ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2023/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 01 năm 2023 |
QUY ĐỊNH VỀ HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn giá đất;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 89/2017/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 10/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 11/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Thực hiện ý kiến của Hội đồng nhân dân Thành phố tại Nghị quyết số 69/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 về cho ý kiến về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2023 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị Liên Sở Tài chính - Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 8036/TTr-STC-STNMT ngày 14 tháng 11 năm 2022; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 5652/BC-STP ngày 11 tháng 11 năm 2022; ý kiến của Sở Tài chính tại Công văn số 9433/STC-QLG ngày 30 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này Quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2023 để xác định giá đất cụ thể áp dụng đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 và khoan 3 Điều 189 của Luật Đất đai, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 30 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ, thuộc trường hợp được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành) dưới 30 tỷ đồng; đối với trường hợp thuê đất thu tiền hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất để điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng, trở lên; giá thuê đất trả tiền thuê hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản); giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 101, khoản 4 Điều 102 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ; xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ.
2. Quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2023 trong Khu công nghệ cao áp dụng cho tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, kinh doanh nhà ở thương mại, văn phòng cho thuê đối với trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng.
Điều 2. Hệ số điều chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh giá đất theo khoản 1 Điều 1 Quyết định này được áp dụng tùy theo từng nhóm đối tượng và tùy theo từng khu vực địa bàn quận, huyện, thành phố Thủ Đức và các yếu tố làm tăng, giảm giá đất như sau:
1. Nhóm 1: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không phải đất ở sang đất ở đối với diện tích đất ở vượt hạn mức, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 30 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ, thuộc trường hợp được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất: Hệ số điều chỉnh giá đất là hai phẩy năm (2,5) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định và công bố.
2. Nhóm 2: Trường hợp xác định đơn giá thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên; xác định đơn giá thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp theo; xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai: Hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng tùy theo mục đích sử dụng đất và khu vực như sau:
Mục đích sử dụng đất thuê |
Khu vực 1 |
Khu vực 2 |
Khu vực 3 |
Khu vực 4 |
Khu vực 5 |
Kinh doanh dịch vụ, thương mại; tài chính; nhà hàng; khách sạn; nhà ở cho thuê; văn phòng làm việc và cho thuê. |
3,5 |
3,3 |
3,1 |
2,9 |
2,7 |
- Sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp; nhà kho, nhà xưởng; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất xây dựng siêu thị, cửa hàng thương mại - dịch vụ bán hàng bình ổn giá; cửa hàng xăng dầu; đất xây dựng bệnh viện, phòng khám đa khoa; trường học. - Xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê tại các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất; nhà lưu trú công nhân; bến cảng, bến tàu, bến phà, bến đò, bến xe, nhà ga, sân bay, đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không sân bay; trạm trung chuyển rác, nơi để xe ép rác; sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; hệ thống đường dây truyền tải điện. |
2,7 |
2,6 |
2,55 |
2,5 |
2,5 |
Trong đó, các khu vực được xác định như sau:
Khu vực 1, gồm: Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 10, Quận 11, quận Tân Bình và quận Phú Nhuận;
Khu vực 2, gồm: Thành phố Thủ Đức, Quận 6, Quận 7, quận Gò Vấp, quận Bình Thạnh, quận Tân Phú;
Khu vực 3, gồm: Quận 8, Quận 12, quận Bình Tân;
Khu vực 4, gồm: Huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện Hóc Môn;
Khu vực 5: Huyện Cần Giờ.
3. Nhóm 3: Trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 101, khoản 4 Điều 102 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ; giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê: Hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng tùy theo khu vực như sau:
Khu vực 1, gồm: Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 10, Quận 11, quận Tân Bình và quận Phú Nhuận: Hệ số điều chỉnh giá đất là ba phẩy năm (3,5) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định và công bố;
Khu vực 2, gồm: Thành phố Thủ Đức, Quận 6, Quận 7, quận Gò Vấp, quận Bình Thạnh, quận Tân Phú: Hệ số điều chỉnh giá đất là ba phẩy ba (3,3) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định và công bố;
Khu vực 3, gồm: Quận 8, Quận 12, quận Bình Tân: Hệ số điều chỉnh giá đất là ba phẩy một (3,1) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định và công bố;
Khu vực 4, gồm: Huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện Hóc Môn: Hệ số điều chỉnh giá đất là hai phẩy chín (2,9) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định và công bố;
Khu vực 5, Huyện Cần Giờ: Hệ số điều chỉnh giá đất là hai phẩy bảy (2,7) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định và công bố.
4. Ngoài việc áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, tùy theo vị trí, hệ số sử dụng đất để tính bổ sung thêm hệ số như sau:
a) Trường hợp khu đất, thửa đất thực hiện nghĩa vụ tài chính có vị trí tiếp giáp từ hai (02) mặt tiền đường trở lên (đường có tên trong Bảng giá đất), thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 10% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
b) Đối với trường hợp sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, thì tùy theo hệ số sử dụng đất của khu đất, thửa đất thực hiện nghĩa vụ tài chính để tính bổ sung hệ số tăng thêm như sau:
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất dưới 6,0 lần hoặc không xác định rõ hệ số sử dụng đất, thì được áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 6,0 đến dưới 8,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 5% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 8,0 đến dưới 10,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 10% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 10,0 đến dưới 12,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 15% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 12,0 đến dưới 14,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 20% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 14,0 đến dưới 16,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 25% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 16,0 trở lên thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 30% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
c) Trường hợp khu đất, thửa đất thỏa mãn cả hai yếu tố quy định tại điểm a và điểm b khoản này, thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm theo quy định tại điểm a trước, sau đó tiếp tục tính tăng thêm theo quy định tại điểm b khoản này.
Điều 3. Hệ số điều chỉnh giá đất trong Khu công nghệ cao
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo từng mục đích sử dụng đất như sau:
a) Kinh doanh thương mại, dịch vụ; kinh doanh nhà ở thương mại, văn phòng cho thuê: Hệ số điều chỉnh giá đất là hai phẩy bảy (2,7) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định và công bố;
b) Sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh: Hệ số điều chỉnh giá đất là hai phẩy năm (2,5) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định và công bố;
2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo từng mục đích sử dụng đất như sau:
a) Kinh doanh thương mại, dịch vụ; kinh doanh nhà ở thương mại, văn phòng cho thuê: Hệ số điều chỉnh giá đất là ba phẩy năm (3,5) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định và công bố;
b) Sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Hệ số điều chỉnh giá đất là ba phẩy ba (3,3) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định và công bố.
3. Ngoài việc áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này, tùy theo vị trí, hệ số sử dụng đất để tính bổ sung thêm hệ số như khoản 4 Điều 2 Quyết định này.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: Hàng năm phối hợp với các Sở, ngành Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và Ủy ban nhân dân các quận, huyện để trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất cho phù hợp với tình hình thực tế; đảm bảo thời gian theo quy định.
2. Sở Quy hoạch - Kiến trúc có trách nhiệm hướng dẫn việc xác định hệ số sử dụng đất của khu đất, thửa đất thực hiện nghĩa vụ tài chính để tính bổ sung hệ số tăng thêm theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 Quyết định này.
3. Cục Thuế Thành phố, Chi cục Thuế thành phố Thủ Đức, Chi cục Thuế quận, huyện, Chi cục Thuế khu vực có trách nhiệm: Căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan để xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
4. Ban Quản lý Khu công nghệ cao: Căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan xác định tiền thuê đất, điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn phối hợp với các cơ quan có liên quan ở thành phố Thủ Đức, quận - huyện thực hiện việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, kịp thời thông tin đầy đủ để người dân được biết và thực hiện việc áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2023 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; rà soát, cập bổ sung đầy đủ danh mục các tuyến đường, hẻm trên địa bàn nhằm đảm bảo việc tính đúng, tính đủ và chống thất thu từ nguồn thuế đất.
Điều 5. Các vướng mắc phát sinh
Trong quá trình thực hiện Quyết định này nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận, huyện phản ánh kịp thời cho các Sở, ngành chức năng để được hướng dẫn thực hiện; trường hợp vượt thẩm quyền thì các Sở, ngành chức năng có ý kiến trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét, quyết định.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 27 tháng 01 năm 2023.
2. Quyết định số 53/2021/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2022 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
THE PEOPLE'S COMMITTEE OF HO CHI MINH CITY |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 05/2023/QD-UBND |
Ho Chi Minh City, January 17, 2023 |
DECISION
LAND PRICE COEFFICIENTS IN 2023 IN HO CHI MINH CITY
THE PEOPLE'S COMMITTEE OF HO CHI MINH CITY
Pursuant to the Law on Local Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on amendments to some Articles of the Law on Government Organization of Vietnam and Law on Local Government Organization of Vietnam dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 22, 2015;
Pursuant to the Law on amendments to some Articles of the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 18, 2020;
Pursuant to Government’s Decree No. 34/2016/ND-CP dated May 14, 2016 on elaboration of some Articles and provision of measures for implementing the Law on Promulgation of Legislative Documents;
...
...
...
Pursuant to the Land Law of Vietnam dated November 29, 2013;
Pursuant to the Government’s Decree No. 43/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on elaboration of the implementation of some Articles of the Land Law;
Pursuant to Government’s Decree No. 44/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on land prices;
Pursuant to Government’s Decree No. 45/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on collection of land levy;
Pursuant to Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on collection of land and water surface rents;
Pursuant to Government’s Decree No. 135/2016/ND-CP dated September 09, 2016 on amendments to some Articles of Decrees on collection of land levy, land and water surface rents;
Pursuant to Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017 on amendments to some Decrees on implementation of the Land Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020 on amendments to some Decrees on implementation of the Land Law;
Pursuant to Government’s Decree No. 35/2017/ND-CP dated April 03, 2017 on collection of land levy, land and water surface rents in economic zones and hi-tech zones;
...
...
...
Pursuant to the Government’s Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017 on elaboration of some Articles of Law on Management and Use of Public Property;
Pursuant to Government’s Decree No. 91/2019/ND-CP dated November 19, 2019 on administrative sanctions relevant to land;
Pursuant to Government’s Decree No. 96/2019/ND-CP dated December 19, 2019 on land price bracket;
Pursuant to Government’s Decree No. 04/2022/ND-CP dated January, 06 2022 on amendments to some Articles of Decrees on penalties for administrative violations against regulations on land; water resources and minerals; hydrometeorology; topography and cartography;
Pursuant to Circular No. 76/2014/TT-BTC dated June 16, 2014 of the Ministry of Finance on provision of guidance on Government’s Decree No. 45/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on collection of land levy;
Pursuant to Circular No. 77/2014/TT-BTC dated June 16, 2014 of the Ministry of Finance on provision of guidance on Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on collection of land and water surface rents;
Pursuant to Circular No. 36/2014/TT-BTNMT dated June 30, 2014 of the Ministry of Natural Resources and Environment on methods of land pricing; land price list formation and adjustment; specific land pricing and land price consultancy.
Pursuant to Circular No. 332/2016/TT-BTC dated December 26, 2016 of the Ministry of Finance on amendments to a number of Articles in the Ministry of Finance’s Circular No. 76/2014/TT-BTC dated June 16, 2014 on provision of guidance on a number of Articles of the Government’s Decree No. 45/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on collection of land levy;
Pursuant to Circular No. 333/2016/TT-BTC dated December 26, 2016 of the Ministry of Finance on amendments to a number of Articles in the Ministry of Finance’s Circular No. 77/2014/TT-BTC dated June 16, 2014 on provision of guidance on a number of Articles of the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on collection of land levy;
...
...
...
Pursuant to Circular No. 33/2017/TT-BTNMT dated September 19, 2017 of the Ministry of Natural Resources and Environment on elaboration of some Articles of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017 on amendments to Decrees on implementation of the Land Law and Circulars on guidelines for implementation of the Land Law;
Pursuant to Circular No. 10/2018/TT-BTC dated January 30, 2018 of the Ministry of Finance on amendments to a number of Articles in the Ministry of Finance’s Circular No. 76/2014/TT-BTC dated June 16, 2014 on provision of guidance on a number of Articles of the Government’s Decree No. 45/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on collection of land levy;
Pursuant to Circular No. 11/2018/TT-BTC dated January 30, 2018 of the Ministry of Finance on amendments to a number of Articles in the Ministry of Finance’s Circular No. 77/2014/TT-BTC dated June 16, 2014 on provision of guidance on a number of Articles of the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on collection of land and water surface rents;
Pursuant to Circular No. 09/2021/TT-BTNMT dated June 30, 2021 of the Ministry of Natural Resources and Environment on amendments to some Articles of Circulars on elaboration and provision of guidelines for the Land Law;
Pursuant to Resolution No. 69/NQ-HDND of the Ho Chi Minh City People's Council dated December 09, 2022 on land price coefficients in 2023 in Ho Chi Minh City;
At the request of the Department of Finance and the Department of Natural Resources and Environment at Document No. 8036/TTr-STC-STNMT dated November 14, 2022; the Department of Justice at Report No. 5652/BC-STP dated November 11, 2022; the Department of Finance at Official Dispatch No. 9433/STC-QLG dated December 30, 2022.
HEREBY DECIDES:
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Decision provides for land price coefficients in 2023 for determination of specific land prices applicable to the cases specified in Points a, b, c and d, Clause 4, Article 114, Clause 2, Article 172 and Clause 3, Article 189 of the Land Law, households or individuals that are using land but repurpose land in accordance with regulations in Clause 30 Article 2 of Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP in the case where they are entitled to keep using the allocated land and pay land levy, starting price for land use right auction in the case where the State allocates land and collects land levy or leases out land and collects land rent in a lump sump for the entire lease term, and the project’s land plot/land area has a value of under VND 30 billion (calculated according to the land price in the land price table published by the People's Committee of the City); case where the land plot/land area that has a value of at least VND 30 billion (calculated according to the land price in the land price table) is leased out by the State for the purposes of business, service provision, real estate trading or mining of precious minerals and lend rent is collected annually, which requires re-calculation of land rent/m2 for the next adjustment cycle; annual land rents (with regard to cases other than cases of renting land for purposes of business, service provision and real estate trading); starting price for land use right auction in case where land is leased out by the State and land rent is collected annually; determination of the value of land use right for calculation of overall property price of an agency, organization or unit according to regulations in Clauses 2 and 3 Article 101, Clause 4 Article 102 of Government’s Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017; determination of illegal gains obtained from commission of administrative violations against regulations on land according to regulations in Clause 2 Article 1 of Government's Decree No. 04/2022/ND-CP dated January 06, 2022 on amendments to some Articles of Decrees on penalties for administrative violations against regulations on land; water resources and minerals; hydrometeorology; topography and cartography.
...
...
...
Article 2. Land price coefficients
The application of land price coefficients specified in Clause 1 Article 1 of this Decision vary according to each group of subjects and zone in rural districts, urban districts and Thu Duc city and factors that impact land prices. To be specific:
1. Group 1: If a household or individual is granted the land use rights by the State and allowed to repurpose non-residential land as residential land with respect of the land area in excess of the limit, repurpose land according to regulations in Clause 30 Article 2 of Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, in the case where they are entitled to keep using the allocated land and pay land levy, the land price coefficient shall be 2,5 times the land price specified and published by the People’s Committee of Ho Chi Minh City.
2. Group 2: In case of determination of annual land rent/m2 for the first stable cycle; determination of annual land rent/m2 after adjustment to land rent/m2 for the next stable cycle; determination of starting price in land use right auction for rental with annual rent collection; determination of land rent/m2 in transfer of the rented land-attached property as specified in Clause 3, Article 189 of the Land Law, the land price coefficients vary according to purposes of using land and zones. To be specific:
Purposes
Zone 1
Zone 2
Zone 3
Zone 4
...
...
...
Business service; commerce; finance; restaurant; hotel; house for rent; office for personal use or for rent.
3,5
3,3
3,1
2,9
2,7
- Industry, handicraft; warehouse, workshop; mining; production of building materials or pottery; construction of public works with business purpose; construction of supermarkets, fair-price shops or gas stations; construction of hospitals or polyclinics; schools.
- Construction of infrastructure for transfer or rental in concentrated industrial parks, export processing zones; workers’ residence; ports, bus stations, train stations, airports, airport infrastructure; waste transfer station, trash compactor depot; agriculture, forestry, aquaculture and salt production; electric power transmission line system.
2,7
...
...
...
2,55
2,5
2,5
The aforementioned zones are identified as follows:
Zone 1: Districts 1, 3, 4, 5, 10 and 11, Tan Binh and Phu Nhuan Districts;
Zone 2: Thu Duc city, Districts 6 and 7, Go Vap, Binh Thanh and Tan Phu Districts;
Zone 3: Districts 8 and 12, Binh Tan District;
Zone 4: Binh Chanh, Cu Chi, Nha Be, Hoc Mon Districts;
Zone 5: Can Gio District.
...
...
...
Zone 1: The land price coefficient shall be 3,5 times the land price specified and published by the People’s Committee of Ho Chi Minh City;
Zone 2: The land price coefficient shall be 3,3 times the land price specified and published by the People’s Committee of Ho Chi Minh City;
Zone 3: The land price coefficient shall be 3,1 times the land price specified and published by the People’s Committee of Ho Chi Minh City;
Zone 4: The land price coefficient shall be 2,9 times the land price specified and published by the People’s Committee of Ho Chi Minh City;
Zone 5: The land price coefficient shall be 2,7 times the land price specified and published by the People’s Committee of Ho Chi Minh City.
4. In addition to applying the land price coefficients mentioned in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, depending on the location and land use coefficient, the additional land use coefficient is as follows:
a) If the land plot/land area for which the financial obligations are required faces two streets (included in the land price table) or more, the land price coefficient specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be increased by 10%.
b) If the land plot/land area for which the financial obligations are required is used for any purpose specified in Clauses 2 and 3 of this Article, the land price coefficient shall be increased according to its land use coefficient. To be specific:
- If the land plot/land area has a land use coefficient below 6,0 or the coefficient is not determined, one of the land price coefficients specified in Clauses 2 and 3 of this Article shall be applied;
...
...
...
- If the land plot/land area has a land use coefficient from 8,0 to below 10,0, the land price coefficient specified in Clauses 2 and 3 of this Article shall be increased by 10%;
- If the land plot/land area has a land use coefficient from 10,0 to below 12,0, the land price coefficient specified in Clauses 2 and 3 of this Article shall be increased by 15%;
- If the land plot/land area has a land use coefficient from 12,0 to below 14,0, the land price coefficient specified in Clauses 2 and 3 of this Article shall be increased by 20%;
- If the land plot/land area has a land use coefficient from 14,0 to below 16,0, the land price coefficient specified in Clauses 2 and 3 of this Article shall be increased by 25%;
- If the land plot/land area has a land use coefficient of 16,0 or above, the land price coefficient specified in Clauses 2 and 3 of this Article shall be increased by 30%.
c) If the land plot/land area meets both conditions in Points a and b of this Clause, the land price coefficient shall be adjusted in accordance with Point a first, then Point b.
Article 3. Land price coefficients in hi-tech zones
1. Annual land rent payment by each purpose of using land:
a) Commercial business, service provision, construction of commercial houses or offices for lease: the land price coefficient shall be 2,7 times the land price specified and published by the People’s Committee of Ho Chi Minh City;
...
...
...
2. Lump-sum payment of land rent for the entire lease term by each purpose of using land:
a) Commercial business, service provision, construction of commercial houses or offices for lease: the land price coefficient shall be 3,5 times the land price specified and published by the People’s Committee of Ho Chi Minh City;
b) Non-agricultural production and business: the land price coefficient shall be 3,3 times the land price specified and published by the People’s Committee of Ho Chi Minh City;
3. The land price coefficients mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article shall be adjusted according to the location and land use coefficient of the land plot/land area as regulations in Clause 4 Article 2 of this Decision.
Article 4. Responsibilities of Departments, regulatory bodies, the People’s Committee of Thu Duc City and the People’s Committees of districts
1. On an annual basis, the Department of Finance and the Department of Natural Resources and Environment are responsible for cooperation with other Departments, regulatory bodies of the Ho Chi Minh City, the People’s Committee of Thu Duc city and the People’s Committees of districts in submission of land price coefficients in conformity with current conditions to the People's Committee of Ho Chi Minh City for promulgation within the prescribed time limit.
2. Department of Planning and Architecture is responsible for provision of guidelines for determination of the land use coefficient of the land plot/ land area for which the financial obligations are required to calculate the additional coefficient as prescribed in Point b, Clause 4, Article 2 of this Decision.
3. Ho Chi Minh City Tax Department, Thu Duc City Tax Sub-Department, Tax Sub-Departments of districts and Regional Tax Sub-Departments are responsible for determination and collection of land use levies and land rents according to the land price coefficients specified in this Decision and relevant regulations of law.
4. The Hi-tech Zone Management Board is responsible for determination of the land rents and adjustment to land rent/m2 as prescribed according to the land price coefficients specified in this Decision and relevant laws.
...
...
...
a) Directing the Division of Natural Resources and Environment, the Division of Planning and Finance, the Tax Sub-Departments, the Regional Tax Sub-Departments, the People's Committees of communes to cooperate with relevant agencies in Thu Duc city and districts in determination, collection and payment of land levies and land rents according to this Decision and relevant provisions of law;
b) Inspecting and handling violations or complaints and denunciations related to determination, collection and payment of land levies and land rents within their competence
c) Strengthening the dissemination and promptly providing information for the people so as for them to apply land price coefficients in 2023 in Ho Chi Minh City; reviewing, updating and supplementing the list of roads and alleys within their city and districts to ensure correct and detailed calculation, and prevent loss of revenue from land tax.
Article 5. Complication
During the implementation of this Decision, if any complication arises, the People’s Committee Thu Duc City and the People’s Committees of districts shall promptly report it to the relevant Departments and regulatory bodies for instructions; if the complication is beyond those authorities' competence, they shall notify the People's Committee of Ho Chi Minh City for consideration and decision.
Article 6. Entry into force
1. This Decision comes into force from January 27, 2023.
2. Decision No. 53/2021/QD-UBND dated December 22, 2021 of the People's Committee of Ho Chi Minh City on land price coefficient in 2022 in Ho Chi Minh City shall cease to have effect from the effective date of this Decision.
Article 7. Implementation
...
...
...
ON BEHALF OF THE PEOPLE’S COMMITTEE OF THE HO CHI MINH
CITY
THE CHAIRMAN
Phan Van Mai
;
Quyết định 05/2023/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2023 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 05/2023/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký: | Phan Văn Mãi |
Ngày ban hành: | 17/01/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 05/2023/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2023 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Chưa có Video