HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/NQ-HĐND |
Bình Thuận, ngày 07 tháng 12 năm 2023 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; Thông tư số 07/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BXD;
Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ- CP và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết số 46/NQ-HĐND ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bình Thuận đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 4637/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2030; Báo cáo thẩm tra số 167/BC-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Điều chỉnh Nghị quyết số 46/NQ-HĐND ngày 01/10/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bình Thuận đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 với các nội dung như sau:
1. Điều chỉnh tên gọi “Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bình Thuận đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030” thành “Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2030”.
2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 46/NQ-HĐND ngày 01/10/2021.
3. Điều chỉnh khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 1 Nghị quyết số 46/NQ-HĐND ngày 01/10/2021 như sau:
“3. Mục tiêu, chỉ tiêu phát triển nhà ở
a) Mục tiêu, chỉ tiêu đến năm 2025
- Tổng diện tích sàn nhà ở của tỉnh đạt khoảng 34,16 triệu m2 sàn, tương ứng với diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người khoảng 26,45 m2 sàn/người (trong đó diện tích sàn nhà ở bình quân khu vực thành thị khoảng 28 m2 sàn/người, diện tích sàn nhà ở bình quân khu vực nông thôn khoảng 25,33 m2 sàn/người); phấn đấu đưa tổng diện tích sàn nhà ở của tỉnh đạt khoảng 36,126 triệu m2 (tương ứng với diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người khoảng 28 m2 sàn/người).
b) Mục tiêu, chỉ tiêu đến năm 2030
- Phấn đấu đến năm 2030, tổng diện tích sàn nhà ở đạt 40,90 triệu m2 sàn.
- Chỉ tiêu diện tích bình quân đầu người của toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng 30 m2 sàn/người; trong đó diện tích sàn nhà ở bình quân khu vực thành thị phấn đấu đạt khoảng 32 m2 sàn/người, diện tích sàn nhà ở bình quân khu vực nông thôn phấn đấu đạt khoảng 27,93 m2 sàn/người.
4. Nhu cầu về vốn để đầu tư xây dựng nhà ở
a) Đến năm 2025
Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển nhà ở toàn tỉnh khoảng 50.298,7 tỷ đồng. Trong đó:
Vốn ngân sách nhà nước: Khoảng 279,5 tỷ đồng (chủ yếu là các chương trình hỗ trợ người có công với cách mạng; hộ nghèo, cận nghèo xây dựng mới và cải tạo, sửa chữa nhà ở; xây dựng dự án chung cư sông Cà Ty giai đoạn 1);
Vốn của doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng: Khoảng 23.870,9 tỷ đồng;
Vốn của người dân: Khoảng 26.096,7 tỷ đồng;
Vốn hỗ trợ: Khoảng 51,6 tỷ đồng.
b) Giai đoạn 2026-2030
Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển nhà ở toàn tỉnh khoảng 55.461,6 tỷ đồng. Trong đó:
Vốn ngân sách nhà nước: Khoảng 456,9 tỷ đồng (chủ yếu là các chương trình hỗ trợ người có công với cách mạng; hộ nghèo và cận nghèo xây dựng mới và cải tạo, sửa chữa nhà ở; xây dựng nhà ở công vụ; xây dựng dự án chung cư sông Cà Ty giai đoạn 2);
Vốn của doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng: Khoảng 24.293,1 tỷ đồng;
Vốn của người dân: Khoảng 30.645,7 tỷ đồng;
Vốn hỗ trợ: Khoảng 65,9 tỷ đồng.
5. Nhu cầu về quỹ đất để xây dựng các loại nhà ở trên địa bàn tỉnh
a) Đến năm 2025
Nhu cầu về diện tích đất ở tăng thêm khoảng 990,9 ha. Trong đó: diện tích đất phát triển nhà ở thương mại khoảng 477,3 ha; diện tích đất phát triển nhà ở xã hội khoảng 42,8 ha; còn lại khoảng 470,8 ha phát triển nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng (đã bao gồm 32,1 ha là diện tích đất bố trí tái định cư bàn giao để người dân tự xây dựng nhà ở).
b) Giai đoạn 2026 - 2030
Nhu cầu về diện tích đất ở tăng thêm khoảng 1.120,7 ha. Trong đó: diện tích đất phát triển nhà ở thương mại khoảng 462,6 ha; diện tích đất phát triển nhà ở xã hội khoảng 73,1 ha; quỹ đất phát triển nhà ở công vụ khoảng 2,0 ha; còn lại khoảng 583 ha phát triển nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng (đã bao gồm 91,8 ha là diện tích đất bố trí tái định cư bàn giao để người dân tự xây dựng nhà ở).”
4. Bổ sung một số giải pháp tại Khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 46/NQ-HĐND ngày 01/10/2021 như sau:
“…
h) Giải pháp về tuyên truyền vận động, cơ chế, chính sách về nhà ở
Đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để các cấp, các ngành đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân, tạo sự đồng thuận với quá trình điều hành của chính quyền, đảm bảo phù hợp với từng giai đoạn và điều kiện thực tế của địa phương.
Tích cực vận động người dân tham gia xây dựng phát triển nhà ở văn minh, hiện đại theo hướng thay đổi phương thức, tập quán định cư.
Xây dựng, quản lý, sử dụng và duy trì hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tra cứu thông tin.
i) Giải pháp về quy hoạch và phát triển quỹ đất
Căn cứ Quy hoạch Bình Thuận thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, triển khai lập, điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống các quy hoạch làm căn cứ để quản lý xây dựng theo quy hoạch và xác định vị trí kêu gọi đầu tư.
Tập trung hoàn thành quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết 1/500 để quản lý đô thị trên cơ sở quy hoạch chung đô thị được duyệt, thường xuyên rà soát các quy hoạch được phê duyệt nhưng thời gian thực hiện kéo dài, thiếu khả thi để điều chỉnh hoặc xóa bỏ.
Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc trong đó quy định phân khu cho việc xây dựng nhà ở của từng nhóm nhà ở tại khu vực đô thị và khu vực nông thôn.
Trong quá trình lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch khu công nghiệp phải bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt nhằm đáp ứng phát triển các dự án đô thị, dự án phát triển nhà ở, dự án phát triển nhà xã hội, nhà công vụ, nhà ở phục vụ tái định cư...
Khi lập, phê duyệt quy hoạch các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án phát triển đô thị, quy hoạch khu công nghiệp phải bố trí quỹ đất để làm nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.
Tập trung khai thác có hiệu quả nguồn lực về đất đai để huy động các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở; tận dụng lợi thế về điều kiện tự nhiên, địa hình để quy hoạch phát triển nhà ở, khu dân cư, khu đô thị mới với các loại hình nhà ở phù hợp. Kết hợp đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng đất đai, đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi, vừa tăng được nguồn thu ngân sách cho Nhà nước, vừa đầu tư xây dựng được hệ thống hạ tầng giao thông kết nối tại khu vực.
Thực hiện rà soát, sắp xếp, bố trí lại quỹ nhà, đất không phù hợp quy hoạch để chuyển đổi mục đích sử dụng. Đối với một số địa phương có nhu cầu nhà ở tăng mạnh, cần nghiên cứu, rà soát điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, tăng diện tích đất ở tại các địa phương này và giảm diện tích đất ở tại các địa phương không có nhu cầu một cách phù hợp.
k) Giải pháp về chính sách tài chính - tín dụng và thuế
Giải pháp về chính sách tài chính - tín dụng:
Tận dụng các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, vốn vay từ các tổ chức tín dụng, nguồn vốn ngân sách tỉnh, nguồn vốn huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và người dân để đầu tư xây dựng nhà ở.
Sử dụng nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ thông qua Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh để ưu tiên cho đối tượng người thu nhập thấp, công nhân, cán bộ công chức, viên chức có nhu cầu về nhà ở xã hội vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
Khuyến khích các thành phần kinh tế sử dụng vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng và nguồn vốn huy động hợp pháp để đầu tư xây dựng nhà ở, các khu đô thị mới, đặc biệt nhà ở xã hội.
Lồng ghép vào trong các chương trình mục tiêu hỗ trợ nhà ở của Trung ương để xây dựng, cải tạo nhà ở cho các đối tượng có khó khăn về nhà ở, nhằm tập trung nguồn lực, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các chương trình mục tiêu.
Xem xét mở rộng chính sách hỗ trợ cho vay ưu đãi đối với các hộ gia đình, cá nhân đã có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát hoặc có nhà ở nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định, được vay vốn để sửa chữa, cải tạo nhà ở của mình.
Đối với các hộ đặc biệt khó khăn thì thực hiện theo nguyên tắc huy động nguồn lực cộng đồng, các tổ chức kinh tế - xã hội xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương để hỗ trợ chỗ ở phù hợp.
Giải pháp về thuế: Hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi về thuế liên quan đến phát triển nhà ở xã hội như miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về nhà ở để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn.
l) Giải pháp về khoa học, công nghệ
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin GIS trong lĩnh vực quản lý, quy hoạch, đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở.
Tăng cường triển khai ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại; nghiên cứu và áp dụng các thiết kế, kỹ thuật và công nghệ xây dựng nhà ở mới, vật liệu mới; ứng dụng công nghệ số nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành xây dựng nhà ở. Có cơ chế, chính sách và bố trí nguồn kinh phí hàng năm để ưu đãi, khuyến khích nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ mới trong thiết kế, thi công các loại hình nhà ở thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.”
5. Các nội dung khác tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 46/NQ-HĐND ngày 01/10/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình triển khai thực hiện, giao Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá; trường hợp không còn phù hợp với các quy hoạch, Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia và các quy định của pháp luật thì trình Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
2. Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa XI, kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 71/NQ-HĐND năm 2023 điều chỉnh Nghị quyết 46/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bình Thuận đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 71/NQ-HĐND |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký: | Nguyễn Hoài Anh |
Ngày ban hành: | 07/12/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 71/NQ-HĐND năm 2023 điều chỉnh Nghị quyết 46/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bình Thuận đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
Chưa có Video