Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2013/TT-BTNMT

Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2013

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT BÃI BỒI VEN SÔNG, ĐẤT BÃI BỒI VEN BIỂN, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC VEN BIỂN

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển.

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Chương 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển chưa sử dụng

1. Việc cho thuê đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển chưa sử dụng để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối theo quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư; thời hạn thuê đất theo thời hạn dự án đầu tư nhưng không vượt quá năm mươi (50) năm; khi hết thời hạn thuê đất, người sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;

b) Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện) quyết định cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân; thời hạn thuê đất để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hai mươi (20) năm; thời hạn thuê để trồng cây lâu năm, trồng rừng sản xuất không quá năm mươi (50) năm.

2. Việc cho thuê đất bãi bồi ven sông chưa sử dụng để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối theo quy định như sau:

a) Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt có xác định đất bãi bồi ven sông chưa sử dụng thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) cho thuê đất bãi bồi ven sông chưa sử dụng để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để nhận thầu (sau đây gọi là đấu thầu) với thời hạn không quá năm (05) năm; ưu tiên các đối tượng tham gia đấu thầu là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có hộ khẩu thường trú tại đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất mà chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất nông nghiệp;

b) Trường hợp đất bãi bồi ven sông chưa sử dụng không thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn thì được cho thuê để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.

3. Giá cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển sử dụng vào mục đích nào thì áp dụng theo giá đất đối với loại đất có cùng mục đích đó.

Điều 4. Đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển đã đưa vào sử dụng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành

1. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối theo phương án giao đất của địa phương khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, thì giải quyết như sau:

a) Được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn giao đất còn lại;

b) Khi hết thời hạn giao đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất với thời hạn giao đất là hai mươi (20) năm đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; thời hạn giao đất là năm mươi (50) năm đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất.

Đối với diện tích vượt hạn mức giao đất thì phải chuyển sang thuê đất theo thời hạn tính bằng thời hạn giao đất đối với diện tích đất trong hạn mức;

c) Khi hết thời hạn giao đất, nếu người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng hoặc không xin gia hạn sử dụng đất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thì Nhà nước thu hồi đất và không bồi thường về đất, không bồi thường về tài sản gắn liền với đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, được thừa kế quyền sử dụng đất từ đất có nguồn gốc do Nhà nước giao đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định như sau:

a) Được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với phần diện tích đất trong hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp;

b) Chuyển sang thuê đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Thông tư này đối với phần diện tích đất ngoài hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.

3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định như sau:

a) Được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn giao đất, thuê đất còn lại đối với đất bãi bồi ven sông.

Khi hết thời hạn giao đất, cho thuê đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì được xem xét cho thuê đất với thời hạn không quá năm (05) năm; hết thời hạn thuê đất thì thực hiện cho thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này;

b) Chuyển sang thuê đất kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đối với đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;

c) Khi hết thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nếu người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì Nhà nước thu hồi đất và không bồi thường về đất, không bồi thường về tài sản gắn liền với đất;

d) Chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này đối với trường hợp đã được giao đất, cho thuê đất không đúng thẩm quyền. Thời điểm chuyển sang thuê đất tính từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

4. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển thì thực hiện theo quy định như sau:

a) Được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn thuê đất còn lại đối với đất bãi bồi ven sông.

Khi hết thời hạn cho thuê đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì được xem xét cho thuê đất với thời hạn không quá năm (05) năm; hết thời hạn thuê đất thì thực hiện cho thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này;

b) Chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này đối với đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;

c) Khi hết thời hạn cho thuê đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nếu người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì Nhà nước thu hồi đất và không bồi thường về đất, không bồi thường về tài sản gắn liền với đất;

d) Chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này đối với trường hợp đã được cho thuê đất không đúng thẩm quyền. Thời điểm chuyển sang thuê đất tính từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn thì thực hiện theo quy định như sau:

a) Được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn giao đất, thuê đất còn lại;

b) Khi hết thời hạn giao đất, cho thuê đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét tiếp tục cho thuê đất hoặc cho hộ gia đình, cá nhân khác thuê đất theo hình thức đấu thầu với thời hạn không quá năm (05) năm.

6. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển do tự khai hoang, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì phải chuyển sang thuê đất với thời hạn không quá năm (05) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành; hết thời hạn thuê đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này.

7. Đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển đã được trồng rừng thì giao cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ, tổ chức quản lý rừng đặc dụng hoặc giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định tại khoản 1, 3 và 5 Điều này.

8. Trường hợp thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển mà thời hạn thuê đất không phù hợp với quy định tại điểm b khoản 1, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4, điểm b khoản 5 Điều này và trường hợp phải chuyển sang thuê đất quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này thì phải ký lại hợp đồng thuê đất theo thời hạn quy định của Thông tư này.

Điều 5. Chế độ sử dụng đất

1. Đối với đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển đã được giao, cho thuê sử dụng vào mục đích nào thì áp dụng quy định về chế độ sử dụng đất đối với loại đất có cùng mục đích đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 và khoản 5 Điều 4 của Thông tư này thì được sử dụng theo quy định về chế độ sử dụng đối với đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Điều 6. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất

1. Trình tự, thủ tục tiếp tục giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sau khi kết thúc thời hạn giao đất bãi bồi ven sông quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư này được thực hiện theo quy định như sau:

a) Trước thời điểm kết thúc thời hạn giao đất sáu (06) tháng, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì người sử dụng đất làm đơn theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, xác nhận các điều kiện được tiếp tục giao đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Thông tư này gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện;

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, in Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra các trường hợp đủ điều kiện tiếp tục được giao đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp, được thuê đất đối với phần diện tích đất ngoài hạn mức giao đất nông nghiệp; xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.

2. Trình tự, thủ tục cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển sử dụng đất theo dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 3 và khoản 3, 4, 6 Điều 4 của Thông tư này được thực hiện theo quy định như sau:

a) Tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật;

b) Căn cứ vào văn bản công nhận kết quả đấu thầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền thuê đất của người trúng đấu thầu, Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất.

3. Trình tự, thủ tục cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển quy định tại khoản 1 Điều 3 và khoản 3, 4, 6 Điều 4 của Thông tư này được thực hiện theo quy định như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn đề nghị cho thuê đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng.

Đối với trường hợp đề nghị thuê đất để nuôi trồng thủy sản thì phải có phương án hoặc dự án nuôi trồng thủy sản được cơ quan quản lý thủy sản cấp huyện thẩm định và phải có bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn đề nghị thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;

c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;

d) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.

4. Việc cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển sử dụng đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cho thuê đất theo hình thức đấu thầu và ký hợp đồng thuê đất theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Trình tự, thủ tục giao đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển đã được trồng rừng quy định tại khoản 7 Điều 4 của Thông tư này được thực hiện theo quy định như sau:

a) Tổ chức nộp đơn xin giao đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường; hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin giao đất tại Phòng Tài nguyên và Môi trường;

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, in Giấy chứng nhận và gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường;

c) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết và trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cấp Giấy chứng nhận.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, quy định tại Điều này gắn với yêu cầu cải cách hành chính của địa phương nhưng không vượt quá tổng thời gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định Điều 1 của Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005.

Điều 7. Lập hồ sơ quản lý

1. Đối với đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển đã thống kê, kiểm kê, đo đạc, lập hồ sơ quản lý (kể cả trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận) trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thống kê nguồn gốc để lập hồ sơ quản lý theo từng đối tượng sử dụng theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển chưa thống kê, kiểm kê, đo đạc, lập hồ sơ quản lý thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đo đạc, lập hồ sơ địa chính để quản lý đối với đất bãi bồi ven sông; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đo đạc, lập hồ sơ địa chính để quản lý đối với đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đo đạc hoàn thành việc đo đạc đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển.

Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đến bảo vệ đê điều, giao thông đường thủy, quốc phòng, an ninh để tổ chức cắm mốc làm cơ sở cho việc đo đạc, lập hồ sơ địa chính.

Chương 3.

 TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2013.

Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan tài nguyên và môi trường

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến Thông tư này đến các cấp, các ngành, người dân địa phương và chỉ đạo thực hiện Thông tư này ở địa phương;

b) Định kỳ vào tháng 12 hàng năm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển về Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Chỉ đạo, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra thường xuyên tình trạng quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển;

b) Tổ chức kiểm tra định kỳ công tác quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển;

c) Định kỳ vào tháng 12 hàng năm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Thường xuyên kiểm tra tình trạng sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển để phát hiện kịp thời những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng đất không đúng mục đích hoặc báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét xử lý đối với trường hợp vượt thẩm quyền;

b) Báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường các trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất ngay sau khi ký kết hợp đồng thuê đất;

c) Định kỳ vào tháng 12 hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển.

5. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.

6. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- UBTƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu VT, Vụ PC, TCQLĐĐ(CQHĐĐ).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Mạnh Hiển

 

Mẫu số 01

(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ TIẾP TỤC ĐƯỢC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRỰC TIẾP SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

 

Kính gửi:

Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) ……………………………….
Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) ………

 

1. Họ và tên người đề nghị tiếp tục được giao đất ……………………………………

………………………………………………………………………………………………

2. Địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ……………………………………………

………………………………………………………………………………………………

Số sổ hộ khẩu:  ……………………… cấp ngày ………. tháng ….. năm …………..

3. Địa chỉ liên hệ: ………………………………………………., Điện thoại: …………

4. Địa điểm khu đất đề nghị tiếp tục được giao: ………………………………………

………………………………………………………………………………………………

5. Diện tích đề nghị tiếp tục được giao (m2): …………………………………………

6. Nguồn gốc đất đề nghị tiếp tục giao: do ……………………………………………

Thời hạn sử dụng đất là ………… năm và kết thúc thời hạn vào ngày ….. tháng ….. năm …..

7. Mục đích sử dụng ………………………………………………………………………

8. Cam kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đất đai.

 

 

…, ngày ... tháng ... năm...
Người đề nghị tiếp tục được giao đất
(Ký và ghi rõ họ, tên)

 

XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)...

1. Về người đề nghị tiếp tục được giao đất là hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp …………………………………………

………………………………………………………………………………………………

2. Về khả năng quỹ đất để giao: ………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………

 

 

..., ngày ... tháng ... năm...
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 02

(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

 

Số:... /HĐTĐ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

….., ngày … tháng … năm …

 

HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển;

Căn cứ kết quả trúng đấu thầu (ghi rõ số, ngày, tháng, năm và trích yếu nội dung văn bản công nhận kết quả trúng đấu thầu) ………………………………………………………………………….

Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ... tại ……………………………………………………………….., chúng tôi gồm:

I. Bên cho thuê đất: …………………………………………………………………………

Đại diện: ông (bà): ……………………………………………………………………………

Chức vụ: ………………………………………………………………………………………

II. Bên thuê đất là: …………………………………………………………………………..

(Đối với hộ gia đình thì ghi tên chủ hộ, địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; đối với cá nhân thì ghi tên cá nhân, địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số chứng minh nhân dân, tài khoản (nếu có); đối với tổ chức thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, họ tên và chức vụ người đại diện, số tài khoản).

III. Hai Bên thỏa thuận ký hợp đồng thuê đất với các điều, khoản sau đây:

Điều 1. Bên cho thuê đất cho Bên thuê đất thuê khu đất như sau:

1. Diện tích đất ………….. m2 (ghi rõ bằng số và bằng chữ, đơn vị là mét vuông)

Tại ... (ghi tên xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất cho thuê) để sử dụng vào mục đích …………………………. (ghi theo văn bản công nhận kết quả trúng đấu thầu).

2. Vị trí, ranh giới khu đất được xác định theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số …, tỷ lệ …………… do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất lập ngày ... tháng ... năm ... (nếu có)

3. Thời hạn thuê đất là ... (ghi rõ số năm hoặc số tháng thuê đất bằng số và bằng chữ phù hợp với thời hạn thuê đất), kể từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm...

4. Mục đích sử dụng đất thuê: ……………………… (ghi theo văn bản công nhận kết quả trúng đấu thầu).

5. Việc cho thuê đất không làm mất quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu sở đất đai và mọi tài nguyên nằm trong lòng đất.

Điều 2. Bên thuê đất có trách nhiệm trả tiền thuê đất (ghi theo văn bản công nhận kết quả trúng đấu thầu) theo quy định sau:

1. Giá tiền thuê đất là ... đồng/m2/năm, (ghi bằng số và bằng chữ).

2. Tiền thuê đất được tính từ ngày ... tháng ... năm …………………………………

3. Phương thức nộp tiền thuê đất: ……………………………………………………

4. Nơi nộp tiền thuê đất: ……………………………………………………………….

Điều 3. Việc sử dụng đất trên khu đất thuê phải phù hợp với mục đích sử dụng đất đã ghi trong Điều 1 của Hợp đồng này.

Điều 4. Trách nhiệm của mỗi bên

1. Bên cho thuê đất bảo đảm việc sử dụng đất của Bên thuê đất trong thời gian thực hiện hợp đồng, không được chuyển giao quyền sử dụng khu đất trên cho Bên thứ ba, chấp hành Quyết định thu hồi đất theo quy định tại Điều 38 Luật Đất đai;

2. Trong thời gian thực hiện hợp đồng, Bên thuê đất không được chuyển quyền sử dụng đất thuê; trường hợp Bên thuê đất bị thay đổi do chia tách, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp, bán tài sản gắn liền với đất thuê ……………… thì tổ chức, cá nhân được hình thành hợp pháp sau khi Bên thuê đất bị thay đổi sẽ thực hiện tiếp quyền và nghĩa vụ của Bên thuê đất trong thời gian còn lại của Hợp đồng này.

3. Trong thời hạn hợp đồng còn hiệu lực thi hành, nếu Bên thuê đất trả lại toàn bộ hoặc một phần khu đất thuê trước thời hạn thì phải thông báo cho Bên cho thuê đất biết trước ít nhất là 6 tháng. Bên cho thuê đất trả lời cho Bên thuê đất trong thời gian 03 tháng, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bên thuê đất. Thời điểm kết thúc hợp đồng tính đến ngày bàn giao mặt bằng.

4. Hợp đồng thuê đất chấm dứt trong các trường hợp sau:

- Hết thời hạn thuê đất mà không được gia hạn thuê tiếp;

- Do đề nghị của một bên hoặc các bên tham gia hợp đồng và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất đó chấp thuận;

- Bên thuê đất bị phá sản hoặc bị phát mại tài sản hoặc giải thể;

- Bên thuê đất bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định tại Điều 38 của Luật Đất đai.

Điều 5. Việc giải quyết tài sản gắn liền với đất sau khi kết thúc Hợp đồng này được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Hai Bên cam kết thực hiện đúng quy định của Hợp đồng này, nếu Bên nào không thực hiện thì Bên đó phải bồi thường cho việc vi phạm hợp đồng gây ra theo quy định của pháp luật.

Cam kết khác (nếu có):  ……………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

Điều 7. Hợp đồng này được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi Bên giữ 01 bản và gửi đến cơ quan thuế để xác định mức thu tiền thuê đất, kho bạc nhà nước nơi thu tiền thuê đất.

Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

Bên thuê đất
(Ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu có)

Bên cho thuê đất
(Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 03

(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

KẾT QUẢ THỐNG KÊ NGUỒN GỐC SỬ DỤNG ĐẤT THEO ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG ĐẤT

STT

Địa điểm (huyện..../xã)

Số lượng đối tượng sử dụng đất

Hình thức sử dụng

Mục đích sử dụng

Diện tích (m2)

UBND cấp giao đất, cho thuê đất

Ghi chú

A

Trước ngày Thông tư …………….. có hiệu lực thi hành

I

Huyện …..

Tổ chức  trong nước

Hộ gia đình, cá nhân

Người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài

Thuê đất (ghi thời hạn thuê)

Giao đất có thu tiền sdđ (ghi thời hạn giao đất)

Giao đất không thu tiền sdđ

 

Tổng cộng

DT đã đo vẽ theo BĐĐC chính quy

DT đã đo vẽ không theo BĐĐC chính quy

DT chưa đo vẽ

DT đã cấp GCN

tỉnh

huyện

 

1

Xã ………….

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

B

Sau ngày Thông tư...có hiệu lực thi hành

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

THE MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No.: 09/2013/TT-BTNMT

Hanoi, May 28, 2013

 

CIRCULAR

ON MANAGEMENT AND USE OF RIPARIAN ALLUVIAL LAND, COASTAL ALLUVIAL LAND AND COASTAL LAND WITH WATER SURFACE

Pursuant to the November 26, 2003 Land Law;

Pursuant to the Government’s Decree No. 181/2004/ND-CP dated October 29, 2004, on implementation of Land Law;

Pursuant to the Government’s Decree No. 21/2013/ND-CP dated March 04, 2013, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment;

At the proposal of General Director of the Vietnam General Department for Land Administration, Director of the Legal Affair Department;

The Minister of Natural Resources and Environment promulgates Circular providing for management and use of riparian alluvial land, coastal alluvial land and coastal land with water surface.

Chapter 1.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope of regulation

This Circular provides for management and use of riparian alluvial land, coastal alluvial land and coastal land with water surface permitted using in purpose of agricultural, forest production, aquaculture and salt-making.

Article 2. Subjects of application

This Circular applies to state management agencies; domestic organizations, households and individuals; Overseas Vietnamese; foreign organizations and individuals with activities related to management and use of riparian alluvial land, coastal alluvial land and coastal land with water surface permitted using in purpose of agricultural, forest production, aquaculture and salt-making.

Chapter 2.

SPECIFIC PROVISIONS

Article 3. Lease of unused riparian alluvial land, coastal alluvial land, and coastal land with water surface

1. Lease of unused coastal alluvial land and coastal land with water surface to use for purpose of agricultural, forest production, aquaculture and salt-making shall comply with regulations as follows:

a) People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall decide in land lease for economic organizations, Overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals in order to perform investment projects; duration of lease land depends on duration of investment project but not exceeds fifty (50) years; upon the expiry of such duration, the land users shall be considered by State for extension of land use if they have the demands for the continued use thereof, strictly observe the land legislation in the course of land use and the use of such land is in line with the approved land use plannings; 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Lease of unused riparian alluvial land to use for purpose of agricultural, forest production, aquaculture and salt-making shall comply with regulations as follows:

a) In case where the approved land use plannings, plans defined that the unused riparian alluvial land belongs to agricultural land fund used for public-utility purpose of communes, wards and townships, People’s Committees of communes, wards and townships (hereinafter referred to as communal level) shall lease the unused riparian alluvial land to use for purpose of agricultural production and aquaculture in form of auction to receive land (hereinafter referred to as bidding) with duration not more than five (05) years; prioritize subjects of bidding participants being households, individuals directly agricultural production, aquaculture and register permanent residence book in administrative unit  at communal level where have land but they have not yet been assigned land or they have lacked land for agricultural production;

b) In case where the unused riparian alluvial land does not belong to agricultural land fund to use for public-utility purpose of communes, wards and townships, it is leased to use for purpose of agricultural, forest production, aquaculture and salt-making as prescribed in point a and point b Clause 1 of this Article.

3. Lease price of riparian alluvial land, coastal alluvial land and coastal land with water surface to use for any purpose is applied under land price for land type with purpose same as such purpose.

Article 4. Riparian alluvial land, coastal alluvial land, coastal land with water surface which put into use before the effective day of this Circular

1. Households and individuals who have been assigned riparian alluvial land, coastal alluvial land, coastal land with water surface by State for agricultural, forest production, aquaculture or salt-making under plan on land assignment of localities as performing the Government’s Decree No. 64/CP dated September 27, 1993, on the enactment of regulations on the allocation of land to households and individuals for stable and long term use for the purpose of agricultural production; the Government’s Decree No. 02/CP dated January 15, 1994, on the enactment of regulations on the allocation of land to organizations, households and individuals for stable and long term use for the forest purpose; Government’s Decree No. 85/1999/ND-CP dated August 28, 1999, amending and supplementing a number of articles of the regulation on the allocation of agricultural land to family households and individuals for stable and long-term use in agricultural production and adding the allocation of salt-making land to family households and individuals for stable and long-term use; Government’s Decree No. 163/1999/ND-CP dated November 16, 1999, on assigning and leasing forestry land to organizations, households and individuals for stable and long-term use for forestry purposes; Government’s Decree No. 181/2004/ND-CP dated October 29, 2004, on implementing Land Law, shall be solved as follows:

a) Entitled to continue using land according the remaining duration of land assignment;

b) Upon the expiry of land assignment, if the land users have the demands for the continued use thereof, strictly observe the land legislation in the course of land use and the use of such land is in line with the approved land use plannings, the district-level People’s Committees shall assign land without collection of land levy in land assignment quotas with duration of land assignment which will be twenty (20) years for annual crops, aquaculture, slat-making land; fifty (50) years for perennial trees, production forest.

For land areas assigned in excess of quotas, the users must shift to lease the land for duration calculated equal to duration of land assignment for land areas in quotas;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Households and individuals using riparian alluvial land, coastal alluvial land, coastal land with water surface because they are transferred, presented or donated, inherit land use right from land with origin from land assignment by State, under case specified in Clause 1 of this Article, they shall comply with regulations as follows:

a) Entitled to continue using land under the remaining land use term for land area in quotas of being transferred agricultural land use right;

b) Shifting to lease land as prescribed in point b Clause 1 Article 3 of this Circular for land area in excess of quotas of being transferred agricultural land use right;

3. Economic organizations, households and individuals who have been assigned or leased riparian alluvial land, coastal alluvial land, coastal land with water surface by competent agencies, but not fall in case specified in Clause 1 of this Article, they shall comply with regulations as follows:

a) Entitled to continue using land according the remaining duration of land assignment or land lease for riparian alluvial land.

Upon the expiry of land assignment, land lease, if the land users have the demands for the continued use thereof, strictly observe the land legislation in the course of land use and the use of such land is in line with the approved land use plannings, they will be considered to lease land with duration not exceeding five (05) years; then upon the expiry of such land lease, they will be leased land as prescribed in Clause 2 Article 3 of this Circular;

b) Shifting to lease land from the effective day of this Circular for coastal alluvial land, coastal land with water surface specified in Clause 1 Article 3 of this Circular, if the land users have the demands for the continued use thereof, strictly observe the land legislation in the course of land use and the use of such land is in line with the approved land use plannings;

c) Upon the expiry of land assignment, land lease specified in point a and point b of this clause, if the land users have no demand for the continued use or fail to be leased land by competent state agencies, State shall recover land without compensation of land and assets attached to land;

d) Shifting to lease land as prescribed in Clause 1 Article 3 of this Circular for cases of land assignment, land lease ultra vires. Time of shifting to lease land is calculated from the effective day of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Entitled to continue using land according the remaining duration of land lease for riparian alluvial land.

Upon the expiry of land lease, if the land users have the demands for the continued use thereof, strictly observe the land legislation in the course of land use and the use of such land is in line with the approved land use plannings, they will be considered to lease land with duration not exceeding five (05) years; then upon the expiry of such land lease, they will be leased land as prescribed in Clause 2 Article 3 of this Circular;

b) Shifting to lease land as prescribed in Clause 1 Article 3 of this Circular for coastal alluvial land, coastal land with water surface, if the land users have the demands for the continued use thereof, strictly observe the land legislation in the course of land use and the use of such land is in line with the approved land use plannings;

c) Upon the expiry of land lease specified in point a and point b of this clause, if the land users have no demand for the continued use or fail to be leased land by competent state agencies, State shall recover land without compensation of land and assets attached to land;

d) Shifting to lease land as prescribed in Clause 1 Article 3 of this Circular for cases of land lease ultra vires. Time of shifting to lease land is calculated from the effective day of this Circular.

5. Households and individuals using riparian alluvial land, coastal alluvial land, and coastal land with water surface under agricultural land fund to use for public-utility purpose of communes, wards and townships shall comply with regulations as follows:

a) Entitled to continue using land according the remaining duration of land assignment, land lease;

b) Upon the expiry of land assignment, land lease, if the land users have the demands for the continued use thereof, the communal People’s Committees shall consider to continue leasing land or let other households or individuals leasing land in form of bidding with duration not exceeding five (05) years.

6. Economic organizations, households and individuals using riparian alluvial land, coastal alluvial land, or coastal land with water surface due to self-reclamation, if the land users have the demands for the continued use thereof, and the use of such land is in line with the approved land use plannings, they must shift to lease land with duration not exceeding five (05) years from the effective day of this Circular; then upon expiry of land lease, they shall comply with provision in Article 3 of this Circular.   

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Case of leasing riparian alluvial land, coastal alluvial land or coastal land with water surface of which duration of land lease does not conform to provisions in point b Clause 1, point a Clause 3, point a Clause 4, point b Clause 5 of this Article and case subject to shifting to lease land specified in point b Clause 1, point b Clause 2 of this Article, the land users must re-sign contract of land lease according to duration defined in this Circular.

Article 5. Regime of land use

1. For riparian alluvial land, coastal alluvial land and coastal land with water surface which have been assigned, leased to use for any purpose is applied under regulations on land use for land type with purpose same as such purpose, except for case specified in Clause 2 of this Article.

2. Riparian alluvial land, coastal alluvial land or coastal land with water surface under case specified in point a Clause 2 Article 3 and Clause 5 Article 4 of this Circular, will be used in accordance with regulations on use applicable to agricultural land used for public-utility purpose of communes, wards and townships.

Article 6. Orders of and procedures for land assignment, land lease

1. Order of and procedures for the continued land assignment to households and individuals after expiry of duration of assigning riparian alluvial land specified in Clause 1 and point a Clause 2 Article 4 of this Circular shall comply with regulations as follows:

a) Before ending duration of land assignment for six (06) months, if having demand for the continued land use, the land users shall make application according to form No.01 promulgated together with this Circular and send it to the communal People’s Committees; the communal People’s Committees shall consider, certify conditions for the continued land assignment as prescribed in point b Clause 1 Article 4 of this Circular and send it to the district-level People’s Committees.

b) The district-level land use registries shall extract the cadastral maps or cadastral measurement of the land plots for places not yet had cadastral maps, copy of the cadastral records, print certificate of land use right, ownership of house and other assets attached to land (hereinafter referred to as certificate) and send them to Division of Natural Resources and Environment;

c) Division of Natural Resources and Environment shall verify cases eligible for the continued land assignment for the land area in quotas of agricultural land assignment, for land lease for the land area in excess of quotas of agricultural land assignment; conduct the verification on the field as necessary, submit to the district-level People’s Committees for decision on land assignment, land lease, grant of certificate; signing on contracts of land lease for case of land lease.  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Organize a bid as prescribed by law;

b) Based on written recognition of the bidding result of competent agencies and papers certifying of full land rent payment of the bidding winner, the provincial Departments of Natural Resources and Environment shall sign contract of land lease.  

3. Orders of and procedures for households and individuals to lease riparian alluvial land, coastal alluvial land, coastal land with water surface specified in Clause 1 Article 3 and Clauses 3, 4, 6 Article 4 of this Circular shall comply with regulations as follows:

a) Households or individuals shall file request for land lease at the communal People’s Committees where have land, in such application it must clarify requirements about land area for use.

For case of requesting for land lease for aquaculture, it must have a aquaculture plan or project already appraised by aquatic management agencies at district level and must have commitment of environmental protection or report on environmental impact assessment as prescribed by law on environment;   

b) The communal People’s Committees shall verify, inscribe the certifying opinions on application of requesting for land lease about demand of land use of households and individuals for eligible cases and send to Division of Natural Resources and Environment;  

c) The district-level land use registries shall extract the cadastral maps or cadastral measurement of the land plots for places not yet had cadastral maps, copy of the cadastral records, and send them to Division of Natural Resources and Environment;

d) Division of Natural Resources and Environment shall verify on the field as necessary, submit to the district-level People's Committees for decision on land lease and signing contract of land lease. 

4. Lease of riparian alluvial land, coastal alluvial land, and coastal land with water surface which use land under agricultural land fund to use for public-utility purpose of communes, wards and townships is organized to lease land by the communal People's Committees in form of bidding and signing contract of land lease according to form No.02 promulgated together with this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Organizations shall file application for land assignment at the provincial Departments of Natural Resources and Environment; households and individuals shall file application for land assignment at Divisions of Natural Resources and Environment;

b) The affiliated land use registries shall extract the cadastral maps or cadastral measurement of the land plots for places not yet had cadastral maps, copy of the cadastral records, print certificate and send them to agencies of Natural Resources and Environment;

c) Agencies of Natural Resources and Environment shall verify on the field as necessary, and submit to the People's Committees at competent level for decision on land assignment and grant of certificate.

6. The provincial People’s Committees shall specify duration for finishing procedures for land assignment, land lease prescribed in this Article, in association with requirement on administrative reform of localities but not exceeding total time to perform procedures for land assignment, land lease as prescribed in Article 1 of the Decree No. 38/2011/ND-CP dated May 26, 2011, on amending and supplementing a number of Articles on administrative procedures of Decree No. 181/2004/ND-CP dated October 29, 2004, Decree No. 149/2004/ND-CP dated July 27, 2004 and Decree No. 160/2005/ND-CP dated December 27, 2005.

Article 7. Making management records

1. For riparian alluvial land, coastal alluvial land, and coastal land with water surface which have been made statistics, inventory, measured, and made management records (including case already granted certificate) before the effective day of this Circular, the district-level People’s Committees shall make statistic about the origin to make management records according to each use object as form No. 03. promulgated together with this Circular.   

2. For riparian alluvial land, coastal alluvial land, and coastal land with water surface which have not yet made statistics, inventory, measured, and made management records, the district-level People’s Committees shall measure, make cadastral records for management over riparian alluvial land; the provincial Departments of Natural Resources and Environment shall measure, make cadastral records for management over coastal alluvial land, and coastal land with water surface.

3. The communal People’s Committees, organizations and individuals which are managing and using riparian alluvial land, coastal alluvial land shall coordinate with measurement agencies in finishing measurement of riparian alluvial land and coastal alluvial land.

The communal People’s Committees shall coordinate with agencies and units related to protection of dykes, waterway traffic, national defense and security in planting administrative boundary markers to do as basis for measurement, and making cadastral records. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 8. Effect

This Circular takes effect on July 15, 2013.

Article 9. Responsibilities of People’s Committees at all levels and agencies of Natural Resources and Environment

1. General Director of the Vietnam General Department for Land Administration shall guide, examine, urge implementation of this Circular. 

2. Responsibilities of the provincial People’s Committees:

a) To perform propagation, popularization of this Circular to levels, sectors, local residents and direct implementation of this Circular in localities;

b) Periodically in December every year, report situation of management and use of riparian alluvial land, coastal alluvial land, coastal land with water surface to the Ministry of Natural Resources and Environment.

3. Responsibilities of the district-level People’s Committees:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Organize periodical examination over management and use of riparian alluvial land, coastal alluvial land, coastal land with water surface;

c) Periodically in December every year, report situation of management and use of riparian alluvial land, coastal alluvial land, and coastal land with water surface to the provincial People’s Committees.

4. Responsibilities of the communal People’s Committees:

a) Regular examine use of riparian alluvial land, coastal alluvial land, coastal land with water surface so as to detect timely cases of encroaching upon, occupying, using land not for the right purposes, or report, propose to the district-level People’s Committees for considering and handling in cases which fall beyond their competence;  

b) Report to Divisions of Natural Resources and Environment about cases where the communal People’s Committees lease land as soon as signing contract of land lease;

c) Periodically in December every year, report to the district-level People’s Committees about situation of management and use of riparian alluvial land, coastal alluvial land, coastal land with water surface.

5. Directors of the provincial Natural Resources and Environment Departments, Heads of Natural Resources and Environment Divisions, cadastral officers of communes, wards and townships shall assist chairpersons of People’s Committees at same level for implementation of this Circular.  

6. In the course of implementation, any arising problems should be reported timely to the Ministry of Natural Resources and Environment for consideration and decision.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

FOR THE MINISTER OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
DEPUTY MINISTER




Nguyen Manh Hien

 

Form No.01

(Promulgated together with the Circular No. 09/2013/TT-BTNMT dated May 28, 2013 of the Ministry of Natural Resources and Environment)

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------------

APPLICATION OF REQUESTING FOR THE CONTINUED AGRICULTURAL LAND ASSIGNMENT TO HOUSEHOLDS AND INDIVIDUALS DIRECTLY ENGAGED IN AGRICULTURAL PRODUCTION  

Respectfully to:

The communal People’s Committee………………………………..

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

1. Full name of the requester for the continued land assignment……………………

………………………………………………………………………………………………

2. Address of place registering permanent residence book: …………………………

………………………………………………………………………………………………

Number of permanent residence book  ………………………issued on day…………month…………year……….

3. Contact address: ………………………………………………., telephone: …………

4. Location of land plot requested for the continued land assignment…………………… ………………………………………

………………………………………………………………………………………………

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Origin of land requested for the continued land assignment…………………… Due to……………………………………………….

Land use term is …………… year and time limit is ended on day ………… month ……..year…..

7. Use purpose………………………………………………………………………………

8. Commit to use land properly with purpose, observe with provisions of land laws.

 

 

...., day ........ month ......... year........
The requester for the continued land assignment
(Signature and full name)

 

CERTIFYING OF THE COMMUNAL PEOPLE’S COMMITTEE………………………………..

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

………………………………………………………………………………………………

2. Ability of land fund for assignment: ………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………

 

 

...,  day ........ month ......... year...
ON BEHALF OF PEOPLE’S COMMITTEE  
CHAIRPERSON

(Signature, seal)

 

Form No.02

(Promulgated together with the Circular No. 09/2013/TT-BTNMT dated May 28, 2013 of the Ministry of Natural Resources and Environment)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness

---------------

 

…..,  day ........ month ......... year

 

CONTRACT OF LAND LEASE

Pursuant to the November 26, 2003 Land Law;

Pursuant to the Government’s Decree No. 181/2004/ND-CP dated October 29, 2004, on implementation of Land Law;

Pursuant to the Circular No. 09/2013/TT-BTNMT dated May 28, 2013, of the Ministry of Natural Resources and Environment providing for management and use of riparian alluvial land, coastal alluvial land and coastal land with water surface;

Based on the bid winning result (clarifying number, day, month, year and content brief of the written recognition of the bid winning result)……………………………………………………………. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

I. The land leasing party:  …………………………………………………………………………

Representative: Mr.(Mrs.): ……………………………………………………………………………

Position: ………………………………………………………………………………………

II. The land lessee:  …………………………………………………………………………..

(For households, inscribing name of household head, address of place registering permanent residence book; for individuals, inscribing name of individual, address of place registering permanent residence book, ID number, account (if any); for organizations, inscribing name of organization, address of head office, full name and position of representative, account number).    

III. Two parties agree to sign a contract of land lease with the following terms:

Article 1. The land leasing party let the land lessee leasing land plot as follows:

1. Land area……………….. m2 (inscribing in numbers and words, unit is square meters)

At……. (Inscribing name of commune, ward or township, district, town or city under province, province or central-affiliated city where has land for lease) to use for purpose…………… (Inscribing according to the written recognition of bid winning result).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Duration of land lease:  (inscribing number of years or number of months of land lease in numbers and words in line with duration of land lease), from day ........ month ......... year ... to day ........ month ......... year...

4. Purpose of lease land use: ………………………….(inscribing according to the written recognition of bid winning result).

5. The land lease does not cause right loss of State as representative of the owner of land and all natural resources underground.

Article 2. The land lessee shall pay land rent (inscribing according to the written recognition of bid winning result) according to the following provisions:

1. Land rent price is ……….. VND/m2/year (inscribing in numbers and words).

2. Land rent is calculated from day………month……….year…….

3. Method to pay land rent: ……………………………………………………

4. Place to pay land rent: ……………………………………………………………….

Article 3. Use of land in lease land area must conform to purpose of land use stated in Article 1 of this contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The land leasing party ensures the land use of the land lessee during time of implementing contract, is not entitled to transfer use right of land plot to the third party, observe Decision on land recovery as prescribed in Article 38 of Land Law;

2. During time of implementing contract, the land lessee is not entitled transfer use right of lease land; in case where the land lessee is changed due to separation, division, merger, transforming of enterprise, sells assets attached to lease land………………….., organizations and individuals formed legally after the land lessee is changed will further implement rights and obligations of the land lessee for the remaining time of this contract.

3. During effective time of contract, if the land lessee returns all or part of lease land area before duration, it must notify the land leasing party at least 6 months before conducting. The land leasing party will reply the land lessee within 03 months, from the day of receiving proposal of the land lessee. Time of ending contract is calculated to day of handing over premises.

4. Contract of land lease will terminate in the following cases:

- Expiry of land lease but not entitled to extend duration of land lease;

- At the request of a party or parties in contract and permission of state agency competent to lease such land;

- The land lessee is bankrupted or sold its assets or dissolved;

- The land lessee is recovered land by competent state agencies as prescribed in Article 38 of Land Law.

Article 5. Settlement of assets attached to land after ending this Contract shall comply with regulations of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Other commitments (if any):  ………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

Article 7. This contract is made into 04 copies with the same legal value; each party keeps 01 copy and send to taxation agencies to define the collection level of land rent, and state treasury where collect land rent.

This Contract takes effect on the day of its signing.

 

The land lessee
(Signature, full name, seal (if any))

The land leasing party
(Signature, full name, and seal)

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(Promulgated together with the Circular No. 09/2013/TT-BTNMT dated May 28, 2013 of the Ministry of Natural Resources and Environment)

RESULT OF STATISTICS ABOUT THE ORIGIN OF LAND USE ACCORDING TO LAND USE OBJECTS

No.

Location (district…/commune)

Number of land use objects

Form of use

Use purpose

Area (m2)

People’s Committee grant, assign, lease land

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A

Before the effective day of Circular ……………………

I

District……..

Domestic organizations

Households, individuals

Overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals

Lease land (Duration of land lease)

Land assignment with collection of land levy (inscribing duration of land assignment)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Total

Area measured according to the officially-provided cadastral maps

Area measured not according to the officially-provided cadastral maps

Area not yet measured

Area granted Certificate

Province

District

Commune

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1

Commune ………

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

Total

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

B

After the effective day of Circular ……………………

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

;

Thông tư 09/2013/TT-BTNMT quy định về quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, biển, đất có mặt nước ven biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu: 09/2013/TT-BTNMT
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
Ngày ban hành: 28/05/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [7]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 09/2013/TT-BTNMT quy định về quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, biển, đất có mặt nước ven biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [2]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…