HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/NQ-HĐND |
Quảng Ninh, ngày 04 tháng 11 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG SANG MỤC ĐÍCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỢT 3 NĂM 2022; ĐIỀU CHỈNH TÊN, DIỆN TÍCH THU HỒI ĐẤT, LOẠI ĐẤT THU HỒI, DIỆN TÍCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, DIỆN TÍCH QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG SANG MỤC ĐÍCH KHÁC ĐỐI VỚI MỘT SỐ DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÔNG QUA.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm 2017; Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; Nghị định 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ;
Xét các Tờ trình số 5525/TTr-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2022, số 5533/TTr-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2022, số 5534/TTr-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Các Báo cáo thẩm tra số 154/BC-HĐND ngày 01 tháng 11 năm 2022, số 155/BC-HĐND ngày 01 tháng 11 năm 2022, số 156/BC-HĐND ngày 01 tháng 11 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận, thống nhất của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua danh mục các dự án, công trình thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ và quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh đợt 3 năm 2022 gồm:
1. Danh mục 17 dự án, công trình thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 với tổng diện tích đất cần thu hồi là 193,42 ha.
(Biểu số 01 kèm theo)
2. Danh mục 06 dự án, công trình có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 58 Luật Đất đai năm 2013 với tổng diện tích đất cần chuyển mục đích là 9,79ha, trong đó diện tích đất lúa là 7,62 ha, diện tích đất rừng phòng hộ là 2,17 ha.
(Biểu số 02 kèm theo)
3. Danh mục 02 dự án, công trình quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Lâm nghiệp năm 2017 với tổng diện tích 38,95ha rừng sản xuất là rừng trồng.
(Biểu số 03 kèm theo)
Điều 2. Điều chỉnh tên, diện tích dự án, diện tích thu hồi, loại đất thu hồi; diện tích chuyển mục đích sử dụng đất và diện tích quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với một số dự án, công trình đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại các Nghị quyết số 228/NQ- HĐND ngày 07/12/2019, số 272/NQ-HĐND ngày 09/7/2020; số 60/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 và số 86/NQ-HĐND ngày 31/3/2022, cụ thể:
1. Điều chỉnh tên, diện tích dự án, diện tích thu hồi đất, loại đất thu hồi đối với 05 dự án, công trình trên địa bàn các thị xã, thành phố: Đông Triều, Quảng Yên, Cẩm Phả và Hạ Long.
(Biểu số 04 kèm theo)
2. Điều chỉnh diện tích chuyển mục đích sử dụng đất đối với 01 dự án, công trình trên địa bàn thị xã Quảng Yên.
(Biểu số 05 kèm theo)
3. Điều chỉnh diện tích dự án, diện tích quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với 02 dự án, công trình trên địa bàn các huyện, thành phố: Bình Liêu và Móng Cái.
(Biểu số 06 kèm theo)
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết, đồng thời:
a) Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về sự tuân thủ các quy định theo Luật Đất đai, Luật Lâm nghiệp và các quy định khác có liên quan; tính đầy đủ, chính xác, hợp lệ của hồ sơ, tài liệu, số liệu, kết quả báo cáo thẩm định của các cơ quan chức năng và các nội dung trình Hội đồng nhân dân tỉnh, nhất là thông tin về nguồn gốc đất, nguồn gốc hình thành rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng), loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất), vị trí, diện tích, ranh giới rừng, hiện trạng rừng... đảm bảo sự thống nhất giữa hồ sơ và thực địa, phù hợp với chỉ tiêu đất, đất rừng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chỉ đạo rà soát, bổ sung, cập nhật danh mục dự án, công trình vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch tỉnh bảo đảm sự thống nhất, phù hợp với quy định; chỉ đạo chủ đầu tư thực hiện nghiêm nghĩa vụ trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo đúng quy định của pháp luật.
Việc quyết định cho phép thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng rừng, sử dụng đất chỉ được tổ chức thực hiện sau khi đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện và cập nhật đầy đủ hồ sơ, thủ tục, thực hiện đúng các quy trình (nhất là các thủ tục liên quan đến đất quốc phòng an ninh, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng v.v...) đảm bảo theo các quy định của pháp luật, phù hợp với chỉ tiêu thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất đã được phê duyệt và đảm bảo tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
Tiếp tục rà soát danh mục các dự án đã được thông qua chủ trương thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhưng quá 03 năm không có quyết định thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, không triển khai thực hiện; rà soát quy mô diện tích thu hồi, chuyển mục đích đất các dự án đã triển khai đề xuất Hội đồng nhân dân tỉnh hủy bỏ hoặc điều chỉnh đảm bảo đúng với thực địa và có sự thống nhất giữa các hồ sơ.
c) Theo dõi chặt chẽ, thường xuyên, liên tục, kịp thời thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm trách nhiệm các trường hợp để xảy ra vi phạm pháp luật đất đai, lâm nghiệp; đảm bảo mục tiêu sử dụng đất, rừng tiết kiệm, hiệu quả, không làm thất thoát tài sản, ngân sách nhà nước; không để xảy ra tham nhũng, tiêu cực, lãng phí và gây khiếu kiện mất trật tự xã hội. Thực hiện chế độ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nghị quyết theo quy định.
2. Thường trực, các ban, các tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XIV, Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 04 tháng 11 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 121/NQ-HĐND thông qua danh mục các dự án, công trình thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và quyết định chủ trương chuyển mục đích đất rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đợt 3 năm 2022; điều chỉnh tên, diện tích thu hồi đất, loại đất thu hồi, diện tích chuyển mục đích sử dụng đất, diện tích quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với một số dự án, công trình đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua
Số hiệu: | 121/NQ-HĐND |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký: | Nguyễn Xuân Ký |
Ngày ban hành: | 04/11/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 121/NQ-HĐND thông qua danh mục các dự án, công trình thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và quyết định chủ trương chuyển mục đích đất rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đợt 3 năm 2022; điều chỉnh tên, diện tích thu hồi đất, loại đất thu hồi, diện tích chuyển mục đích sử dụng đất, diện tích quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với một số dự án, công trình đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua
Chưa có Video