CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/2000/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2000 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
1- Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi bổ sung như sau:
"1. Đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng: các Tổng cục; Quân khu, Quân đoàn; Quân chủng, Binh chủng; Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; các Học viện, nhà trường và các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng."
2- Khoản 3 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"3. Công văn đề nghị giao đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với trường hợp giao đất thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ hoặc công văn đề nghị giao đất của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với trường hợp giao đất thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương".
3- Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Thủ tướng Chính phủ quyết định giao đất cho các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân khi có nhu cầu sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh trong những trường hợp cần thiết ngoài quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất cho các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân khi có nhu cầu sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh theo quy định:
a) Từ 1 ha trở xuống đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị; từ 2 ha trở xuống đối với đất trống, đồi núi trọc cho mỗi công trình sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
b) Từ 5 ha trở xuống đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng; từ 10 ha trở xuống đối với đất trống, đồi núi trọc cho mỗi công trình sử dụng vào mục đích quy định tại điểm 8 khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai."
4- Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ xét duyệt.
2. Việc thu hồi hoặc chuyển đất quốc phòng, an ninh để sử dụng vào mục đích khác do Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với trường hợp thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ; có ý kiến của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, đối với trường hợp thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Thẩm quyền thu hồi, chuyển đất quốc phòng, an ninh để sử dụng vào mục đích khác thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Đất đai".
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Tổng cục Địa chính theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 69/2000/ND-CP |
Hanoi, November 20, 2000 |
DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE No. 09/CP OF FEBRUARY 12, 1996 ON THE REGIME OF MANAGEMENT AND USE OF LAND FOR NATIONAL DEFENSE OR SECURITY PURPOSES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Land Law of July 14, 1993 and the Law Amending and
Supplementing a Number of Articles of the Land Law of December 2, 1998;
At the proposals of the Minister of Defense and the Minister of Public
Security,
DECREES:
Article 1.- To amend and supplement a number of articles of Decree No. 09/CP of February 12, 1996 on the regime of management and use of land for national defense or security purposes as follows:
1. Clause 1 of Article 4 is amended and supplemented as follows:
"1. The units attached to the Ministry of Defense: the general departments, military zones, army corps and army services; the Border Guard Command; the institutes, schools as well as the agencies and units attached to the Ministry of Defense".
...
...
...
"3. An official dispatch requesting the land allocation, made by the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities for cases where the land allocation falls under the Prime Minister’s competence, or an official dispatch requesting the land allocation, made by the People’s Committees of the urban and rural districts, provincial towns and cities for cases where the land allocation falls under the competence of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities".
3. Article 11 is amended and supplemented as follows:
"1. The Prime Minister shall decide the allocation of land to the people’s armed forces units when there is a demand for the use of land for national defense or security purposes in cases of necessity not stipulated in Clause 2 of this Article.
2. The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall decide the allocation of land to the people’s armed forces units when there is a demand for the use of land for national defense or security purposes according to the following stipulations:
a/ 1 ha or under of agricultural land, forestry land with forests, rural residential land and urban land; 2 ha or under of waste land and bare hills for each work used for national defense and security purposes.
b/ 5 ha or under of agricultural land and forestry land with forests; 10 ha or under of waste land and bare hills for each work used for the purposes stipulated at Point 8, Clause 1, Article 65 of the Land Law".
4. Article 16 is amended and supplemented as follows:
"1. The use of land for national defense or security purposes by the Ministry of Defense or the Ministry of Public Security shall comply with the planning already approved by the Prime Minister.
2. The recovery or transfer of defense or security land for use for other purposes shall be decided on the case-by-case basis by the Prime Minister or the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities at the proposals of the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security after obtaining comments from the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities, for cases falling under the Prime Minister’s competence; or from the People’s Committees of the urban and rural districts, provincial towns and cities, for cases falling under the competence of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities.
...
...
...
Article 2.- This Decree takes effect 15 days after its signing; the previous provisions, which are contrary to this Decree, are now all annulled.
The Ministry of Defense, the Ministry of Public Security and the General Land Administration shall, according to their respective functions and tasks, have to guide the implementation of this Decree.
Article 3.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Nghị định 69/2000/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 09/CP năm 1996 về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh
Số hiệu: | 69/2000/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 20/11/2000 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 69/2000/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 09/CP năm 1996 về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh
Chưa có Video