ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2015/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 14 tháng 8 năm 2015 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 279/TTr-STNMT ngày 18 tháng 6 năm 2015 về việc Quyết định ban hành Quy định chi tiết một số điều, khoản của Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện tại tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết một số điều, khoản của Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; người bị thu hồi đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU, KHOẢN CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ
64/2014/QĐ-TTG NGÀY 18 THÁNG 11 NĂM 2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH
ĐẶC THÙ VỀ DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN TẠI TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
1. Quy định này áp dụng đối với việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Yên Bái thuộc các dự án sau:
a) Các dự án thủy lợi, thủy điện quy định tại Khoản 1 Điều 87 Luật Đất đai năm 2013;
b) Các dự án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, bao gồm: Các dự án thủy điện theo đề nghị của Bộ Công Thương; các dự án thủy lợi theo đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Các dự án thủy lợi, thủy điện quy định tại Điểm a Khoản này sử dụng vốn ODA nhưng không có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Ngoài những nội dung quy định tại Quy định này, các nội dung khác về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện (sau đây gọi tắt là Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg); Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy định về bồi thường đối với cây trồng, Bộ đơn giá bồi thường đối với cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định về việc bồi thường nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Quy định này áp dụng đối với việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này đã hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
1. Đối với quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, về công tác di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b) Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013;
c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án thủy lợi, thủy điện.
2. Đối với quy định về hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư:
a) Hộ gia đình sau tái định cư và hộ bị ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng khu, điểm tái định cư thực hiện các dự án thủy lợi, thủy điện;
b) Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chính sách ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện.
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 3. Bồi thường về tài sản trên đất quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg
Hộ tái định cư và hộ bị ảnh hưởng nhận khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng (trừ rừng đặc dụng) có xây dựng lán trại với mục đích bảo vệ rừng trên đất nhận khoán, được bên giao khoán đồng ý bằng văn bản và có đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường thiệt hại bằng giá trị tài sản đó, việc bồi thường tài sản thực hiện theo quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định về việc bồi thường nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái và các văn bản liên quan, nhưng tối đa không quá 80% giá trị làm lán trại mới.
Điều 4. Hỗ trợ di chuyển người và tài sản quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg
Trường hợp các hộ tái định cư tại nơi phải di chuyển có đủ điều kiện tự di chuyển, tự nguyện vận chuyển người, tài sản được hỗ trợ bằng tiền để tự vận chuyển. Mức hỗ trợ là 7.000.000 đồng/hộ.
Điều 5. Hỗ trợ sản xuất quy định tại Điều 10 Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg
1. Hỗ trợ sản xuất đối với hộ tái định cư quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 10 Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg thực hiện như sau: Hỗ trợ 03 năm kinh phí khuyến nông cho hộ tái định cư được giao đất sản xuất nông nghiệp là đất xấu phải cải tạo và đất khai hoang. Hỗ trợ 01 lần với mức hỗ trợ là 1.500 đồng/m2 đất xấu phải cải tạo và đất khai hoang.
2. Hộ bị ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất để xây dựng khu, điểm tái định cư được hỗ trợ một lần theo diện tích đất sản xuất bị thu hồi. Mức hỗ trợ sản xuất bằng 1.500 đồng/m2 đất bị thu hồi.
Điều 6. Hỗ trợ khác theo các khoản 1, 3, 4 Điều 11 Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg
1. Hộ tái định cư được hỗ trợ tham quan điểm tái định cư, gồm: Chi phí thuê phương tiện, ăn, ở trong thời gian tham quan, theo hình thức Nhà nước tổ chức cho đại diện hộ tái định cư tham quan (hỗ trợ một lần). Cụ thể như sau: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức đưa người dân đến tham quan điểm tái định cư. Kinh phí tham quan do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng dự toán và chi trả theo chi phí thực tế phát sinh nhưng không quá 1.000.000 đồng/hộ.
2. Hỗ trợ khuyến khích di chuyển theo tiến độ: Các hộ di chuyển sớm hơn tiến độ yêu cầu của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thưởng tiến độ bằng 4.000.000 đồng cho một hộ (thưởng một lần).
3. Đối với đồng bào các dân tộc không có tập quán di chuyển mồ mả được hỗ trợ một lần kinh phí làm lễ tâm linh theo truyền thống. Mức hỗ trợ bằng 5.000.000 đồng/ngôi mộ.
1. Đất ở:
a) Hộ tái định cư đến điểm tái định cư tập trung nông thôn được giao đất ở tại điểm tái định cư tối thiểu 200 m2/hộ. Trường hợp có điều kiện về quỹ đất thì có thể giao mức cao hơn.
b) Hộ tái định cư đến điểm tái định cư đô thị được giao 01 lô đất ở tại điểm tái định cư.
2. Đất sản xuất đối với hộ đến điểm tái định cư tập trung nông thôn:
a) Được bồi thường thiệt hại về đất sản xuất bằng việc giao đất sản xuất.
b) Được giao đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản tại điểm tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hạn mức giao đất:
a) Hạn mức giao đất đối với đất ở quy định tại Khoản 1 Điều này:
Diện tích cụ thể tại từng điểm tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định theo đề nghị của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và cơ quan thẩm định, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở mới theo quy định của tỉnh.
b) Hạn mức giao đất đối với đất sản xuất quy định tại Khoản 2 Điều này:
- Hạn mức giao đất cụ thể đối với từng loại đất, từng hộ do Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định theo đề nghị của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và cơ quan thẩm định. Cụ thể như sau:
Diện tích đất được giao không thấp hơn mức bình quân chung của từng loại đất tại địa phương nơi được giao đất sản xuất. Mức bình quân chung do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tính toán trên cơ sở diện tích của từng loại đất và số hộ sử dụng từng loại đất do Ủy ban nhân dân cấp xã cung cấp.
Nếu giá trị đất được giao nhỏ hơn giá trị đất bị thu hồi (tính theo giá đất trong bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) thì hộ bị thu hồi đất được nhận phần giá trị chênh lệch.
Nếu giá trị đất được giao lớn hơn giá trị đất bị thu hồi (tính theo giá đất trong bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) thì hộ bị thu hồi đất không phải nộp bù phần giá trị chênh lệch
HỖ TRỢ ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG VÀ SẢN XUẤT CHO NGƯỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƯ CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN
1. Hỗ trợ hai lần tiền mua giống gia cầm và thủy sản hoặc một lần tiền mua giống gia súc quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 16: Mức hỗ trợ bằng 10.000.000 đồng/hộ.
2. Hỗ trợ lãi suất vốn vay đối với hộ nghèo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 16:
Hỗ trợ lãi suất vốn vay bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo hiện hành để mua giống gia súc, gia cầm, thủy sản hoặc phát triển ngành nghề. Mức vay được hỗ trợ theo nhu cầu của từng hộ nhưng không quá 50.000.000 đồng/hộ. Thời gian hỗ trợ lãi suất là 03 năm.
Các hộ được giao đất trồng rừng sản xuất được hỗ trợ một lần bằng 8.000.000 đồng/ha để mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công trồng rừng.
Điều 10. Giao nhiệm vụ Chủ đầu tư dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư
1. Căn cứ điều kiện cụ thể từng dự án, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao cơ quan trực tiếp làm chủ đầu tư dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư.
2. Chủ đầu tư dự án thuỷ lợi, thuỷ điện có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn, tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để tổ chức thực hiện Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: Các dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo Quy định này.
2. Đối với quy định về hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư: Các dự án thủy lợi, thủy điện quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 1 Quy định này đã hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ sau năm 2006./.
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND hướng dẫn Quyết định 64/2014/QĐ-TTg quy định chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện do tỉnh Yên Bái ban hành
Số hiệu: | 14/2015/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái |
Người ký: | Phạm Thị Thanh Trà |
Ngày ban hành: | 14/08/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND hướng dẫn Quyết định 64/2014/QĐ-TTg quy định chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện do tỉnh Yên Bái ban hành
Chưa có Video