Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ XÂY DỰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2014/TT-BXD

Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2014

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 121/2013/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG; KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN; KHAI THÁC, SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG; QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT; QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ CÔNG SỞ

Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị;

Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ;

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 1. Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP

1. Thời điểm bàn giao, đưa vào sử dụng được xác định như sau:

a) Đối với công trình sử dụng vốn nhà nước là ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng hoặc ngày chủ đầu tư ký biên bản bàn giao công trình cho chủ quản lý, chủ sử dụng công trình;

b) Đối với công trình sử dụng vốn khác là ngày công trình, hạng mục công trình được đưa vào sử dụng.

2. Đối với dự án có nhiều công trình, hạng mục công trình thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính đối với từng công trình, hạng mục công trình.

Điều 2. Về áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm

1. Việc áp dụng quy định tại Khoản 10 Điều 13, Điểm d Khoản 8 Điều 16, Điểm b Khoản 2 Điều 42, Điểm b Khoản 4 Điều 46, Điểm b Khoản 5 Điều 49, Điểm b Khoản 4 Điều 53 và Điểm b Khoản 6 Điều 55 của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP theo trình tự như sau:

a) Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền quy định tại Điều 59 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP có trách nhiệm lập biên bản như sau: hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì lập biên bản theo Mẫu biên bản số 01, hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì lập biên bản theo Mẫu biên bản số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 17, Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP có trách nhiệm ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm theo Phụ lục II, Phụ lục IIIPhụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 180/2007/NĐ-CP;

c) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính (trừ trường hợp vụ việc phức tạp theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính), người có thẩm quyền xử phạt hành chính có trách nhiệm ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Mẫu quyết định số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

d) Hết thời hạn quy định tại Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt theo Mẫu quyết định số 06 ban hành kèm theo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, đồng thời thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ;

Đối với công trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng thì người có thẩm quyền xử phạt gửi hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ.

2. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP thì xử lý như sau:

a) Người có thẩm quyền lập biên bản theo Mẫu biên bản số 02 ban hành kèm theo Thông tư này và chuyển ngay đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình vi phạm. Trong thời hạn 05 ngày (đối với công trình không phải lập phương án phá dỡ), 12 ngày (đối với công trình phải lập phương án phá dỡ) kể từ ngày lập biên bản mà chủ đầu tư không hoàn thành việc phá dỡ công trình vi phạm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;

b) Đối với công trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng, người có thẩm quyền lập biên bản theo Mẫu biên bản số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày lập biên bản, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình vi phạm phải chuyển hồ sơ lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm, chuyển cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện.

3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ khi hết thời hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải bị xử lý vì không ban hành quyết định kịp thời theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ khi hết thời hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ thì Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải bị xử lý vì không ban hành quyết định kịp thời theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP.

4. Quyết định cưỡng chế phá dỡ lập theo mẫu tại Phụ lục V hoặc Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 180/2007/NĐ-CP.

5. Hành vi vi phạm tại các khu vực ngoài đô thị, thì trong các mẫu quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm bỏ chữ “Đô thị”.

Điều 3. Về xử lý công trình xây dựng gây lún, nứt, hư hỏng công trình lân cận, có nguy cơ làm sụp đổ hoặc gây sụp đổ công trình lân cận quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 13; Khoản 2, Khoản 5 Điều 27 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi tổ chức thi công xây dựng vi phạm quy định về xây dựng gây lún, nứt, hư hỏng công trình lân cận (bao gồm cả công trình hạ tầng kỹ thuật); có nguy cơ làm sụp đổ hoặc gây sụp đổ công trình lân cận thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 13; Khoản 2, Khoản 5 Điều 27 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP, đồng thời bị ngừng thi công xây dựng để bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP theo trình tự, thủ tục như sau:

a) Sau khi biên bản vi phạm hành chính được lập, nếu bên vi phạm và bên bị thiệt hại không tự thỏa thuận được và một bên có đơn yêu cầu thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chủ trì việc thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại giữa bên vi phạm và bên bị thiệt hại. Hết thời hạn 07 ngày kể từ ngày thỏa thuận lần đầu không thành hoặc bên bị thiệt hại vắng mặt tại buổi thỏa thuận lần đầu mà không có lý do chính đáng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức thỏa thuận lần hai. Tại buổi thỏa thuận lần hai mà bên bị thiệt hại tiếp tục vắng mặt không có lý do chính đáng thì bên vi phạm được tiếp tục thi công xây dựng sau khi chuyển khoản tiền tương đương mức thiệt hại gây ra vào tài khoản bảo lãnh tại ngân hàng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mức tiền bảo lãnh căn cứ vào yêu cầu của bên bị thiệt hại, có xem xét đến đề nghị, giải trình của bên vi phạm;

b) Trường hợp thỏa thuận lần hai không thành, hai bên thống nhất mời một tổ chức độc lập, có tư cách pháp nhân để xác định mức độ thiệt hại làm cơ sở bồi thường. Trong thời hạn 07 ngày mà hai bên không thống nhất được việc mời tổ chức để giám định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mời một tổ chức để giám định, chi phí do bên vi phạm chi trả;

c) Trong thời hạn 07 ngày mà một trong các bên không thống nhất với kết quả do tổ chức giám định đưa ra, bên đó có quyền mời một tổ chức khác

và tự chi trả chi phí. Kết quả giám định này là căn cứ để xác định mức bồi thường. Trường hợp bên còn lại không thống nhất với kết quả lần hai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mức bồi thường theo mức trung bình của kết quả giám định lần 1 và kết quả giám định lần 2;

d) Sau 30 ngày mà tổ chức giám định không cung cấp kết quả giám định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định sử dụng kết quả giám định ban đầu làm cơ sở xác định bồi thường thiệt hại. Bên gây thiệt hại có trách nhiệm mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và chuyển đầy đủ số tiền bồi thường theo kết quả giám định vào tài khoản đó. Sau khi bên gây thiệt hại đã chuyển đủ số tiền vào tài khoản tại ngân hàng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cho phép tiếp tục thi công xây dựng công trình.

2. Trường hợp bên bị thiệt hại không thống nhất với mức bồi thường thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.

3. Trường hợp bên gây thiệt hại không bị xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn áp dụng quy định tại các Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều này để giải quyết việc bồi thường thiệt hại.

4. Trường hợp công trình xây dựng có nguy cơ sụp đổ hoặc gây sụp đổ công trình lân cận thì Chủ đầu tư có trách nhiệm hỗ trợ tiền di chuyển và thuê chỗ ở tạm thời cho bên bị thiệt hại trong thời gian giải quyết.

Điều 4. Về xử phạt hành vi xây dựng sai thiết kế quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 15 và Khoản 7 Điều 16 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP

1. Hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 15 áp dụng đối với xây dựng công trình không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình và thuộc trường hợp phải làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng.

2. Hành vi quy định tại Khoản 7 Điều 16 áp dụng đối với xây dựng công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình và thuộc trường hợp phải làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng.

Điều 5. Về xử phạt vi phạm hành chính đối với nhà thầu tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Điều 20 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP

1. Trường hợp chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án thì áp dụng các điều khoản xử phạt chủ đầu tư để xử phạt đối với ban quản lý dự án trong phạm vi nhiệm vụ được giao.

2. Trường hợp chủ đầu tư thuê nhà thầu tư vấn quản lý dự án quản lý một phần hoặc toàn bộ dự án thì áp dụng các điều khoản xử phạt chủ đầu tư để xử phạt đối với nhà thầu tư vấn quản lý dự án trong phạm vi nội dung hợp đồng đã ký kết.

Điều 6. Về xử phạt hành vi xây dựng sai phép quy định tại Khoản 3, Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP

1. Hành vi xây dựng sai phép quy định tại Khoản 3, Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP được hiểu là xây dựng sai một trong các nội dung của giấy phép xây dựng và các bản vẽ thiết kế được cơ quan cấp giấy phép xây dựng đóng dấu kèm theo giấy phép xây dựng được cấp.

2. Việc xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không coi là hành vi xây dựng sai phép:

a) Thay đổi thiết kế bên trong công trình mà không ảnh hưởng đến việc phòng cháy chữa cháy; môi trường; công năng sử dụng; kết cấu chịu lực chính hoặc kiến trúc mặt ngoài công trình;

b) Giảm số tầng so với giấy phép xây dựng đối với những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị đã được phê duyệt.

Điều 7. Về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 8 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP

1. Sau khi người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP mà tổ chức, cá nhân vi phạm vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm thì lập biên bản vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân đó về hành vi quy định tại Khoản 8 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày lập biên bản, biên bản đó phải được chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt để ban hành quyết định xử phạt hành chính.

2. Mức phạt 500.000.000 đồng được áp dụng đối với việc xây dựng công trình không yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; mức phạt 1.000.000.000 đồng áp dụng đối với việc xây dựng công trình yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Điều 8. Về xác định giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được duyệt, sai quy hoạch hoặc sai thiết kế đô thị được duyệt quy định tại Khoản 9 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP

1. Khoản 9 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP chỉ được áp dụng đối với trường hợp khi người có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm hành chính thì hành vi này đã kết thúc, công trình xây dựng đã được hoàn thành, đưa vào sử dụng.

2. Giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được duyệt, sai quy hoạch hoặc sai thiết kế đô thị được duyệt được xác định như sau:

a) Đối với công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc công trình xây dựng khác trừ nhà ở riêng lẻ:

- Trường hợp xây dựng công trình nhằm mục đích kinh doanh được tính bằng số m² sàn xây dựng vi phạm nhân với giá tiền 1m² theo hợp đồng đã ký.

- Trường hợp xây dựng công trình không nhằm mục đích kinh doanh được tính bằng số m² sàn xây dựng vi phạm nhân với giá tiền 1m² theo dự toán được duyệt.

b) Đối với nhà ở riêng lẻ được tính bằng số m² xây dựng vi phạm nhân với giá tiền 1m² xây dựng tại thời điểm vi phạm cộng với số m² đất xây dựng vi phạm nhân với giá tiền 1m² đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hằng năm, trong đó giá trị đất được xác định theo nguyên tắc sau:

- Tầng 1(hoặc tầng trệt) tính bằng 100% giá tiền 1m² đất tại vị trí đó nhân với số m² đất xây dựng vi phạm.

- Từ tầng 2 trở lên tính bằng 50% giá tiền 1m² đất tại tầng 1 nhân với số m² đất xây dựng vi phạm.

3. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác định giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được duyệt, sai quy hoạch hoặc sai thiết kế đô thị được duyệt.

Điều 9. Về áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng quy định tại Khoản 8 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP

1. Hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Khoản 8 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP được áp dụng như sau:

a) Tước quyền sử dụng Giấy phép xây dựng từ 3 tháng đến 6 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ- CP;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép xây dựng từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ- CP.

2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng hình thức xử phạt bổ sung phải được gửi cho Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Trưởng thôn để thông báo cho nhân dân tại địa bàn được biết, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan cấp giấy phép xây dựng.

Điều 10. Về áp dụng biểu mẫu xử phạt vi phạm hành chính

1. Đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP của Chính phủ mà không quy định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm thì biên bản vi phạm hành chính được lập theo Mẫu biên bản số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.

2. Những biểu mẫu khác trong xử phạt vi phạm hành chính áp dụng theo quy định của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.

Điều 11. Về các trường hợp áp dụng chuyển tiếp quy định tại Điều 70 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP

1. Đối với hành vi vi phạm hành chính được phát hiện, lập biên bản và ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế phá dỡ trước ngày Nghị định số 121/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực mà chưa thi hành và còn trong thời hạn thi hành thì tiếp tục thi hành trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.

2. Đối với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trước ngày Nghị định số 121/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mới bị phát hiện (mà còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính) hoặc phát hiện trước đó nhưng chưa ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và còn thời hạn ban hành quyết định xử phạt, nếu áp dụng Nghị định số 121/2013/NĐ-CP có lợi cho tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm đó thì áp dụng Nghị định số 121/2013/NĐ-CP.

3. Hành vi xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được phê duyệt, sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị được duyệt mà đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế phá dỡ theo quy định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP nhưng chưa thực hiện, nếu xét thấy việc xây dựng không vi phạm chỉ giới xây dựng, không gây ảnh hưởng công trình lân cận, không có tranh chấp, xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp và trong quy hoạch đất này được phép xây dựng thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xem xét, quyết định:

a) Hủy quyết định cưỡng chế phá dỡ;

b) Ban hành quyết định áp dụng bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả thu hồi số lợi bất hợp pháp có được bằng 40% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép đối với công trình là nhà ở riêng lẻ và bằng 50% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được phê duyệt, sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị được duyệt đối với công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.

Đối với trường hợp theo quy định phải có giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm điều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng sau khi chủ đầu tư chấp hành đầy đủ quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả. Quyết định áp dụng bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả lập theo Mẫu quyết định số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 4 năm 2014, thay thế Thông tư số 24/2009/TT-BXD ngày 22 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Văn phòng TƯ và các ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- TANDTC, VKSNDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTƯ Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TƯ của các đoàn thể;
- Các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch-Kiến trúc;
- VPCP, Cổng TTĐT Chính phủ, Công báo;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT, TTr.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Trần Nam

 

PHỤ LỤC

MỘT SỐ BIỂU MẪU TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

(Ban hành kèm theo Thông tư số 02 /2014/TT-BXD ngày 12 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

TT

Mẫu biểu

Mẫu biên bản số 01

Biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu ngừng thi công xây dựng công trình vi phạm.

Mẫu biên bản số 02

Biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tự phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm.

Mẫu quyết định số 01

Quyết định áp dụng bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả.

 

Mẫu biên bản số 01

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:      /BB-VPHC

……, ngày……tháng……… năm ……

 

BIÊN BẢN

Vi phạm hành chính và yêu cầu ngừng thi công xây dựng công trình vi phạm

(Đối với công trình đang thi công xây dựng)

Hôm nay, hồi…...giờ……ngày……tháng……năm……., tại…………….

Chúng tôi gồm:

1. Ông/Bà: ......................................................... Chức vụ: ...........................

2. Ông/Bà: ...................................................... Chức vụ: .............................

Với sự chứng kiến của:

1. Ông/Bà: ......................................................... Địa chỉ: ...........................

2. Ông/Bà: ......................................................... Địa chỉ: ............................

Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với:

Cá nhân/Tổ chức:……………………………………. ...............................

Đại diện:…………………………………………………………………...

Ngày tháng năm sinh:………………………Quốc tịch:…………………..

Địa chỉ: .........................................................................................................

Giấy CMND(Hộ chiếu)/Quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh:…

Cấp ngày:………………………………Nơi cấp:…………………………

Đã có các hành vi vi phạm hành chính:……………………………………

Quy định tại:………………………………………………………….........

Cá nhân/Tổ chức bị thiệt hại (nếu có):………………………………….....

Ý kiến trình bày của cá nhân/tổ chức hoặc người đại diện cá nhân/tổ chức vi phạm: ……………………………………………………………………….…..

Ý kiến trình bày của cá nhân/tổ chức bị thiệt hại:……………………….....

Chúng tôi yêu cầu .................................................................. :

1. Ngừng thi công xây dựng công trình vi phạm.

2. Tự phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình vi phạm.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản này, ông (bà)/tổ chức………………………………. không thực hiện các yêu cầu nêu trên thì bị đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm.

Biên bản lập xong hồi…….giờ……ngày…..tháng……năm……, gồm…..tờ, được lập thành……bản có nội dung, giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên trên cùng nghe và cùng ký tên dưới đây; giao cho ông (bà)/tổ chức/ đại diện cá nhân (tổ chức) vi phạm 01 bản.

Ông (bà)/tổ chức có quyền gửi văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp đến………………………trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản này hoặc gửi văn bản giải trình cho………………………… trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày lập biên bản này. Hết thời hạn này, coi như ông(bà)/tổ chức…………………….không có yêu cầu giải trình.

Ghi chú: Biên bản vẫn có hiệu lực thi hành trong trường hợp cá nhân/tổ chức vi phạm vắng mặt hoặc không ký vào biên bản.

 

TỔ CHỨC/CÁ NHÂN VI PHẠM
HOẶC ĐẠI DIỆN

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN

(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU THI CÔNG
XÂY DỰNG

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN
PHƯỜNG, XÃ (Nếu có)

(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

Mẫu biên bản số 02

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:      /BB-VPHC

……, ngày……tháng……… năm ……

 

BIÊN BẢN

Vi phạm hành chính và yêu cầu tự phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm

(Đối với công trình đã kết thúc thi công xây dựng)

Hôm nay, hồi…...giờ……ngày……tháng……năm……., tại…………….

Chúng tôi gồm:

1. Ông/Bà: ......................................................... Chức vụ: ...........................

2. Ông/Bà: ...................................................... Chức vụ: .............................

Với sự chứng kiến của:

1. Ông/Bà: ......................................................... Địa chỉ: ...........................

2. Ông/Bà: ......................................................... Địa chỉ: ............................

Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với:

Cá nhân/Tổ chức:……………………………………. ...............................

Đại diện:…………………………………………………………………...

Ngày tháng năm sinh:………………………Quốc tịch:…………………..

Địa chỉ: .........................................................................................................

Giấy CMND(Hộ chiếu)/Quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh:…

Cấp ngày:………………………………Nơi cấp:…………………………

Đã có các hành vi vi phạm hành chính:……………………………………

Quy định tại:………………………………………………………….........

Cá nhân/Tổ chức bị thiệt hại (nếu có):………………………………….....

Ý kiến trình bày của cá nhân/tổ chức hoặc người đại diện cá nhân/tổ chức vi phạm: ……………………………………………………………………….…..

Ý kiến trình bày của cá nhân/tổ chức bị thiệt hại:……………………….....

Chúng tôi yêu cầu .................................................................. :

Hết thời hạn……………..ngày kể từ ngày lập biên bản hoặc kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà ông (bà)/tổ chức ………………………………………………..……………..không thực hiện các yêu cầu nêu trên thì bị cưỡng chế phá dỡ theo quy định của pháp luật.

Biên bản lập xong hồi…….giờ……ngày…..tháng……năm……, gồm…..tờ, được lập thành……bản có nội dung, giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên trên cùng nghe và cùng ký tên dưới đây; giao cho ông (bà)/tổ chức/ đại diện cá nhân (tổ chức) vi phạm 01 bản.

Ông (bà)/tổ chức có quyền gửi văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp đến………………………trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản này hoặc gửi văn bản giải trình cho………………………… trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày lập biên bản này. Hết thời hạn này, coi như ông(bà)/tổ chức…………………….không có yêu cầu giải trình.

Ghi chú: Biên bản vẫn có hiệu lực thi hành trong trường hợp cá nhân/tổ chức vi phạm vắng mặt hoặc không ký vào biên bản.

 

TỔ CHỨC/CÁ NHÂN VI PHẠM
HOẶC ĐẠI DIỆN

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN

(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU THI CÔNG
XÂY DỰNG

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN
PHƯỜNG, XÃ (Nếu có)

(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

Mẫu quyết định số 01

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:      /QĐ-KPHQ

……, ngày……tháng……… năm ……

 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả

Căn cứ Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Biên bản vi phạm số ……./……….. do……………… lập ngày….. tháng…. năm ……;

Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số……./……… ngày …./……/….. của ……………….;

Tôi………………….Chức vụ:…………………. Đơn vị:………………...

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Áp dụng bổ sung đối với ông  (bà)/tổ chức………………………..……………biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:……………………………………………………………………………..…

Thời hạn thực hiện:……………………………………kể từ ngày nhận

được Quyết định này.

Điều 2. Quyết định này là một phần bổ sung của Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số……/…….. ngày……/……./……. của…………………….

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày……tháng…….năm……..

Điều 3. Quyết định này được giao cho:

1. Ông (bà)/tổ chức……………………………………….để thi hành.

Ông (bà)/tổ chức…………………………….phải chấp hành quyết định này. Nếu quá thời hạn quy định tại Điều 1 mà không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Ông (bà)/tổ chức………………………có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.

2…………………………………để tổ chức thực hiện Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: Hồ sơ.

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH

(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức vụ)

 

 

THE MINISTRY OF CONSTRUCTION
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness  
---------------

No. 02/2014/TT-BXD

Hanoi, February 12, 2014

 

CIRCULAR

PROVIDING GUIDANCE ON THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE DECREE NO. 121/2013/NĐ-CP DATED OCTOBER 10, 2013 BY THE GOVERNMENT ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN CONSTRUCTION ACTIVITIES; REAL ESTATE BUSINESS; DEVELOPMENT, PRODUCTION AND TRADE OF BUILDING MATERIALS; MANAGEMENT OF TECHNICAL INFRASTRUCTURE; MANAGEMENT OF HOUSING AND OFFICE DEVELOPMENT

Pursuant to the Decree No. 62/2013/NĐ-CP dated June 25, 2013 by the Government defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Construction;

Pursuant to the Decree No. 180/2007/NĐ-CP dated December 07, 2007 by the Government providing guidance on the implementation of a number of articles in the Law on Construction in terms of penalties for the violations against the regulations on the order of urban construction;

Pursuant to the Decree No. 81/2013/NĐ-CP dated July 19, 2013 by the Government providing guidance on a number of articles and implementing measures for the Law on Actions against administrative violations;

Pursuant to the Decree No. 121/2013/NĐ-CP dated October 10, 2013 by the Government on penalties for administrative violations in construction activities; real estate business; development, production and trade of building materials; management of technical infrastructure; management of housing and office development;

At the request of the Chief Inspector of the Ministries;

The Minister of Construction promulgates the Circular providing guidance on a number of articles of the Decree No. 121/2013/NĐ-CP of the Government.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Time of transfer and use is determined as follows:

a) Regarding the works invested from state capital, time of transference and use is the day on which the investor signs the acceptance records of the work items/works to bring them into use or the day on which the investor signs the transfer note with the manager or the owner of the works;

b) Regarding the works invested from other capital, time of transference and use is the day on which the works are put in use.

2. With regard to the project including multiple works/work items, time limit of penalties for administrative violations is determined for particular work/work item

Article 2. Enforcement of partial or total demolition of construction works in violation

1. The implementation of the regulation in Clause 10 Article 13, Point (d) Clause 8 Article 16, Point (b) Clause 2 Article 42, Point (b) Clause 4 Article 46, Point (b) Clause 5 Article 49, Point (b) Clause 4 Article 53 and Point (b) Clause 6 Article 55 of the Decree No. 121/2013/NĐ-CP in the following order:

a) When the administrative violation is discovered, any competent person specified in Article 59 of the Decree No. 121/2013/NĐ-CP is responsible for making records using the forms enclosed with this Circular: the Form No. 01 is applicable to the administrative violations in progress, the Form No. 02 is applicable to the administrative violations already finished;

b) Within 24 hours since the record is made, if the organization/individual continues committing the violation, any competent person specified in Articles 17, 20 and 21 of the Decree No. 180/2007/NĐ-CP is responsible for issuing the decision on the suspension of the construction of the violated works according to the Appendixes II, III and IV enclosed with the Decree No. 180/2007/NĐ-CP;

c) Within 07 days from the day on which the administrative violation record is made (except for the complicated circumstances according to the provisions of the Law on Actions against administrative violations), the person competent to imposing penalties for administrative violations is responsible for promulgating decision on penalties for administrative violations according to the Form No. 02 enclosed with the Decree No. 81/2013/NĐ-CP by the Government providing guidance on a number of articles and measures for the implementation of the Law on Actions against administrative violations. The person competent to imposing penalties for administrative violations shall send the decision on penalties for administrative violations to the violator according to the regulations in Article 70 of the Law on Actions against administrative violations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Regarding the construction work within the competence in issuing the license for construction of the People’s Committees of districts or the Services of Construction, the person competent to imposing penalties shall submit the request for promulgating the decisions on enforcing the demolition to the Presidents of the People’s Committees of districts. Within 02 days from the day on which the request is received, the President of People’s Committee of district shall issue the decision on enforcing the demolition.

2. If the time limit for imposition of penalties for administrative violations expires as prescribed in Article 4 of the Decree No. 121/2013/NĐ-CP, the violations shall be dealt with as follows:

a) The competent person shall make the record according to the Form No. 02 enclosed with this Circular and immediately send it to the Presidents of People’s Committees of communes where the violated works are located. Within 05 days (applicable to the works that do not need a demolishing plan), 12 days (applicable to the works that need a demolishing plan) from the day on which the record is made, if the investor fail to complete the demolition of the violated construction, the Presidents of People’s Committees of communes shall issue the decision on enforcing the demolition, except for the cases specified in Point (b) of this Clause;

b) With regard to the construction works within the competence in issuing the license for construction of the People’s Committees of districts or the Services of Construction, the competent person shall make a record according to the Form No. 02 enclosed with this Circular. Within 02 days from the day on which the record is made, the People’s Committees of communes where the violated works are located shall send the documents to the President of the People’s Committees of districts. Within 03 days from the day on which the documents are received, the President of People’s Committee of district shall issue the decisions on enforcing the demolition of the violated works and request the President of People’s Committee of commune to steer the implementation.

3. Within 07 days from the expiration of the time limit prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, if the President of People’s Committee of commune fails to issue the decision on enforcing the demolition, President of People’s Committee of district shall take charge of promulgating such document. The President of People’s Committee of commune shall incur penalties for not promulgating promptly the decision as prescribed in the Decree No. 180/2007/NĐ-CP.

Within 07 days from the expiration of the time limit prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, if the President of People’s Committee of district fails to issue the decision on enforcing the demolition, the Chief Inspector shall take charge of promulgating such document. The President of People’s Committee of district shall incur penalties for not promulgating promptly the decision as prescribed in the Decree No. 180/2007/NĐ-CP.

4. The decision on enforcing the demolition shall be conformable to the forms in Appendix V or VI enclosed with the Decree No. 180/2007/NĐ-CP.

5. With regard to the violations outside the urban area, the words “urban” in the forms of decision on suspension of construction of violated works and the decision on enforcing the demolition of construction works shall be deleted.

Article 3. The handling of the construction works causing subsidence, crack and damage to adjacent works and causing collapse or risks of collapse to adjacent works prescribed in Clause 2, Clause 4 Article 13; Clause 2, Clause 5 Article 27 of the Decree No. 121/2013/NĐ-CP

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) When the administrative violation record is established, if the damaging party and the damaged party cannot enter into an agreement, the President of the People’s Committee shall preside over the negotiation on the compensation between the damaging and damaged parties. If the negotiation is unsuccessful or the damaged party is absent without good and sufficient reason, after 07 days from the date of negotiation, the President of the People’s Committee shall conduct the second negotiation. At the second negotiation, if the damaged party is absent again without good and sufficient reason, the damaging party shall transfer the amount of money in proportion to the damage to the guarantee account in the bank and may continue the construction. The President of People’s Committee of commune shall decide the amount of compensation on the basis of the request of the damaged party and the explanation of the damaging party;

b) If the second negotiation is unsuccessful, the two parties shall invite an independent organization with legal status to assess the damage as the basis for compensation. Within 07 days from the second negotiation, if the two parties fail to agree an assessor, the President of People’s Committee of commune shall decide the organization in charge of assessing, cost of assessment shall be paid by the damaging party;

c) Within 07 days from the assessment, any of the two parties may invite another organization if they do not agree with the result gave by the assessing organization provided that they pay the cost themselves.

  The result of the assessment is the basis for determining the amount of compensation. If the other party does not agree with the result of the second assessment, the President of People’s Committee of commune shall decide the amount of compensation according to the average of the two assessments;

d) If the assessing organization fails to provide the result within 30 days, the President of People’s Committee of commune shall use the initial result as the basis for the compensation. The damaging party shall open a deposit account and shall transfer sufficiently the compensation according to the assessment result to such account. When the damaging party has transferred sufficient amount of money to the account, the President of People’s Committee of commune shall permit the damaging party to continue the construction.

2. If the damaged party does not agree with the amount of compensation he/she may file a lawsuit.

3. If the damaging party does not incur penalties for administrative violations, the provisions in Points (a), (b), (c), (d) and (dd) Clause 1 of this Article are applicable for handling the compensation for the damage.

4. If the construction works are at risk of collapse or causing collapse to adjacent works, the investor shall provide the damaged parties with an amount of money for temporary relocation during the handling

Article 4. Penalties for construction unconformable with design as prescribed in Point (b) Clause 3 Article 15 and Clause 7 Article 16 of the Decree No. 121/2013/NĐ-CP

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The regulations in Clause 7 of Article 16 are applicable to the constructions that are subject to project planning and have to obtain a construction license.

Article 5. Penalties for administrative violations committed by the project management consulting contractor prescribed in Article 20 of the Decree No. 121/2013/NĐ-CP

1. If the investor establishes a project management board, the penalties for the investor shall be applied to the project management board within the scope of their allocated tasks.

2. If the investor hires the project management consulting contractor to manage the project (partially or wholly), the penalties for the investor shall be applied to the project management consulting contractor within the scope of the signed contract.

Article 6. Penalties for unconformable construction prescribed in Clauses 3 and 5 Article 13 of the Decree No. 121/2013/NĐ-CP

1. Unconformable construction prescribed in Clauses 3 and 5 Article 13 of the Decree No. 121/2013/NĐ-CP means the construction unconformable with any of the contents in the license for construction and the drawings certified by the licensing authority enclosed with the license for construction.

2. The construction of separate housing in any of the following cases is not considered unconformable construction:

a) The modification of the design without impact on fire safety; environment; capacity; main bearing structure or the outside architecture of the works;

b)  The reduction of floors in comparison with the license for construction applicable to the area without detailed planning in the scale of 1/500 or the approved design for urban area.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. When the competent person has made the administrative violation record for the violations specified in Clauses 3, 5, 6 and 7 Article 13 of the Decree No. 121/2013/NĐ-CP, if the violator continues the violation, the administrative violation record for the violation prescribed in Clause 8 Article 13 of the Decree No. 121/2013/NĐ-CP shall be made. Within 02 days from the day on which the record is established, it shall be sent to the competent person to issue a decision on administrative penalties.

2. A fine of VND 500,000,000 shall be imposed on the construction not subject to establishing investment project; a fine of VND 1,000,000,000 shall be imposed on the construction subject to establishing investment project.

Article 8. The valuation of part of works that is not permitted or unconformable with the permission, unconformable with the approved design, planning or urban design prescribed in Clause 9 Article 13 of the Decree No. 121/2013/NĐ-CP

1. The regulations in clause 9 Article 13 of the Decree No. 121/2013/NĐ-CP shall be applicable to only the case in which the competent person discovers the administrative violation when the violated works have been finished and brought into use.

2. The value of part of works that is not permitted or unconformable with the permission, unconformable with the approved design, planning or urban design is determined as follows:

a) With regard to the works subject to establishing economic-technical reports or investment project for the construction or other construction works other than separate housing:

- If the construction is for business, the value is determined by multiplying the violated floor area (m2) and the unit price (per square meter) according to the signed contract.

- If the construction is not for business, the value is determined by multiplying the violated floor area (m2) and the unit price (per square meter) according to the approved estimate.

b) Regarding the separate housing, the value is determined by the sum of the two products, the product of the violated area (m2) and the unit price (per square meter) at the time of violation and the product of the violated floor area (m2) and the unit price (per square meter) of land that is annually issued by the People’s Committee of provinces, in which the value of land is determined as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The value of Floor 2 or higher is equal to 50% of the product of the price of 1 m2 of land on floor 1 and the violated area (m2).

3. The person competent to imposing penalties for administrative violations shall decide and take legal responsibilities for determining the construction area that is not permitted or unconformable with the permission, unconformable with the approved design, planning or urban design

Article 9. The application of additional penalties - the suspension of the license for construction – prescribed in Clause 8 Article 13 of the Decree No. 121/2013/NĐ-CP

1. The additional penalties prescribed in Clause 8 Article 13 of the Decree No. 121/2013/NĐ-CP shall be carried as follows:

a) A suspension of the license for construction for 3 to 6 months shall be imposed on the violations prescribed in clause 3 Article 13 of the Decree No. 121/2013/NĐ-CP;

b) A suspension of the license for construction for 6 to 12 months shall be imposed on the violations prescribed in clause 5 Article 13 of the Decree No. 121/2013/NĐ-CP;

2. The decision on penalties for administrative violations including the additional penalties shall be sent to the chief of neighborhood or the hamlet leader to announce to the local resident and shall be sent to the People’s Committees of communes and the licensing authority.

Article 10. The application of the form of the decision on penalties for administrative violations

1. With regard to the administrative violations specified in the Decree No. 121/2013/NĐ-CP by the Government for which the remedial measures do not include the demolition of the violated construction works or the violated construction parts, the administrative violation record shall be established according to the Form No. 01 enclosed with the Decree No. 81/2013/NĐ-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11. The transitional provisions prescribed in Article 70 of the Decree No. 121/2013/NĐ-CP

1. The effect of the Decree No. 121/2013/NĐ-CP shall not affect the decision on administrative penalties or enforced demolition imposed upon an administrative violation before the effective date of the Decree as long as the time limit for implementation of such decision has not expired, except for the case in Clause 3 of this Article.

2. Regarding the administrative violations committed before the effective date of the Decree No. 121/2013/NĐ-CP and discovered afterwards, or discovered before the effective date of Decree No. 121/2013/NĐ-CP without any decision on penalty imposition, regulations of Decree No. 121/2013/NĐ-CP shall apply if they are more advantageous to the violator, provided the time limit for penalty imposition has not expired.

3. Regarding the construction that is prohibited or unconformable with the permission, unconformable with the approved design, planning or urban design and failing to implement the decision on penalties for administrative violations, decision on enforcing the demolition according to the regulation in the Decree No. 23/2009/NĐ-CP, if the construction is considered not exceeding the construction boundary and not affecting the adjacent works without dispute and the works are located on land with legal right to enjoyment and with the license for construction, the person competent to imposing administrative violations shall consider and decide to:

a) Cancel the decision on enforcing the demolition;

b) Issue the decision on additionally applying remedial measures for collecting the illegal benefits obtained equal to 40% of value of the prohibited or unconformable construction of separate housing and equal to 50% of value of construction prohibited or unconformable with the approved design, planning or urban design for the works under construction investment project or works with only requirement for formulation of economic-technical reports of works construction.

Regarding the cases subject to having license for construction, the licensing authority shall modify or issue the license for construction when the investor has complied with the decision on penalties for administrative violations, the decision on applying the additional remedial measures. The decision on applying the additional remedial measures shall be conformable to the Form No. 01 enclosed with this Circular.

Article 12. Implementation

1. This Circular comes into effect from April 02, 2014 and takes the place of the Circular No. 24/2009/TT-BXD dated July 22, 2009 by the Minister of Construction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER




Nguyen Tran Nam

 

;

Thông tư 02/2014/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu: 02/2014/TT-BXD
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
Người ký: Nguyễn Trần Nam
Ngày ban hành: 12/02/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 02/2014/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [9]
Văn bản hướng dẫn - [2]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [5]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…