Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1517/QĐ-UBND

Kiên Giang, ngày 13 tháng 6 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao;

Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; Quyết định số 1351/QĐ- BTNMT ngày 04 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đính chính Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 337/TTr-STNMT ngày 02 tháng 6 năm 2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định trách nhiệm, trình tự và thời gian thực hiện xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Sở Tài nguyên và Môi trường trình Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh Kiên Giang thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang phê duyệt theo quy định, bao gồm:

1. Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

2. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên, trừ trường hợp xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thu tiền thuê đất một lần trong khu kinh tế đối với trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên.

3. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên.

4. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên, xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá, xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai, xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai, xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên; xác định đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê trong khu kinh tế đối với trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên.

5. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện xác định giá đất cụ thể.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai và xây dựng; Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh Kiên Giang; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; tổ chức, cơ quan thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất; tổ chức, cơ quan thực hiện việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất; người sử dụng đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Chuẩn bị xác định giá đất cụ thể

1. Lập kế hoạch xác định giá đất cụ thể

a) Đề xuất kế hoạch xác định giá đất cụ thể

- Nội dung đề xuất lập kế hoạch định giá đất bao gồm: diện tích (đơn vị tính: m2); mục đích sử dụng đất; vị trí; khu vực xác định giá đất; kết quả, tiến độ thực hiện thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng,... theo từng dự án, từng xã, phường trên địa bàn cấp huyện.

- Trách nhiệm thực hiện:

+ Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Trung tâm Phát triển quỹ đất, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Cảng vụ hàng không đóng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm về điều kiện để đưa dự án vào kế hoạch định giá đất cụ thể như sau: dự án phải phù hợp với Kế hoạch sử dụng đất hàng năm được cấp thẩm quyền phê duyệt; dự án phải có quyết định chủ trương đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt (nếu thuộc trường hợp phải cấp quyết định chủ trương đầu tư); dự án phải có quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 được cấp thẩm quyền phê duyệt (nếu thuộc trường hợp phải có quyết định quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500); dự án phải đáp ứng đủ điều kiện để được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

+ Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Trung tâm Phát triển quỹ đất, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Cảng vụ hàng không đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm đề xuất kế hoạch xác định giá đất cụ thể của từng địa phương, từng ngành gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.

+ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch xác định giá đất cụ thể đồng thời với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.

b) Bổ sung kế hoạch xác định giá đất cụ thể: các dự án nằm ngoài kế hoạch xác định giá đất cụ thể được phê duyệt sẽ được triển khai thực hiện việc xác định giá đất khi Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Trung tâm Phát triển quỹ đất, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Cảng vụ hàng không đóng trên địa bàn tỉnh rà soát bổ sung (do phát sinh yêu cầu, nhiệm vụ công việc hoặc vì mục tiêu phát triển) trình theo từng quý trong năm và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bổ sung.

2. Thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất cụ thể

Sau khi kế hoạch xác định giá đất cụ thể hoặc kế hoạch xác định giá đất cụ thể bổ sung được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức thuê đơn vị tư vấn thực hiện việc xác định giá đất cụ thể theo quy định của pháp luật.

3. Nộp hồ sơ xác định giá đất cụ thể: theo phụ lục đính kèm Quyết định này.

Điều 4. Tư vấn xác định giá đất cụ thể

1. Nội dung, trách nhiệm thực hiện

a) Căn cứ vào hợp đồng tư vấn định giá đất đã ký kết, đơn vị tư vấn thực hiện xác định giá đất đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, trong đó phải chịu trách nhiệm về: việc áp dụng nguyên tắc định giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 112 của Luật Đất đai trong xây dựng phương án giá đất; việc áp dụng các phương pháp định giá đất theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP trong phương án giá đất; sự phù hợp của các thông tin thu thập được về thửa đất khảo sát của phương án giá đất đề xuất so với giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; các bước tính toán, điều chỉnh,…trong phương án giá đất.

b) Sau khi có kết quả xác định giá đất cụ thể, đơn vị tư vấn có trách nhiệm cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao về thành phần kết quả xác định giá đất cụ thể theo hợp đồng đã ký kết.

2. Thời gian thực hiện: theo hợp đồng ký kết

Điều 5. Kiểm tra kết quả tư vấn xác định giá đất cụ thể

1. Nội dung kiểm tra bao gồm

a) Lấy ý kiến, cho ý kiến và giải trình, tiếp thu chỉnh sửa, bổ sung, hoàn chỉnh về kết quả xác định giá đất cụ thể

- Lấy ý kiến về kết quả xác định giá đất cụ thể: sau khi tiếp nhận kết quả định giá đất do đơn vị tư vấn cung cấp, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi xin ý kiến của các sở, ngành có liên quan (Sở Xây dựng, Sở Du lịch, Sở Tài chính,…), Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả xác định giá đất: các số liệu đầu vào, doanh thu phát triển dự án, chi phí phát triển dự án, các bước điều chỉnh,…(nếu cần thiết).

- Cho ý kiến về kết quả xác định giá đất cụ thể: sau khi tiếp nhận văn bản xin ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan có trách nhiệm cho ý kiến theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp cần thiết các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện làm việc trực tiếp hoặc có văn bản gửi đơn vị tư vấn giải trình, bổ sung hồ sơ (nếu cần thiết) và thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường biết về tiến độ thực hiện. Trường hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ theo quy định mà hồ sơ không đủ điều kiện để cho ý kiến về phương án giá đất thì phải có văn bản thông báo cụ thể lý do để làm căn cứ cho Sở Tài nguyên và Môi trường, đơn vị tư vấn lựa chọn phương pháp định giá đất phù hợp.

- Giải trình, tiếp thu chỉnh sửa, bổ sung, hoàn chỉnh về kết quả xác định giá đất cụ thể: sau khi tiếp nhận đầy đủ ý kiến của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan, Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Quản lý đất đai tham mưu) có trách nhiệm gửi cho đơn vị tư vấn giải trình, tiếp thu chỉnh sửa, bổ sung, hoàn chỉnh kết quả xác định giá đất (nếu có); đơn vị tư vấn có trách nhiệm giải trình, tiếp thu chỉnh sửa, bổ sung, hoàn chỉnh phương án giá đất và kết quả xác định giá đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường (nếu có); việc giải trình, tiếp thu chỉnh sửa, bổ sung phải cung cấp được các chứng cứ, luận chứng để chứng minh, chịu trách nhiệm toàn diện về quan điểm, nội dung tư vấn. Trường hợp không đảm bảo các quy định hiện hành, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét chấm dứt hợp đồng và căn cứ trên kết quả xác định giá đất do đơn vị tư vấn thực hiện và ý kiến góp ý của các đơn vị có liên quan, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét kết quả xác định giá đất của đơn vị tư vấn để thực hiện việc điều chỉnh (nếu có) và xây dựng phương án giá đất đảm bảo theo đúng quy định

b) Kiểm tra việc áp dụng nguyên tắc định giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 112 của Luật Đất đai trong xây dựng phương án giá đất.

c) Kiểm tra việc áp dụng các phương pháp định giá đất theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP trong phương án giá đất.

d) Kiểm tra sự phù hợp của các thông tin thu thập được về thửa đất khảo sát; của phương án giá đất đề xuất so với giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai.

2. Đơn vị đề xuất kết quả tư vấn xác định giá đất cụ thể

a) Đơn vị chủ trì thực hiện đề xuất kết quả tư vấn xác định giá đất cụ thể: Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra kết quả xác định giá đất cụ thể của đơn vị tư vấn cung cấp, đảm bảo theo đúng quy định; hoàn chỉnh hồ sơ, đề xuất giá đất cụ thể và trình Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất và xác định giá đất cụ thể để xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất mà do Ủy ban nhân dân cấp huyện thuê đơn vị tư vấn).

b) Thành phần hồ sơ (02 bộ)

- Văn bản trình phương án giá đất cụ thể kèm theo Chứng thư định giá đất, phương án giá đất, báo cáo thuyết minh kết quả định giá đất của đơn vị tư vấn và các thành phần khác theo quy định tại Điều 6 của Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC- BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường và điểm c khoản 3 phần II Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 06 ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính.

- Kế hoạch thu hồi đất (đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất).

- Quyết định đấu giá của cơ quan có thẩm (đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất).

- Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, kèm theo bảng tổng hợp số liệu về đất đai (đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất).

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

- Các văn bản pháp lý có liên quan.

3. Đơn vị chủ trì thực hiện kiểm tra: Sở Tài nguyên và Môi trường

4. Thời gian thực hiện: tổng cộng không quá 21 ngày làm việc, trong đó:

a) Thời gian lấy ý kiến: không quá 03 ngày làm việc.

b) Thời gian cho ý kiến: không quá 07 ngày làm việc.

c) Thời gian giải trình, tiếp thu chỉnh sửa, bổ sung, hoàn chỉnh: không quá 03 ngày làm việc.

d) Thời gian kiểm tra: không quá 08 ngày làm việc.

Điều 6. Trình phương án giá đất

1. Đơn vị chủ trì thực hiện trình phương án giá đất: Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Thành phần hồ sơ (01 bộ): theo quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể: Văn bản đề nghị thẩm định phương án giá đất; Tờ trình về phương án giá đất và quyết định giá đất; dự thảo phương án giá đất và báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT; Văn bản tổng hợp ý kiến tham gia của các sở, ngành, cơ quan liên quan (nếu có); các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

3. Thời gian thực hiện: không quá 03 ngày làm việc.

Điều 7. Thẩm định phương án giá đất

1. Nội dung thẩm định bao gồm

a) Thẩm định việc áp dụng nguyên tắc định giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 112 của Luật Đất đai trong xây dựng phương án giá đất.

b) Thẩm định việc áp dụng các phương pháp định giá đất theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP trong phương án giá đất.

c) Thẩm định sự phù hợp của các thông tin thu thập được về thửa đất khảo sát; của phương án giá đất đề xuất so với giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai.

2. Đơn vị chủ trì thực hiện thẩm định: Hội đồng thẩm định.

3. Đơn vị chủ trì giúp việc thẩm định là Sở Tài chính (Thường trực Hội đồng thẩm định và Tổ trưởng Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định): sau khi tiếp nhận hồ sơ trình thẩm định phương án giá đất từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng thẩm định giá đất giao cho Sở Tài chính (Thường trực Hội đồng thẩm định và Tổ trưởng Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định) kiểm tra tham mưu cho Hội đồng thẩm định tổ chức và thẩm định phương án giá đất theo các nội dung tại khoản 1 Điều 7 của Quyết định này; hoàn chỉnh biên bản cuộc họp thẩm định và văn bản thẩm định phương án giá đất theo hình thức thông báo kết quả thẩm định phương án giá đất (thể hiện đầy đủ nội dung thẩm định tại khoản 1 Điều 7 của Quyết định này).

4. Thời gian thực hiện: không quá 05 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ phức tạp cần thiết kéo dài thời gian thẩm định thì thời gian kéo dài thêm tối đa không quá 05 ngày làm việc.

Điều 8. Trình phê duyệt phương án giá đất và kết quả định giá đất

1. Đơn vị chủ trì thực hiện trình phê duyệt phương án giá đất và kết quả định giá đất: Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Thành phần hồ sơ (01 bộ): theo quy định tại khoản 2, Điều 16 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, cụ thể: Tờ trình về phương án giá đất và quyết định giá đất; hoàn chỉnh phương án giá đất; báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất; văn bản thẩm định phương án giá đất.

3. Thời gian thực hiện: không quá 03 ngày làm việc.

Điều 9. Quyết định giá đất

1. Đơn vị chủ trì thực hiện: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất.

2. Thời gian thực hiện: không quá 03 ngày làm việc.

Điều 10. Trách nhiệm thực hiện

1. Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh: thực hiện thẩm định phương án giá đất theo quy định tại Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Tổ chức lựa chọn, ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất theo quy định.

b) Chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra kết quả việc xác định giá đất của đơn vị tư vấn, xây dựng phương án giá đất, gửi hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá đất trình Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định và xây dựng tờ trình, dự thảo phương án giá đất, dự thảo quyết định giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

3. Sở Tài chính

a) Sở Tài chính là cơ quan Thường trực Hội đồng thẩm định, Tổ trưởng Tổ giúp việc chịu trách nhiệm chính, chủ trì thẩm định và báo cáo Hội đồng thẩm định về kết quả thẩm định việc xác định giá đất, xây dựng phương án giá đất theo quy định do Sở Tài nguyên và Môi trường trình Hội đồng thẩm định.

b) Lập biên bản cuộc họp thẩm định và văn bản thẩm định phương án giá đất trình Chủ tịch Hội đồng ký hoặc Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất ký thừa ủy quyền.

c) Cho ý kiến về phương án giá đất khi Sở Tài nguyên và Môi trường có đề nghị (nếu có).

4. Sở Xây dựng: có trách nhiệm cho ý kiến thẩm định chi phí xây dựng dự án (về đơn giá, khối lượng,…) trong chứng thư xác định giá đất theo quy định khi Sở Tài nguyên và Môi trường có đề nghị (nếu có). Trên cơ sở khối lượng để tính chi phí xây dựng dự án do Sở Xây dựng cho ý kiến, đơn vị tư vấn xác định khối lượng để tính doanh thu phát triển dự án tương ứng với khối lượng để tính chi phí xây dựng dự án đã được cho ý kiến nêu trên.

5. Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Chịu trách nhiệm lựa chọn, ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất theo quy định.

b) Chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra kết quả việc xác định giá đất của đơn vị tư vấn, xây dựng và đề xuất phương án giá đất, gửi hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.

c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc đánh giá sự phù hợp giữa phương án giá đất do tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất đề xuất so với giá đất phổ biến trên thị trường tại khu vực cần xác định giá đất của địa phương, cho ý kiến về phương án giá đất khi Sở Tài nguyên và Môi trường có đề nghị (nếu có).

d) Báo cáo, cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ xác định giá đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo Quyết định này.

6. Trách nhiệm của tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất

a) Tuân thủ nguyên tắc và điều kiện hoạt động tư vấn xác định giá đất theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.

b) Thực hiện nghĩa vụ của tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất theo quy định tại khoản 2 Điều 116 của Luật Đất đai

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của kết quả tư vấn giá đất;

- Thực hiện thỏa thuận theo hợp đồng tư vấn xác định giá đất với bên thuê tư vấn;

- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức, kết quả hoạt động tư vấn xác định giá đất định kỳ hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất;

- Thực hiện nghĩa vụ về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan theo quy định của pháp luật;

- Đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi tổ chức tư vấn xác định giá đất đặt trụ sở chính;

- Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả tư vấn xác định giá đất;

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

7. Trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan có trách nhiệm nộp hồ sơ yêu cầu định giá đất cụ thể (cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì đấu giá quyền sử dụng đất; tổ chức, cơ quan thực hiện việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc; Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện,...)

a) Báo cáo, cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ xác định giá đất cụ thể cho các cơ quan chức năng theo Quyết định này.

b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, đơn vị tư vấn trong quá trình điều tra, xây dựng phương án giá đất theo Quyết định này.

8. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án

a) Báo cáo và cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ xác định giá đất cụ thể cho các cơ quan chức năng theo Quyết định này.

b) Phối hợp với cơ quan chức năng, đơn vị tư vấn trong quá trình điều tra, xây dựng phương án giá đất theo Quyết định này.

c) Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư dự án có thể thuê đơn vị tư vấn có chức năng để xác định chi phí phát triển của thửa đất hoặc khu đất cần định giá.

Điều 11. Tổ chức thực hiện

1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm túc Quyết định này; chỉ đạo các cơ quan trực thuộc thực hiện và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan với nhau trong việc thực hiện quy trình luân chuyển hồ sơ xác định giá đất cụ thể.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện vấn đề chưa phù hợp, cần bổ sung, chỉnh sửa, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn thực hiện hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.

Điều 12. Điều khoản thi hành

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở (Thủ trưởng) các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2665/QĐ- UBND ngày 03 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quy định quy trình phối hợp trong công tác xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lâm Minh Thành

 

PHỤ LỤC

VỀ THÀNH PHẦN HỒ SƠ NỘP XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ
(Kèm theo Quyết định số 1517/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)

1. Số lượng hồ sơ (bản sao có công chứng, chứng thực hoặc bản phô tô đối chiếu bản chính): 02 bộ, riêng đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất 04 bộ.

2. Thành phần hồ sơ

a) Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

- Văn bản đề nghị xác định giá đất cụ thể của UBND cấp huyện hoặc văn bản trình phương án giá đất cụ thể của UBND cấp huyện kèm theo Chứng thư định giá đất, phương án giá đất, báo cáo thuyết minh kết quả định giá đất của đơn vị tư vấn (đối với trường hợp do UBND cấp huyện thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất).

- Kế hoạch thu hồi đất.

- Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, kèm theo bảng tổng hợp số liệu về đất đai.

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất khu vực thu hồi.

- Các văn bản pháp lý có liên quan.

b) Đối với trường hợp xác định để xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất

- Văn bản đề nghị xác định giá đất của tổ chức phát triển quỹ đất, UBND cấp huyện, hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, trong đó phải có nội dung về giá trị của thửa đất hoặc khu đất xác định theo Bảng giá đất và thông tin địa chính thửa đất.

- Quyết định đấu giá của cơ quan có thẩm quyền.

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất khu đất đấu giá.

- Các văn bản pháp lý có liên quan.

c) Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

- Văn bản đề nghị xác định giá đất của đơn vị thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,... (Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc,…), trong đó phải nêu rõ các nội dung về thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,... để đủ điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định, diện tích giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của toàn dự án, liệt kê thành phần hồ sơ nộp định giá đất và các nội dung khác có liên quan (nếu có).

- Trích lục hoặc trích đo địa chính.

- Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư kèm theo các hồ sơ liên quan của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

- Quyết định kèm theo báo cáo thuyết minh quy hoạch chi tiết 1/500.

- Văn bản thẩm định kèm theo các hồ sơ liên quan của cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở của toàn bộ dự án hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi toàn bộ dự án, trong đó có nội dung về thiết kế cơ sở (nếu có), trường hợp không có thiết kế cơ sở của toàn bộ dự án hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi của toàn bộ dự án thì cần nêu rõ trong văn bản đề nghị xác định giá đất để đơn vị tư vấn không áp dụng phương pháp thặng dư mà áp dụng phương pháp khác để xác định giá đất cho phù hợp.

d) Đối với trường hợp xác định giá đất để tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

- Văn bản đề nghị xác định giá đất của các đơn vị đề nghị xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.

- Văn bản xác định giá trị của thửa đất hoặc khu đất theo Bảng giá đất và thông tin địa chính thửa đất, khu đất do Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Kiên Giang xác định.

- Trích lục hoặc trích đo địa chính.

- Quyết định (giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất).

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

- Quyết định phê duyệt phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư kèm theo các hồ sơ liên quan của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

- Quyết định kèm theo báo cáo thuyết minh quy hoạch chi tiết 1/500.

- Văn bản thẩm định kèm theo các hồ sơ liên quan của cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở của toàn bộ dự án hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi toàn bộ dự án, trong đó có nội dung về thiết kế cơ sở (nếu có), trường hợp không có thiết kế cơ sở của toàn bộ dự án hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi của toàn bộ dự án thì cần nêu rõ trong văn bản đề nghị xác định giá đất để đơn vị tư vấn không áp dụng phương pháp thặng dư mà áp dụng phương pháp khác để xác định giá đất cho phù hợp.

đ) Đối với trường hợp xác định giá đất khi phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết dẫn đến tăng hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao công trình,…) đối với các dự án đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính

- Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ từ các đơn vị đề nghị xác định giá đất do điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết (Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện,…); Xác định giá trị của thửa đất hoặc khu đất và thông tin địa chính thửa đất, khu đất (Văn phòng đăng ký đất đai tham mưu); chuyển hồ sơ cho đơn vị tư vấn xác định giá đất.

- Thành phần hồ sơ (02 bộ, bản sao có công chứng, chứng thực hoặc đối chiếu bản chính):

- Văn bản đề nghị xác định giá đất của các đơn vị đề nghị xác định giá đất do điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết (Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện,…).

- Văn bản xác định giá trị của thửa đất hoặc khu đất theo Bảng giá đất và thông tin địa chính thửa đất, khu đất do Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Kiên Giang xác định.

- Trích đo địa chính khu đất thể hiện ranh giới trước và sau khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/500 (trường hợp ranh giới tổng thể khu đất và các thửa đất chi tiết trong khu đất khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết không thay đổi thì chỉ cần trích đo địa chính khu đất trước khi điều chỉnh quy hoạch 1/500).

- Quyết định điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất (nếu có).

- Quyết định phê duyệt trước và sau khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/500, kèm theo Báo cáo thuyết minh.

- Quyết định điều chỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư kèm theo các hồ sơ liên quan của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

- Văn bản thẩm định kèm theo các hồ sơ liên quan của cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế cơ sở điều chỉnh (nếu có) của toàn bộ dự án hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh (nếu có) toàn bộ dự án, trong đó có nội dung về thiết kế cơ sở (nếu có), trường hợp không có thiết kế cơ sở, thiết kế cơ sở điều chỉnh của toàn bộ dự án hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh của toàn bộ dự án thì cần nêu rõ trong văn bản đề nghị xác định giá đất để đơn vị tư vấn không áp dụng phương pháp thặng dư mà áp dụng phương pháp khác để xác định giá đất cho phù hợp.

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2023 quy định về trình tự, thủ tục thực hiện công tác xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Số hiệu: 1517/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
Người ký: Lâm Minh Thành
Ngày ban hành: 13/06/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [19]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2023 quy định về trình tự, thủ tục thực hiện công tác xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…