Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

Y BAN NHÂN DÂN
THÀNH PH HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 96/2014/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ÁP DỤNG TỪ NGÀY 01/01/2015 ĐẾN 31/12/2019

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Thủ đô năm 2012;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

Căn cứ Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định khung giá đất;

Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất và tư vấn xác định giá đất;

Căn cứ Nghị quyết số 14/2014/NQ-HĐND ngày 03/12/2014 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIV, kỳ họp thứ 11 về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019;

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 6293/TTr-STNMT ngày 03/11/2014 và Báo cáo thẩm định sổ 3406/STP-VBPQ ngày 15/12/2014 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019 (có Phụ lục và Bảng giá các loại đất kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019 và thay thế Quyết định số 63/2013/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 quy định về giá các loại đất trên địa bàn Thành phố năm 2014 và Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 31/3/2014 về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm và quận Nam Từ Liêm, thay thế cho bảng giá đất huyện Từ Liêm ban hành kèm theo Quyết định số 63/2013/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Đ/c Bí thư Thành ủy;
- Bộ: TN&MT; TC; XD; Tư pháp;
- Viện KSND TC; Tòa án NDTC;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Đoàn đại biểu Quốc hội TP Hà Nội;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các PCT UBND Thành phố;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ TP;
- VPUBTP: CVP. PCVP; tổ chuyên viên; KT, Nth;
- Trung tâm tin học và công báo;
- Lưu, VT(3b), KT(150b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Hồng Khanh

 

QUY ĐỊNH

VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ÁP DỤNG TỪ NGÀY 01/01/2015 ĐẾN 31/12/2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Giá các loại đất quy định tại Quyết định này được sử dụng làm căn cứ trong các trường hợp sau:

a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;

b) Tính thuế sử dụng đất;

c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất;

d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;

e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

2. Giá các loại đất quy định tại Quyết định này được sử dụng làm cơ sở xác định giá đất trong các trường hợp sau:

a) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, phần diện tích vượt hạn mức công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân mà diện tích tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (xác định theo giá trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng;

b) Tính tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 2. Nguyên tắc cụ thể khi định giá đất

1. Căn cứ vào khả năng sinh lời, khoảng cách tới đường giao thông, đường phố và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, các vị trí được xác định theo nguyên tắc: vị trí 1 tiếp giáp trục đường giao thông có tên trong bảng giá có khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi hơn các vị trí tiếp theo, các vị trí 2, 3, 4 theo thứ tự khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng kém thuận lợi hơn.

2. Nguyên tắc khi xác định giá đất phi nông nghiệp.

a) Trường hợp thửa đất của một chủ sử dụng ở vị trí 1 có trùng từ 2 mức giá trở lên thì xác định giá theo vị trí có mức giá cao nhất.

b) Các vị trí trong mỗi đường, phố được xác định như sau:

- Vị trí 1: áp dụng đối với thửa đất của một chủ sử dụng có ít nhất một mặt giáp với đường, phố được quy định trong các bảng giá kèm theo quyết định này;

- Vị trí 2: áp dụng đối với thửa đất của một chủ sử dụng có ít nhất một mặt giáp với ngõ, ngách, hẻm (sau đây gọi chung là ngõ) có mặt cắt ngõ nhỏ nhất (tính từ đường, phố tới vị trí thửa đất) từ 3,5 m trở lên.

- Vị trí 3: áp dụng đối với thửa đất của một chủ sử dụng có ít nhất một mặt giáp với ngõ có mặt cắt ngõ nhỏ nhất (tính từ đường, phố tới vị trí thửa đất) từ 2 m đến dưới 3,5 m.

- Vị trí 4: áp dụng đối với thửa đất của một chủ sử dụng có ít nhất một mặt giáp với ngõ có mặt cắt ngõ nhỏ nhất (tính từ đường, phố tới vị trí thửa đất) dưới 2 m.

c) Đối với các thửa đất của một chủ sử dụng tại các vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 có ngõ nối thông với nhiều đường, phố có giá đất khác nhau thì áp dụng theo vị trí của đường, phố gần nhất. Nếu thửa đất có khoảng cách đến các đường, phố bằng nhau thì áp dụng theo đường phố có mức giá cao nhất.

d) Đối với các thửa đất của chủ sử dụng đất tại vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 của Bảng số 5, 6 và vị trí 2, vị trí 3 của Bảng số 7, 8 thuộc các khu dân cư cũ, không nằm trong khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư, không nằm trong cụm công nghiệp, khu công nghiệp, cách hè đường, phố (theo chiều sâu của ngõ) được xem xét giảm giá như sau:

- Cách hè đường, phố từ 200 m đến 300 m: giảm 5% so với giá đất quy định;

- Cách hè đường, phố trên 300 m đến 400 m: giảm 10% so với giá đất quy định;

- Cách hè đường, phố trên 400 m đến 500 m: giảm 15% so với giá đất quy định;

- Cách hè đường, phố trên 500 m đến 1000 m: giảm 20% so với giá đất quy định;

- Cách hè đường, phố trên 1000 m: áp dụng bảng giá đất khu dân cư nông thôn quy định tại Bảng số 9.

đ) Đối với thửa đất của một chủ sử dụng có chiều sâu tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ được chia các lớp để tính giá như sau:

- Lớp 1: tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ đến 100 m, tính bằng 100% mức giá quy định;

- Lớp 2: tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ từ trên 100 m đến 200 m, giảm 10% so với giá đất của lớp 1;

- Lớp 3: tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ từ trên 200 m đến 300 m giảm 20% so với giá đất của lớp 1;

- Lớp 4: tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ từ trên 300 m giảm 30% so với giá đất của lớp 1.

Không áp dụng quy định tại Điểm d, đ Khoản 2 điều này trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định tại Điều 61, Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013; trong trường hợp này, tại Bảng số 5, Bảng số 6 (trừ thị trấn Tây Đằng, Ba Vì) thì giá đất vị trí 4 được xác định theo giá đất vị trí 3.

e) Trường hợp thửa đất của một chủ sử dụng đất có hình thể đặc thù (hình L, hình ┴) thì phần diện tích tiếp giáp với đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ tính từ mặt tiền đến hết chiều sâu của thửa đất được áp dụng giá theo đúng vị trí, mục đích quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8 Chương II của quy định này: Phần diện tích còn lại xác định như sau:

- Nếu thửa đất có mặt tiếp giáp với đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ 3,5m thì phần diện tích còn lại áp dụng hệ số K = 0,9 của giá đất theo quy định.

- Nếu thửa đất có mặt tiếp giáp với đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ kích thước từ 2m đến dưới 3,5m thì phần diện tích còn lại áp dụng hệ số K = 0,8 của giá đất theo quy định.

- Nếu thửa đất có mặt tiếp giáp với đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ kích thước < 2m thì phần diện tích còn lại áp dụng giá đất vị trí thấp hơn liền kề của đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ.

Sau khi xác định, giá đất trung bình của cả thửa đất không được thấp hơn giá đất của vị trí thấp hơn liền kề với đường, phố, ngõ tiếp giáp của thửa đất.

g) Trường hợp các thửa đất thuộc địa giới hành chính các xã ngoại thành, nằm xen kẽ với các thửa đất tại các trục đường giao thông thuộc địa giới hành chính thị trấn, vùng giáp ranh quận nội thành; hoặc trên cùng một đoạn đường giao thông bên này là địa giới hành chính xã, bên kia là địa giới hành chính thị trấn, vùng giáp ranh quận nội thành thì xác định giá theo vị trí có mức giá cao nhất; nguyên tắc phân loại vị trí, xác định giá đất các trường hợp này tuân thủ các quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e, g trên đây và Điều 5 Chương II của quy định này.

h) Trường hợp các thửa đất ở khu vực ngã ba, ngã tư giao cắt giữa các đường phố mà có mặt tiếp giáp với hai đường, phố có tên trong Bảng giá thì được tính hệ số bằng 1,20 giá đất của đường, phố có giá đất cao nhất; trường hợp thửa đất ở vị trí giao cắt giữa một đường, phố có tên trong bảng giá với một đường, phố có mặt cắt đường từ 3,50m trở lên (vị trí 2) thì được tính hệ số bằng 1,10 giá đất của đường, phố có tên trong bảng giá, phụ lục bảng giá. Nhưng mức giá sau khi điều chỉnh không quá mức vượt khung giá tối đa theo khung giá đất của Chính phủ quy định.

i) Giá đất tại các tuyến đường, phố mới mở chưa có tên trong quy định này được xác định theo các nguyên tắc tại Khoản 1, 2 Điều này và tương ứng với mức giá đất của đường, phố tương đương có tên trong khu vực.

3. Chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ nêu tại khoản 1, 2 Điều này được áp dụng như sau:

a) Đối với các trường hợp được Nhà nước giao, cho thuê đất mới thì chỉ giới hè đường, phố tính theo chỉ giới quy hoạch đường, phố được duyệt;

b) Các trường hợp còn lại, chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ tính theo chỉ giới hè đường, phố hiện trạng.

Chương II

GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT

Điều 3. Giá đất nông nghiệp

1. Giá đất nông nghiệp trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tại các xã thuộc các huyện được xác định căn cứ mục đích sử dụng khi giao, cho thuê và được phân theo khu vực, theo vùng (vùng đồng bằng, vùng trung du, vùng núi) quy định tại Bảng 1, Bảng 2, Bảng 3, Bảng 4 và Phụ lục phân loại xã.

2. Giá đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở; đất nông nghiệp trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt (trường hợp chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng khu dân cư) được xác định giá cao hơn, nhưng không vượt quá 50% giá đất nông nghiệp tương ứng quy định tại Bảng 1, Bảng 2, Bảng 3, Bảng 4 và Phụ lục phân loại xã.

3. Giá đất nông nghiệp khác (gồm đất tại các xã ngoại thành sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa cây cảnh) được xác định bằng giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm của cùng khu vực, cùng vùng quy định tại Bảng 2 và Phụ lục phân loại xã.

Điều 4. Giá đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị

1. Tại các quận, các phường của thị xã Sơn Tây; các thị trấn thuộc các huyện, giá đất được xác định theo Điều 2 của quy định này, mức giá cụ thể cho từng đường, phố và từng vị trí quy định tại Bảng 5 (đối với các quận, các phường thuộc thị xã Sơn Tây); Bảng 6 (đối với các thị trấn thuộc các huyện).

2. Tại các phường Viên Sơn, Trung Hưng, Trung Sơn Trầm thuộc thị xã Sơn Tây, thị trấn Chúc Sơn thuộc huyện Chương Mỹ và thị trấn Tây Đằng thuộc huyện Ba Vì, giá đất được xác định theo quy định tại Điều 5 của Quy định này.

Điều 5. Giá đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn (gồm khu vực giáp ranh đô thị, khu vực ven trục đường giao thông chính và các xã nông thôn)

1. Giá đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thuộc các xã, thị trấn giáp ranh các quận (có chung ranh giới hành chính với quận) được xác định cụ thể cho từng đường, phố quy định tại Bảng 7 và Phụ lục phân loại các xã.

2. Giá đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại khu vực ven trục đầu mối giao thông chính có tên trong bảng giá thuộc các huyện; các phường Viên Sơn, phường Trung Hưng, phường Trung Sơn Trầm, thị xã Sơn Tây (quy định tại Bảng 8) và thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì (quy định tại Bảng 6) được xác định cụ thể cho từng đường, phố.

3. Thửa đất của một chủ sử dụng tại các vị trí 2, 3 quy định tại Bảng 8 và thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì quy định tại Bảng 6 được xác định tại Điểm d Khoản 2 Điều 2 Quy định này.

4. Thửa đất của một chủ sử dụng tại vị trí 4 quy định tại Bảng số 7 được xác định cụ thể như sau:

- Trong phạm vi tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá đến 200 m được xác định theo vị trí 4;

- Ngoài 200 m tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá xác định giá theo quy định cụ thể tại Bảng 7.

5. Thửa đất của chủ sử dụng tại vị trí 4 quy định tại Bảng số 8; các phường Viên Sơn, phường Trung Hưng, phường Trung Sơn Trầm, thị xã Sơn Tây quy định tại Bảng 5 và thị trấn Tây Đằng thuộc huyện Ba Vì quy định tại Bảng 6 được xác định cụ thể như sau:

- Trong phạm vi tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá đến 200 m được xác định theo vị trí 4;

- Ngoài 200 m tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá xác định giá theo quy định cụ thể tại Bảng 9.

6. Các trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất tại các khu dân cư nông thôn để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư thì căn cứ vào đường hiện trạng để áp dụng giá đất theo 4 vị trí của đường, phố gần nhất có tên trong bảng giá và không được áp dụng giá đất ngoài 200 m của Bảng 7, giá đất khu dân cư nông thôn quy định tại Bảng số 9.

Điều 6. Giá đất tại các khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư, khu công nghệ cao (đã xây dựng đường giao thông)

1. Trường hợp đường, phố trong khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư, khu công nghệ cao đã đặt tên và đã được xác định trong bảng giá thì xác định giá theo đường phố đó; trường hợp đường, phố trong khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư, khu công nghệ cao chưa đặt tên hoặc đã được đặt tên nhưng chưa được xác định trong bảng giá thì xác định theo phụ lục Bảng giá đất các khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Trường hợp thửa đất không nằm trong ranh giới khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư nhưng ở vị trí tiếp giáp hoặc có đường, ngõ nối thông gần hơn với đường, phố của khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư thì được xác định theo giá đất của đường, phố trong khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư; trường hợp thửa đất đó nằm ở vị trí 2, 3, 4 thì xác định theo đường, phố trong khu vực có mức giá tương đương có quy định giá đất các vị trí.

Điều 7. Giá đất phi nông nghiệp khác

1. Giá đất xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, được xác định bằng giá đất ở có cùng vị trí, đường, phố, khu dân cư nông thôn.

2. Giá đất phi nông nghiệp khác (gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bầy tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật), được xác định bằng giá đất thương mại, dịch vụ có cùng vị trí, đường, phố, khu dân cư nông thôn.

3. Giá đất sử dụng vào mục đích công cộng (gồm đất giao thông; thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác) và các loại đất phi nông nghiệp khác (gồm: đất xây dựng nhà kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở) được xác định bằng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có cùng vị trí, đường, phố, khu dân cư nông thôn.

4. Giá đất làm nghĩa trang, nghĩa địa: thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2013. Ủy ban nhân dân Thành phố sẽ xác định giá đất cụ thể cho từng trường hợp.

5. Giá đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản được xác định bằng giá đất nuôi trồng thủy sản của cùng khu vực, cùng vùng; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng khai thác thủy sản được xác định bằng giá đất phi nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng, vị trí, đường, phố, loại xã.

Điều 8. Giá đất chưa sử dụng

Đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng, khi cần có giá để tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật đối với loại đất này thì căn cứ vào giá của loại đất liền kề có mức giá cao nhất (trường hợp liền kề với hai loại đất khác nhau trở lên) để xác định giá đất. Khi đất chưa sử dụng được cơ quan có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng thì căn cứ vào giá đất cùng loại, cùng mục đích sử dụng được quy định tại bản quy định này để định mức giá cụ thể.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Tổ chức thực hiện

Đối với những khu vực chưa được xác định trong Bảng giá, Phụ lục ban hành kèm theo quy định này hoặc các trường hợp mới phát sinh do xây dựng đường, phố, khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư, khu công nghệ cao giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã lập phương án giá, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm định kỳ tổ chức cập nhật biến động giá đất trên địa bàn để làm căn cứ lập phương án trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành bảng giá đất định kỳ 05 năm một lần và công bố vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ; hàng năm tổng hợp tình hình, điều chỉnh giá đất theo quy định trình Ủy ban nhân dân Thành phố xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố trước khi điều chỉnh bảng giá đất.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các Phòng Tài nguyên và Môi trường theo dõi, cập nhật biến động giá đất trên địa bàn, kịp thời báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.

Điều 10. Sửa đổi, bổ sung

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét quyết định./.

 

 

 

HA NOI PEOPLE’S COMMITTEE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.96/2014/QD-UBND

Hanoi, December 29, 2014

 

DECISION

PROMULGATING REGULATIONS ON PRICES OF VARIOUS TYPES OF LAND IN HANOI APPLIED FROM JANUARY 01, 2015 TO DECEMBER 31, 2019

HANOI PEOPLE’S COMMITTEE

Pursuant to the Law on organization of People's Councils and People's Committees dated November 25, 2003;

Pursuant to the Law on promulgation of legislative documents issued by People’s Councils and People’s Committees dated December 03, 2004;

Pursuant to the Capital Law 2012;

Pursuant to the Land Law 2013;

Pursuant to Decree No.44/2014/ND-CP dated May 15, 2014 of the Government on land prices;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Circular No.36/2014/TT-BTNMT dated June 30, 2014 of the Ministry of Natural Resources and Environment providing for land pricing methods; compilation of and adjustment to land price lists; determination of specific land prices and consultancy on land pricing;

Pursuant to Resolution No.14/2014/NQ-HDND dated December 03, 2014 of the 14th Hanoi People’s Council in the 11th meeting on prices of various types of land in Hanoi applied from January 01, 2015 to December 31,2019;

At the request of Department of Natural Resources and Environment provided in Proposal No.6293/TTr-STNMT dated November 03, 2014 and Assessment Report No.3406/STP-VBPQ dated December 15, 2015 provided by the Department of Justice

HEREBY DECIDES:

Article 1. The Regulation on prices of various types of land in Hanoi applied from January 01, 2015 to December 31, 2019 (with attached Appendix and land price list) shall be issued together with this Decision.

Article 2. This Decision comes into force from January 01, 2015 to December 31, 2019 and will replace Decision No.63/2013/QD-UBND dated December 25, 2013 on promulgating the list of prices of various types of land in Bac Tu Liem and Nam Tu Liem district which replaces the list of prices of land in Tu Liem district issued together with Decision No.63/2013/QD-UBND dated December 25, 2013 of Hanoi People’s Committee.

Article 3. Chief Office of Hanoi People's Committee, Directors of Departments, Chairpersons of district-level People's Committees, relevant organizations, family households and individuals shall take responsibility to implement this Decision./.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

PP. PEOPLE’S COMMITTEE
PP. CHAIRPERSON
VICE CHAIRPERSON




Vu Hong Khanh

 

DECISION

ON REGULATIONS ON PRICES OF VARIOUS TYPES OF LAND IN HANOI APPLIED FROM JANUARY 01, 2015 TO DECEMBER 31, 2019
(Issued together with Decision No.96/2014/QD-UBND dated December 29, 2014 of Hanoi People’s Committee)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. The land prices specified herein shall be used as a basis for:

a) calculation of land use levy in case of State's recognition of the use rights of within-quota area of residential land of family households and individuals; permission for re-purposing of agricultural land and non-agricultural land which are not within-quota areas of residential land allocated to family households and individuals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) calculation of fees and charges imposed on land management and use;

d) calculation of fine for administrative violations in land;

dd) calculation of compensation paid to the State in case of damage to land management and use;

e) determination of the value of land use rights for payment to persons who voluntarily return land to the State in case the returned land is the levied land allocated by the State whose the use rights is recognized by the State or the land for lease with one-off payment of the land rent for the whole leasing duration;

2. The land prices specified herein shall be used as a basis for:

a) calculation of land use levy and land rent in case the land is allocated or leased out by the State not through auction for land use rights and the area not within the quota on recognition of land use rights of family households and individuals of which the land use levy or land rent is less than 30 VND billion (according to the land price list);

b) determination of compensation or financial support in case of land appropriation by the State.

Article 2. Specific principles for determination of land prices

1. Based upon the profitability, distance from the traffic road, streets and conditions of infrastructure facilities which facilitates daily activities of people, business and service provision, land locations shall be determined adhering to the following principles: location no.1 is adjacent to the traffic road on the land price list which is more profitable and have more favorable infrastructure conditions than next locations, locations no.2, 3 and 4 are less profitable and have less favorable infrastructure conditions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) In case the plot of land of a single owner at location no.1 with 2 or more than 2 prices, such plot shall be priced based upon the location with the highest price.

b) Land locations in each street shall be determined as follows:

- Location no.1: applied to the plot of land of a single owner of which at least one side is adjacent to the street on the land price list issued thereto;

- Location no.2: applied to the plot of land of a single owner whose at least one side is adjacent to the alley of which the smallest section (measured from the street to the plot of land) is at least 3.5m;

- Location no.3: applied to the plot of land of a single owner whose at least one side is adjacent to the alley of which the smallest section (measured from the street to the plot of land) is from 2 to less than 3.5 m.

- Location no.4: applied to the plot of land of a single owner whose at least one side is adjacent to the alley of which the smallest section (measured from the street to the land lot) is less than 2 m.

c) For the plot of land of a single owner at location no.2, 3 and 4 which is adjacent to more than on street with various land prices, the land price of such plot shall be determined according to the location on the nearest street. If the distance from such plot to one street is equal to that to other streets, the price of such plot shall be determined based upon the street with the highest land price.

d) Plot of land at locations no.2, 3 or 4 in the Table 5 and 6 and location no.2 and 3 in the Table 7 and 8 in old residential areas outside the new urban area, auction area, relocation area, industrial parks, industrial cluster shall be entitle to (depending on the depth of the alley):

- 5% lower than the published land prices if the distance from the street is 200 m – 300 m;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- 15% discount compared to the specified land prices if they are more than 400 – 500 m away from the street;

- 20% lower than the published prices if the distance from the street is exceeding 400 m but not exceeding 500 m;

- the land prices according to the list of prices of land in rural residential area specified in Table 9 if the distance from the street is over 1000 m.

dd) As for plot of land of a single owner whose depth measured from the boundary line of the sidewalk on the land price list or the alley is grouped into various classes, the land price shall be:

- 100% of the specified price for class 1: 100 m from boundary line of the sidewalk on the land price list or from the alley;

- reduced by 10% compared to the land price applied to class 1 for class 2: more than 100 to 200 m measured from the boundary line of the sidewalk on the land price list or from the alley;

- reduced by 20% compared to the land price applied to class 1 for class 3: more than 200 to 300 m measured from the boundary line of the sidewalk on the land price list or from the alley;

- reduced by 30% compared to the land price applied to class 1 for class 4: more than 300 m measured from the boundary line of the sidewalk on the land price list or from the alley;

The regulation specified in Point d and dd Clause 2 this Article shall not apply in case the State appropriates land for the purpose of national defense, security, national interests and public interests as prescribed in Article 61 and 62 of the Land Law 2013; in this case, the price of land at location no.4 in Table 5 and 6 (except for Tay Dang commune-level town in Ba Vi) shall be determined according to the price of land at location no.3.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- In case any side of the land is adjacent to the street on the land price list or the alley with the size of 3.5 m and higher, the price of the remaining area shall be determined by applying the land price coefficient of 0.9 as regulated.

- In case any side of the land is adjacent to the street on the land price list or the alley with the size of from 2 to less than 3.5 m, the price of the remaining area shall be determined by applying the land price coefficient of 0.8 as regulated.

- In case any side of the land is adjacent to the street on the land price list or the alley with the size of less than 2 m, the remaining land area shall be priced according to the price of the land at the lower location adjacent to the street on the land price list or the alley.

The determined average land price of the whole plot of land shall not lower than that of the land at the lower location next to the street or the alley adjacent to such land lot.

g) In case the plot of land is in administrative boundaries of communes outside Hanoi city and is inserted into plots located at the arterial road within the administrative boundaries of commune-level towns or areas adjoining districts within Hanoi; or located on the same road of which two sides are adjacent to the commune-level administrative boundaries and administrative boundaries of commune-level town or area adjoining the district within Hanoi, the land price shall be determined according to the land location with the highest price; principles for location classification and land price determination in the aforesaid case shall comply with regulations in Point a, b, c, d, dd, e and g mentioned above and Article 5 Chapter II hereof.

h) The prices of plots of land located in the crossroad or T junction among roads of which two sides are adjacent to two streets on the land price list shall be 1.20 times the price of land on the street with the highest price; in case the plot of land is located at the junction between a street on the land price list with one street with the section of at least 3.5 m (location no.2), the land price shall be 1.1 times the price of the land on the street on the land price list. The adjusted price shall not exceed the maximum price provided in the land price bracket specified by the Government.

i) The prices of land located on new streets not mentioned herein shall be determined adhering to the principles specified in Clause 1 and 2 this Article and corresponding to the prices of land on corresponding street in the same area.

3. The boundary line of the sidewalk on the land price list or the alley specified in Clause 1 and 2 this Article shall be applied as follows:

a) In case of land allocated or lease out by the State, the boundary line of the sidewalk shall be determined according to the boundary line specified in the approved street planning;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter II

LAND PRICES

Article 3. Prices of agricultural land

1. The prices of agricultural land for crop and other perennial production, perennial land, aquaculture land, land of production, protection and special-use forests in communes in districts shall be determined depending on the using purpose defined on the allocation or lease date and shall be classified according to regions and areas (delta areas, midland areas and mountainous areas) specified in Table 1, 2, 3 and 4 and the Appendix on commune classification.

2. The prices of gardens and ponds within the land with houses but not considered residential land; agricultural land within the residential area of commune-level towns or rural residential area whose boundaries have been determined according to the planning approved by the competent regulatory agency (in case the planning is not approved, such boundaries shall be defined according to the boundaries of the land with houses located on the edge of the residential area) shall be higher than but not exceed 50% of the price of corresponding agricultural land specified in Table 1, 2, 3 and 4 and Appendix on commune classification.

3. The prices of other agricultural land (consisting of land in communes outside the city used for construction of greenhouses and other houses serving planting purpose including planting without land; construction of breeding facilities for raising cattle and poultry and other animals permitted by the law; land used for planting, breeding and producing aquatic products serving study and research purpose; land used for nurturing young seedling, breed animals and land for plants serving decoration purpose) shall be determined according to the list of prices of perennial land in the same region or area specified in Table 2 and Appendix on commune classification.

Article 4. Prices of residential land, commercial land and non-agricultural land used for production and business in urban areas

1. The prices of land in districts and communes of Son Tay district-level town and commune-level towns in districts shall be determined in compliance with Article 2 hereof, the specific price of each street and each location specified in Table 5 (for districts and communes in Son Tay district-level town) or Table 6 (for commune-level towns in districts) .

2. The prices of land in Vien Son, Trung Hung and Trung Son Tram ward in Son Tay district-level town, Chuc Son commune-level town in Chuong My district and Tay Dang commune-level town in Ba Vi district shall be determined as prescribed in Article 5 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The prices of residential land, commercial land and non-agricultural land used for production and business in communes and commune-level towns adjoining districts (sharing the same administrative boundaries with districts) shall be determined for each specific street specified in Table 7 and Appendix on commune classification.

2. The prices of residential land, commercial land and non-agricultural land used for production and business in the bordering areas with the arterial road on the land price list in districts, Vien Son, Trung Hung and Trung Son Tram ward and Son Tay district-level town (specified in Table 8) and Tay Dang commune-level town, Ba Vi district (specified in Table 6) shall be determined for each specific street.

3. The plot of land owned by a single person at location no.2 and 3 specified in Table 8 and in Tay Dang commune-level town, Ba Vi district specified in Table 6 shall be determined as prescribed in Point d Clause 2 Article 2 hereof.

4. The price of the plot of land owned by a single person at location no.4 in Table 7 shall be determined as follows:

- If such plot is 200 m away from the boundary line of the sidewalk on the land price list, it shall be priced according to the price of location no.4;

- If the distance between such plot and the boundary line of the sidewalk on the land price list is more than 200 m, the land price shall be determined under specific regulations provided in Table 7.

5. The plot of land at location no.4 specified in Table 8; in Vien Son, Trung Hung, Trung Son Tram ward, Son Tay district-level town specified in Table 5 and Tay Dang commune-level town in Ba Vi district specified in Table 6 shall be priced as follows:

- If such plot is 200 m away from the boundary line of the sidewalk on the land price list, it shall be priced according to the price of location no.4;

- If the distance between such plot and the marker on the sidewalk of the street on the land price list, is more than 200 m, the land price shall be determined under specific regulations provided in Table 9.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. Prices of land in new urban areas, auction areas, relocation areas and hi-tech areas (where roads are already available)

1. In case the streets within new urban areas, auction areas, relocation areas and hi-tech areas have been named and can be found in the land price list, the land prices shall be determined according to such streets; in case the aforesaid streets have not been named or have already been named but not on the land price list, the land prices shall be determined according to the Appendix proving the list of prices of land in new urban areas, auction areas, relocation areas and hi-tech areas issued thereto.

2. If the plot of land is outside the boundaries of the new urban area, auction area or relocation area but located at the bordering point or of which the exit lane is close to the street in the new urban area, auction area or relocation area, such plot shall be priced according to the land price of the aforesaid street; in case such plot is at location no.2, 3 or 4, the land price shall be determined according to the street with the equivalent price on which land locations are already priced.

Article 7. Prices of other non-agricultural land

1. The prices of land used for construction of offices of regulatory agencies, construction of public service facilities; land used for national defense and security purpose and fundamental land used for religion and belief shall be determined by the prices of residential land at the same location on the same street or in the same rural residential area.

2. The prices of other non-agricultural land (including land used as resting place or tent for the employees in production facilities; land used for construction of museums, conservation houses and galleries of artistic works and facilities for production of cultural and artistic works) shall be determined by the prices of commercial land at the same position, on the same street or in the same rural residential area.

3. The prices of land used for public purpose (including land used for traffic and irrigation purpose, land with historical-cultural monuments or landscape; land used for social events, public entertainment; land used for construction of energy works, postal works; market land; land used as waste dump or for waste treatment and other land used for construction of public service works) and other non-agricultural land (including land used for construction of warehouses and houses used for storing agricultural products, pesticides, fertilizers, machinery and tools serving agricultural production and land used for construction of other works not for commercial purpose which is not connected to the residential land) shall be determined by the prices of non-agricultural land used for production and business at the same location, on the same street or in the same rural residential area.

4. The prices of land used as graveyards shall be determined under regulations provided in Land Law 2013 and Hanoi People's Committee shall stipulate the land price in each specific case.

5. The prices of land of rivers, canals, streams and water surface used for aquaculture purpose shall be determined by the prices of aquaculture land in the same region or same area while the prices of land used for non-agriculture purpose or non-agriculture purpose in combined with production and use of aquatic products shall be determined by the prices of non-agricultural land used for the same purpose or at the same location, on the same street or in the same commune.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Unoccupied land is the land without any using purpose and shall be priced according to the adjacent land with the highest price (in case such land is adjacent to more than one land) as a basis for determination of compensation for damage to such land by offenders. The unoccupied land that is permitted for use by the competent authority shall be priced according the prices of the same type of land with the same using purpose specified in this Decision.

Chapter III

IMPLEMENTATION

Article 9. Implementation

As for land in areas not on the land price list provided in the Appendix issued thereto or new land due to construction of street, new urban areas, auction areas, relocation areas and hi-tech areas, the Department of Natural Resources and Environment shall take charge and cooperate with other departments and district-level People's Committees in preparing a pricing plan and send such plan to Hanoi People's Committee for approval purpose.

The Department of Natural Resources and Environment shall periodically update fluctuations in land prices as a basis for preparing and sending a land pricing plan to Hanoi People’s Committee for issuance of the land price list once every 5 years which is published on January 01 of the first year of the 5-year period and send annual consolidated report on the land prices and adjustments to land prices to Hanoi People's Committee and the Standing Committee of Hanoi People's Council for advice before such adjustments.

Chairpersons of district-level People's Committees shall instruct Divisions of Natural Resources and Environment to monitor and update fluctuations in land prices and send reports to the Department of Natural Resources and Environment for consolidation purpose.

Article 10. Amendments

Should any question arise during implementation, the Department of Natural Resources and Environment shall send a consolidated proposal to Hanoi People's Committee for consideration./.

;

Quyết định 96/2014/QĐ-UBND quy định về giá đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019

Số hiệu: 96/2014/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
Người ký: Vũ Hồng Khanh
Ngày ban hành: 29/12/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [2]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [8]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Quyết định 96/2014/QĐ-UBND quy định về giá đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019

Văn bản liên quan cùng nội dung - [10]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [2]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [3]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…