Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 32/2008/QĐ-UBND

Rạch Giá, ngày 20 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 260/TTr-STC ngày 08 tháng 9 năm 2008 về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Giám đốc các Sở, ngành: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho các Quyết định: Quyết định số 06/2004/QĐ-UB ngày 03/02/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành tạm thời Quy chế đấu giá đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số 25/2004/QĐ-UB ngày 04/05/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung một số điều của Quyết định số 06/2004/QĐ-UB ngày 03/02/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH




Bùi Ngọc Sương

 

QUY CHẾ

ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Các từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:

1. Người tham gia đấu giá là cá nhân, tổ chức, hộ gia đình được phép tham

gia đấu giá để được giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật.

2. Người trúng đấu giá là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trả giá cao nhất được chấp nhận trong phiên đấu giá và được ghi nhận trong biên bản trúng đấu giá được Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phê duyệt.

3. Giá khởi điểm là giá ban đầu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định làm cơ sở tổ chức cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.

4. Phí đấu giá là khoản tiền thu cho mỗi thửa đất được đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất, được dùng để chi phí cho việc tổ chức đấu giá. Khoản thu này không hoàn trả cho người tham gia đấu giá.

5. Tiền đặt trước là khoản tiền do người đủ điều kiện tham gia đấu giá nộp cho Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trước khi tổ chức đấu giá.

6. Giá trúng đấu giá là mức giá cao nhất mà người trúng đấu giá đã trả ở vòng cuối cùng của phiên đấu giá.

Điều 3. Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá

1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất.

a. Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;

b. Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp;

c. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;

d. Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;

đ. Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;

e. Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.

3. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

4. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất công, bán nhà ở hoặc công trình cùng với chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc sở hữu Nhà nước.

Điều 4. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó.

Điều 5. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá

1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng.

2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.

3. Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 6. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá

1. Có đơn đề nghị tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá hoặc tổ

chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.

2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính.

a. Đối với tổ chức, phải có đầy đủ về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật;

b. Đối với hộ gia đình, cá nhân, phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.

3. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có 02 (hai) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.

Điều 7. Nguyên tắc đấu giá

1. Việc đấu giá được thực hiện theo nguyên tắc đấu giá trực tiếp công khai theo hai hình thức: bằng lời hoặc bỏ phiếu kín.

2. Phiên đấu giá được tiến hành khi có từ 02 (hai) tổ chức hoặc cá nhân trở lên đăng ký đủ điều kiện tham gia đấu giá. Trường hợp chỉ có một tổ chức hoặc một cá nhân đăng ký đủ điều kiện tham gia đấu giá và chấp nhận trả giá bằng hoặc cao hơn giá khởi điểm thì Hội đồng đấu giá quyết định.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ

Điều 8. Thành lập Hội đồng đấu giá

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng đấu giá cấp tỉnh bao gồm các thành phần sau đây:

- Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường làm Phó Chủ tịch Hội đồng. Đối với trường hợp đấu giá đất thuộc các dự án đã được phê duyệt mà có Ban Quản lý dự án thì Giám đốc hoặc Trưởng Ban Quản lý dự án làm Phó Chủ tịch Hội đồng; Sở Xây dựng và các sở, ngành có liên quan làm thành viên;

- Tổ chuyên viên giúp việc do Chủ tịch Hội đồng đấu giá chỉ định.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thành lập Hội đồng đấu giá huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) thành phần bao gồm:

- Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng; lãnh đạo Phòng Tài chính làm Phó Chủ tịch Hội đồng và đại diện các phòng, ban chức năng của cấp huyện như thành phần Hội đồng đấu giá cấp tỉnh làm thành viên;

- Tổ chuyên viên giúp việc do Chủ tịch Hội đồng đấu giá chỉ định.

Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng đấu giá mời thêm các thành viên khác tham gia Hội đồng đấu giá.

3. Nhiệm vụ của Hội đồng đấu giá.

- Thẩm định hồ sơ khu đất đưa ra đấu giá;

- Thẩm định lại hoặc thông qua kết quả định giá khởi điểm của các tổ chức có chức năng định giá (Hội đồng đã thuê) hoặc kết quả định giá để xác định giá khởi điểm của Tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng;

- Thông qua hồ sơ đấu giá, các công việc liên quan đến đấu giá, các điều kiện, nội dung đăng báo. Hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất gồm thông báo mời đấu giá, mẫu đơn đăng ký đấu giá, hướng dẫn người tham gia đấu giá, sơ đồ quy hoạch khu vực, sơ đồ quy hoạch chi tiết công trình hạ tầng kỹ thuật và vị trí các lô đất;

- Có công văn đề nghị phê duyệt bộ hồ sơ mời đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu giá cho thuê đất, nội dung công văn bao gồm: căn cứ pháp lý để bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; chi tiết về lô đất như diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, địa chỉ lô đất; thời gian thông báo công khai, thời gian tổ chức đấu giá; giá khởi điểm và bước giá trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt đối với trường hợp do Hội đồng đấu giá của huyện, thị xã, thành phố tổ chức đấu giá và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với trường hợp do Hội đồng đấu giá của tỉnh tổ chức đấu giá;

- Thẩm định và xét duyệt hồ sơ, xác định đối tượng tham gia đấu giá, mở phiên đấu giá, xét giá và thông báo kết quả trúng đấu giá, trình phê duyệt kết quả đấu giá.

4. Hội đồng đấu giá làm việc theo nguyên tắc tập thể; các quyết định của Hội đồng phải được quá nửa số thành viên Hội đồng tán thành. Trường hợp biểu quyết ngang nhau, thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

Điều 9. Thông báo tổ chức đấu giá

1. Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng đấu giá thông báo công khai thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần trong thời gian 02 tuần trên phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình địa phương, báo địa phương, các phương tiện thông tin đại chúng khác và được niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có thửa đất đấu giá.

2. Nội dung thông báo công khai gồm: địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất; thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất.

Điều 10. Đăng ký tham gia đấu giá

1. Các đối tượng có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2, Điều 1 của Quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất thông báo.

2. Khi nộp hồ sơ tham gia đấu giá: tổ chức, cá nhân đăng ký đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp tiền đặt cọc và phí tham gia đấu giá.

a. Tiền đặt cọc (tiền đặt trước) bằng 5% (năm phần trăm) giá khởi điểm của thửa đất đấu giá, là khoản tiền người tham gia đấu giá nộp cho Hội đồng đấu giá. Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp, người không trúng đấu giá được trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc. Các trường hợp: người đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá; người tham gia đấu giá từ vòng thứ 02 (hai) trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp; người trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả; người vi phạm quy chế đấu giá của cuộc đấu giá đó thì không được lấy lại tiền đặt cọc, khoản tiền này được nộp vào ngân sách nhà nước;

b. Phí đấu giá: khoản phí này nộp khi đăng ký tham gia đấu giá, được sử dụng chi phí cho việc tổ chức thực hiện đấu giá và không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia và nộp phí đấu giá. Mức phí đấu giá do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.

Điều 11. Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá

1. Giá khởi điểm đấu giá.

Giá khởi điểm để tổ chức đấu giá do Hội đồng đấu giá định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt trước khi tổ chức đấu giá đối với trường hợp do Hội đồng đấu giá của huyện, thị xã, thành phố tổ chức đấu giá; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước khi tổ chức đấu giá đối với trường hợp do Hội đồng đấu giá của tỉnh tổ chức đấu giá. Giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ. Giá khởi điểm có thể ấn định mức giá trên đơn vị diện tích (m2) hoặc mức giá của thửa đất hoặc mức giá của cả dự án.

2. Bước giá đấu giá là phần chênh lệch giá tối thiểu giữa hai lần phát giá liền kề nhau. Mức giá của người trả sau phải cao hơn mức giá của người trả trước kế đó. Bước giá cụ thể do Hội đồng đấu giá quyết định theo từng phương án đấu giá.

Điều 12. Tổ chức đấu giá

1. Hội đồng đấu giá của huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện đấu giá theo phương án được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt. Hội đồng đấu giá của tỉnh thực hiện đấu giá theo phương án được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Thủ tục mở phiên đấu giá.

a. Giới thiệu thành viên Hội đồng, người điều hành và thư ký của phiên đấu giá;

b. Điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá;

c. Người điều hành phiên đấu giá giới thiệu Quy chế đấu giá, giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến lô đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá; phát phiếu đấu giá cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá; làm các thủ tục cần thiết khác;

d. Thông báo giá khởi điểm.

3. Hình thức và trình tự đấu giá

Đấu giá bằng bỏ phiếu kín hoặc đấu giá công khai bằng lời.

a. Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người đấu giá tiếp thì người có mức trả giá cao nhất là người trúng đấu giá.

Người tham gia đấu giá phải tham gia bỏ phiếu ngay từ vòng đầu từ bằng hoặc cao hơn giá khởi điểm. Trường hợp bỏ 01 (một) vòng không tham gia trả giá được xem như bỏ cuộc và mất quyền tham gia trả giá ở các vòng sau. Trong trường hợp còn hai người bỏ giá bằng nhau, thì được tiếp tục bỏ phiếu ở vòng sau để chọn người có giá trả cao nhất, công nhận là người trúng giá.

b. Đấu giá công khai bằng lời được tổ chức làm nhiều vòng. Tùy theo tính chất và quy mô của thửa đất đưa ra đấu giá, thời gian trả giá sẽ được xác định cụ thể và công bố trước khi tiến hành đấu giá chính thức.

Người điều hành nhắc lại giá khởi điểm của thửa đất trước khi đấu giá, bước giá tối thiểu cho mỗi lần trả giá và mời những người tham gia đấu giá bắt đầu trả giá.

c. Người tham gia đấu giá phải tham gia trả giá ngay từ vòng đầu. Trường hợp vòng đầu không tham gia trả giá thì xem như bỏ cuộc và mất quyền tham gia trả giá ở các vòng sau.

Ở vòng đấu giá đầu tiên (vòng đầu), được Hội đồng quy định cho người tham gia đấu giá một mức giá từ bằng hoặc cao hơn giá khởi điểm để đấu giá. Mọi người đều phải tham gia đấu giá từ mức giá này không tính theo bước giá quy định. Kể từ vòng hai trở đi căn cứ vào mức trả giá cao nhất ở vòng đầu, được tính để đấu giá theo bước giá quy định.

d. Nếu ở những giây cuối cùng của một vòng đấu, có nhiều người trả giá cùng lúc, người điều hành phiên đấu giá sẽ ghi nhận tất cả và lần lượt mời từng người trả giá dù có quá thời gian quy định.

Trường hợp ở vòng đấu cuối cùng chỉ còn hai người trả giá, người điều hành phiên đấu giá sẽ công bố tên người trúng đấu giá, nếu sau 03 (ba) lần nhắc lại giá người đã trả cao nhất, mỗi lần cách nhau 30 (ba mươi) giây, người thứ hai đang giữ mức giá thấp hơn không tiếp tục trả giá; người này không có quyền khiếu nại về việc không trúng đấu giá.

4. Tại phiên đấu giá, nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả, thì việc đấu giá được tổ chức lại ngay và bắt đầu từ giá đã trả trước đó.

Người rút lại giá đã trả không được tiếp tục tham gia trả giá và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước.

5. Người điều hành đấu giá có quyền tạm ngưng phiên đấu giá, lập biên bản xử lý trong các trường hợp sau:

a. Người tham gia đấu giá có ý định cản trở, ngăn cản, phá rối quyền đấu giá của người khác sẽ được nhắc nhở, nếu tiếp tục vi phạm, sẽ bị truất quyền tham gia trả giá;

b. Người tham gia đấu giá có hành vi mua chuộc nhằm loại trừ người khác hoặc dìm giá, sẽ bị truất quyền tham gia trả giá;

c. Trường hợp rút lại mức giá đã trả, người tham gia đấu giá sẽ bị xử lý theo khoản 4, Điều 12 của Quy chế này;

d. Nếu phát hiện có hiện tượng cấu kết giữa những người tham gia đấu giá để dìm giá trong phiên đấu giá.

Điều 13. Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá

1. Căn cứ biên bản đấu giá, Hội đồng đấu giá của tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá đối với tỉnh tổ chức đấu giá. Hội đồng đấu giá của huyện, thị xã, thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt kết quả đấu giá đối với cấp huyện tổ chức đấu giá.

2. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá (ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí lô đất, giá trúng, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết khác.

Điều 14. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá

1. Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và các điều kiện về thửa đất được tổ chức đấu giá quy định tại các khoản 1, 2, 3 thuộc Điều 5 của Quy chế này, người trúng đấu giá liên hệ cơ quan tài nguyên và môi trường để hướng dẫn lập thủ tục giao đất hoặc cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền được phân cấp có trách nhiệm lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tổ chức bàn giao đất ngoài thực địa theo đúng quy định.

Điều 15. Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá

1. Quyền lợi của người trúng đấu giá.

a. Người trúng đấu giá sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật;

b. Người trúng đấu giá được quyền sử dụng hạ tầng kỹ thuật trong khu đất (nếu đã được Nhà nước đầu tư) hoặc kết nối hạ tầng kỹ thuật trong khu đất với mạng lưới hạ tầng kỹ thuật chung của tỉnh như đường giao thông, điện, cấp – thoát nước, viễn thông... (nếu Nhà nước chưa đầu tư).

2. Trách nhiệm của người trúng đấu giá.

a. Người trúng đấu giá phải trực tiếp nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo kết quả đấu giá đã được phê duyệt và các khoản thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật hiện hành;

b. Thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý đất đai, môi trường, quản lý quy hoạch xây dựng và kiến trúc; chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước trong quá trình đầu tư, xây dựng và triển khai thực hiện theo quy hoạch được duyệt.

Điều 16. Phương thức thanh toán đối với người trúng đấu giá

1. Người trúng đấu giá sẽ được người điều hành phiên đấu giá mời ký vào biên bản đấu giá quyền sử dụng đất sau khi kết thúc phiên đấu giá.

2. Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc đối với cá nhân và trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc đối với tổ chức kể từ ngày ký biên bản đấu giá quyền sử dụng đất, người trúng đấu giá phải thanh toán đủ 30% (ba mươi phần trăm) giá trị trúng đấu giá. Trong đó đã tính 5% (năm phần trăm) tiền đặt trước của thửa đất đưa ra đấu giá mà người trúng đấu giá đã nộp.

Đối với số tiền còn lại, tùy theo tính chất, đặc điểm và quy mô của thửa đất đưa ra đấu giá, phân kỳ thanh toán tiếp theo sẽ được Hội đồng đấu giá xác định cụ thể trong hồ sơ đấu giá theo phương án đấu giá.

3. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê, người trúng đấu giá nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất.

Điều 17. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá

1. Trường hợp đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Đối với dự án do cấp tỉnh quản lý: sau khi giao đất cho nhà đầu tư trúng đấu giá đất, Sở Tài chính thực hiện ghi thu tiền sử dụng đất bằng giá trị quỹ đất giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời ghi thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng của dự án, số tiền còn lại sau khi thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư được đưa vào thu nộp ngân sách nhà nước;

- Đối với dự án do các huyện, thị xã, thành phố quản lý: sau khi giao đất cho nhà đầu tư trúng đấu giá đất, Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện ghi thu tiền sử dụng đất bằng giá trị quỹ đất giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời ghi thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng của dự án, số tiền còn lại sau khi thanh toán giá trị công trình kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư được đưa vào thu nộp ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp đấu giá của những thửa đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung thì số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp ngân sách và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trường hợp đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm vi khoản 1, khoản 2 của Điều này thì số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách hàng năm theo phân cấp ngân sách.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Xử lý vi phạm đối với người trúng đấu giá

1. Sau khi phiên đấu giá kết thúc, nếu người trúng đấu giá từ chối ký vào biên bản đấu giá quyền sử dụng đất (theo quy định tại khoản 1, Điều 16 của Quy chế này), khoản tiền đặt trước của người trúng đấu giá sẽ bị tịch thu và nộp vào ngân sách nhà nước.

Hội đồng đấu giá sẽ ra văn bản hủy bỏ kết quả trúng đấu giá. Trong trường hợp này, người trả mức giá thấp hơn, xếp thứ tự tiếp theo (theo biên bản trúng đấu giá) sẽ được Hội đồng đấu giá xem xét chọn người trúng đấu giá thấp hơn liền kề với điều kiện số tiền chênh lệch giữa hai lần trả giá không quá 03 (ba) bước giá được trúng đấu giá. Nếu số tiền chênh lệch giữa hai lần trả giá lớn hơn ba bước giá hoặc người liền kề từ chối chấp nhận, Hội đồng sẽ xem xét tổ chức đấu giá lại ở một thời điểm khác.

2. Người trúng đấu giá không nộp tiền trúng đấu giá đợt đầu theo quy định (30% giá trị trúng đấu giá), khoản tiền đặt trước đã nộp (5% giá trị khởi điểm của gói đấu giá) sẽ được sung quỹ nhà nước.

3. Đối với các đợt thanh toán sau theo phân kỳ đã được quy định trong biên bản đấu giá quyền sử dụng đất ký kết giữa Hội đồng và người trúng đấu giá, nếu người trúng đấu giá thanh toán chậm theo tiến độ quy định, người trúng đấu giá phải chịu nộp phạt tính trên số tiền chậm thanh toán theo lãi suất quy định của ngân hàng thương mại. Nếu chậm thanh toán quá 06 (sáu) tháng so với tiến độ quy định trong biên bản đấu giá quyền sử dụng đất, Hội đồng đấu giá sẽ ra văn bản hủy bỏ kết quả đấu giá và tiến hành đấu giá lại.

Người trúng đấu giá vi phạm điều kiện thanh toán chỉ được nhận lại phần tiền đã thanh toán sau khi trừ 5% (năm phần trăm) số tiền đặt cọc và số tiền phạt tương ứng nêu trên.

Điều 19. Xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức tham gia tổ chức đấu giá

Cán bộ, công chức không thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái các quy định về đấu giá gây thiệt hại cho Nhà nước và các bên có liên quan, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 20. Xử lý khiếu nại

Trong trường hợp các bên tham gia đấu giá có tranh chấp, khiếu nại thì xử lý theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo thì các bên tham gia đấu giá có quyền khởi kiện tại Tòa án.

Điều 21. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan

1. Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng đấu giá đất cấp tỉnh, có trách nhiệm.

a. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá sàn, bước giá để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất các trường hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh giao thực hiện;

b. Hướng dẫn việc tạm ứng, hoàn trả và thanh quyết toán số vốn ngân sách tỉnh ứng cho các dự án đấu giá; hướng dẫn chủ đầu tư nộp tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định tại Quy chế này.

c. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc thực hiện Quy chế này và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện đấu giá để giao đất, cho thuê đất về Bộ Tài chính.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm.

a. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện lập và trình duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để đấu giá quyền sử dụng đất, danh mục và dự án đầu tư trên địa bàn huyện thực hiện bằng nguồn vốn này;

b. Tổng hợp danh mục, kết quả thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để đấu giá quyền sử dụng đất, các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh hàng năm.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm.

Chỉ đạo kiểm tra hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và các giấy tờ liên quan khác cho người trúng đấu giá đất, đăng ký quyền sử dụng đất và làm các thủ tục cho người được sử dụng đất.

4. Sở Xây dựng có trách nhiệm.

Xác định vị trí, ranh giới, xác định mật độ xây dựng, chiều cao công trình, các thông số về hạ tầng kỹ thuật và thẩm duyệt bản vẽ quy hoạch chi tiết, tổng thể mặt bằng khu đất đưa ra đấu giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

5. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm.

a. Chỉ đạo lập kế hoạch hàng năm và phương án sử dụng đất để đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phương;

b. Lập danh mục các dự án đầu tư bằng vốn đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt;

c. Chỉ đạo Ban Quản lý dự án lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, lập hồ sơ sử dụng đất, thực hiện việc giải phóng mặt bằng để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.

Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, yêu cầu Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện, phản ảnh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh Quy chế này cho phù hợp với tình hình thực tế./.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 32/2008/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành

Số hiệu: 32/2008/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
Người ký: Bùi Ngọc Sương
Ngày ban hành: 20/10/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 32/2008/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [7]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [5]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…