BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 139/2016/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2016 |
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 215/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Công sản;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính cho chủ đầu tư khi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và phương pháp xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi người mua, thuê mua được phép bán lại nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (sau đây gọi là Nghị định số 100/2015/NĐ-CP) và các nội dung sau:
1. Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn ngân sách theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP;
2. Hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp khi thực hiện dự án đầu tư khác) của Chủ đầu tư phải nộp cho Nhà nước trong trường hợp Chủ đầu tư này đã nộp tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất được xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP;
3. Xác định tiền sử dụng đất mà người mua, thuê mua nhà ở xã hội phải nộp Ngân sách nhà nước khi được phép bán nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP.
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến lĩnh vực phát triển và quản lý nhà ở xã hội được quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP.
Điều 3. Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Việc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn Ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP thực hiện như sau:
1. Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, bao gồm cả quỹ đất để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội.
2. Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội sử dụng quỹ đất 20% của các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị theo quy định của pháp luật về nhà ở, bao gồm cả phần diện tích đất 20% để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội.
3. Chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải thực hiện các thủ tục để được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Chủ đầu tư được xem xét hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất) phải nộp Nhà nước đối với số tiền sử dụng đất đã nộp khi Nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà phần diện tích đó được xây dựng nhà ở xã hội trong trường hợp Chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư khác (không phải là dự án xây dựng nhà ở xã hội) trên cùng địa bàn tỉnh nơi có dự án xây dựng nhà ở xã hội.
2. Căn cứ khả năng của ngân sách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc khấu trừ hoặc hoàn trả lại cho Chủ đầu tư (sau khi có ý kiến thống nhất của thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp) trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
Việc hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính phải nộp cho nhà nước của Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP thực hiện như sau:
1. Trường hợp Chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất mà phần diện tích đó được xây dựng nhà ở xã hội thì được hoàn trả lại hoặc khấu trừ số tiền sử dụng đất đã nộp vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất) phải nộp cho nhà nước khi thực hiện các dự án đầu tư khác; số tiền sử dụng đất đã nộp mà Chủ đầu tư được hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất) phải nộp cho nhà nước là số tiền sử dụng đất Chủ đầu tư đã nộp theo Thông báo hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai.
2. Trường hợp Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà phần diện tích đó được xây dựng nhà ở xã hội thì được hoàn trả lại hoặc khấu trừ số tiền này vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất) phải nộp cho nhà nước; số tiền Chủ đầu tư được hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính phải nộp cho nhà nước được xác định theo giá đất của mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc tại thời điểm cho phép sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội nhưng không vượt quá số tiền bồi thường, hỗ trợ đất tương ứng với trường hợp nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai. Giá đất của loại đất nhận chuyển nhượng được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
3. Số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà Chủ đầu tư phải nộp khi thực hiện các dự án đầu tư khác (không phải dự án nhà ở xã hội) để thực hiện khấu trừ được xác định theo quy định của pháp luật đất đai. Trường hợp dự án đầu tư khác mà Chủ đầu tư được Nhà nước cho thuê đất và trả tiền thuê đất hàng năm thì số tiền thuê đất được khấu trừ sẽ quy đổi thành số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nộp tiền thuê đất và được xác định là thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm; việc xác định số tiền thuê đất trong trường hợp này được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai.
XÁC ĐỊNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT PHẢI NỘP KHI BÁN NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 6. Việc nộp tiền sử dụng đất khi bán lại nhà ở xã hội
Việc nộp tiền sử dụng đất của người mua, thuê mua nhà ở xã hội khi được phép bán lại nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP thực hiện như sau:
1. Trường hợp bán nhà ở xã hội là căn hộ nhà chung cư thì người bán phải nộp cho ngân sách nhà nước 50% tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó.
2. Trường hợp bán nhà ở xã hội là nhà ở thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
Điều 7. Xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi bán lại nhà ở xã hội
Việc xác định tiền sử dụng đất mà người mua, thuê mua nhà ở xã hội phải nộp khi được phép bán nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Giá đất để tính tiền sử dụng đất được xác định theo giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm người mua, thuê mua bán lại nhà ở xã hội.
2. Tiền sử dụng đất phải nộp khi bán lại nhà ở xã hội:
Tiền sử dụng đất phải nộp |
= |
50% x S x Giá đất |
x |
Hệ số phân bổ tiền sử dụng đất cho căn hộ |
Trong đó:
- S là diện tích căn hộ chung cư cần được xác định tiền sử dụng đất phải nộp.
- Giá đất được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
- Hệ số phân bổ của căn hộ chung cư được xác định theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
b) Trường hợp người mua, thuê mua nhà ở xã hội bán lại nhà ở xã hội là nhà ở thấp tầng liền kề thì bên bán nhà ở xã hội phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Tiền sử dụng đất được xác định theo giá đất quy định tại khoản 1 Điều này nhân (x) với diện tích đất của nhà ở xã hội.
Điều 8. Hệ số phân bổ tiền sử dụng đất
1. Hệ số phân bổ để xác định tiền sử dụng đất trong trường hợp bán nhà ở xã hội là căn hộ chung cư được xác định như sau:
Hệ số phân bổ |
= |
Diện tích căn hộ bán |
Tổng diện tích sàn tòa nhà |
Trường hợp nhà ở xã hội có tầng hầm (toàn bộ hoặc một phần) và được xác định là thuộc sở hữu chung của các đối tượng sinh sống trong tòa nhà thì việc xác định diện tích tầng hầm để phân bổ cho từng căn hộ được thực hiện theo quy định pháp luật đất đai và được cộng vào tổng diện tích căn hộ bán để tính hệ số phân bổ; Trường hợp diện tích tầng hầm được xác định là thuộc sở hữu riêng của chủ đầu tư thì không phân bổ vào diện tích căn hộ bán.
2. Tổng diện tích sàn tòa nhà quy định tại khoản 1 Điều này được xác định sau khi đã trừ đi phần diện tích được phép kinh doanh thương mại theo quy định (nếu có).
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016.
2. Các trường hợp phát sinh kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2015 được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
1. Cơ quan, đơn vị quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều 2 Thông tư này; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các cơ quan, đơn vị khác có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định tại Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF
FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 139/2016/TT-BTC |
Hanoi, September 16, 2016 |
CIRCULAR
INSTRUCTIONS ON PROCEDURES FOR EXEMPTION FROM LAND LEVIES, LAND RENTS; REFUNDS OR DEDUCTIONS FROM FINANCIAL OBLIGATIONS OF SOCIAL HOUSING INVESTORS AND METHOD FOR DETERMINATION OF LAND LEVIES PAID BY PURCHASERS, LEASE-PURCHASERS WHO RE-SELL SOCIAL HOUSES
Pursuant to the Government’s Decree No. 60/2003/ND-CP dated June 06, 2003 providing instructions on the implementation of the Law on State budget;
Pursuant to the Government’s Decree No. 100/2015/ND-CP dated October 20, 2015 on development and management of social housing;
Pursuant to the Government’s Decree No. 215/2015/ND-CP dated December 25, 2015 stipulating functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of general director of Public Asset Management Authority
The Minister of Finance promulgates the Circular providing instructions on exemption from land levies, land rents, refunds or deductions for financial obligations for social housing investors and method for determination of payable land levies when purchasers, lease-purchasers are eligible for re-selling social houses as prescribed in the Government’s Decree No. 100/2015/ND-CP dated October 20, 2015 on development and management of social housing.
Chapter I
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 1. Governing scope
This Circular provides instructions on a number of articles of the Government’s Decree No. 100/2015/ND-CP dated October 20, 2015 on development and management of social housing (hereinafter referred to as “Decree No. 100/2015/ND-CP) and followings:
1. Exemption from land levies, land rents for social housing projects not funded by state budget as prescribed in Clause 1, Article 9 of the Decree No. 100/2015/ND-CP;
2. Refunds or deductions from financial obligations (land levies or land rents payable to the state budget from the implementation of projects other than social housing projects) of the investor who has paid land levies for the land allocated by the state or legally transferred by organizations, households and individuals for development of social housing projects as prescribed in Clause 1, Article 9 of the Decree No. 100/2015/ND-CP;
3. Method for determination of land levies payable to the state budget when purchasers, lease-purchasers are eligible for re-selling social houses as prescribed in Clause 4, Article 19 of the Decree No. 100/2015/ND-CP.
Article 2. Regulated entities
This Circular applies to organizations, households and individuals, and state management agencies in relation to development and management of social housing as prescribed in the Decree No. 100/2015/ND-CP.
Chapter II
Section I. EXEMPTION FROM LAND LEVIES, LAND RENTS FOR SOCIAL HOUSING PROJECTS NOT FUNDED BY STATE BUDGET
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Exemption from land levies, land rents for social housing projects not funded by state budget as prescribed in Clause 1, Article 9 of the Decree No. 100/2015/ND-CP is stipulated as follows:
1. Exemption from land levies, land rents for the entire land area allocated, leased out by the state for social housing projects including land funds for business and trade works approved by competent authorities within the scope of social housing projects.
2. Exemption from land levies, land rents for the entire land area used for social housing projects from 20 percent of the land fund for development of commercial housing projects and urban development projects according to the law on housing, including 20 percent of the land area used for business and trade works approved by competent authorities within the scope of social housing projects.
3. The social housing investor shall fulfill procedures to apply for exemption from land levies, land rents according to the law on lands.
Section II. REFUNDS OR DEDUCTIONS FROM FINANCIAL OBLIGATIONS OF SOCIAL HOUSING INVESTORS
Article 4. Principles of making refunds or deductions from financial obligations of social housing investors
1. The who has paid land levies for the land allocated by the state or transferred by organizations, households and individuals for development of social housing projects may claim refunds or deductions from financial obligations for development of other projects (other than social housing projects) on the same province where the social housing project is situated.
2. Within availability of budget, presidents of People's committees of provinces shall make decisions on deductions or refunds to investors (after receiving approval from the standing committee of the People's Council of the same level) at the request of director of the Service of Finance.
Article 5. Refunds or deductions from financial obligations of social housing investors
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The investor who has paid land levies for the land allocated by the state for development of social housing projects may claim refunds or deductions from financial obligations (land levies or land rents) for development of other projects; The refundable or deductible land levy is the amount of paid levy written on a document issued by a competent authority.
2. The investor who has received transfer of land use rights from organizations, households and individuals for development of social housing projects may claim refunds or deductions from financial obligations; the amount refunded or deducted from financial obligations shall be determined according to land price of the land use purpose at the time of land use purpose conversion or at the time the permission for use of the land for development of a social housing project is granted by competent state agencies but not exceed amount of compensation and subsidy for lands expropriated by the state according to the law on lands. Land price of a piece of land transferred shall be determined according to land price coefficients.
3. Land levies, land rents to be paid by the investor for development of other projects (other than social housing projects) and used for calculation of deductions are provided for in the law on lands. For projects (other than social housing projects) using lands leased out by the state with annual land rents, deductible land rents shall be converted into the number of years, months of fulfillment of financial obligations and determined as the fulfilled land rent term; the determination of land rents in this case is provided for in the law on lands.
Chapter III
DETERMINATION OF LAND LEVIES, LAND RENTS WHEN SOCIAL HOUSES ARE SOLD
Article 6. Land levies
Payment of land levies by purchasers or lease-purchasers who re-sell social houses is stipulated in Clause 4, Article 19 of the Decree No. 100/2015/ND-CP as follows:
1. If a social house to be sold is an apartment, the seller shall pay to the state budget 50 percent of the land rents allocated for such apartment.
2. If a social house to be sold is a low-rise apartment, the seller shall pay 100 percent of the land rents.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Determination of land levies to be paid by purchasers or lease-purchasers who re-sell social houses is stipulated in Clause 4, Article 19 of the Decree No. 100/2015/ND-CP as follows:
1. The land price for determination of land rents is based on the land price stipulated by the People’s committee of a province multiplied by the land price coefficient at the time of selling.
2. Land levies:
a) If the purchaser or lease-purchaser re-sells a social house as an apartment, the land levy shall be paid as follows:
Payable land levy
=
50% x S x land price
x
The apartment’s land levy allocation coefficient
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- S: Area of the apartment that requires determination of the land levy.
- Land price: determined according to Clause 1 of this Article.
- The apartment’s land levy allocation coefficient: determined according to Article 8 herein.
b) If the purchaser or lease-purchaser re-sells a social house as a low-rise apartment, he/she shall pay 100 percent of the land levy. The land levy shall be determined by multiplying the land price as prescribed in Clause 1 of this Article by the social house’s land area.
Article 8. Land levy allocation coefficient
1. If a social house to be sold is an apartment, the land levy allocation coefficient is determined as follows:
Land levy allocation coefficient
=
Area of the apartment to be sold
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
If a social house has a basement (wholly or partially) which is determined as a shared portion of all the occupants in the building, the area of such basement is determined according to the law on lands and added to the total area of the apartment to be sold for calculation of the land levy allocation coefficient; if the area of the basement is determined as the investor’s private portion, such area shall not be added to the area of the apartment to be sold.
2. The building’s total floor area as prescribed in Clause 1 of this Article shall not include area of the business and trade works as prescribed (if any).
Chapter IV
IMPLEMENTATION
Article 9. Effect
1. This Circular takes effect since November 15, 2016.
2. Any case arising since October 10, 2015 shall be subject to the Government’s Decree No. 100/2015/ND-CP dated October 20, 2015 on development and management of social housing and instructions herein.
3. Any amendment, supplement or replacement made to the legislative documents referred to in this Circular shall prevail over the legislative documents which were previously promulgated.
Article 10. Implementation
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for amendments as appropriate./.
PP THE MINISTER
DEPUTY MINISTER
Nguyen Huu Chí
;
Thông tư 139/2016/TT-BTC hướng dẫn miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính cho chủ đầu tư khi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và phương pháp xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi người mua, thuê mua được phép bán lại nhà ở xã hội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 139/2016/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Nguyễn Hữu Chí |
Ngày ban hành: | 16/09/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 139/2016/TT-BTC hướng dẫn miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính cho chủ đầu tư khi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và phương pháp xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi người mua, thuê mua được phép bán lại nhà ở xã hội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video