Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3468/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 07 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH VĨNH PHÚC.

ỦY BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất; Căn cứ nội dung thống nhất Hội nghị Lãnh đạo UBND tỉnh ngày 07/12/2011; Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 471/TTr-SNV ngày 6/12/2011; Sở

Sở Tài chính tại Tờ trình số 750/TTr-STC ngày 01/12/2011 và kết quả thẩm định Văn bản của Sở Tư pháp về việc thành lập Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc, trực thuộc UBND tỉnh Vĩnh Phúc, với tên gọi, trụ sở chính như sau:

1. Tên gọi: Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc;

Tên giao dịch quốc tế: Vinhphuc Land Resources Development Fund;

Tên viết tắt: VLRDF;

2. Trụ sở chính của Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc đặt tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc;

Điều 2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc.

1. Vị trí, chức năng:

- Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính Nhà nước, trực thuộc UBND tỉnh Vĩnh Phúc, có tư cách pháp nhân, hoạt động hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.

- Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Nhiệm vụ:

a) Tiếp nhận nguồn vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

b) Ứng vốn cho các tổ chức để thực hiện các nhiệm vụ quy định sau; thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định:

- Ứng vốn cho tổ chức phát triển quỹ đất để tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá;

- Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch; thực hiện thu hồi vốn đã ứng.

c) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quy định sau:

- Ứng vốn cho Ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất;

- Ứng vốn cho Ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu;

- Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi

d) Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.

e) Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.

f) Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.

g) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định hiện hành và theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

3. Quyền hạn của Quỹ:

- Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu chi hỗ trợ, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện thu hồi các khoản chi hỗ trợ theo quy định.

- Quyết định ứng vốn cho các tổ chức theo quy định tại Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ; thực hiện thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Tham gia kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn hoặc hỗ trợ.

- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.

- Ban hành Quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ:

- Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận.

- Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.

- Quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật và các quy định hiện hành có liên quan của Nhà nước trong phạm vi, quyền hạn sử dụng nguồn vốn của mình. Đảm bảo sự hoạt động của Quỹ theo đúng Quy chế về tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ theo các quy định của Nhà nước.

Điều 4. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ:

1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm:

- Nguồn Ngân sách tỉnh cấp năm đầu khi thành lập Quỹ và bổ sung hàng năm theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh.

- Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm: vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.

2. Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện ứng vốn, thẩm quyền quyết định ứng vốn và trình tự thủ tục ứng vốn, chi hỗ trợ, hoàn trả ứng vốn và các khoản chi hỗ trợ thực hiện theo Quy chế, Điều lệ của Quỹ và quy định của Pháp luật hiện hành.

Điều 5. Tổ chức bộ máy, biên chế và cơ chế tài chính của Quỹ:

1. Tổ chức bộ máy gồm:

a) Hội đồng quản lý Quỹ : Có 07(bảy) thành viên, gồm:

- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Phó Chủ tịch UBND tỉnh;

- Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ hoạt động chuyên trách, trước mắt do lãnh đạo Sở Tài chính kiêm nhiệm;

- Các thành viên khác là đại diện lãnh đạo các sở: Tài nguyên và Môi trường;

Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng, Nội vụ, Ban Giải phóng mặt bằng và phát triển quỹ đất tỉnh và một số sở, ngành có liên quan.

- Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng chế độ phụ cáp kiểm nhiệm theo quy định;

b) Ban kiểm soát Quỹ : Có 05 (năm) thành viên, gồm:

- Trưởng Ban kiểm soát do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ;

- Phó Trưởng Ban kiểm soát và các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ.

c) Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ:

Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ có Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.

- Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;

- Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm;

- Cơ cấu tổ chức giúp việc cơ quan điều hành Quỹ gồm: Phòng tổ chức hành chính tổng hợp; Phòng nghiệp vụ 1; Phòng nghiệp vụ 2.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo phòng và quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng do Giám Đốc Quỹ quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.

2. Biên chế của Quỹ:

Biên chế của Quỹ là biên chế sự nghiệp, trước mắt thuộc Sở Tài chính do UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.

3. Cơ chế tài chính của Quỹ:

Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần hoặc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động

a) Nguồn thu của Quỹ bao gồm:

- Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Pháp luật;

- Phí ứng vốn theo quy định;

- Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (nếu có);

- Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ và phí nhận ủy thác;

- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

b) Nguồn thu của Quỹ không bao gồm nguồn vốn nhà nước cấp của Quỹ quy định tại Điều 4 của Quyết định này.

c) Nội dung chi của Quỹ bao gồm:

- Chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản hướng dẫn thực hiện. Chi cho cán bộ kiêm nhiệm làm việc cho Quỹ theo chế độ quy định;

- Chi không thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức, vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; tinh giản biên chế theo chế độ (nếu có), đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các nhiệm vụ đột xuất do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

- Hàng quý và cuối năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp được chi trả thu nhập tăng thêm và trích các quỹ khác theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn thực hiện.

d) Nội dung chi của Quỹ không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và hỗ trợ quy định tại Điểm b,c Khoản 2 Điều 2 của Quyết định này.

Điều 6. Giao Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ, quản lý tài chính phục vụ hoạt động của Quỹ, trình UBND tỉnh quyết định ban hành.

Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên Môi trường, Kế hoạch Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Thương binh và Xã hội; Trưởng Ban Giải phóng mặt bằng và phát triển Quỹ đất tỉnh Vĩnh Phúc; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Phùng Quang Hùng

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 3468/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc

Số hiệu: 3468/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký: Phùng Quang Hùng
Ngày ban hành: 07/12/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [5]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 3468/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…