ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2006/QĐ-UBND |
Vị Thanh, ngày 12 tháng 5 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH HẬU GIANG |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14 /2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm
2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
1. Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hậu Giang được quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai cụ thể như sau:
a. Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;
b. Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
c. Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
d. Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
đ. Sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn;
e. Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
f. Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;
g. Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
h. Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai, khu công nghệ cao quy định tại Điều 91 của Luật Đất đai, khu kinh tế quy định tại Điều 92 của Luật Đất đai.
i. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
j. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
k. Sử dụng đất để thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính (ODA), nếu việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với các điều khoản tại Quy định này thì trước khi ký kết Điều ước quốc tế, cơ quan chủ quản dự án đầu tư phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với các điều khoản tại Quy định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
3. Các trường hợp sử dụng đất không thuộc phạm vi áp dụng quy định này:
- Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ;
- Khi Nhà nước thu hồi đất không thuộc phạm vi quy định tại Điều 1 của Quy định này.
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo các điều khoản tại Quy định này.
3. Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 1 của Quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
4. Đối tượng không áp dụng chi trả bồi thường và bố trí tái định cư:
a. Người thuê, mượn đất của người có đất bị thu hồi;
b. Người nhận góp vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết;
c. Các đối tượng khác không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
5. Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu tài sản trên đất bị thu hồi là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên doanh, liên kết được giải quyết theo quy định về quan hệ dân sự và hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Đất vườn ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.
- Khu dân cư là khu quy hoạch dân cư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, có hệ thống giao thông đã được hình thành theo đúng quy hoạch;
- Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ có cùng mục đích sử dụng đất;
- Đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
- Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Điều 4. Thực hiện thu hồi đất:
1. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước cấp có thẩm quyền xét duyệt, Chủ đầu tư (hoặc Ban bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng được Chủ đầu tư ký hợp đồng) có trách nhiệm lập phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng và thông qua Hội đồng bồi thường của dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc cấp huyện theo phân cấp) xét duyệt.
2. Sau khi phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng được xét duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi thông báo trước ít nhất chín mươi (90) ngày đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp và một trăm tám mươi (180) ngày đối với trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Trước khi hết thời gian thông báo ít nhất là hai mươi (20) ngày, Chủ đầu tư có văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xin thu hồi đất. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh về quyết định thu hồi đất. Thời gian thẩm định trình UBND tỉnh ra Quyết định thu hồi đất không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. Quyết định thu hồi đất phải bao gồm nội dung thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng thửa đất do tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng và nội dung thu hồi đất chung cho tất cả các diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.
Trường hợp trên khu đất thu hồi có diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.
4. Sau khi có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ đầu tư kết hợp với Ban bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng (tỉnh hoặc huyện) có trách nhiệm lập và thông qua Hội đồng bồi thường của dự án phương án chi tiết bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho chủ đầu tư quyết định xét duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.
1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích còn lại tại nơi bị giải tỏa sau thu hồi thấp hơn 100m2 đối với nông thôn, 40m2 đối với đô thị (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư) hoặc phần diện tích còn lại tại nơi bị giải tỏa sau thu hồi không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở hoặc hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, có giấy tờ hợp pháp hoặc không có giấy tờ hợp pháp về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nhưng đủ điều kiện được bồi thường về đất (theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Quy định này) có nhu cầu di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới (phù hợp với đất đã quy hoạch).
- Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
2. Trường hợp phải di chuyển mặt bằng sản xuất, kinh doanh và có nhu cầu đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh mới thì được Nhà nước xem xét giải quyết để giao đất hoặc cho thuê đất tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, các khu kinh tế khác hoặc tại vị trí khác phù hợp với quy hoạch.
Điều 6. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1. Nhà nước tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng:
a. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo các điều khoản của Quy định này được tính vào vốn đầu tư của dự án;
b. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có trách nhiệm chi trả trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo các điều khoản của Quy định này và được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo Khoản 4 Điều 5 Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 về thu tiền sử dụng đất của chính phủ;
c. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào tỉnh Hậu Giang thì không phải trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trường hợp đã chi trả thì được trừ số tiền đã trả vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
2. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án.
Điều 7. Nguyên tắc bồi thường đất:
1. Người bị thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Quy định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì được xem xét để hỗ trợ theo quy định.
2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng đất vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng đất đó; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị, thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì được trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước. Nghĩa vụ tài chính bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có), tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý và sử dụng đất đai.
Điều 8. Điều kiện để được bồi thường:
Người bị thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường, cụ thể:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 50 của Luật Đất đai:
a. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
- Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
b. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
c. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định và không có tranh chấp.
d. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2, 3 (Điểm a, b, c) Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp.
e. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
f. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất; mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch, không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc, không phải là đất lấn chiếm trái phép và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
g. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
h. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
i. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 9. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường:
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003 cụ thể như sau:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
- Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
- Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
- Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
+ Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
+ Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
- Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 và 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại điều 8 của Quy định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
6. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã.
Điều 10. Mức bồi thường về đất khi thu hồi:
Mức bồi thường về đất khi thu hồi được xác định bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm bị thu hồi, tính theo giá đất quy định tại Điều 11 của Quy định này nhân với diện tích đất bị thu hồi. Diện tích đất được bồi thường là diện tích được xác định trên thực địa, qua đo đạc thực tế diện tích thu hồi của từng người sử dụng đất.
- Trường hợp diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên các loại giấy tờ quy định tại Điều 8 của Quy định này, khi bị thu hồi thì phần diện tích chênh lệch do các yếu tố tự nhiên gây ra (như bị xói lở, ...) có xác nhận của cơ quan quản lý Nhà nước tại địa phương và được dự án sử dụng, thì được tính bồi thường theo quy định. Nếu phần diện tích chênh lệch này do sai số đo đạc khi cấp giấy, thì Hội đồng bồi thường của dự án tính bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế và hoàn trả lại số tiền nghĩa vụ tài chính về đất (tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, lệ phí trước bạ) mà các hộ đã nộp cho phần diện tích chênh lệch này (nếu có);
- Trường hợp diện tích đo đạc thực tế lớn hơn diện tích ghi trên các loại giấy tờ quy định tại Điều 8 của Quy định này, khi bị thu hồi, nếu người sử dụng đất không chứng minh được nguồn gốc sử dụng và không đủ điều kiện để được bồi thường theo Điều 9 của Quy định này, thì phần diện tích chênh lệch này không được bồi thường. Nếu người sử dụng đất chứng minh được nguồn gốc sử dụng, đủ điều kiện để được bồi thường theo Điều 8 và Điều 9 của Quy định này nhưng do sai số đo đạc khi cấp giấy thì người sử dụng đất được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế và người sử dụng đất phải nộp các khoản nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, lệ phí trước bạ) cho ngân sách Nhà nước (nếu thuộc diện phải nộp theo quy định) kể từ khi sử dụng đất này.
Điều 11. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại:
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất chung do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định được công bố công khai hàng năm theo quy định của Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng sau khi thu hồi, không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.
1.1. Đối với đất ở nằm ngoài thâm hậu nhưng liền thửa với mặt tiền, bị thu hồi đất, khi tính bồi thường nếu chủ hộ yêu cầu được dịch chuyển vị trí đất ra mặt tiền để tính giá bồi thường theo vị trí 1 trong phạm vi cho phép của ranh giới đất.
Trường hợp không được áp dụng: Chủ hộ nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo vị trí không phải là vị trí 1.
1.2. Đối với đất nông nghiệp trong đô thị, cặp các trục lộ giao thông chính (không nằm trong khu dân cư), xen kẽ trong các điểm dân cư rải rác, tuyến dân cư ven đường giao thông (quốc lộ, tỉnh lộ và đường huyện quản lý) và kênh rạch hình thành tự phát (thì đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực này phải có một mặt tiếp giáp với đất ở), nếu giá đất nông nghiệp chưa sát với giá thị trường, giá đất bồi thường được tính hỗ trợ thêm nhưng giá đất bồi thường tối đa không cao hơn giá chuyển nhượng thực tế cùng hạng đất và loại đất của khu vực chung quanh. Mức hỗ trợ không quá 30% giá đất thổ cư liền kề (tùy theo vị trí đất).
Phạm vi hỗ trợ:
- Đối với đô thị: trong thâm hậu 20m;
- Đối với nông thôn: trong thâm hậu 30m.
- Trong trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mở rộng thêm diện tích hỗ trợ cho từng dự án.
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích đã được phép sử dụng bao gồm: tiền thuê đất trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất, mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Những chi phí không đủ hồ sơ, chứng từ thực tế chứng minh thì không được bồi thường. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.
Điều 12. Bồi thường đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân:
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cùng mục đích sử dụng quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Quy định này.
2. Đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư (là thửa đất nằm xen kẽ trong khu dân cư), và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư (là thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với đất ở trong khu dân cư), ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành của cùng loại đất, còn được hỗ trợ thêm bằng tiền. Mức hỗ trợ thêm được tính bằng 30% giá đất ở liền kề được xác định tùy theo từng vị trí theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về mức giá các loại đất.
Việc xác định khu dân cư cụ thể là:
2.1. Trường hợp các khu dân cư có hệ thống giao thông đã được hình thành theo quy hoạch. Diện tích hỗ trợ là diện tích sử dụng thực tế (không khống chế diện tích để tính hỗ trợ).
2.2. Trường hợp các khu dân cư nằm trên địa bàn đang trong quá trình đô thị hóa, có hệ thống giao thông chưa được hình thành theo quy hoạch. Giao cho Hội đồng bồi thường kết hợp với chính quyền địa phương xác định ranh giới diện tích đất để hỗ trợ.
3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:
a. Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;
b. Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này thì không được bồi thường về đất mà chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này; nếu trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính là nông nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét để giao đất mới phù hợp với điều kiện của địa phương.
5. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 13. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức:
1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất còn lại, nếu tiền đầu tư đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
3. Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
4. Tổ chức bị thu hồi đất mà không được bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu phải di dời đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường đất bị thu hồi do tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả. Đối với các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước; nếu số tiền không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại cơ sở mới, thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 14. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở:
1. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng giao đất ở mới tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
2. Diện tích đất bồi thường bằng giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở theo quy định; trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi nhà nước thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định thì phải sắp xếp lại việc xây dựng công trình phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc giao cho Nhà nước phần diện tích đất ở còn lại theo giá tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
3. Diện tích đất ở là diện tích ghi trên các loại giấy tờ quy định tại Điều 8 của quy định này.
4. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn ao: tính theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành hạn mức công nhận đất ở.
Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhưng khi được cấp giấy chứng nhận QSDĐ thì phải nộp tiền sử dụng đất theo Điều 80 Nghị định 181/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp chưa nộp tiền sử dụng đất thì bồi thường theo giá đất ở nhưng phải khấu trừ lại tiền sử dụng đất nộp cho Nhà nước.
Điều 15. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân:
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở; trường hợp đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được công nhận là đất chuyên dùng thì được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp (trừ đất ở).
2. Đối với đất sử dụng do Nhà nước hoặc do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường tài sản và hỗ trợ theo các điều khoản của Quy định này.
2. Điều kiện để được bồi thường đất:
2.1. Trường hợp đất có đủ các điều kiện để được bồi thường theo Điều 8 và Điều 9 của Quy định này.
2.2. Diện tích bồi thường đất:
- Đối với đường bộ: tính đến chân ta luy đường, những nơi không xác định được chân ta luy đường, tính đến điểm cách chân đường 1,5m.
- Đối với đường sông, kênh rạch: tính đến điểm cách mép sông, kênh 1,5m.
Đối với những hộ nêu tại Điểm 2.1, khi cấp giấy chứng nhận QSDĐ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường không cấp diện tích nằm trong quy hoạch hành lang an toàn nhưng chưa được bồi thường, nay Nhà nước thu hồi đất phải bồi thường diện tích đã trừ ra trước đây khi làm giấy chứng nhận QSDĐ.
3. Giá đất bồi thường tính theo mục đích sử dụng đất và có mức hỗ trợ theo quy định.
4. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất, thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất;
b) Không làm thay đổi mục đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường thiệt hại thực tế do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho phù hợp đối với từng trường hợp cụ thể;
c) Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.
Điều 17. Nguyên tắc bồi thường tài sản:
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà, công trình xây dựng đơn chiếc; nhà, công trình xây dựng theo hệ thống trong một khuôn viên đất; cây trồng trên đất, vật nuôi trong ao hồ, khi Nhà nước thu hồi mà bị thiệt hại thì được bồi thường. Trường hợp thuộc đối tượng đất không được bồi thường thì tùy trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
2. Các trường hợp nhà, công trình gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà không được bồi thường:
a. Xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng;
b. Xây dựng từ ngày 01/07/2004 trở về sau mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt;
c. Được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố.
3. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Trường hợp hệ thống, dây chuyền phức tạp, không thể xác định được mức độ thiệt hại thì chủ sử dụng phải cung cấp đầy đủ các giấy tờ có liên quan đến hệ thống, dây chuyền sản xuất đó cụ thể bằng dự toán theo quy định của ngành xây dựng (kể cả hồ sơ thiết kế ban đầu) để làm cơ sở trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán thiệt hại về hệ thống, dây chuyền sản xuất đó; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 18. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất:
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng bồi thường về đất thì được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ “về quản lý chất lượng công trình xây dựng”. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành (có quy định riêng).
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức sau:
Mức bồi thường nhà, công trình |
= |
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại |
+ |
Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình |
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành.
Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình được quy định như sau:
- Đối với nhà, công trình có giá trị còn lại dưới 30%, được cộng thêm 15%;
- Đối với nhà, công trình có giá trị còn lại từ 30% - 70%, được cộng thêm 10%;
- Đối với nhà, công trình có giá trị còn lại trên 70%, được cộng thêm 5% nhưng không vuợt quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
3. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật thì mức bồi thường bằng 100% giá trị xây dựng mới của công trình; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
4. Nhà, công trình chỉ phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì tính bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình. Nhà, công trình chỉ phá dỡ một phần nhưng còn sử dụng lại được thì tính bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và được hỗ trợ thêm không quá 20% giá trị phần xây dựng được bồi thường, hỗ trợ, tùy theo quy mô diện tích của phần kết cấu xây dựng bị phá dỡ để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại hoặc hỗ trợ chi phí sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của phần diện tích phá dỡ và do Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án xem xét, xác định mức hỗ trợ cụ thể từng trường hợp.
Trường hợp nhà kiên cố phải phá dỡ một phần, ranh giải tỏa ở giữa hai cột chịu lực thì diện tích bồi thường, hỗ trợ được tính thêm từ ranh giải tỏa vào đến cột chịu lực gần nhất của công trình kiến trúc phải phá dỡ.
Điều 19. Xử lý một số trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình:
1. Chủ sở hữu tài sản có nhà, công trình không được giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình trên đất được bồi thường hoặc hỗ trợ như sau:
a. Nhà, công trình xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 8 và điều 9 của Quy định này thì được bồi thường theo quy định tại Điều 18 của Quy định này;
b. Nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định tại Điều 8 và điều 9 của Quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường quy định tại Điều 18 của Quy định này;
c. Nhà, công trình xây dựng trước 01/07/2004 trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định tại Điều 8 và điều 9 của Quy định này mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường; trường hợp đặc biệt, cơ quan có thẩm quyền xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
2. Nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 và điều 9 của Quy định này mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng, bị lập biên bản vi phạm quy hoạch, lấn chiếm trái phép thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ và tự chịu chi phí tháo dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện tháo dỡ.
Điều 20. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước:
1. Người đang sử dụng nhà ở, công trình thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải tháo dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở, công trình thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép; nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp (phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức tự quản nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước đồng ý, cho phép và các giấy tờ liên quan đến chi phí trên). Chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được tính theo mức chênh lệch giữa kết cấu xây dựng của nhà ở, công trình thuộc sở hữu Nhà nước với kết cấu xây dựng của nhà ở, công trình mà người sử dụng đã cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đó theo đơn giá xây dựng nhà ở, công trình đã quy định tại Điều 18 của Quy định này.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị tháo dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư theo diện tích tương đương; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê. Trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí, thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ như sau:
- Đã sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước từ 1 năm đến dưới 2 năm, hỗ trợ 40% giá trị đất và 40% giá trị nhà đang thuê;
- Đã sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước từ 2 năm trở lên, hỗ trợ 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.
Điều 21. Bồi thường về di chuyển mồ mả:
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức bồi thường được tính chi phí để cải tán, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (có quy định riêng). Riêng chi phí về đất đai để cải tán mồ mả thì được hỗ trợ đối với hộ gia đình tự lo chỗ để cải tán hoặc tại các nghĩa trang có thu tiền thuê mặt bằng để cải tán, mức hỗ trợ như sau:
- Mồ mả ở đô thị phải di chuyển: 3.000.000đ/mộ.
- Mồ mả ở nông thôn phải di chuyển: 2.000.000đ/mộ.
Điều 22. Bồi thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, chùa, đình, am, miếu:
Đối với các dự án khi thu hồi đất có công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu phải di chuyển, việc bồi thường do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với công trình do trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với công trình do địa phương quản lý.
Điều 23. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi:
1. Đối với cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất bị thiệt hại được bồi thường sau:
a. Mức bồi thường đối với cây hàng năm, cây lâu năm tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất có diện tích cây trồng bị ảnh hưởng thì được bồi thường theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể cho từng loại cây trồng (có quy định riêng);
b. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do phải di chuyển, phải trồng lại;
c. Đối với cây kiểng, cây cảnh: Tùy trường hợp cụ thể mà Hội đồng thẩm định tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mức hỗ trợ.
2. Đối với vật nuôi dưới nước (nuôi trong ao, hầm) tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không được bồi thường; nếu chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được xem xét hỗ trợ chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra, mức hỗ trợ bằng 5.000 đồng/m2 diện tích vật thả nuôi trong ao, hầm.
Điều 24. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước:
Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng; phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư lại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường tài sản này do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả; nếu không sử dụng hết thì số tiền còn lại được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 25. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc:
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Bộ Luật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 27 của Bộ Luật Lao động; thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh nhưng tối đa không quá 6 tháng.
1. Hộ gia đình phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ như sau:
a. Đối với di chuyển chỗ ở trong tỉnh:
- Nhà có tầng: 3.000.000đ/hộ.
- Nhà trệt và nhà tạm: 2.000.000đ/hộ.
b. Đối với di chuyển chỗ ở ngoài tỉnh:
- Nhà có tầng: 5.000.000đ/hộ.
- Nhà trệt và nhà tạm: 3.000.000đ/hộ.
c. Trường hợp phải tháo dỡ, di dời toàn bộ nhà nhưng không bị thu hồi toàn bộ đất, có đủ điều kiện để xây dựng lại nhà tại nơi cũ trên phần diện tích đất còn lại thì được tính hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di dời bằng 50% mức hỗ trợ của trường hợp phải di dời đến nơi khác.
2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải thực hiện di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
3. Đối với hộ gia đình đang thuê nhà ở hoặc ở nhờ (ở đậu) đã ổn định từ 2 năm trở lên (có xác nhận của chính quyền địa phương), không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 27. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất:
1. Đối với những hộ gia đình phi nông nghiệp (không sản xuất kinh doanh hoặc kinh doanh buôn bán nhỏ chưa đủ mức thu nhập theo quy định để nộp thuế), khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định này mà phải di chuyển chỗ ở (bị giải tỏa trắng hoặc hình thể đất còn lại không xây dựng nhà ở được) thì được hỗ trợ ổn định đời sống 150.000 đồng/1khẩu/tháng trong thời gian 6 tháng.
Đối với những hộ kinh doanh buôn bán nhỏ chưa đủ mức thu nhập theo quy định để nộp thuế, bị giải tỏa mặt bằng kinh doanh nhưng không di chuyển chỗ ở, thì được hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; mức hỗ trợ 150.000 đồng/1khẩu/tháng.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh do phải di dời toàn bộ thì được hỗ trợ:
3.1. Đối với tổ chức kinh tế:
Hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó, được cơ quan thuế xác nhận.
3.2. Đối với hộ đang sản xuất kinh doanh:
a. Mức hỗ trợ:
- Hộ có doanh thu dưới 2.000.000 đồng/tháng: hỗ trợ một lần 1.000.000 đồng/hộ.
- Hộ có doanh thu từ 2.000.000 đồng/tháng đến dưới 4.000.000 đồng/tháng: hỗ trợ một lần 2.000.000 đồng/hộ.
- Hộ có doanh thu từ 4.000.000 đồng/tháng đến dưới 6.000.000 đồng/tháng: hỗ trợ một lần 3.000.000 đồng/hộ.
- Hộ có doanh thu từ 6.000.000 đồng/tháng đến dưới 8.000.000 đồng/tháng: hỗ trợ một lần 4.000.000 đồng/hộ.
- Hộ có doanh thu từ 8.000.000 đồng/tháng trở lên: được hỗ trợ 30% một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận nhưng không thấp hơn 5.000.000 đồng/hộ.
(Doanh thu để tính hỗ trợ do cơ quan thuế xác nhận).
b. Điều kiện để hỗ trợ:
- Đối với các hộ kinh doanh có giấy phép kinh doanh còn hiệu lực bị thu hồi toàn bộ đất ở, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và có thực hiện nghĩa vụ thuế thì tùy quy mô kinh doanh (doanh thu hoặc thu nhập sau thuế) được hỗ trợ bằng 100% mức hỗ trợ theo quy định tại Mục 3.1 và 3.2 Khoản này.
- Đối với các hộ kinh doanh có giấy phép kinh doanh còn hiệu lực bị thu hồi một phần đất ở từ 30% trở lên, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và có thực hiện nghĩa vụ thuế thì tùy quy mô kinh doanh (doanh thu hoặc thu nhập sau thuế) được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ theo quy định tại Mục 3.1 và 3.2 Khoản này.
Điều 28. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định sau đây:
1.1. Nếu Chính quyền địa phương có quỹ đất phi nông nghiệp, thì được xét giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp; diện tích đất được giao: 1 nền theo quy hoạch. Giá đất được giao bằng giá đất nông nghiệp tương ứng cộng với chi phí đầu tư hạ tầng trên đất nhưng không cao hơn giá đất tại thời điểm thu hồi đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố;
1.2. Trường hợp đặc biệt không có đất để bố trí như quy định tại Khoản 1 Điều này thì những thành viên trong hộ gia đình còn trong độ tuổi lao động (trong hộ khẩu) được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; mức hỗ trợ cho mỗi lao động là 3.000.000 đồng.
2. Hộ gia đình, cá nhân sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp bị thu hồi đất, đủ điều kiện tái định cư nhưng chính quyền địa phương không có đất đủ điều kiện tái định cư gắn với tạo việc làm từ sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp. Mức hỗ trợ cho mỗi thành viên trong độ tuổi lao động (có trong hộ khẩu) là 3.000.000 đồng.
Việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng hình thức học nghề tại các cơ sở dạy nghề.
3. Nếu chính quyền địa phương có mặt bằng kinh doanh cho thuê tại các chợ hoặc trung tâm thương mại, ưu tiên xem xét cho các đối tượng nêu tại Khoản 1 và 2 điều này (nếu các hộ có yêu cầu).
Điều 29. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn:
Trường hợp đất thu hồi thuộc đất công ích xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Mức hỗ trợ bằng mức bồi thường giá trị quyền sử dụng đất.
Ngoài việc hỗ trợ quy định tại Điều 26, 27, 28 và 29 của Quy định này; hộ gia đình, cá nhân có hoàn cảnh khó khăn, người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội (có xác nhận của chính quyền địa phương) phải di chuyển chỗ ở, còn được hỗ trợ thêm 2.000.000đ/hộ.
Điều 31. Những quy định về tái định cư:
Việc bố trí đất ở, nhà chung cư (gọi chung là chỗ ở) cho các hộ gia đình tại khu tái định cư thực hiện theo dự án đã được quy hoạch chi tiết được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng đảm bảo diện tích chỗ ở tối thiểu đối với hộ gia đình ở nông thôn là 100m2 và ở đô thị là 40m2 cho phương án bồi thường bằng giao đất ở mới và bình quân từ 9 đến 10m2/người đối với phương án bồi thường bằng nhà ở mới.
Trong trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn diện tích chỗ ở tối thiểu tại khu tái định cư, thì người được giao chỗ ở mới tại khu tái định cư được giao bằng diện tích chỗ ở tối thiểu quy định tại Điều này.
Đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai trong việc thực hiện chính sách tái định cư theo quy định pháp luật.
Trước khi tiến hành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tùy quy mô và tính chất của dự án mà tổ chức được giao đất phải xây dựng khu tái định cư tập trung, hỗ trợ di chuyển chỗ ở (tái định cư phân tán) hoặc mua chỗ ở nơi khác để bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất theo quy định.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì tổ chức được giao đất chịu trách nhiệm bố trí tái định cư. Đối với dự án xây dựng khu dân cư, khu thương mại,... thì tổ chức được giao đất tự bố trí tái định cư cho phù hợp; trường hợp đặc biệt, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nơi tái định cư là quyết định cuối cùng.
Điều 32. Tiêu chuẩn được bố trí vào khu tái định cư:
1. Các trường hợp đủ điều kiện tái định cư tập trung.
1.1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ở để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế phải di chuyển chỗ ở theo Điều 5 của Quy định này.
1.2. Người có đất ở đủ điều kiện bồi thường về đất nhưng chưa xây dựng nhà ở, bị thu hồi đất nhưng không còn đất ở nào khác (đang thuê nhà, ở nhờ, ở tập thể trước thời gian công bố quy hoạch sử dụng đất tại nơi giải tỏa, được chính quyền địa phương xác nhận), có hộ khẩu tại cấp huyện (nơi bị giải tỏa).
1.3. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết phạm vi đất nông nghiệp mà trên đó có xây dựng nhà ở và các công trình phụ trước ngày 1/7/2004 và không vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp này sẽ xem xét bồi thường đất ở (diện tích nhà và các công trình phụ nhưng không vượt quá hạn mức đất ở) nhưng phải khấu trừ lại phần thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
1.4. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất đủ điều kiện tái định cư thì việc bố trí tái định cư phải gắn với tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định sau đây:
a. Nếu là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng với đất nông nghiệp đã bị thu hồi thì việc bố trí tái định cư được gắn với giao đất làm mặt bằng sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp như quy định tại Khoản 1 Điều 28 Quy định này;
b. Nếu là hộ gia đình, cá nhân sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp thì việc tái định cư phải gắn với tạo việc làm từ sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp; trường hợp đặc biệt không có đất đủ điều kiện để tái định cư gắn với tạo việc làm từ sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 của Quy định này.
2. Các trường hợp không đủ điều kiện tái định cư nhưng được xem xét tái định cư tập trung.
2.1. Đối với đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất (theo quy định tại Điều 9 của Quy định này), có nhà ở đang sử dụng, bị thu hồi nay phải di chuyển toàn bộ đến nơi khác, có thời điểm sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nếu không còn nơi ở nào khác và có hộ khẩu gốc tại cấp huyện (nơi bị giải tỏa), có yêu cầu tái định cư.
2.2. Một số trường hợp cụ thể.
- Trường hợp một thửa đất có nhiều thế hệ cùng cư trú, còn chung hộ khẩu hoặc đã có chỗ ở riêng biệt và sổ hộ khẩu riêng bị giải tỏa trắng, ngoài việc bố trí diện tích chỗ ở tái định cư đối với hộ chính (hộ gốc đứng tên trên giấy tờ đất đai đủ điều kiện tái định cư) theo quy định thì tùy điều kiện thực tế và tính hợp pháp của các hộ phụ, cơ quan có thẩm quyền xem xét bố trí thêm chỗ ở tái định cư cho các hộ phụ còn lại với diện tích tối thiểu nhưng cộng lại không quá 2 lần hạn mức đất ở;
- Trường hợp hộ gia đình có nhiều thế hệ đang sử dụng chung đất ở, mà khi bị thu hồi từ 30% - 50% đất ở của họ (phụ thuộc vào hộ ghép cùng ở) và bị mất trắng nhà ở, mặc dù phần đất còn lại bằng hạn mức giao đất ở, thì có thể bố trí tái định cư 1 nền theo quy hoạch cho hộ ghép do cơ quan có thẩm quyền quyết định;
- Đối với những hộ gia đình ở nhờ trên đất người khác (ở đậu), trên đất lấn chiếm, hay sinh sống bằng nhà sàn trên kênh rạch tại thời điểm thu hồi đất, được Ủy ban nhân dân xã phường xác nhận là ở ổn định, không tranh chấp; có hộ khẩu tại cấp huyện (nơi bị giải tỏa);
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, có nhu cầu di chuyển chỗ ở.
- Hộ sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng nhà ở từ ngày 1/7/2004 trở về sau.
2.3. Các trường hợp đặc biệt khác, Hội đồng bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét cụ thể từng trường hợp về yêu cầu tái định cư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 33. Lập và thực hiện dự án tái định cư:
1. Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái định cư để bảo đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
2. Nguồn vốn xây dựng khu tái định cư.
a. Tiền thu chi phí tái định cư từ các tổ chức, chủ dự án sử dụng đất của Nhà nước;
b. Tiền bồi thường đất công và các công trình kết cấu hạ tầng, tài sản thuộc sở hữu Nhà nước tại nơi thu hồi đất theo quy định nộp vào ngân sách Nhà nước;
c. Tiền thu từ việc đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà ở, làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy định tại Điều 58 của Luật Đất đai;
d. Tiền thu từ giao đất, cho thuê đất tại địa phương;
e. Tiền ngân sách Nhà nước bố trí XDCB hàng năm;
f. Tiền của các dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
g. Tiền đóng góp của chủ dự án, tổ chức, doanh nghiệp khi Nhà nước giao đất.
3. Trường hợp dự án có số hộ tái định cư ít hoặc để kịp tiến độ giải phóng mặt bằng trong khi khu tái định cư chưa xây dựng xong thì chủ đầu tư có thể mua lại quỹ nhà, đất có sẵn tại các dự án khác ở các khu vực lân cận để thỏa thuận bố trí theo yêu cầu của các hộ dân bị ảnh hưởng và đủ điều kiện tái định cư của dự án theo Quy định này.
- Đối với phương án tái định cư sử dụng nguồn vốn thuộc ngân sách, thì giá mua đất phục vụ tái định cư do Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành chức năng thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
1. Cơ quan (tổ chức) được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai phương án này tại trụ sở của đơn vị, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư trong thời gian 20 ngày trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư; nội dung thông báo gồm:
a. Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư;
b. Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.
2. Nguyên tắc bố trí tái định cư.
2.1. Vị trí bố trí tái định cư tương xứng với vị trí đất bị giải tỏa.
2.2. Trong trường hợp nhiều hộ có chung nguyện vọng chọn lựa cùng địa điểm vị trí nhà ở, đất ở tại khu định cư mới thì việc xét bố trí dựa theo tiêu chuẩn ưu tiên thứ tự như sau:
- Hộ bị thu hồi đất tại nơi xây dựng khu tái định cư;
- Ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm di dời, bàn giao mặt bằng trước thời hạn;
- Hộ có vị trí thuận lợi nơi cũ;
- Hộ có diện tích đất ở bị thu hồi lớn;
- Hộ gia đình chính sách;
- Trường hợp không thể xét chọn theo các tiêu chuẩn trên thì tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên, công khai có mặt của các hộ bị ảnh hưởng bởi dự án.
2.2. Đối với hộ không đủ điều kiện được bồi thường đất ở nhưng được xem xét giải quyết tái định cư thì Hội đồng Bồi thường của dự án quyết định địa điểm, vị trí căn hộ để bố trí phù hợp.
3. Tạo điều kiện cho các hộ vào khu tái định cư được xem cụ thể khu tái định cư và thảo luận công khai về dự kiến bố trí quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Diện tích chỗ ở trong khu tái định cư tùy theo quy hoạch chi tiết được duyệt của mỗi dự án; lô đất được bố trí tái định cư tập trung cụ thể sau:
KHU TÁI ĐỊNH CƯ ĐÔ THỊ
Diện tích đất ở bị thu hồi |
Diện
tích chỗ ở được bố trí |
1. Từ mức chỗ ở tối thiểu đến dưới 80m2 |
Thấp nhất đến dưới 80m2 |
2. Từ 80m2 đến dưới 150m2 |
Từ 80m2 đến dưới 150m2 |
3. Từ 150m2 đến dưới 200m2 |
Từ 150m2 đến dưới 200m2 |
4. Từ 200m2 trở lên |
Tối đa 200m2 |
KHU TÁI ĐỊNH NÔNG THÔN
Diện tích đất ở bị thu hồi |
Diện tích chỗ ở được bố trí (theo quy hoạch) |
1. Từ mức chỗ ở tối thiểu đến dưới 100m2 |
Thấp nhất đến dưới 100m2 |
2. Từ 100m2 đến dưới 200m2 |
Từ 100m2 đến dưới 200m2 |
3. Từ 200m2 đến dưới 300m2 |
Từ 200m2 đến dưới 300m2 |
4. Từ 300m2 trở lên |
Tối đa 300m2 |
5. Thanh toán tiền sử dụng đất khu tái định cư.
Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh thực sự khó khăn về chỗ ở mới, tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất không đủ nộp tiền sử dụng đất trong khu tái định cư, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận, thì được xem xét giải quyết trả chậm với thời hạn tối đa là 10 năm nhưng số tiền lần đầu nộp phải bằng tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất và được trừ lại 20 triệu đồng để xây dựng nhà ở. Nếu tiền bồi thường đất dưới 20 triệu đồng, được ghi nợ toàn bộ số tiền sử dụng đất phải nộp.
6. Trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở khu tái định cư:
Chủ đầu tư (dự án) chịu trách nhiệm phối hợp với Hội đồng bồi thường của dự án cùng các cơ quan chức năng có liên quan của cấp huyện lập các thủ tục hoàn chỉnh để Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ tái định cư. Các chi phí lập thủ tục về tiền sử dụng đất (giữ lại tiền bồi thường của chủ hộ), lệ phí địa chính, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở, chủ đầu tư chịu trách nhiệm thanh toán (dự toán đưa vào phương án bồi thường giải tỏa).
7. Trường hợp chưa xây dựng xong khu tái định cư nhưng do yêu cầu tiến độ xây dựng công trình, chủ đầu tư phải bố trí nơi tạm cư hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư như sau:
- Từ 1 khẩu đến 5 khẩu: 500.000 đồng/hộ/tháng.
- Từ 6 khẩu đến 10 khẩu: 1.000.000 đồng/hộ/tháng.
- Từ 11 khẩu trở lên: 1.500.000 đồng/hộ/tháng.
Thời gian hưởng tiền hỗ trợ tạm cư: được áp dụng trong suốt thời gian tạm cư, kể từ khi có biên bản bàn giao mặt bằng thi công đến khi ký nhận biên bản bàn giao nền nhà tái định cư nhưng không quá 12 tháng.
Phương thức chi trả:
- Trường hợp xác định được cụ thể thời gian bàn giao căn hộ chung cư hoặc nền nhà tái định cư thì có thể chi trả một lần cho các hộ tạm cư;
- Trường hợp chưa xác được cụ thể thời gian bàn giao căn hộ chung cư hoặc nền nhà tái định cư thì có thể chi trả theo định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng một lần. Tùy theo tiến độ xây dựng khu tái định cư của dự án mà Hội đồng bồi thường của dự án xem xét chi trả tiền tạm cư cho các hộ bị ảnh hưởng và quyết toán theo thực tế chi trả.
Điều 35. Hỗ trợ đối với trường hợp tự lo chỗ ở mới (tái định cư phân tán):
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi có đủ tiêu chuẩn được bố trí vào khu tái định tập trung, nhưng có nguyện vọng xin tự di chuyển, thì được hỗ trợ tiền xây dựng cơ sở hạ tầng cụ thể như sau:
- Đối với khu vực đô thị: diện tích đất ở bị thu hồi dưới 120m2: hỗ trợ bằng 40.000.000 đồng/hộ; diện tích vượt từ 10% trở lại (từ 120m2 đến dưới 132m2) được hỗ trợ thêm 4.000.000 đồng/hộ. Diện tích đất ở bị thu hồi từ 132m2 trở lên: hỗ trợ bằng 80.000.000 đồng/hộ;
- Đối với khu vực nông thôn: diện tích đất ở bị thu hồi dưới 150m2: hỗ trợ bằng 30.000.000 đồng/hộ; diện tích vượt từ 10% trở lại (từ 150m2 đến dưới 165m2) được hỗ trợ thêm 3.000.000 đồng/hộ.diện tích đất ở bị thu hồi từ 150m2 trở lên: hỗ trợ bằng 60.000.000 đồng/hộ.
2. Đối với hộ gia đình thuộc đối tượng không được bồi thường đất, hoặc cất nhà trên đất nông nghiệp sau ngày 1/7/2004, khi bị thu hồi đất và xin tự di chuyển thì được xem xét hỗ trợ với mức 15.000.000 đồng/hộ đối với nông thôn và 20.000.000 đồng/hộ đối với đô thị.
3. Các hộ nhận tiền tự lo chỗ ở mới, không giải quyết hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư.
Điều 36. Giá đất trong khu tái định cư tập trung:
1. Đối với các hộ bị thu hồi đất để xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, thì được bố trí vào các khu tái định tập trung. Giá đất trong khu tái định cư tập trung như sau:
1.1/. Đối với các hộ đủ tiêu chuẩn tái định cư (được bồi thường đất), giá đất tái định cư gồm 2 khoản:
- Chi phí bồi thường giải tỏa bình quân tại vị trí tái định cư (tổng chi phí bồi thường giải tỏa/diện tích đất ở; không tính tiền chuyển mục đích sử dụng đất);
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
1.2/. Đối với các hộ không được bồi thường đất, bị giải tỏa trắng phải di chuyển chỗ ở nhưng gặp khó khăn về nhà ở không có nơi di dời cũng được xem xét tái định cư. Giá đất tái định cư bằng chi phí bồi thường giải tỏa bình quân tại vị trí tái định cư, chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, lãi suất ngân hàng, thuế của doanh nghiệp nộp cho Nhà nước nếu có (không tính tiền chuyển mục đích sử dụng đất).
1.3/. Chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được hạch toán vào dự án có các hộ bị giải tỏa đưa vào các khu tái định cư.
2. Việc bố trí trong khu tái định cư theo nguyên tắc: vị trí tái định cư tương đương với vị trí bồi thường giải tỏa. Trong trường hợp chủ hộ có yêu cầu bố trí vị trí tốt hơn, chủ hộ phải bù thêm khoản chênh lệch giữa giá đất tại vị trí yêu cầu và giá đất tại vị trí được bố trí tái định cư.
3. Chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được hạch toán vào dự án có các hộ bị giải tỏa đưa vào các khu tái định cư.
4. Chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế:
a. Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong trường hợp đầu tư xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy định của Chính phủ thì thực hiện chính sách tái định cư như Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo Quy định này;
b. Đối với dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất, đồng thời nhà đầu tư chịu trách nhiệm bố trí tái định cư cho phù hợp.
Điều 37. Điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư:
1. Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng. Trong quá trình quy hoạch, chia ra nhiều vị trí có nhiều mức giá khác nhau để phù hợp với các vị trí bị giải tỏa và điều kiện kinh tế của các hộ.
2. Khu tái định cư phải sử dụng chung cho nhiều dự án.
3. Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở:
1. Quyền:
a. Đăng ký đến ở nơi tái định cư bằng văn bản;
b. Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học;
c. Được từ chối vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai;
d. Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí.
2. Nghĩa vụ:
a. Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư và bàn giao mặt bằng dự án theo đúng thời gian theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b. Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
c. Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
d. Phải thanh toán toàn bộ số tiền đã thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà (nếu có) cho đơn vị cho vay.
Điều 39. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1. Căn cứ vào tính chất, mục đích, quy mô của từng dự án mà Ủy ban nhân dân tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho:
Đối với các dự án do cấp huyện làm chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện và chủ đầu tư thuê Ban bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp huyện hoặc tỉnh lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng.
Đối với các dự án do cấp tỉnh làm chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh và chủ đầu tư thuê Ban bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng tỉnh hoặc cấp huyện lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh có cơ cấu như sau:
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng;
- Lãnh đạo Sở Tài chính - Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Lãnh đạo Ban BTTH-GPMB tỉnh - Phó chủ tịch;
- Chủ đầu tư - Ủy viên thường trực;
- Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường - Ủy viên;
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện có đất bị thu hồi - Ủy viên;
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi - Ủy viên;
- Đại diện những hộ gia đình có đất bị thu hồi;
- Và một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định theo chức năng.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện có thành phần tương tự.
Điều 40. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:
a. Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b. Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc thuê Ban bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c. Đại diện những người có đất bị thu hồi có trách nhiệm: phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ;
d. Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành.
3. Ban bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, thời gian về nguồn gốc đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 41. Thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án:
1. Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do cơ quan Tài chính cùng cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan cho phù hợp với đặc điểm tính chất của từng dự án. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đó quyết định thành lập Hội đồng thẩm định do Giám đốc Sở Tài chính (cấp huyện là Trưởng phòng tài chính) làm Chủ tịch Hội đồng.
2. Thời gian thẩm định tối đa là 15 ngày làm việc theo quy định, kể từ ngày nhận được đề nghị phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án. Tùy trường hợp đặc biệt của dự án mà thời gian có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 20 ngày làm việc.
3. Phân cấp thẩm định và phê duyệt.
3.1. Hội đồng thẩm định tỉnh thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các phương án bồi thường sau:
- Các dự án thu hồi đất có liên quan từ 2 cấp huyện thuộc tỉnh trở lên;
- Các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Các dự án các ngành của Trung ương làm Chủ đầu tư;
- Phần phát sinh thêm bồi thường của các dự án do tỉnh phê duyệt hoặc các dự án các ngành Trung ương làm chủ đầu tư do sai sót trong quá trình điều tra, tính toán, thẩm định nằm trong nguồn dự phòng của phương án bồi thường.
3.2. Phòng Tài chính cấp huyện thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt các phương án bồi thường sau:
- Các dự án có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng. Việc thẩm định phải theo đúng hạng đất, giá đất và các chính sách do Chính phủ, các Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Những trường hợp đặc biệt, phải xin ý kiến Hội đồng thẩm định của tỉnh. Các dự án của tỉnh và cấp huyện trên cùng 1 địa bàn phải thống nhất với nhau.
- Phần phát sinh thêm bồi thường của các dự án do cấp huyện phê duyệt (các dự án dưới 5 tỷ đồng) do sai sót trong quá trình điều tra, tính toán, thẩm định nằm trong nguồn dự phòng của phương án bồi thường.
4. Nội dung thẩm định gồm:
a. Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án;
b. Việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường;
c. Phương án bố trí tái định cư;
5. Việc xét duyệt các đối tượng tái định cư:
- Đối với các dự án của cấp huyện làm chủ đầu tư: Giao cho Hội đồng bồi thường cấp huyện xét duyệt trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
- Đối với các dự án của tỉnh làm chủ đầu tư, giao cho Hội đồng bồi thường của dự án kết hợp với phòng Tài nguyên Môi trường, phòng Tài chính Kế hoạch, Ủy ban nhân dân cấp xã xét duyệt và thông qua Ủy ban nhân dân cấp huyện thống nhất trình Hội đồng thẩm định của tỉnh.
Điều 42. Thỏa thuận bồi thường, hỗ trợ:
Trường hợp người được giao đất, được thuê đất hoặc tổ chức phát triển quỹ đất thỏa thuận được với người bị thu hồi đất về mức bồi thường, hỗ trợ theo các điều khoản tại Quy định này thì thực hiện theo sự thỏa thuận đó; Nhà nước không tổ chức, thực hiện bồi thường, hỗ trợ.
Điều 43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a. Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b. Chỉ đạo các Sở, Ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Lập dự án tái định cư, khu tái định cư để phục vụ cho việc thu hồi đất;
- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền.
c. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền;
d. Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền pháp luật quy định;
e. Bảo đảm sự khách quan, công bằng khi xem xét và quyết định việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo thẩm quyền tại Quy định này;
f. Quyết định cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất của Nhà nước theo thẩm quyền;
g. Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:
a. Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b. Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c. Phối hợp với các Sở, Ban ngành, các tổ chức, các cơ quan có liên quan và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức việc thực hiện cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a. Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
b. Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận tính pháp lý và nguồn gốc đất đai, tài sản của người bị thu hồi;
c. Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng của dự án.
Điều 44. Trách nhiệm của các Sở, Ban ngành cấp tỉnh:
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất, bảng giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác) để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b. Chủ trì việc thẩm định theo quy định tại Điều 41 của Quy định này;
c. Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
Hướng dẫn, kiểm tra việc lập các dự án tái định cư và tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về các nguồn vốn và phương án sử dụng quỹ đất để xây dựng các khu tái định cư.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a. Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
b. Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí, quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a. Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện về đất được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
b. Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
c. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.
Điều 45. Trách nhiệm của tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự phù hợp chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
2. Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
3. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại các Quyết định, Quy định;
4. Trước khi chi trả tiền bồi thường thiệt hại cho các hộ bị ảnh hưởng, phải có trách nhiệm thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về phương án bồi thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thông báo đến các tổ chức tín dụng trước thời hạn thực hiện chi trả tiền bồi thường trong thời gian 7 ngày.
Điều 46. Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng:
1. Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể vận động người bị thu hồi đất tự giác thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng. Trường hợp đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà người bị thu hồi đất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất, thì cơ quan quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
2. Việc cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng thực hiện theo trình tự đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp.
Điều 47. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định:
1. Ban giải phóng mặt bằng phối hợp với chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập dự toán chi phí cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (bao gồm chi phí cho Hội đồng bồi thường của dự án, chi phí cho chủ đầu tư và chi phí cho Ban bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng) theo mức đã được ghi trong quyết định phê duyệt phương án bồi thường.Việc phân cấp phê duyệt dự toán chi phí cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:
- Đối với các phương án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Giao cho Sở Tài chính phê duyệt dự toán.
- Đối với các phương án do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt: Giao cho phòng Tài chính Kế hoạch làm tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự toán.
Nội dung của của dự toán theo thông tư 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính trong đó các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm chi phí thu hồi đất và chi phí cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho các hộ tái định cư, chi phí đo đạc, chỉnh lý biến động đất đai.
2. Mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thông tư 116/2004/TT-BTC của bộ Tài chính và các chính sách chế độ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ (bao gồm chi phí phục vụ công tác giải phóng mặt bằng và chi phí thẩm định, phê duyệt) của dự án.
3.1. Đối với các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương:
- Từ 1 tỷ đồng trở xuống trích 2% và không thấp hơn 5 triệu đồng;
- Từ trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng trích 1,8%;
- Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng trích 1,5%;
- Từ trên 50 tỷ đồng trích 1,2%.
3.2. Đối với các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách Trung ương và vốn doanh nghiệp: trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ (bao gồm chi phí của Hội đồng bồi thường và chi phí thẩm định) của dự án.
Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm chi phí cho Hội đồng thẩm định, chi phí cho Hội đồng bồi thường của dự án, chi phí cho chủ đầu tư và chi phí cho Ban bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng được phân bổ như sau (Quy đổi 100%):
- Chi phí thẩm định, phê duyệt: 5%.
- Chi phí của chủ đầu tư:
+ Các dự án cấp huyện quản lý: 5%.
+ Các dự án cấp tỉnh quản lý: 10%.
+ Các dự án cấp TW quản lý: 12%.
- Chi phí của Ban bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng (bao gồm chi phí tổ chức chi trả cho các hộ dân, chi phí thu hồi đất, chi phí đo đạc, chi phí chỉnh lý biến động và chi phí Hội đồng bồi tường của dự án): tỷ lệ còn lại.
Chi phí của Hội đồng bồi thường của dự án giao cho Ban giải phóng mặt bằng chi hỗ trợ cho các thành viên, và các khoản chi hoạt động có liên quan theo quy định.
Ban giải phóng mặt bằng tổng hợp quyết toán (bao gồm chi phí của chủ đầu tư) theo quy định của pháp luật.
Điều 48. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
1. Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì được quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất và bàn giao mặt bằng dự án đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
2. Giải quyết khiếu nại.
2.1. Đối với các quyết định do Ủy ban nhân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường.
- Trường hợp các khiếu nại do điều tra nhầm hoặc thiếu, hồ sơ kỹ thuật đất chưa chính xác, tính toán sai số học, giá bồi thường nhà cửa vật kiến trúc và các chính sách hỗ trợ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, Ban bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp huyện kiểm tra lại và gửi cho phòng Tài chính- Kế hoạch thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định bổ sung trong nguồn dự phòng của phương án bồi thường. Nếu người khiếu nại không đồng ý, giải quyết theo trình tự luật khiếu nại tố cáo.
- Trường hợp các khiếu nại về quyết định thu hồi đất, giá bồi thường về đất, chính sách tái định cư, Thanh tra cấp huyện kết hợp với Ban bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp huyện và phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện làm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định giải quyết lần đầu. Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết, thì có quyền khởi kiện tại Tòa án Nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp khiếu nại đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại tố cáo. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là quyết định giải quyết cuối cùng, phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
2.2. Đối với các quyết định do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường.
- Trường hợp các khiếu nại do điều tra nhầm hoặc thiếu, hồ sơ kỹ thuật đất chưa chính xác, tính toán sai số học, giá bồi thường nhà cửa vật kiến trúc và các chính sách hỗ trợ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, Ban bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp huyện (dự án do cấp huyện làm chủ đầu tư) hoặc tỉnh (dự án do tỉnh hoặc trung ương làm chủ đầu tư) kiểm tra lại và gửi Hội đồng thẩm định tỉnh thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định bổ sung trong nguồn dự phòng của phương án bồi thường. Nếu người khiếu nại không đồng ý, giải quyết theo trình tự Luật Khiếu nại tố cáo.
- Trường hợp các khiếu nại về quyết định thu hồi đất thì UBND cấp huyện và thị xã giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp khiếu nại về giá bồi thường đất, chính sách tái định cư, Thanh tra tỉnh kết hợp với UBND cấp huyện và thị xã (các dự án cấp huyện, thị xã làm chủ đầu tư) hoặc kết hợp với Ban bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng tỉnh (các dự án tỉnh hoặc trung ương làm chủ đầu tư) làm tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết lần đầu. Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết, thì có quyền khởi kiện tại Tòa án Nhân dân.
2.3. Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về bồi thường giải tỏa là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định bồi thường giải tỏa. Trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án Nhân dân./.
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
Số hiệu: | 14/2006/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang |
Người ký: | Nguyễn Văn Thắng |
Ngày ban hành: | 12/05/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
Chưa có Video