UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/2002/QĐ-UB |
Huế, ngày 08 tháng 01 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC ĐẤT Ở NÔNG THÔN ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 14/7/1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật
Đất đai ngày 2/12/1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
ngày 29/6/2001;
- Căn cứ nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/2/2000 của Chính phủ về thi hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai và Nghị Định số 66/2001/NĐ-CP
ngày 28/9/2000 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
04/2000/NĐ-CP;
- Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 chủa Chính phủ về việc thu
tiền sử dụng đất;
- Căn cứ Chỉ thị số 18/1999/CT-TT ngày 1/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một
số biện pháp đẩy mạnh hoàn thành cấp giấy chứng nhận QSDĐ nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000;
- Căn cứ Quyết định số 2894/2000/QĐ-UB ngày 31/10/2000 của UBND tỉnh về việc
quy định mức đất ở đô thị được cấp giấy chứng nhận QSDĐ;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Địa chính tại Tờ trình số: 860/TT-ĐC-TK ngày 14
tháng 6 năm 2001.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Mức đất ở nông thôn để chứng nhận quyền sử dụng đất(QSDĐ) quy
định như sau:
- Các xã thuộc huyện không quá 400m2
/1 hộ;
- Các xã thuộc thành phố Huế áp dụng
theo quy định tai Điều 2 của Quyết định số 2894/2000/QĐ-UB ngày 31/10/2000 của
UBND tỉnh
Giao trách nhiệm cho UBND huyện cụ
thể hoá mức đất đai ở tại từng xã phù hợp với tình hình thực tế sử dụng của địa
phương, với sự thoã thuận của Sở Địa chính bằng văn bản trước lúc ban hành.
Đối với những nơi có tập quán nhiều
thế hệ cúng sống chung trong một hộ hoặc có điều kiện tự nhiên được cấp có thẩm
quyền thẩm tra chấp nhận thì mức đất đai ở có thể cao hơn những không quá hai
lần mức đất quy định đối với xã ở nơi đó, nhưng khi có kế hoạch xây dựng , mở
rộng diện tích nhà ở hoặc tách hộ phải được cấp có thẩm quyền cho phép và tuân
thủ điều lệ quản lý xây dựng.
Điều 2: Phần diện tích vượt hạn mức đất ở quy định tại Điều 1 Quyết
định này xử lý như sau:
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều
3 Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 23/9/1999 của Chính phủ thì được cấp giấy
chứng nhận cho toàn bộ diện tích đang sử dụng phù hợp với giấy tờ đó; phần diện
tích vượt hạn mức đất ở được coi là "đất vườn" hoặc "đất nông
nghiệp" giao theo Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ. Những hộ
có điều kiện phân chia rạch ròi ranh giới đất ở và ranh giới vườn hoặc đất nông
nghiệp giao theo Nghị định 64/CP thì thể hiện rõ trên sơ đồ, bản vẽ và ghi cụ
thể diện tích từng loại đất trên giấy chứng nhận QSDĐ; trường hợp không xác định
được ranh giới giữa các loại đất này thì ghi là "đất ở và đất vườn", Kèm
theo hoạ đồ vị trí nhà và công trình kiến trúc khác hiện có vào thời điểm lập
hồ sơ.
Thời gian sử dụng chung cho cả thửa
đất là lâu dài.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất không có giấy tờ hợp lệ về QSDĐ nhưng phù hợp với quy hoạch,
không có tranh chấp thì được hợp thức hoá QSDĐ và diện tích đất ở sử lý theo
Nghị định số 38/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ.
Đối với diện tích vượt hạn mức nhưng
xét thấy không cần thiết phải điều chỉnh hoặc thu hồi thì cho tiếp tục sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp; trên giấy chững nhận QSDĐ ghi là "đất ở"
đối với diện tích trong hạn mức đất ở, phần diện tích ngoài hạn mức đất ở ghi
là "đất nông nghiệp" với thời gian sử dụng là 20 năm hoặc 50 năm (tuỳ
theo loại cây trồng) kể từ ngày 15/10/1993(ngày Luật Đất đai năm 1993 có hiệu
lực).
3. Khi người sử dụng đất có nhu cầu
chuyển mục đích sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích "đất vườn" hoặc
"đất nông nghiệp" sang đất làm nhà ở thì phải lập thủ tục trình cấp
có thẩm quyền xem xét có quyết định cấp quyền sử dụng đất và chính sách thu tiền
sử dụng đất.
Điều 3: Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký; những quy
định trước đây trái với quy định này đều huỷ bỏ.
Điều 4: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Địa chính, Sở Xây dựng,
Sở Tài chính - Vật giá, Cục trưởng Cục thuế, Chut tịch UBND các huyện, thành
phố Huế, thủ trưởng các cơ quan có liên quan và người sử dụng đất chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận |
TM/UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ |
Quyết định 85/2002/QĐ-UB quy định mức đất ở nông thôn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Số hiệu: | 85/2002/QĐ-UB |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Người ký: | Nguyễn Văn Mễ |
Ngày ban hành: | 08/01/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 85/2002/QĐ-UB quy định mức đất ở nông thôn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Chưa có Video