UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2008/QĐ-UBND |
Vị Thanh, ngày 16 tháng 9 năm 2008 |
QUYẾT ÐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HẠN MỨC TỐI THIỂU TÁCH THỬA ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU
GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về Quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 04 năm 2008 của Bộ Xây dựng về
việc ban hành: “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Tư pháp;
Căn cứ ý kiến kết luận của tập thể Thường trực UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 25
tháng 8 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh: hạn mức tối thiểu tách thửa đất chỉ áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trong nước theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng: hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trong nước đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Giải thích từ ngữ:
Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ địa chính; ranh giới thửa đất được xác định như sau:
1. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các cạnh thửa là đường nối giữa các mốc giới tại các đỉnh thửa liền kề; mốc giới trên thực địa được xác định bởi các dấu mốc, cọc mốc;
2. Ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính được xác định bằng các cạnh thửa là đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các địa vật cố định.
Điều 3. Hạn mức tối thiểu để thực hiện việc tách thửa đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trong nước đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang như sau:
1. Diện tích đất tối thiểu để tách thửa đối với nhóm đất phi nông nghiệp:
a. Đất ở:
* Đất ở đô thị:
- Lô đất xây dựng nhà ở tại các khu quy hoạch xây dựng mới, khi tiếp giáp với đường phố có lộ giới ≥ 20m, phải đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu như sau:
+ Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở gia đình ≥ 45m2.
+ Chiều rộng của lô đất xây dựng nhà ở ≥ 5m.
+ Chiều dài (sâu) của lô đất xây dựng nhà ở ≥ 5m.
- Lô đất xây dựng nhà ở tại các khu ở quy hoạch xây dựng mới, khi tiếp giáp với đường phố có lộ giới < 20m, phải đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu như sau:
+ Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở gia đình ≥ 36m2.
+ Chiều rộng của lô đất xây dựng nhà ở ≥ 4m.
+ Chiều dài (sâu) của lô đất xây dựng nhà ở ≥ 4m.
- Lô đất xây dựng nhà ở tại các khu vực dân cư hiện hữu (cũ) trong đô thị đối với nhà liên kế nay có cải tạo lại thì phải đáp ứng các quy định sau:
+ Trong trường hợp lô đất là bộ phận cấu thành của dãy phố, diện tích tối thiểu của lô đất xây dựng nhà liên kế là 25 m2/căn nhà với chiều dài (sâu) lô đất và chiều rộng lô đất không nhỏ hơn 2,5 m, quy định tầng cao xây dựng của ngôi nhà được áp dụng theo quy định chung cho toàn dãy phố.
+ Trong trường hợp lô đất đứng đơn lẻ, diện tích đất tối thiểu của lô đất được xây dựng nhà hoặc công trình khác là 50 m2/căn nhà với chiều dài (sâu) lô đất và chiều rộng lô đất không nhỏ hơn 5 m
* Đất ở nông thôn: 36 m2 (thửa đất khi tách thửa có chiều rộng và chiều dài từ 4m trở lên).
b. Đất cơ sở sản xuất kinh doanh và đất phi nông nghiệp khác được quy định như diện tích đất tối thiểu để tách thửa đối với đất ở đô thị và đất ở nông thôn.
2. Diện tích đất tối thiểu để tách thửa đối với nhóm đất nông nghiệp:
a. Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác:
- Khu vực đô thị diện tích tối thiểu tách thửa lớn hơn hoặc bằng 300 m2.
- Khu vực nông thôn diện tích tối thiểu tách thửa lớn hơn hoặc bằng 500 m2.
b. Đất trồng cây lâu năm:
- Khu vực đô thị diện tích tối thiểu tách thửa lớn hơn hoặc bằng 200 m2.
- Khu vực nông thôn diện tích tối thiểu tách thửa lớn hơn hoặc bằng 300 m2.
c. Trường hợp đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác được tách thửa theo phân chia thừa kế hoặc bản án của toà án có hiệu lực thì không áp dụng tại điểm a, b khoản 2 Điều này.
* Ngoài ra, ở những nơi phù hợp với quy hoạch (quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng) khu dân cư thì diện tích tách thửa đất tối thiểu đối với nhóm đất nông nghiệp được quy định như diện tích tối thiểu tách thửa đất ở đô thị và đất ở nông thôn.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với nội dung Quyết định này đều không còn hiệu lực thi hành. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND ban hành hạn mức tối thiểu tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
Số hiệu: | 41/2008/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang |
Người ký: | Nguyễn Văn Thắng |
Ngày ban hành: | 16/09/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND ban hành hạn mức tối thiểu tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
Chưa có Video