Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 16/2010/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 09 tháng 08 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 197/2004/NĐ-CP NGÀY 03/12/2004 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2009/NĐ-CP NGÀY 13/8/2009 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định cụ thể một số chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 như sau:

1. Quy định cụ thể Điều 9. Giá đất tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại:

Khoản 3:

Trường hợp có chi phí đầu tư vào đất nhưng không có hồ sơ chứng từ để xác định, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) kiểm tra thực tế, xác nhận bằng văn bản để làm căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ. Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể như sau:

- Đất phi nông nghiệp không đủ điều kiện được bồi thường, thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất tính bằng mức bồi thường đất nông nghiệp trồng cây lâu năm vị trí 1 (không bao gồm các khoản hỗ trợ khác).

- Đất nông nghiệp không đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất tính bằng 30% giá đất nông nghiệp cùng vị trí (không bao gồm các khoản hỗ trợ khác).

2. Quy định cụ thể Điều 16. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ:

2.1. Điểm b khoản 2:

Không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế cụ thể như sau:

- Đất nông nghiệp, mức bồi thường bằng 30% giá đất nông nghiệp của vị trí đó, trường hợp đất trồng cây lâu năm phải chuyển sang đất trồng cây hàng năm thì bồi thường thiệt hại giá trị vườn cây lâu năm;

- Trường hợp đất phi nông nghiệp (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế, mức bồi thường không quá 50% giá đất bồi thường của vị trí đó đối với diện tích bị ảnh hưởng. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xác định giá trị thiệt hại thực tế trong phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.2. Quy định bổ sung đối với trường hợp thu hồi đất, trưng dụng đất tạm thời:

Trường hợp UBND cấp có thẩm quyền trưng dụng đất có thời hạn do yêu cầu thực hiện tình trạng khẩn cấp, hoặc trưng dụng đất để sử dụng thi công công trình có thời hạn, thì người đang sử dụng đất bị trưng dụng đất được bồi thường, hỗ trợ thiệt hại bao gồm: Bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, vật nuôi trên đất; được miễn tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất trong thời hạn trưng dụng trường hợp trưng dụng đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống theo tỷ lệ diện tích và mức hỗ trợ bằng 50% quy định tại khoản 3 Điều 2 quyết định này và được hỗ trợ cải tạo phục hồi đất bằng 30% giá đất của vị trí đó (đối với đất nông nghiệp). Tổ chức sử dụng đất trưng dụng phải phục hồi lại đất nếu làm thay đổi trạng thái địa hình bề mặt, chiều sâu lòng đất thì phải bồi hoàn thổ trước khi trả lại đất.

3. Quy định cụ thể Điều 20. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình:

3.1. Điểm b khoản 2:

Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 14 Nghị định 69/2009/NĐ-CP nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80%, mức bồi thường theo Điều 24 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

3.2. Điểm c khoản 2:

Nhà ở, công trình xây dựng khác được xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường; trường hợp đặc biệt hộ gia đình là đối tượng chính sách, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, hộ nghèo theo chuẩn nghèo, mức hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường quy định theo Điều 24 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

4. Quy định cụ thể Điều 21. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước:

Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, mức bồi thường do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định theo giá trị thực tế cải tạo, sửa chữa nâng cấp các hạng mục của công trình đến thời điểm thông báo chủ trương thu hồi đất.

5. Quy định cụ thể Điều 22. Bồi thường về di chuyển mồ mả:

5.1. Đối với việc di chuyển mồ mả: Mức bồi thường được tính cho chi phí về đất đai: đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan, mức bồi thường cụ thể như sau:

STT

Loại mồ mả

Mức bồi thường (đồng/mộ)

1

Mộ chưa cải táng

 

a

Mộ đất, xếp đá trên ba (03) năm

2.000.000,0

b

Mộ đắp đất trên ba (03) năm

1500.000,0

c

Mộ đất, xếp đá từ một (01) đến dưới ba (03) năm

2.500.000,0

d

Mộ đắp đất từ một (01) đến dưới ba (03) năm

2.000.000,0

đ

Mộ đất, xếp đá dưới một (01) năm

3.500.000,0

e

Mộ đất dưới một (01) năm

3.000.000,0

2

Mộ đã cải táng

 

a

Mộ đất, xếp đá

1.000.000,0

b

Mộ đắp đất

800.000,0

Trong trường hợp di chuyển mồ mả đến nơi quy định mà phải nộp tiền sử dụng đất thì được tính bổ sung tiền sử dụng đất vào mức bồi thường.

5.2. Đối với mộ xây có kết cấu xây dựng phức tạp: Ngoài việc bồi thường theo quy định tại điểm 5.1 khoản này, còn được tính bồi thường cho phần xây dựng theo khối lượng thực tế, việc xác định khối lượng thực tế do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định và lập phương án bồi thường theo đơn giá quy định của UBND tỉnh về bồi thường vật kiến trúc.

5.3. Đối với mộ chưa có người nhận (mộ vô chủ), Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập phương án bồi thường theo đơn giá quy định tại điểm 5.1 khoản này; chủ dự án chủ trì phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức di chuyển đến nơi quy định.

5.4. Đối với mộ khi di chuyển phát hiện có nhiều tiểu (thi hài) trong một mộ, thì mỗi tiểu được coi là một mộ và được tính bồi thường theo quy định tại điểm 5.1 khoản này.

5.5. Đối với nghĩa trang Liệt sĩ hoặc mộ của người nước ngoài thì chủ đầu tư và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lập hồ sơ dự toán và gửi tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định dự toán kinh phí, và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cùng với phương án bồi thường. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp cùng chính quyền địa phương tổ chức di chuyển đến nơi quy định.

6. Quy định cụ thể Điều 24. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi:

6.1. Khoản 1:

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện (Phòng Kinh tế thị xã) có trách nhiệm xác định năng suất của vụ cao nhất trong ba (03) năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất làm căn cứ bồi thường.

6.2. Khoản 2:

Mức bồi thường đối với cây lâu năm được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất) theo số lượng cây thực tế và đơn giá bồi thường do UBND tỉnh quy định.

Cây lâu năm thời kỳ kiến thiết cơ bản (chưa cho thu hoạch) thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu gồm: giống, phân bón, chi phí trồng, chăm sóc đến thời điểm thu hồi tính bằng tiền theo đơn giá hiện hành của UBND tỉnh.

Riêng đối với cây chè được tính theo sản lượng thu hoạch hai năm liền hoặc thực tế đầu tư trong thời kỳ xây dựng cơ bản.

6.3. Khoản 3:

Đối với cây trồng chưa cho thu hoạch, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lâm nghiệp đang thời kỳ ươm giống chưa được suất vườn, và cây cảnh trồng trong chậu mà di chuyển được thì được bồi thường công bốc xếp, di chuyển, hao hụt bằng 20% tổng giá trị vườn cây di chuyển (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất) trên diện tích đất thu hồi. Đối với cây có giá trị đặc biệt không có trong đơn giá, không có loại cây giá trị tương đương thì khảo sát, xác định giá cụ thể trên thị trường trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt ban hành đơn giá.

6.4. Điểm b khoản 5:

Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản): Chỉ xác định bồi thường cho sản lượng nuôi trồng thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến chu kỳ thu hoạch, mức bồi thường theo đơn giá do UBND tỉnh quy định.

6.5. Quy định bổ sung một số nội dung trong bồi thường cây trồng:

a) Giá bồi thường cây trồng, được xác định cho cây trồng, vườn ươm cây giống đúng định mức kinh tế kỹ thuật, mật độ quy định và hệ số xen canh cho phép của cấp có thẩm quyền. Nếu cây giống, cây trồng không đúng quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật, mật độ quy định thì khi tính bồi thường phải tính giảm theo tỷ lệ tương ứng.

b) Bồi thường cây trồng xen được tính theo tỷ lệ không vượt quá 50% diện tích của cây trồng chính, các cây còn lại trồng quá mật độ quy định, không có hiệu quả không được tính bồi thường.

c) Tận thu sản phẩm cây cối, hoa màu: Sau khi có quyết định thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chủ sở hữu cây cối hoa màu được khai thác, tận thu sản phẩm. Trong trường hợp dự án đầu tư được chủ dự án xác định để lại tạo cảnh quan môi trường thì chủ sở hữu vườn cây không được chặt phá, thu hồi cây đã được bồi thường và được hỗ trợ bằng 30% giá trị đã bồi thường, chủ dự án có trách nhiệm chi trả và tiếp nhận, quản lý, bảo vệ.

7. Quy định cụ thể Điều 30. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước:

Khoản 1:

Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 2 của quyết định này.

Khoản 2:

Hộ gia đình, cá nhân là hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh và làm đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà, phải di chuyển chỗ ở mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất một lần bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó và phải được cơ quan thuế xác nhận.

8. Quy định cụ thể Điều 31. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của UBND xã:

Trường hợp khi thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích do UBND cấp xã quản lý thì hỗ trợ bằng giá đất được UBND tỉnh công bố hằng năm (không bao gồm các khoản hỗ trợ khác). Số tiền này nộp vào ngân sách cấp xã quản lý theo Luật Ngân sách, UBND cấp xã được hưởng 100% để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng và mục đích công ích của xã.

Điều 2. Quy định cụ thể một số chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 như sau

1. Quy định cụ thể Điều 18. Hỗ trợ di chuyển:

1.1. Khoản 1:

Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ như sau:

a) Hỗ trợ 2.500.000,0 đồng/hộ, nếu khoảng cách di chuyển dưới 10 km;

b) Hỗ trợ 3.600.000,0 đồng/hộ nếu khoảng cách di chuyển từ 10 đến dưới 30km;

c) Hỗ trợ 5.000.000,0 đồng/hộ nếu khoảng cách di chuyển từ 30 đến dưới 50km;

d) Hỗ trợ 6.000.000,0 đồng/hộ nếu khoảng cách di chuyển từ 50 km trở lên trong phạm vi tỉnh.

e) Hỗ trợ 8.000.000,0 đồng/hộ nếu di chuyển ra phạm vi ngoài tỉnh.

Mức hỗ trợ quy định nêu trên đối với trường hợp hộ có từ 1 đến 4 khẩu, từ khẩu thứ 5 trở lên thì cứ mỗi khẩu tăng thêm được hỗ trợ thêm 500.000 đồng.

1.2. Khoản 2:

Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ 100% chi phí thực hiện tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt và bồi thường 100% thiệt hại do tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt (chỉ áp dụng cho tổ chức tiếp tục duy trì hoạt động ở vị trí mới). Mức hỗ trợ di chuyển do tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi lập dự toán di chuyển (Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ theo hiện trạng, thực tế kiểm tra hoàn thiện hồ sơ) trình Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm định cùng với phương án bồi thường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.3. Khoản 3:

Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở khác thì được hỗ trợ tiền thuê nhà, thời gian tính hỗ trợ từ ngày bàn giao đất đến thời điểm theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền giao nhận đất tái định cư cộng với 05 tháng xây dựng nhà ở, mức hỗ trợ hộ có 01 nhân khẩu là 500.000,0 đồng/hộ; hộ có từ 02 nhân khẩu trở lên là 1.000.000,0 đồng/hộ/tháng.

Trường hợp hộ gia đình nhận được thông báo nhận đất tại khu tái định cư, mà không nhận đất tái định cư, thì thời gian kéo dài kể từ ngày nhận được thông báo đến khi nhận đất tái định cư không được tính hỗ trợ tiền thuê nhà.

2. Quy định cụ thể Điều 19. Hỗ trợ tái định cư:

2.1. Suất tái định cư tối thiểu đối với đất ở đô thị là 105,0 m2, đất ở nông thôn là 200,0 m2; đối với nhà ở đô thị là 60,0 m2, nhà ở nông thôn là 80,0 m2 và được tính theo giá đất, đơn giá xây dựng nhà ở một tầng tại khu tái định cư và thời điểm tái định cư.

2.2. Suất đầu tư cơ sở hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại điểm tái định cư tập trung được tính bằng tổng chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật thiết yếu (san gạt mặt bằng, đường nội bộ, cống, rãnh thoát nước, cấp nước sinh hoạt) chia cho tổng diện tích mặt bằng nhân với diện tích đất ở theo suất tái định cư tối thiểu.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với chủ dự án xây dựng khu tái định cư xác định giá trị suất tái định cư tối thiểu, suất đầu tư cơ sở hạ tầng tính cho một hộ tái định cư trong phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định phê duyệt.

2.3. Mức hỗ trợ khoản tiền chênh lệch giữa giá trị bồi thường, hỗ trợ với giá trị suất tái định cư tối thiểu cho hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư hoặc không nhận đất ở, nhà ở tái định cư và mức hỗ trợ suất đầu tư cơ sở hạ tầng cho hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại điểm 2.2 khoản này.

3. Quy định cụ thể Điều 20. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất:

3.1. Khoản 1:

a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian sáu (06) tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian mười hai (12) tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến địa bàn xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc điều kiện đặc biệt khó khăn (các huyện Sìn Hồ, Mường Tè, các xã thực hiện chương trình 135 của Chính phủ thuộc các huyện, thị xã) thì thời gian hỗ trợ là hai bốn (24) tháng.

b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian mười hai (12) tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian hai bốn (24) tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc điều kiện đặc biệt khó khăn (các huyện Sìn Hồ, Mường Tè, các xã thực hiện chương trình 135 của Chính phủ thuộc các huyện, thị xã) thì thời gian hỗ trợ là ba sáu (36) tháng;

c) Thời gian định kỳ chi trả hỗ trợ 6 tháng một lần (vào tháng 01 và tháng 7 hàng năm).

3.2. Khoản 2:

Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh và làm đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì được hỗ trợ một lần bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó và phải được cơ quan thuế xác nhận.

3.3. Khoản 3:

Mức hỗ trợ bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại Điều 70 Luật Đất đai năm 2003, Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

3.4. Khoản 4:

Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh dịch vụ công, thương nghiệp. Hỗ trợ bằng tiền một lần với mức 3.000.000 đồng cho hộ đối với hộ có đến 5 khẩu, từ khẩu thứ 6 cứ tăng lên một (01) khẩu được cộng thêm năm trăm (500) ngàn đồng.

3.5. Quy định bổ sung:

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất nông nghiệp mà diện tích thu hồi lần đầu chưa đến 30% diện tích đất đang sử dụng hoặc bị thu hồi nhiều lần thuộc một dự án hoặc nhiều dự án khác nhau thì được cộng dồn diện tích đất đã bị thu hồi để xác định tỷ lệ thu hồi đất so với diện tích đất nông nghiệp được giao, để làm căn cứ tính toán các khoản hỗ trợ theo quy định. Thời điểm tính cộng dồn đất trồng cây hàng năm được thực hiện kể từ ngày 01/11/2009 (ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành). Trường hợp đã được hỗ trợ ở dự án trước thì lần sau chỉ được hỗ trợ phần chênh lệch giữa các nước.

4. Quy định cụ thể Điều 21. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở:

4.1. Khoản 1:

Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 40% giá đất ở của thửa đất đó theo giá đất được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố hàng năm; diện tích được hỗ trợ bằng 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng không vượt quá diện tích đất vườn ao bị thu hồi.

4.2. Khoản 2:

Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; những thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, tiếp giáp với ranh giới khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 30% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo giá đất được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố hàng năm; diện tích được hỗ trợ bằng 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng không vượt quá diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi.

- Giá đất ở trung bình là giá trung bình của các thửa đất ở liền kề theo bảng giá đất được UBND tỉnh ban hành. Trường hợp khu vực thu hồi không có giá đất ở thì giá đất ở trung bình được xác định là giá đất ở bình quân của các thửa đất có nhà ở gần nhất trong bảng giá đất do UBND tỉnh công bố hàng năm.

- Xác định ranh giới khu dân cư:

Đối với những nơi đã có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào quy hoạch đó để xác định.

Đối với những nơi chưa có quy hoạch khu dân cư nhưng đã được công nhận là khu dân cư cũ, việc xác định ranh giới của khu dân cư được xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng liền kề của các thửa đất có nhà ở cùng khu dân cư.

5. Quy định cụ thể Điều 22. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm:

5.1. Điểm a khoản 1:

Hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ bằng ba (03) lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất thực tế bị thu hồi, diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại Điều 70 Luật Đất đai năm 2003 và Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

5.2. Điểm b khoản 1:

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ tái định cư căn cứ vào điều kiện quỹ đất của địa phương nơi di dân tái định cư và giá trị hỗ trợ đất nông nghiệp bị thu hồi của hộ gia đình, cá nhân trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.

5.3. Khoản 3:

Trường hợp người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề của Nhà nước và được miễn học phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động với khóa học nghề.

- Mức hỗ trợ tối đa không quá ba (03) triệu đồng/người/khóa học.

- Kinh phí hỗ trợ học nghề được chuyển cho cơ sở đào tạo (không hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng học nghề), để phục vụ công tác giảng dạy và hỗ trợ tiền ăn, đi lại, sách bút, tài liệu cho đối tượng học nghề, cơ sở dạy nghề thực hiện việc quản lý và thanh, quyết toán theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 19/01/2006 của liên Bộ Tài chính, Lao động Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập phương án đào tạo nghề trình phê duyệt đồng thời với phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Trung tâm đào tạo nghề của tỉnh và các huyện, thị có trách nhiệm tổ chức đào tạo nghề theo phương án được phê duyệt.

Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được phê duyệt.

6. Quy định cụ thể Điều 23. Hỗ trợ khác:

6.1. Khoản 1:

a) Hỗ trợ gia đình chính sách

- Hộ gia đình có người hoạt động cách mạng trước 01/01/1945; anh hùng lực lượng vũ trang; anh hùng lao động; bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh có tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; thân nhân liệt sỹ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng, phải phá dỡ nhà chính để thực hiện giải phóng mặt bằng được hỗ trợ ba (03) triệu đồng/hộ.

- Hộ gia đình là thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức từ 21%-80%, gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, phải phá dỡ nhà chính để giải phóng mặt bằng được hỗ trợ hai (02) triệu đồng/hộ.

- Hộ gia đình được hưởng trợ cấp xã hội khác của Nhà nước phải di chuyển hoặc phải phá dỡ nhà chính để thực hiện giải phóng mặt bằng được hỗ trợ một (01) triệu đồng/người hưởng trợ cấp.

- Trong hộ gia đình có nhiều đối tượng hưởng chính sách xã hội, quy định tại điểm a, b, c khoản này thì được hưởng một trong các mức hỗ trợ cao nhất.

b) Hỗ trợ làm đường nước một (01) triệu đồng; nơi không có công trình nước tập trung thì hỗ trợ đào giếng hai (02) triệu đồng; hỗ trợ lắp đặt điện thoại, truyền hình tám (08) trăm ngàn đồng; điện chiếu sáng bảy (07) trăm ngàn đồng.

c) Hỗ trợ kinh phí làm thủ tục rời nhà cũ đến địa điểm mới, mức hỗ trợ một lần ba (03) trăm ngàn đồng/hộ.

d) Chính sách thưởng đối với việc di chuyển, bàn giao mặt bằng trước thời hạn.

- Người sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp (đủ điều kiện bồi thường) khi bị Nhà nước thu hồi đất, thời gian phải bàn giao mặt bằng tối đa là 30 ngày tính từ ngày thông báo nhận tiền đầu tiên, bàn giao mặt bằng trước ngày quy định từ 05 đến dưới 15 ngày thì được thưởng 300đ/m2. Từ 15 ngày trở lên thì được thưởng 500đ/m2.

- Người bị thu hồi đất ở phải tháo dỡ toàn bộ nhà, công trình tự giác chấp hành di chuyển chỗ ở theo kế hoạch để bàn giao mặt bằng cho dự án trước thời hạn được thưởng di chuyển như sau:

+ Bốn (04) triệu đồng/hộ nếu di chuyển trước thời hạn từ 30 ngày trở lên;

+ Ba (03) triệu đồng/hộ nếu di chuyển trước thời hạn 15 đến dưới 30 ngày;

+ Hai (02) triệu đồng/hộ nếu di chuyển trước thời hạn 05 đến dưới 15 ngày;

- Người sử dụng đất ở phải phá dỡ một phần nhà chính (không phải di chuyển chỗ ở) bàn giao mặt bằng trước thời hạn được thưởng di chuyển bằng 50% định mức quy định tại điểm b khoản này.

- Tại thời điểm lập dự toán bồi thường, chủ dự án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định thời hạn phải di chuyển thì mới tính thưởng di chuyển.

6.2. Khoản 2:

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện để được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 44, 45, 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì được hỗ trợ bằng 30% giá đất nông nghiệp bị thu hồi tối đa không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai năm 2003 và Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

7. Quy định cụ thể Điều 24. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất:

7.1. Điểm a khoản 2:

Việc xác định phần trăm giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình được xác định như sau:

Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà, công trình bị thiệt hại do Tổ chức được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện và được cơ quan chuyên ngành thẩm định theo phương án bồi thường;

Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình (ngoài mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại) được tính bằng 100% giá trị chênh lệch giữa giá trị xây mới và giá trị hiện có của nhà, công trình đó.

7.2. Quy định bổ sung đối với trường hợp nhà ở, công trình của tổ chức, hộ gia đình cá nhân hợp pháp không bị thu hồi đất, không bị phá dỡ công trình mà công trình vẫn đang sử dụng, do thực hiện dự án làm ảnh hưởng đến cốt nhà, công trình thì được xem xét bồi thường như sau:

a) Cốt đường, công trình của nhà nước cao hoặc thấp hơn cốt nền nhà từ 0,75m đến 1,5 m thì được bồi thường phần ảnh hưởng đến nhà ở, công trình đó tiếp tục được sử dụng bình thường. Mức bồi thường như sau:

- Nếu nhà ở, công trình cách chỉ giới xây dựng công trình của nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng 3,0m thì mức bồi thường bằng 50% đơn giá bồi thường.

- Nếu nhà ở, công trình cách chỉ giới xây dựng công trình của Nhà nước trên 3,0m đến 5,0m thì mức bồi thường bằng 30% đơn giá bồi thường về nhà, công trình.

b) Cốt đường, công trình của nhà nước cao hoặc thấp hơn cốt nền nhà từ trên 1,5m đến 2,5m so với hiện trạng trước khi xây dựng công trình nhà nước thì được bồi thường phần ảnh hưởng để nhà ở, công trình đó tiếp tục được sử dụng bình thường. Mức bồi thường như sau:

- Trường hợp nhà ở, công trình bị ảnh hưởng cách chỉ giới xây dựng công trình của nhà nước từ 0,0m đến 3,0m thì mức bồi thường bằng 80% đơn giá bồi thường.

- Trường hợp nhà ở, công trình bị ảnh hưởng cách chỉ giới xây dựng công trình của nhà nước từ trên 3,0m đến 5,0m thì mức bồi thường bằng 60% đơn giá bồi thường.

c) Trường hợp cốt đường, công trình của nhà nước cao hoặc thấp hơn cốt nền nhà trên 2,5m và khoảng cách đến cốt xây dựng công trình của nhà nước từ 0,0m đến 5,0m thì được bồi thường bằng 100% đơn giá bồi thường.

d) Đối với nhà ở, công trình của hộ gia đình, cá nhân có thể tháo dời và di chuyển đến chỗ ở mới thì chỉ bồi thường các chi phí tháo dời, vận chuyển, lắp đặt và vật liệu bị hao hụt, hư hỏng do tháo dời, vận chuyển, lắp đặt theo quy mô tương đương với công trình cũ thì hỗ trợ bằng 30% đơn giá bồi thường.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Nội dung cụ thể hóa trên thay thế cho các nội dung cụ thể hóa trước đây đã ban hành. Những nội dung không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Xử lý một số trường hợp khi quy định này có hiệu lực thi hành.

a) Đối với những dự án, hạng mục công trình đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án được phê duyệt, không áp dụng, không điều chỉnh theo quyết định này.

b) Trường hợp thực hiện bồi thường chậm do lỗi của chủ đầu tư và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà giá đất, giá tài sản thay đổi thì điều chỉnh theo đơn giá mới.

3. Đối với các mức đền bù, hỗ trợ được quy định mức bằng tiền, khi có trượt giá so với thời điểm xây dựng giá tháng 4/2010 đến thời điểm áp giá xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư có biến động về Đơn giá bồi thường về nhà, công trình và cây trồng, vật nuôi được xây dựng theo đơn giá vật tư, nhân công thì UBND tỉnh cho áp dụng hệ số điều chỉnh đơn giá như sau:

Khi đơn giá các loại vật tư chủ yếu và nhân công lao động, đơn giá sản phẩm cây trồng, vật nuôi biến động tăng từ 10% đến 15% trở lên thì đơn giá bồi thường về nhà, công trình và cây trồng, vật nuôi trên đất được điều chỉnh nhân hệ số 1,1. Nếu tăng từ 16% đến 20% thì đơn giá bồi thường về nhà, công trình và cây trồng, vật nuôi trên đất được điều chỉnh nhân hệ số 1,2.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 25/2005/QĐ-UB ngày 03/02/2005; Quyết định số 32/2005/QĐ-UB ngày 01/4/2005; Quyết định số 57/2005/QĐ-UB ngày 17/6/2005, Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 03/3/2009 của UBND tỉnh.

Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TN&MT;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Như Điều 5;
- Văn phòng UBND tỉnh: LĐ, CV các khối;
- Báo Lai Châu;
- Đài PT&TH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TT điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Khắc Chử

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP và Nghị định 69/2009/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành

Số hiệu: 16/2010/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
Người ký: Nguyễn Khắc Chử
Ngày ban hành: 09/08/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [7]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP và Nghị định 69/2009/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [8]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…