis consist of:
- Information about the number of unsold project houses which are eligible for trading, classified by regions;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Statistical indicators announced for every 6 months: the number of real estate transactions through local trading floors as prescribed in Point dd Clause 2 Article 4 hereof;
d) The following information and statistical indicators shall be annually announced:
- Information and statistical indicators specified in Points b, c of this Clause;
- Total project houses of which the construction has been started, total dwelling houses completely built during the year, total area of project houses completely built during the year and total social houses and total area of social houses completely built during the year in the province as prescribed in Points a, b, c, d Clause 2 Article 4 hereof;
Information and statistical indicators in the provincial housing and real estate market database shall be announced using templates stated in the Appendix IV enclosed to this Circular.
2. Regulations on the announcement of information and statistical indicators in the national housing and real estate market database:
a) The following information shall be regularly announced on the website of the Ministry of Construction:
- Legislative documents on housing and real estate market promulgated by the National Assembly, the Government, Ministries and regulatory bodies intra vires;
- Information about real estate brokers as reported by local governments;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Statistical indicators announced for every 6 months: the number of real estate transactions through trading floors as prescribed in Point dd Clause 2 Article 4 hereof;
d) The following information and statistical indicators shall be annually announced:
- The statistical indicators specified in Points b, c of this Clause;
- Total project houses of which the construction has been started, total dwelling houses completely built during the year, total area of project houses completely built during the year and total social houses and total area of social houses completely built during the year in the province as prescribed in Points a, b, c, d Clause 2 Article 4 hereof.
3. Deadline for announcement of information and statistical indicators:
a) The information and statistical indicators in the provincial housing and real estate market database shall be announced by the 20th day of the first month of the period following the release period;
b) The information and statistical indicators in the national housing and real estate market database shall be announced by the 25th day of the first month of the period following the release period.
4. Time for starting the announcement of information and statistical indicators:
a) The announcement of information shall commence as of July 01, 2017;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The announcement of the statistical indicators specified in Points a, b, c, d, dd Clause 2 Article 4 shall commence as from January 01, 2018;
- The central-affiliated cities specified in Group 1 of the Appendix II enclosed to this Circular shall announce the statistical indicators prescribed in Points e, g Clause 2 Article 4 hereof as from the year 2018; the provinces specified in Group 2 of the Appendix II enclosed to this Circular shall make the announcement of such statistical indicators as from the year 2019.
Article 18. Responsibility of affiliates of the Ministry of Construction
1. The Housing and Real Estate Market Management Agency shall assume responsibility before the Minister of Construction for inspecting, expediting and instructing Ministries, regulatory bodies and local governments in the whole country to establish, manage, use and update the housing and real estate market database system; take charge of receiving and aggregating the housing and real estate market information provided by Ministries, regulatory bodies and local governments, and transfer them to the Institute of Construction Economics for processing, calculation and updating of information and data; grant right to access or provide the housing and real estate market information to serve the announcement of information by Ministry of Construction; coordinate with the Information Center in formulating regulations on management and use of the housing and real estate market information system.
2. The Information Center shall preside over and coordinate with the Housing and Real Estate Market Management Agency and the Institute of Construction Economics in setting up consistent software system for managing and operating the housing and real estate market information system; establish and manage the housing and real estate market information technology infrastructure connected to those of provincial departments of construction; organize training courses in software applications; ensure the safety and security of database; formulate regulations on management and use of housing and real estate market information system.
3. The Institute of Construction Economics assumes responsibility to receive information and data provided by the Housing and Real Estate Market Management Agency, and other agencies and entities; process, update and provide housing and real estate market information and data; cooperate with the Housing and Real Estate Market Management Agency in calculating and aggregating statistical indicators and basic information about the housing and real estate market to serve the announcement of information thereof by Ministry of Construction; instruct the establishment, management, use and updating of the housing and real estate market databases of provinces; coordinate with the Housing and Real Estate Market Management Agency and the Information Center in implementing the contents prescribed in Clauses 1, 2 of this Article.
Article 19. Responsibility of provincial-level people’s committees
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Instruct the Department of Construction of that province to:
a) Formulate regulations on management, use and updating of the provincial housing and real estate market database; regulations on safety and security of information;
b) Inspect the compliance with regulations on establishment, management, use and updating of the provincial housing and real estate market database;
c) Instruct relevant agencies and organizations in preparing and submitting prescribed reports; announce email address on its website in order that relevant entities may provide information and data as regulated;
d) Grant right of access to relevant entities in accordance with regulations;
dd) Collect information, aggregate and calculate sector statistical indicators in the field of housing and real estate market;
e) If the infrastructure of the housing and real estate market information system fails to meet demand for access or updating of information, the provincial Department of Construction shall, upon the announcement of information, send information and statistical indicators prescribed in the Appendix IV enclosed to this Circular to Ministry of Construction for monitoring and aggregation; report to Ministry of Construction of information contents using templates stated in the Appendix V enclosed to this Circular.
3. Instruct the Statistics Office in cooperating with Department of Construction to provide the housing and real estate market information and data.
4. Allocate expenditures on establishment, management and operation of the housing and real estate market database; collect and update additional information and data; calculate and announce housing and real estate market statistical indicators of province.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. This Circular comes into force as of February 01, 2017.
2. Regulations on reporting of basic information about real estate projects, reporting of construction and investment situation prescribed in Points a, b Clause 2 Article 4 and reporting of house sale, house lease, transfer of land use right and land lease prescribed in Point c Clause 2 Article 4 of the Circular No. 11/2013/TT-BXD dated July 31, 2013 by Minister of Construction providing regulations on reporting of construction, investment and trading of real estate projects; housing and real estate market statistical indicators prescribed in the Circular No. 05/2012/TT-BXD dated October 10, 2012 by Minister of Construction on promulgation of system of statistical indicators of the Construction industry (code 0301÷0308); regulations on reporting, statistics and aggregation of the construction industry with respect of housing and real estate market statistical indicators according to templates No.: 12/BCDP, 13a/BCDP, 13b/BCDP, 14/BCDP, 15/BCDP, 16/BCDP promulgated under the Circular No. 06/2012/TT-BXD dated October 10, 2012 by Minister of Construction on regulations on reporting, statistics and aggregation of the construction industry shall be null and void as of the entry into force of this Circular.
3. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Construction for consideration./.
PP MINISTER
DEPUTY MINISTER
Do Duc Duy
(Enclosed to the Circular No. 27/2016/TT-BXD dated December 15, 2016 by Ministry of Construction)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I. TOTAL PROJECT HOUSES OF WHICH THE CONSTRUCTION HAS BEEN STARTED
1. Definition and calculation methodology
- Total project houses of which the construction has been started refer to the sum of total apartments (for apartment buildings) and total houses (for detached houses) of which the construction has been started within a given period at housing investment and construction projects.
- Time of starting the construction of a house is determined at the time of starting the construction of foundation.
Calculation methodology:
- Total project houses of which the construction has been started are calculated by adding total building apartments and villas and attached houses of which the construction has been started within a given period at projects.
2. Release period: Annual.
3. Data sources
Total project houses of which the construction has been started shall be calculated on the basis of construction start notices from investors and information and data about the grant of building permits provided by local construction agencies.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
II. TOTAL DWELLING HOUSES
COMPLETELY BUILT DURING THE YEAR
1. Definition and calculation methodology
- Total dwelling houses completely built during the year refer to total apartments and houses completely built during the year for living and daily activity purposes of family households or individual inhabitants.
- Total dwelling houses completely built include apartments and houses completely built during the year (including apartments and houses which have been re-constructed after the deteriorated and old ones have been demolished);
2. Release period: Annual.
3. Data sources
Total dwelling houses completely built during the year shall be calculated on the basis of information and data about the execution of real estate projects included in reports of investors, the number of detached houses in urban and rural areas aggregated from reports of district-level people’s committees in conformity with regulations in the Government’s Decree No. 177/2015/ND-CP dated November 12, 2015, and data managed by Departments of Construction.
Each Department of Construction shall collect and aggregate total dwelling houses completely built during the year in conformity with regulations in template No. 4.5 stated in the Appendix IV enclosed to this Circular.
III. TOTAL AREA OF PROJECT
HOUSES COMPLETELY BUILT DURING THE YEAR
1.
Definition and calculation methodology
- Total area of project houses completely built during the year refers to total floor area of apartments and houses completely built during the year at housing investment and construction projects.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Calculation of area of building apartments:
Area of an apartment of the apartment building is the gross area for living and daily activity of a household or individual inhabitant, exclusive of shared area (such as area of shared stairways, passageways, corridors, kitchens, restrooms, guard booths and cultural halls, etc.).
- Calculation of area of detached houses:
+ Area of a detached house is the gross living floor area used by a household or individual inhabitant, inclusive of areas of all sleeping rooms, guest rooms, reading rooms or recreation rooms, etc., and areas of corridors, stairways and entrance halls thereof. Calculation of areas of other structures which are built separately from main houses and not used for residential purposes (such as animal farming houses, kitchens, restrooms or warehouses, etc.) shall not be required;
+ With respect to a single-story house, the gross floor and wall area (areas on which such house's ceiling or roof is built) of that house shall be calculated. In case of shared walls and column frames, only half of the area occupied by such walls and column frames shall be calculated;
+ With respect to a multiple-story house, the gross floor and wall area (areas on which such house's ceiling or roof is built) of storeys of that house shall be calculated. In case of shared walls and column frames, only half of the area occupied by such walls and column frames shall be calculated;
+ The area of groundfloor and space underneath a groundfloor, which is not enclosed and used for living purposes, shall be excluded. Where space underneath the groundfloor is at least 2.1 meters high, is enclosed and used for living or staying purposes, calculation of area of that space shall be required;
+ If kitchen and toilet area are contiguous to a house in which a household is living (shared use or shared walls), area of that kitchen and toilet area shall be included in total area of that house;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ With respect to a house/apartment with closed kitchen and toilet area as illustrated above, area of that house/apartment shall be calculated inside the dotted line;
+ If a house/apartment has a loft having the ceiling height of at least 2.1 m and the minimum area of 4 m2, the area of this loft shall be included in total area of that house/apartment.
2. Release period: Annual.
3. Data sources
Total area of project houses completely built during the year shall be calculated on the basis of information and data about the execution of real estate projects in reports of investors, the number of detached houses in urban and rural areas aggregated from reports of district-level people’s committees in conformity with regulations in the Government’s Decree No. 177/2015/ND-CP dated November 12, 2015, and data managed by Departments of Construction.
Each Department of Construction shall collect and aggregate total area of project houses completely built during the year in conformity with regulations in template No. 4.6 stated in the Appendix IV enclosed to this Circular.
IV. TOTAL SOCIAL HOUSES AND TOTAL AREA OF SOCIAL HOUSES COMPLETELY BUILT DURING THE YEAR
1. Definition and calculation methodology
- Social house refers to a dwelling house built with the state funding provided to entities benefitting from the policies on housing support as prescribed in the Law on housing No. 65/2014/QH13.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Total area of completely-built social houses within a given year is the gross area (calculated by m2) of social apartments/ houses the construction of which has been completed within that year.
Calculation method:
- Total completely-built social houses within a given year is the sum of social apartments and social houses of which the construction has been completed in that year, inclusive of social apartments and houses which have been re-constructed after the old and deteriorated ones have been demolished. Each social apartment or house of which the construction has been completed within a reporting period is considered as a unit;
- Total area of completely-built social houses within a given year (calculation unit: m2) is the sum of areas of social apartments and social houses which have been completely built within that year (inclusive of areas of social apartments and social houses which have been re-constructed after the deteriorated and old ones have been demolished, and expanding areas of upgraded social houses);
- The calculation of area of a social house shall follow principles for calculation of total area of project houses completely built during the year (specified in Section III hereof).
2. Release period: Annual.
3. Data sources
Total social houses and total area of social houses completely built during the year shall be calculated on the basis of information and data about the execution of real estate projects according to reports of investors in conformity with regulations in the Government’s Decree No. 177/2015/ND-CP dated November 12, 2015, and data managed by Departments of Construction.
Each Department of Construction shall collect and aggregate total social house and total area of social houses completely built during the year in conformity with regulations in template No. 4.7 stated in the Appendix IV enclosed to this Circular.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Definition and calculation methodology
- The number of real estate transactions through trading floors means total times of transactions in apartments of apartment buildings, detached houses, land, offices, commercial and service premises which have been sold, purchased, transferred or leased through real estate trading floors or floors' brokerage services.
- The number of real estate transactions through trading floors is the sum of all times of transactions in types of real estate through real estate trading floors or floors' brokerage services for sale, lease or transfer within a given period.
2. Release period: biannual, annual.
3. Data sources
The number of real estate transactions through trading floors shall be calculated on the basis of real estate transaction-related information and figures within a given period from reports of real estate trading floors in conformity with regulations in the Government’s Decree No. 177/2015/ND-CP dated November 12, 2015.
Each Department of Construction shall collect and aggregate the number of real estate transactions through trading floors in conformity with regulations in template No. 4.8 stated in the Appendix IV enclosed to this Circular.
VI. TRANSACTION PRICE INDEX
OF CERTAIN TYPES OF REAL ESTATE
1.
Definition
- Real estate transaction price refers to the price of the real estate which has been successfully traded in the market (in which the payment has been fully or partially made but the real estate has been handed over) within the calculation period; this is not the first transaction price of real estate which recently built or created in the project.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Transaction price index of certain types of real estate is a relative indicator (calculated in %) that reflects the trend and changes in transaction prices of certain types of real estate through successful transactions by time.
The transaction price index of certain types of real estate is calculated for central-affiliated cities/ provinces, not for the whole country. The price index shall be calculated on quarterly and annual basis in comparison to that of the previous period, the same period of previous year and the base period.
2. Calculation method:
Transaction price index of certain types of real estate shall be calculated according to the following steps:
Step 1: Divide regions and select typical types of real estate
- Divide regions to establish and announce index for each type of real estate.
Dividing regions shall be decided by the provincial authority on the basis of local administrative division and topographic features and the development of regional market of each type of real estate.
- Select real estate with popular and typical features as typical real estate of a region in course of calculating the real estate price index.
Typical real estate of each subtype of real estate for each region shall be selected based on the geographical location, scale and status of real estate which may be commonly traded on market.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The average transaction price of the typical real estate of the base period is determined on the basis of the annual average price of the typical real estate within the period selected as the base year.
- The transaction value of real estate in the base period used as weights shall be determined on the basis of total value of real estate which has been successfully traded in the year and is selected for calculation of the proportion of each subtype of real estate in each region as the fixed weights. The weights shall be applied for a period of about 5 years. If there is a significant change in the real estate market, weights in the middle of period may be updated.
- The base year shall be 2017.
Step 3: Formulate data about price of the calculation period
Collect and process information about price by types/subtypes of real estate of each region within the calculation period.
- The average transaction price of the typical real estate in the calculation period is determined on the basis of collected data about prices of successful transactions of pieces of real estate of the same subtype of real estate in the calculation period (comparative real estate) after they are converted into pieces of real estate having similar features with the typical real estate.
The conversion of comparative pieces of real estate into pieces of real estate with similar features with the typical real estate of a subtype of real estate shall be carried out based on the price adjustment after difference in features has been analyzed.
The price adjustment may be performed by percentage or according to the absolute value of the transaction price of real estate. Based on features that cause increase or decrease of price of real estate in comparison with the typical real estate of the same subtype of real estate, the adjustment rate shall be determined by using specialists’ experience.
Features of real estate used for analysis and adjustment of transaction prices for reference are as below:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Apartment buildings: location features (address, region, street, traffic convenience, number of storeys of the building, storey location, car parking, two wheeler parking, etc.), social features in the region (near hospital, market or school, etc.), features of apartment (quality and area of the apartment, number of rooms for living purposes, number of bathrooms, etc.) and other features (if any).
+ Land for transfer: Location features (address, region, distance to the main traffic arteries, number and size of adjacent road surfaces, etc.), social features in the region (near hospital, market or school, etc.), features of real estate (area and dimension, etc.), infrastructure (power supply, water supply and drainage system, communication system, etc.) and other features (if any).
+ Office for lease: Class of office, location features (address, region, distance to the main traffic arteries, etc.), features of real estate (area and dimension of office, etc.), infrastructure (power supply, water supply and drainage system, communication system, car parking, two wheeler parking, etc.) and other features (if any).
Ø Formula for calculating the average transaction price of the typical real estate: according to the following simplified geometric average for each subtype of real estate in the calculation period:
Where: means the transaction price in the period (t) of subtype (i) of real estate in the survey region v;
means the transaction price of subtype (i) of real estate in the j transaction;
n means the number of transactions of which prices are collected in the period (t).
ØProcess of aggregating the average price: The average price is calculated for each region. The calculation of the average price of the whole province/ central-affiliated city is not required.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The calculation period is the period in which figures must be determined in order to compare with those in the base period or the other calculation period on a quarterly and annual basis (in comparison with the previous period and the same period of previous year).
Ø Calculation formula: the transaction price index of certain types of real estate is calculated according to the weighted geometric average of Laspeyres that takes the general form as follows:
Where:
means the transaction price index of certain types of real estate in the calculation period (t) compared to that in the fixed base period (0);
, respectively means the real estate transaction price in the calculation period (t) and the fixed base period (0);
means the weights in the fixed base period (0);
means the real estate transaction value in the fixed base period (0);
n means the number of types of real estate.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1) Calculation of the transaction price index of each subtype of real estate for each region ( )
The transaction price index of each subtype of real estate for each region is calculated by applying the following formula:
(1)
Where:
- means the average transaction price of subtype z of real estate in the calculation period (VND/ m2);
- means the average transaction price of subtype z of real estate in the base period (VND/ m2);
- The average transaction price of type z of real estate in the base period () is determined according to the statistical figures about the average transaction price in the base period of the typical real estate of that subtype of real estate.
- The average transaction price of subtype z of real estate in the calculation period () is determined according to the figures about the average transaction price of the typical real estate in the calculation period.
+ If the transaction price index is calculated on a quarterly basis, the average transaction price of a subtype of real estate shall be the average transaction price in that quarter.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The transaction price index of each type of real estate shall be determined according to the following classification of real estate specified in Table 1.
Table 1. Classification of real estate for calculating the transaction price index of each type of real estate
No.
Type of real estate
Subtype of real estate
1
Detached house for sale
Detached houses in housing investment and construction projects
2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Apartments of high-grade apartment buildings
2. Apartments of medium-grade apartment buildings
3. Apartments of popular apartment buildings
3
Land for transfer
1. Land of existing residential areas
2. Land in housing investment and construction projects
4
Office for lease
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Class-B offices for lease
3. Class-C offices for lease
(2) Calculation of the transaction price index of each type of real estate for each region ()
The transaction price index of each type of real estate for each region () is calculated by applying the following formula:
(2)
Where:
- means the transaction price index of subtype z in type j of real estate in the region i (z=1÷e);
- means the proportion of transaction value of subtype z in type j of real estate in the region i, with ;
- e means the number of subtypes of real estate in the type j of real estate in the region i.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The proportion of transaction value of subtype z in type j of real estate in the region i () is determined by applying the following formula:
(3)
Where:
- means the transaction value of subtype z in type j of real estate in the region i, which is the transaction value calculated in the base year. The proportion of the transaction value shall be fixed.
(3) Calculation of the transaction price index of each type of real estate of central-affiliated city/ province (IBDSj)
The transaction price index of each type of real estate is calculated by applying the following formula:
(4)
Where:
- means the transaction price index of type j of real estate in the region i (i=1÷m)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- m means the number of regions where figures of real estate of type j are calculated depending on local reality;
- The transaction price index of type j of real estate in the region i () is determined by applying the formula (2);
- The proportion of transaction value of type j of real estate in the region i () is determined by applying the following formula:
(5)
Where:
- means the transaction value of type j of real estate in the region i, which is the transaction value calculated in the base year. The proportion of the transaction value shall be fixed.
(4) Calculation of general transaction price index for certain types of real estate in central-affiliated city/ province (RPI)
The RPI is calculated by applying the following formula:
(6)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ IBDSj means the transaction price index of type j of real estate (j=1÷n).
+ WBDSj means the proportion of transaction value of type j of real estate, with ;
+ n means the number of types of real estate selected for calculation;
- The transaction price index of type j of real estate (IBDSj) is determined by applying the formula (4);
- The proportion of transaction value of type j of real estate (WBDSj) is determined by applying the following formula:
(7)
Where:
+ PBDSj means the transaction value of type j of real estate, which is the transaction value calculated in the base year. The proportion of the transaction value shall be fixed.
3. Release period: Quarterly, annual.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The transaction prices of certain types of real estate in central-affiliated city/ province and weights for calculating the price index are determined on the following basis:
- Information and data about the volume of real estate transactions notarized or certified by Provincial Departments of Justice or the Communal-level People’s Committees; information and data provided by Provincial Departments of Taxation about the payment of fees/ charges/ taxes to state budget arising from land and business activities in real estate sector (for calculating the proportion of transaction value for each subtype/ type of real estate according to each region);
- Information and data about real estate transaction prices obtained from reports of real estate trading floors and real estate brokerage organizations in accordance with regulations in the Decree No. 117/2015/ND-CP; information and data directly obtained from market surveys (for calculating the average transaction price for each subtype of real estate in the base period and that in the calculation period).
Each Department of Construction shall collect and aggregate the transaction price index of certain types of real estate in conformity with regulations in template No. 4.9 stated in the Appendix IV enclosed to this Circular.
VII. REAL ESTATE TRADE VOLUME INDEX
1. Definition and calculation methodology
The real estate trade volume index is a relative indicator (calculated in %) that reflects the change in quantity (area or the number of real estate) of successful real estate transactions by time.
Calculation method:
The trade volume index is determined for each type of real estate (including apartment buildings for sale, detached houses for sale, land for transfer, and office for leases) by applying the following formula:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Where:
- means total successful transactions of each type of real estate in the calculation period;
- means total successful transactions of each type of real estate in the base period.
The trade volume index of a type of real estate is determined according to the followings:
a) The trade volume index of each type of real estate determined according to area. In this case, the number of successful transactions shall be calculated according to amount of area (m2);
b) The trade volume index of each type of real estate determined according to the number of real estate. In this case, the number of successful transactions shall be calculated according to the number of traded real estate of each corresponding type of real estate (units/ land plots).
2. Release period: Quarterly, annual.
3. Data sources:
The trade volume index shall be calculated on the basis of information and data about the number of real estate transactions on trading floors, which are obtained from reports of real estate trading floors; information and data about the number of notarized or certified real estate transactions which are obtained from reports of Provincial Departments of Justice/ Communal-level People’s Committees; and information and data about real estate transaction status obtained from reports by investors in accordance with regulations in the Government’s Decree No. 177/2015/ND-CP dated November 12, 2015.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;
Thông tư 27/2016/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 117/2015/NĐ-CP về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu: | 27/2016/TT-BXD |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng |
Người ký: | Đỗ Đức Duy |
Ngày ban hành: | 15/12/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 27/2016/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 117/2015/NĐ-CP về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Chưa có Video