CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2014 |
QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Nghị định này quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong trường hợp:
1. Nhà nước cho thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai.
2. Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai.
3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất.
4. Nhà nước gia hạn thời gian thuê đất cho các đối tượng đang thuê thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất.
5. Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 (ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành) sang hình thức Nhà nước cho thuê đất.
6. Nhà nước cho thuê mặt nước.
Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai.
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
đ) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm muối vượt hạn mức giao đất tại địa phương để sản xuất muối và tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai.
e) Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 142 Luật Đất đai; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại khi chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất mà phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 142 Luật Đất đai.
h) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm theo quy định tại Khoản 2 Điều 161 Luật Đất đai.
k) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau:
a) Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sông, ngòi, kênh rạch, suối để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai.
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai.
3. Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Ban Quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 150 Luật Đất đai; Ban Quản lý khu kinh tế cho thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 151 Luật Đất đai.
4. Tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không cho thuê đất để xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay và đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 156 Luật Đất đai.
5. Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhà nước cho thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai.
Điều 3. Căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:
a) Diện tích đất cho thuê.
b) Thời hạn cho thuê đất.
c) Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; đơn giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, Trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.
d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
2. Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai phải nộp tiền thuê mặt nước và được xác định trên các căn cứ sau:
a) Diện tích mặt nước cho thuê.
b) Mục đích sử dụng mặt nước.
c) Đơn giá thuê mặt nước.
d) Hình thức Nhà nước cho thuê mặt nước trả tiền thuê mặt nước hàng năm hoặc cho thuê mặt nước trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê.
Mục 1: XÁC ĐỊNH TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá
Đơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) Giá đất tính thu tiền thuê đất.
a) Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là 1%, riêng đối với:
- Đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối đa không quá 3%.
- Đất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật, căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối thiểu không thấp hơn 0,5%.
Mức tỷ lệ phần trăm (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất và công bố công khai trong quá trình triển khai thực hiện.
b) Giá đất để tính thu tiền thuê đất được xác định theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất của thời hạn thuê đất và được xác định theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
3. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê
a) Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm.
b) Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn thuê đất. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê được xác định theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyên từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với tỉnh còn lại.
b) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên, xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyên từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với tỉnh còn lại.
b) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp theo.
c) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 5. Xác định đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm
1. Đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) theo quy định Luật Đất đai, tiền thuê đất được xác định như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền, thuê đất hàng năm có cùng mục đích sử dụng.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.
Điều 6. Xác định đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 Luật Đất đai
1. Đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định như sau:
a) Đối với phần diện tích đất không có mặt nước, xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
b) Đối với phần diện tích đất có mặt nước thì đơn giá thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thấp hơn 50% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể để tính đơn giá thuê tại Điểm b Khoản này.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này:
Điều 7. Khung giá thuê mặt nước
1. Mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này, khung giá thuê được quy định như sau:
a) Dự án sử dụng mặt nước cố định: từ 20.000.000 đồng/km2/năm đến 300.000.000 đồng/km2/năm.
b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định: từ 100.000.000 đồng/km2/năm đến 750.000.000 đồng/km2/năm.
2. Căn cứ khung giá thuê mặt nước quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê mặt nước của từng dự án. Trường hợp mặt biển thuê thuộc địa giới hành chính của từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất giá thuê mặt nước; nếu không thống nhất được thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 8. Mục đích sử dụng đất thuê
1. Mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo mục đích ghi trong quyết định cho thuê đất, trường hợp không có quyết định cho thuê đất thì mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo hợp đồng thuê đất.
2. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì mục đích sử dụng đất để xác định tiền thuê đất trả hàng năm theo mục đích thực tế đang sử dụng.
Điều 9. Diện tích đất cho thuê
1. Diện tích đất cho thuê là diện tích ghi trong quyết định cho thuê đất, trường hợp diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích trong quyết định cho thuê đất thì diện tích đất cho thuê được xác định theo diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất.
3. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang sử dụng.
Điều 10. Thời hạn cho thuê đất
Thời hạn cho thuê đất được xác định theo quyết định cho thuê đất, quyết định công nhận quyền sử dụng đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định cho phép chuyển từ giao đất sang cho thuê đất, quyết định gia hạn cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất giữa người thuê, đất và cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.
Điều 12. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
Tiền thuê đất thu một năm được tính bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất quy định tại Khoản 1 Điều 4 (đối với trường hợp không qua đấu giá cho thuê đất) hoặc tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 (đối với trường hợp đấu giá cho thuê đất) hoặc tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 (đối với trường hợp đất xây dựng công trình ngầm) hoặc tại Khoản 1 Điều 6 (đối với trường hợp thuê đất có mặt nước) của Nghị định này.
2. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
3. Đối với trường hợp thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai
a) Trường hợp thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm thì số tiền thuê mặt nước thu hàng năm bằng diện tích mặt nước thuê nhân (x) với đơn giá thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị định này.
b) Trường hợp thuê mặt nước trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê mặt nước được tính bằng diện tích mặt nước thuê nhân (x) thời gian thuê mặt nước nhân (x) đơn giá thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị định này.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 57, Điều 73 Luật Đất đai thì xử lý như sau:
- Trường hợp giá đất để tính đơn giá thuê đất được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
- Trường hợp giá đất để tính đơn giá thuê đất được xác định bằng các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định theo các phương pháp này tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng hợp pháp đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nếu phải chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai và được Nhà nước cho thuê đất thì số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp nếu lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên được xác định bằng số tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian sử dụng đất còn lại theo quy định tại Nghị định này.
c) Trường hợp đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng không phải là đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển nhượng tài sản trên đất gắn liền với đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
d) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài (không phải là đất nông nghiệp) đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì không phải nộp tiền thuê đất.
a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, việc xác định và thu nộp tiền thuê đất được thực hiện tương tự như đối với tổ chức trong nước được nhà nước cho thuê đất.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, số tiền thuê đất phải nộp được xác định bằng số tiền thuê đất phải nộp một lần cho cả thời gian thuê của thời hạn thuê đất 70 năm; số năm sử dụng đất còn lại không phải nộp tiền thuê đất. Việc xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất nộp một lần cho 70 năm được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.
8. Đối với trường hợp chủ đầu tư chậm tiến độ thực hiện dự án theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn sử dụng đất 24 tháng thì phải nộp thêm cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với số tiền thuê đất phải nộp hàng năm trong thời gian được gia hạn và xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4, Khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
9. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 13. Xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
a) Trường hợp không được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này thì người được nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc hoàn trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp được miễn toàn bộ tiền thuê đất trong thời gian thuê đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định này thì người được nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được tính vào vốn đầu tư của dự án.
c) Trường hợp được miễn, giảm một phần tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này thì người được nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp. Số tiền còn lại nếu có được tính vào vốn đầu tư của dự án.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 14. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của dự án thuê trả tiền thuê hàng năm
1. Đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước trả tiền hàng năm của mỗi dự án được ổn định 05 năm tính từ thời điểm được nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ giao đất sang thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Hết thời gian ổn định, Cục trưởng Cục thuế, Chi cục trưởng Chi cục thuế điều chỉnh lại đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định này.
2. Đơn giá thuê mặt nước của mỗi dự án trong trường hợp thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm được ổn định 05 năm tính từ thời điểm được nhà nước quyết định cho thuê mặt nước. Hết thời gian ổn định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh lại đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
a) Dự án đã thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hết thời gian ổn định theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
b) Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê thì thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.
4. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất phải nộp hàng năm không được ổn định theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 15. Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Dự án thuê đất, thuê mặt nước; dự án sử dụng đất của tổ chức sự nghiệp công chuyển sang thuê đất; dự án được giao đất có thu tiền sử dụng đất, được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất nhưng chưa xác định và chưa có thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan có thẩm quyền, từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.
4. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực đã nộp tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì không xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định này.
5. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà đã nộp trước tiền thuê đất, thuê mặt nước cho nhiều năm thì trong thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước không phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này. Hết thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của thời gian tiếp theo theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh.
6. Các trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất thuê (tiền thuê đất, thuê mặt nước) góp vốn liên doanh, liên kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không điều chỉnh theo quy định của Nghị định này. Hết thời hạn góp vốn liên doanh, liên kết bằng giá trị quyền sử dụng đất thì phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.
a) Trường hợp chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ được tiếp tục thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất tương ứng với mỗi chu kỳ điều chỉnh theo mức tỷ lệ (%) điều chỉnh đơn giá thuê đất đã ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư); Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất.
b) Trường hợp đã điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ hoặc đã thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), thay đổi lại mẫu Hợp đồng thuê đất do quy định về thủ tục hành chính mà tại các giấy tờ được cấp đổi không còn nội dung ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng mục đích sử dụng đất không thay đổi, khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ tiếp theo thì mức điều chỉnh không quá mức tỷ lệ (%) điều chỉnh đơn giá thuê đất đã được quy định ở một trong ba loại giấy tờ nêu trên so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó và áp dụng cho thời gian thuê đất còn lại.
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì phải nộp tiền thuê đất cho thời gian thuê đất còn lại. Đơn giá thuê đất trả một lần của thời hạn sử dụng đất còn lại được xác định tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê và xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Điều 17. Nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các Điểm d, đ, g Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định sau đây:
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai có cùng hình thức sử dụng đất là thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì nộp tiền thuê đất bằng mức chênh lệch giữa tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất tương ứng với thời gian sử dụng đất còn lại; trường hợp có cùng hình thức sử dụng đất là thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì khi chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Nghị định này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Mục 2: MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 18. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
3. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
Điều 19. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê trong các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
d) Đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số; đất thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ, trồng rừng lấn biển.
e) Đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không trừ đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không.
k) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai.
b) Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
5. Dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc miễn tiền thuê đất thực hiện điều ước đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
9. Miễn tiền thuê đất đến hết năm 2020 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nay phải chuyển sang thuê đất và ký hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai.
Điều 20. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
a) Hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất.
4. Dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc giảm tiền thuê đất thực hiện điều ước đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Điều 21. Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm
1. Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm, cụ thể:
a) Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất.
b) Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
Mục 3: THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 22. Trình tự xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin diện tích, vị trí, mục đích, hình thức thuê đất, thời hạn thuê đất) về thuê đất, thuê mặt nước; quyết định giá đất, giá đất có mặt nước, đơn giá cho thuê đất xây dựng công trình ngầm, giá cho thuê mặt nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bảng giá đất, mức tỷ lệ (%) và hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; cơ quan thuế tổ chức việc xác định và thu nộp tiền thuê đất, thuế mặt nước, cụ thể như sau:
b) Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung; sau khi có đủ hồ sơ địa chính thì thời hạn hoàn thành là sau 05 ngày làm việc được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
3. Sau thời kỳ ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, cơ quan thuế thông báo cho người thuê đất thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho thời kỳ ổn định tiếp theo theo quy định của pháp luật tại thời điểm điều chỉnh.
4. Cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.
a) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này; số tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm phải nộp tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất được xác định như sau:
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước hàng năm tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
x |
Diện tích phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
b) Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (nếu có) theo quy định tại Điều 20 Nghị định này
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước hàng năm |
x |
Diện tích phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
- |
Số tiền thuê được giảm theo quy định tại Điều 20 Nghị định này (nếu có) |
c) Đối với trường hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này, sau khi trừ đi số tiền được miễn, giảm theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, nhà đầu tư tiếp tục được khấu trừ số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp và quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nộp tiền thuê đất theo công thức sau:
n = |
Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt |
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm |
n: Số năm, tháng không phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
2. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê.
a) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định này
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thu một lần của thời hạn thuê sau khi đã trừ đi thời gian được miễn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này |
x |
Diện tích phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
b) Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 20 Nghị định này
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Tiền thuê đất, thuê mặt nước xác định tại Điểm a Khoản này |
- |
Số tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại Điều 20 Nghị định này |
c) Đối với trường hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này, sau khi trừ đi số tiền được miễn, giảm theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, nhà đầu tư được tiếp tục khấu trừ số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt vào tiền thuê đất phải nộp theo công thức sau:
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp sau khi trừ đi số tiền được miễn, giảm theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này |
- |
Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã tự nguyện ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt |
Điều 24. Thu, nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng ngoại tệ thì thực hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp.
2. Việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định như sau:
b) Người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng quy định tại thông báo của cơ quan thuế.
4. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo Thông báo.
b) Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo Thông báo.
c) Quá thời hạn quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, người được Nhà nước cho thuê đất chưa nộp đủ tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
5. Bộ Tài chính quy định tờ khai, chứng từ, sổ theo dõi nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 25. Trách nhiệm của các cơ quan, người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và cảng vụ hàng không
a) Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị này, mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất.
b) Chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ (%) để tính thu tiền thuê đối với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mặt nước thuê.
c) Chủ trì xác định các khoản được trừ vào số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
d) Là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất tại địa phương, có trách nhiệm tổ chức thẩm định giá đất cụ thể để tính thu tiền thuê đất trên cơ sở đề xuất của cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định này để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất tại địa phương xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai:
Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất, thuê mặt nước làm căn cứ để cơ quan thuế xác định đơn giá thuê và số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
b) Xác định đơn giá thuê đất, số tiền thuê đất và thông báo cho Cảng vụ hàng không tổ chức thực hiện thu tiền thuê đất của các tổ chức, cá nhân được thuê đất, thuê mặt nước trong khu vực cảng hàng không, sân bay.
c) Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc, giải quyết khiếu nại về thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
a) Thu đủ số tiền thuê đất, thuê mặt nước vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và không được từ chối thu vì bất cứ lý do gì.
b) Không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.
5. Cảng vụ hàng không:
a) Cung cấp cho cơ quan thuế hồ sơ cho thuê đất, thuê mặt nước của các tổ chức, cá nhân được thuê đất trong cảng hàng không, sân bay theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 156 Luật Đất đai năm 2013.
c) Đôn đốc tổ chức, cá nhân được thuê đất trong cảng hàng không, sân bay nộp tiền thuê đất theo đúng phương thức, thời hạn ghi trong Hợp đồng thuê đất.
6. Người thuê đất, thuê mặt nước:
a) Thực hiện kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng phương thức, thời hạn ghi trong Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước.
c) Quá thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo của cơ quan thuế mà không nộp đủ tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
Điều 26. Xử lý chậm nộp tiền thuê đất
Trường hợp chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền chậm nộp. Việc xác định tiền chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 27. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền thuê đất, thuê mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo.
Điều 28. Bộ Tài chính có trách nhiệm
2. Quy định hồ sơ, tờ khai, chứng từ, mẫu sổ để quản lý việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và phân cấp việc quản lý thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và pháp luật đất đai.
3. Kiểm tra, hướng dẫn việc thẩm định giá đất để tính thu tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về giá.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
5. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện rà soát các quy định miễn, giảm tiền thuê đất cho các đối tượng không thuộc Điều 19, Điều 20 Nghị định này, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý phù hợp với quy định của Luật Đất đai.
6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan tài chính, cơ quan thuế với cơ quan tài nguyên và môi trường để xác định và thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 29. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
Phối hợp với Bộ Tài chính để hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường, cơ quan thuế, kho bạc nhà nước các cấp để xác định và thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 30. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
1. Ban hành Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất, mức thu đối với đất xây dựng công trình ngầm, mức thu đối với đất có mặt nước và quyết định giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền thuê đất; quyết định đơn giá thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị định này đối với từng dự án cụ thể.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng khẩn trương hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đất đai đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nhưng chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất.
5. Chỉ đạo kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm về kê khai và thực hiện miễn, giảm không đúng đối tượng, chế độ gây thiệt hại cho Nhà nước cũng như người nộp tiền thuê đất.
Điều 31. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 được Nhà nước giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại, không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật Đất đai thì phải chuyển sang thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này.
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 đã được Nhà nước giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, nay có nhu cầu chuyển sang thuê đất thì không phải nộp tiền thuê đất cho thời hạn sử dụng đất còn lại.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật Đất đai năm 2013 và phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
4. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành nếu có nhu cầu chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì thực hiện theo chính sách giao đất có thu tiền sử dụng đất.
5. Trường hợp tổ chức kinh tế đã nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất không thu tiền để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì nay được tiếp tục sử dụng trong thời hạn còn lại của dự án và không phải nộp tiền thuê đất trong thời gian còn lại của dự án. Khi hết thời hạn của dự án nếu tiếp tục có nhu cầu sử dụng đất thì phải chuyển sang thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này.
6. Đối với trường hợp được thuê đất và cơ quan thuế đã ban hành thông báo nộp tiền thuê đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà người thuê đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo thì được xử lý như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì được tiếp tục nộp tiền thuê đất theo số đã được cơ quan thuế thông báo và phải nộp tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì được tiếp tục nộp tiền thuê đất theo số đã được cơ quan thuế thông báo đến hết năm 2014 và phải nộp tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian chưa nộp tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế.
7. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế đã được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án, không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu cầu được Ban Quản lý khu kinh tế xem xét cho thuê đất theo quy định tại Điều 151 Luật Đất đai năm 2013 và phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
8. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích nông nghiệp thi được tiếp tục sử dụng trong thời hạn giao đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai nếu được Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại Điều 141 Luật Đất đai năm 2013 thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
9. Tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Điều 133 Luật Đất đai năm 2013 thì nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
10. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 đã nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này. Khi hết thời hạn sử dụng đất nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn theo quy định thì phải chuyển sang thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này.
12. Đối với các dự án được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm thông qua hình thức đấu giá theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ với chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất là 10 năm, khi hết chu kỳ ổn định 10 năm thì tiếp tục thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP với chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất là 10 năm.
Đối với dự án thuê đất trả tiền hàng năm thực hiện theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thuê quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ với chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất là 05 năm, khi hết chu kỳ ổn định 05 năm thì tiếp tục thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP với chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất là 05 năm.
Điều 32. Xử lý một số vấn đề cụ thể
2. Đối với các dự án đang thực hiện giảm tiền thuê đất đến năm 2014 theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, hết thời gian được giảm tiền thuê đất theo các chính sách này mà vẫn chưa hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì được áp dụng đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định này và áp dụng bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
4. Đối với trường hợp người sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 và nộp tiền thuê đất hàng năm theo thông báo tạm nộp của cơ quan thuế trước thi thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp tạm nộp tiền thuê đất hàng năm theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất thì được thực hiện quyết toán số tiền thuê đất theo số đã tạm nộp.
b) Trường hợp tạm nộp tiền thuê đất hàng năm theo chính sách và giá đất trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 có hiệu lực thi hành và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 15 Nghị định này thì phải thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất, quyết toán số tiền thuê đất đã tạm nộp và truy thu số tiền thuê đất phải nộp theo quy định.
c) Cơ quan thuế xác định và điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này theo quy định tại Nghị định này và áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, người được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No: 46/2014/ND-CP |
Hanoi, May 15, 2014 |
REGULATIONS ON COLLECTION OF LAND RENT AND WATER SURFACE RENT
Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Land dated November 29, 2013;
Pursuant to the Law on State budget dated December 16, 2002;
Pursuant to the Law on investment dated November 29, 2005;
Pursuant to the Law on Tax administration dated November 29, 2006; the Law on the amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012;
Pursuant to the Law on Prices dated June 20, 2012;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
At the request of the Minister of Finance,
The Government issues the Decree imposing regulations on the collection of land rent and water surface rent
Article 1. Scope of regulation
This Decree regulates the collection of land rent and water surface rent in these cases:
1. Land leased from the State including land on the surface and the underground portions of the aboveground constructions under the regulations of the Law on Land.
2. Land leased for the State for building underground constructions serving business purposes other than the underground portions of aboveground constructions under the regulations of the Law on Land.
3. Rights to enjoyment of land of the land users liable to the land rents recognized by the State.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Switch from land allocation by the State before the effective date of the Law on Land (July 01, 2014) to land leased from the State.
6. Water surface leased from the State.
Article 2. Entities liable to land rent and water surface rent
1. The entities leasing land from the State and paying annual land rents or lump sum land rents are:
b) Households and individuals using land for the purposes of agricultural production, forestry, aquaculture or salt making.
b) Households and individuals that wish to continue using the agricultural land beyond the allocation limits prescribed in Article 129 of the Law on Land.
c) Households and individuals that use the commercial land; land for mineral extraction; land for the production of building materials and ceramics; non-agriculture land.
d) Households and individuals that use land for the construction of public works serving business purposes.
dd) Households and individuals that use salt making land to make salt beyond the local limits on land allocation and economic organizations, overseas Vietnamese, foreign-invested enterprises that use land for investment projects on salt making in accordance with the regulations in Clause 1 Article 138 of the Law on Land.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Economic organizations, overseas Vietnamese, foreign-invested enterprises using land to carry out investment projects on agricultural production, forestry, aquaculture and salt making; non-agricultual production and business land; land used for building public works serving business purposes; land for the investment projects on houses for lease.
h) Economic organizations, overseas Vietnamese, foreign-invested enterprises leasing land to invest in underground constructions under the regulations in Clause 2 Article 161 of the Law on Land.
i) Economic organizations, self-financing public service provider, overseas Vietnamese, foreign-invested enterprises using land to build public works.
k) Foreign diplomatic missions using land to build their headquarters.
2. Entities leasing land from the Stated and paying annual land rents are:
a) Military units using land for the purposes of agricultural production, forestry, aquaculture and salt making or those purposes in combination with the defense and security duties.
b) Economic organizations, households and individuals using land in the rivers, canals and streams for aquaculture purpose in accordance with the regulations in Point b Clause 1 Article 163 of the Law on Land.
c) Overseas Vietnamese and foreign-invested enterprises using land in the rivers, canals and streams for aquaculture purpose in accordance with the regulations in Point c Clause 1 Article 163 of the Law on Land.
3. Organizations, individuals, overseas Vietnamese, foreign-invested enterprises leasing land from the management boards of the hi-tech zones in accordance with the regulations in Clause 2 Article 150 of the Law on Land; the management boards of the economic zones in accordance with the regulations in Clause 3 Article 151 of the Law on Land.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Organizations, individuals, overseas Vietnamese, foreign-invested enterprises leasing water surface from the State which is not prescribed in the Article 10 of the Law on Land.
Article 3. Basis for calculation of land rent and water surface rent
1. The land rents paid by the entities leasing land from the State under the regulations of the Law on land are based on:
a) The leased land area.
b) The land lease term.
c) Unit prices with regard to the annual land rents (hereinafter referred to as annual unit prices); unit prices of the lease term with regard to the lump sum land rents (hereinafter referred to as lump sum unit prices). In case of any land lease auction, the unit price is the successful bid.
d) Methods of payment (the annual land rent or lump sum land rent).
2. The water surface rents paid by the organizations, individuals, overseas Vietnamese, foreign-invested enterprises leasing water surface from the State not prescribed in the Article 10 of the Law on Land are based on:
a) The leased water surface area.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Unit prices of the leased water.
d) Methods of payment (annual water surface rent or lump sum water surface rent).
Section 1: Determination of land rent and water surface rent
Article 4. Unit price of leased land
1. In case of an annual land rent without auction
Annual unit price = rate (%) multiplied by (x) Land price
a) The rate (%) to calculate the unit prices is 1%, except for:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Land in remote and mountainous areas, islands, regions facing socio-economic difficulties or facing extreme socio-economic difficulties; land used for agricultural production, forestry, aquaculture, salt making; land used as production and business premises of the projects on investment promotions and special investment promotions under the regulations of the laws, the People’s Committees of provinces shall provide the rates (%) of the land prices to identify the annual unit prices but not less than 0,5% according to the current conditions of such provinces.
The specific rate (%) is issued according to each area, route conformable with each land use purpose and published by the People's Committee of such province during the implementation.
b) The land prices used for determining the land rents are identified based on the regulations in Clauses 4 and 5 this Article.
2. In case of a lump sum land rent without auctions.
The lump sum unit price is the land price in the land lease term and determined based on the regulations in Clauses 4 and 5 this Article.
3. In case of an auction of right to lease land
a) In case of land lease auction whose land rent is paid annually, the unit price of the leased land is the successful bid in 1 year.
The reserve price used for the auction of the right to lease land whose rent is paid annually is determined based on the regulations in Clause 5 this Article. The successful bids shall be stable in 10 years. The unit price of the leased land shall be adjusted after such 10-year-period expires according to the policies on the collection of land rents with regard to the annual land rent without auction. The adjusted rate must not exceed 30% of the successful bid or the land rent of the previous stable period.
b) In case of land auction whose land rent is paid in lump sum, the unit price of the leased land is the successful bid for the land lease term. The reserve price used for the auction of the right to lease land is determined based on the regulations in Clause 4 this Article.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Determining the annual land rents for the first period over which the land rents are stable (hereinafter referred to as stable period); determining the annual land rents and lump sum land rents without auctions; determining the land rents in cases of switch from annual payment to lump sum payment in accordance with the regulations in Clause 2 Article 172 of the Law on Land; determining the land rents when receiving fixtures in accordance with the regulations in Clause 3 Article 189 of the Law on Land; determining annual land rents and lump sum land rents when a state-owned company is equitized, provided the value of leased land is VND 30 billion or higher (in case of central-affiliated cities); VND 10 billion or higher (in case of mountainous provinces); VND 20 billion or higher (in case of other provinces)
b) Determining the reverse prices used for land auctions to lease land in case of lump sum land rents.
5. The method of land price adjustment coefficients shall be applied when:
a) Determining the annual land rents for the first stable period; determining the lump sum land rents without auctions; determining the land rents in cases of switch from annual payment to lump sum payment in accordance with the regulations in Clause 2 Article 172 of the Law on Land; determining the land rents when receiving fixtures in accordance with the regulations in Clause 3 Article 189 of the Law on Land; determining annual land rents and lump sum land rents when a state-owned company is equitized, provided the value of leased land is VND 30 billion or higher (in case of central-affiliated cities); VND 10 billion or higher (in case of mountainous provinces); VND 20 billion or higher (in case of other provinces).
b) Determining the annual unit price when the unit prices of the leased land are adjusted for the next stable period.
b) Determining the reverse prices used for land auctions to lease land in case of annual land rents.
The annual land price adjustment coefficients shall be provided by the People's Committees of provinces and applied to the cases prescribed in this Clause.
6. The Ministry of Finance shall provide guidance on this Article.
Article 5. Determination of unit price of leased land to build underground constructions
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) In case of an annual land rent, the unit price shall not exceed 30% of the annual rent for the surface land having the same use purposes.
b) In case of a lump sum land rent, the unit price shall not exceed 30% of the lump sum rent for the surface land having the same use purposes and lease term.
c) The People's Committees of provinces shall provide the unit prices for the land used for building the underground constructions which are prescribed in Point a and Point b of this Clause and conformable with the local conditions.
2. In case of land used for building the underground constructions attached to the underground portions of the aboveground constructions that the area of the underground constructions exceeds the area of the surface land liable to land rent, the land rents of such differential shall be determined in accordance with the regulations in Clause 1 this Article.
1. The unit prices of the leased land with water surface shall be determined as follows:
a) The annual unit prices and lump sum unit prices of the areas without water surface are prescribed in the Article 4 of this Decree.
b) The annual unit prices and lump sum unit prices of the areas with water surface are equal to or higher than 50% of the annual unit prices or lump sum unit prices of the adjacent areas having the same use purposes.
c) The People’s Committees of provinces shall provide the specific payments to calculate the land rents mentioned in Point b of this Clause.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 7. Water surface rent brackets
1. The rent brackets of the water surface which is not prescribed in Article 10 of the Law on Land and Clause 3 this Article shall be prescribed as follows:
a) Projects using immovable water surface: VND 20,000,000/km2/year to 300,000,000/km2/year.
a) Projects using movable water surface: VND 100,000,000/km2/year to 750,000,000/km2/year.
2. The People's Committees of provinces shall provide the water surface rent to each project based on the water surface rent brackets prescribed in Clause 1 this Article. If the leased sea surface lies on two or more provinces, the People’s Committees of such provinces shall decide a consistent water surface rent; in case of disagreement, that shall be reported to the Prime Minister for consideration.
3. The Ministry of Finance shall give instructions on the procedures for the determination and collection of water surface rents and sea surface rents of the projects on the extraction of oil and natural gas in territorial waters and continental shelves in Vietnam.
Article 8. Leased land use purposes
1. Leased land use purposes are determined based on the purposes written in the Decisions on land lease. Such purposes shall be determined based on the Land lease contracts in the absence of Decisions on land lease.
2. In case of any entity using land for the purposes subject to land lease under the regulations of the Law on Land without the Decision on land lease and land lease contract, the land lease purposes to calculate the annual land rent are the actual purposes of using land.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The leased land area is the area written in the Decisions on land lease. If the area written in the land lease contract exceeds the area written in the Decision on land lease, the leased land area is the area written in the land lease contract.
2. The area liable to land rents is determined by subtracting the area unliable to land rents from the total leased land area under the regulations of the laws.
3. In case of any entity using land for the purposes subject to land lease under the regulations of the Law on Land without the Decision on land lease and land lease contract, the area liable to land rent is the actual area in use.
The land lease term is determined based on the Decisions on land lease, Recognitions for right to enjoyment of land, Decisions on transfer of land, Decisions on switch from land allocation to land lease, Decisions on the extension of the land lease term issued by the competent authorities or Certificates of land ownership.
Article 11. Authorities in charge of determination of annual unit prices and lump sum unit prices
1. The Directors of the Provincial Departments of Taxation shall provide the annual unit prices and lump sum unit price for the organizations, overseas Vietnamese, foreign-invested enterprises; Directors of the Sub-departments of Taxation shall provide the unit prices for the households and individuals based on the specific land prices provided by the People’s Committees of provinces, land price brackets, land price adjustment coefficients and rates (%) to determine annual unit prices and lump sum unit prices.
2. In case of disagreement on the unit price between the any land renter and the competent authorities in charge of determination of the unit price, the President of the People’s Committees of such province shall give a final decision.
Article 12. Determination of land rent and water surface rent
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
An annual land rent is calculated by multiplying the area liable to land rent and the unit price prescribed in Clause 1 Article 4 (without auction of land lease) or in point a Clause 3 Article 4 (with auction of land lease) or in Point a Clause 1 Article 5 (if the land is used for building underground constructions) or in Clause 1 Article 6 (if the land includes water surface) of this Decree.
2. With regard to the lump sum land rents
a) A lump sum land rent is calculated by multiplying the area liable to land rent and the lump sum unit price.
a) A lump sum rent for land with water surface is calculated by multiplying the area liable to land rent and the lump sum unit price for land with water surface.
3. With regard to the water surface lease other than the cases prescribed in Article 10 of the Law on Land
a) An annual water surface rent is calculated by multiplying the leased surface water area and the unit price of the leased water prescribed in the Article 7 of this Decree.
a) A lump sum water surface rent is calculated by multiplying the leased surface water area and the water surface lease term and the unit price of the leased water surface prescribed in the Article 7 of this Decree.
4. Any economic organization buy the legal piece of the land from other organizations or individuals to carry out any investment project conformable with the planning and land-use plan that must change the land use purpose after the receipt and must pay the land rent in accordance with the regulations in Article 57 and Article 73 of the Law on Land shall be dealt with as follows:
a) In case of the legal receipt of the agricultural land from the households and individuals under the regulations of the law on land, the amount that the economic organization pays to buy the land shall be deducted from the land rent payable (in case of the lump sum land rent) or converted into the lease period proportional to the amount paid (in case of the annual land rent) The amount that the economic organization pays to buy the land shall be determined as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- If the land price to calculate the unit price is determined by the methods of direct comparison, deduction, income, surplus, the price of the transferred land shall be determined by the such methods at the time the land use purpose is changed.
b) In case of legal receipt of the levied non-agricultural land which is other than the residential land and allocated by the State and the land rent which is not funded from the State budget, the amount that is paid by the economic organization shall be deducted from the land rent payable (in case of the lump sum land rent) provided that the land use purpose is changed in accordance with the regulations in Point g Clause 1 Article 57 of the Law on Land and the land is leased from the State. If the economic chooses to pay annual land rent, the amount that is paid for the land shall be converted into the lease period proportional to such amount at the time the change in the land use purpose is approved by a competent authority.
The abovementioned amount that the economic pay to buy the land shall be determined based on the lump sum land rent in the remaining land use term under the regulations of the Law of this Decree.
c) In case of the receipt of the non-levied land allocated by the State and other than the agricultural land or the receipt of fixtures on the leased land whose rent is paid annually, the economic organization shall pay the land rent under the regulations of this Decree when the land use purpose is changed provided that the land is leased from the competent authority.
d) In case of the receipt of the land (other than the agricultural land) in a stable and long use term which is issued with a certificate of land under the regulations of the laws before the effective date of the Law on Land 2013 and used for the purposes of non-agricultural production and business, the land rent is exempted.
5. Whether the land used for purposes liable to the land rent or not, the land rent payable is determined according to the lease area of the land use purposes.
6. If an investor leases land from the State and pays the lump sum land rent under the regulations of the laws or leases land that was initially allocated, (s)he shall pay the additional land rent to the State budget when (s)he request the adjustment to the specific construction planning leading to financial obligations (if any).
7. The rent of land used for building the headquarter of any foreign diplomatic mission signing a land lease term of at least 70 years shall be paid as follows:
a) In case of annual land rent, the determination and collection of land rent are similar to those of the Vietnamese organizations leasing land from the State.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. In case an project is behind the schedule in accordance with the regulations in Point I Clause 1 Article 64 of the Law on Land and given an extension for 24 months by the competent authorities, its owner must pay an additional amount in proportion to the annual land rent within such extension and such additional amount is determined in accordance with the regulations in Clause 1 Article 4 and Clause 1 Article 12 of this Decree.
9. The Ministry of Finance shall provide guidance on this Article.
Aticle 13. Handling of compensation for site clearance
1. In case the Land development fund gives an advance to an organization to provide the compensation for the site clearance so that the land can be ready for lease with auction or not, such compensation shall be handled as follows:
a) In case the land rent is not exempted or reduced as prescribed in the regulations in Articles 19 and 20 of this Decree, the entity leasing land from the State must pay the land rent to the State budget under the regulations of the laws. Such advance shall be repaid to the Land development fund by the State budget under the regulations of the law on State budget.
b) In case the lump sum rent is exempted in accordance with the regulations in Article 19 of this Decree, such compensation for the site clearance shall be repaid by the entity leasing land from the State to the State budget according to the plan approved by the competent authorities and included in the investment of the project.
c) In case an amount of the land rent is exempted or reduced in accordance with the regulations in Article 19 and Article 20 of this Decree, the compensation shall be repaid by the entity leasing land from the State to the State budget according to the plan approved by the competent authorities and shall be deducted from the land rent. The remaining amount (if any) shall be included in the investment of the project.
2. c) The compensation which is voluntarily advanced by an entity leasing land without auction or leasing land from the State accordance with the plan approved by the competent authority shall be deducted from the land rent according to the plan approved by the competent authorities; the deducted amount must not exceed the land rent. The remaining compensation which is not deducted from the land rent (if any) shall be included in the investment of the project.
3. The compensation for the site clearance prescribed in Clause 2 and Clause 2 this Article includes the compensation, support, and resettlement and the expenditure on the compensation for the site clearance.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The annual unit price of leased land, unit price of leased land used for building the underground constructions, unit price of leased land with water surface of each project shall be stable in 05 years from the approval of the State for the land lease, change in land use purposes, switch from land allocation to land lease, and recognition of right to enjoyment of land. After a stable period ends, the Directors of the provincial Departments of Taxation and Directors of the Sub-departments of taxation shall adjust the unit price of leased land, unit price of leased land used for building the underground constructions, unit price of leased land with water surface in the next period in accordance with the regulations in Articles 4, 5 and 6 of this Decree.
2. The annual unit price of the leased water surface of each project shall be stable in 05 years from the approval of the State for the water surface lease. After a stable period ends, the People’s Committee of provinces shall adjust the unit price of the leased water surface in the next period in accordance with the regulations in Articles 7 of this Decree.
3. The unit price of the leased land, land used for building the underground constructions, land with water surface and leased water surface shall be adjusted if:
a) The stable period of any project which has paid the land rent and water surface rent expires in accordance with the regulations in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
b) The land use purpose of any project is changed (the unit price shall be adjusted according to the new purpose at the time the purpose is changed).
4. In case of any entity using land for the purposes subject to land lease under the regulations of the Law on Land 2013 without the Decision on land lease and land lease contract, the unit price shall not be stable in accordance with the regulations in Clause 1 this Article.
5. The Ministry of Finance shall give guidance on the procedures for the adjustment to the unit prices of the leased land and leased water surface when a stable period ends as prescribed in Clause 1 and Clause 2 this Article.
Article 15. Application of unit prices of leased land and leased water surface
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The unit prices of projects leasing land and water surface before the effective date of this Decree which are in the stable period shall continue to be stable in the remaining time. If the unit prices of a stable period are higher than the unit prices prescribed in this Decree, the unit prices of the stable period shall be adjusted according to this Decree from January 01, 2015.
3. If the time for the adjustment to the unit prices of the projects leasing land and water surface and paying annual rents other than the cases prescribed in the regulations in Clause 7 this Article is before the effective date of this Decree but the unit prices are not adjusted, such unit prices shall be adjusted under the regulations of this Decree for the remaining land lease term. If the unit prices in the time the land has been used have not adjusted, such unit prices shall be adjusted according to the policies and laws of each stage to pay the land rents.
4. The unit prices of the leased land and leased water surface with regard to the projects leasing land and water surface before the effective date of this Decree and paying lump sum rents shall not be re-determined under the regulations of this Decree.
5. In case the land and water surface have been leased before the effective date of this Decree and their lump sum rents have been paid, the unit prices of the leased land and leased water surface shall not be re-determined under the regulations of this Decree. If a term for which the land rents and water surface rents are paid expires, the unit prices of the leased land and leased water surface in the next term shall be re-determined according to the policies and land prices at the time of the adjustment.
6. If a lessor is permitted by the competent authorities to use the land rent and water surface rent as investment in the partnership before the effective date of this Decree, the land prices shall not be regulated by this Decree. The unit price of the leased land and leased water surface shall be re-determined under the regulations of Articles 4, 5, 6 and 7 of this Decree after such partnership expires.
7. If the unit price of the leased land and leased water surface and adjusting principles of the unit price are prescribed in either Investment certificate (investment license), Decision on land lease and Land lease contract issued by the competent authorities (signed) under the regulations on the unit prices of the leased land and leased water surface of the Ministry of Finance (Decision No. 210A-TC/VP dated April 01, 1990; Decision No. 1417/TC/TCDN dated December 30, 1994, Decision No. 179/1998/QD-BTC dated February 24, 1998, Decision No. 189/2000/QD-BTC dated November 24, 200 and Decision No. 1357TC/QD-TCT dated December 30, 1995) with regard to any project leasing land and water surface before the effective date of this Decree:
a) The unit price of the leased land which has not been adjusted under the regulations in the Clause 2 Article 9 of the Decree No. 142/2005/ND-CP dated November 14, 2005 of the Government shall be adjusted in proportion to each adjusting period by the adjusting rate (%) prescribed in the Investment certificate (investment license); Decision on land lease or Land lease contract.
a) In case of the unit price of the leased land adjusted under the regulations in the Clause 2 Article 9 of the Decree No. 142/2005/ND-CP dated November 14, 2005 of the Government, reissuance of the Investment certificate (investment license) or change in the form for the Land lease contract due to the regulations on the administrative procedures, which leads to the absence of the adjusting principles of the unit prices on such papers, the unit price in the next term shall be adjusted by a rate not higher than the rate (%) prescribed in either three abovementioned papers in comparison with the previous stable period and such adjusted unit price shall apply of the remaining land lease term provided that the land use purposes remain the same.
Article 16. Switch from annual land rent to lump sum land rent
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 17. Payment for land rent upon change in land use purposes
1. In case of change in the land use purposes of any land user as prescribed in Points d, dd, g Clause 1 Article 57 of the Law on Land, (s)he must pay the land rent as follows:
a) Provided that non-levied agricultural land and non-agricultural land allocated by the State are switched over to the non-agricultural land leased from the State, the land user must pay the annual land rent or lump sum land rent according to the type of land after the land use purpose is changed.
b) In case of change in the land use purpose among the types of land prescribed in the Point g Clause 1 Article 57 of the Law on Land, the lump sum land rent shall be the differential between the land rent for the land after the land use purpose is change and the land rent for the land before the land use purpose is changed in proportion to the remaining land use term; the annual land rent shall be the land rent for the land after the land use purpose is changed under the regulations of this Decree.
2. If the land use term of an entity liable to the land rent is extended, (s) he shall fulfill the financial obligations for the extended time following the policies and laws at the time of extension.
3. The Ministry of Finance shall provide guidance on this Article.
Section 2: EXEMPTION OF, REDUCTION IN LAND RENT AND WATER SURFACE RENT
Article 18: Rules for exempting, reducing land rent and water surface rent
1. The land rent and water surface rent is exempted and reduced according to each investment project along with the new land lease.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The exemption and reduction in land rent or water surface rent prescribed in Articles 19 and 20 of this Decree shall be directly granted to the entities that lease land from the State and determined based on the land rent, water surface rent.
4. Any active project whose exemption or reduction in land rent and water surface rent is higher than the exemption and reduction prescribed in this Decree shall receive such incentives in the remaining time. If the exemption or reduction is less than the prescribed ones, the prescribed incentives shall apply in the remaining time from the effective date of this Decree.
5. The exemption and reduction in land rent or water surface rent shall not apply to projects on natural resource and mineral extraction
6. The land rent and water surface rent of the renters shall be exempted or reduced after they complete the procedures for the exemption and reduction under the regulations.
7. If any land or water surface renter whose rent is permitted to be exempted and reduced by a competent authority under the regulations of this Decree fails to satisfy the conditions of the exemption and reduction in the land rent or water surface rent during the management and use of land or uses the land for the purposes different from the ones written in the decision on land lease or land lease contract other than the land withdrawal under the regulations of the law on land, he must repaid the exempted and reduced amount and pay late payment interest determined based on the exempted and reduced amount to the State budget under the regulations of the law on tax administration.
8. If an entity leasing land from the State pays a lump sum for the entire lease term and enjoys the land rent exemption but wishes to pay the land rent during the lease term, (s)he shall fulfill the financial obligations and has the rights and obligations of land similar to the entities paying the land rent.
Article 19: Exemption of land rent and water surface rent
1. The land rent and water surface rent shall be exempted in these cases:
a) The investment projects which are given investment incentives to be carried out in the areas facing extreme socio-economic difficulties.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) The projects using land to build dorms for the students which is funded by the State budget, demanding that the units in charge do not include the land rents in the house rents.
d) Land used for agricultural production of the ethnic minorities; land used for the projects on the plantation of protection forests and forest reclaimation.
dd) Land used for building public works of the public service providers; land used for building research establishments of the science and technology enterprises if these relevant conditions (if any) are satisfied such as: land used for building laboratories, technology incubators and business incubators, experimental establishments and experimental production establishments
e) Land used for building establishments providing airline services other than the land used for building establishments doing airline service business.
g) Land used for building head offices of cooperatives, drying grounds, warehouses; establishments providing services for agricultural production, forestry, aquaculture and salt making.
h) Land used of building maintenance and repair stations, parking lots (including the ticket counters, executive areas, public service areas) providing services for the public transportation under the regulations of the law on road transportation.
i) Land used for building water supply constructions including: water extraction and water treatment constructions, pipelines, constructions in the water supply pipeline system and constructions facilitating the management and operation of the water supply system (administrative offices, executive offices, factories, sheds).
k) Land used for building infrastructure in the industrial zones, industrial complexes , processing and exporting zones according to the planning which is approved by the competent authorities and prescribed in Clause 2 Article 149 of the Law on Land.
2. The land rents and water surface rents shall be exempted during the fundamental construction period according to the projects approved by the competent authorities for most 3 years from the effective date of the land lease contracts. If a land renter uses land for the agricultural production (planting perennials) according to the project approved by the competent authorities, the land rent exemption applies to each type of perennial during the fundamental construction period in accordance with the process for planting and caring perennials regulated by the Ministry of Agriculture and Rural development. The land rents and water surface rents are exempted during the fundamental construction period of the periods in association with the land lease from the State, switch from non-levied land allocation to land lease, excluding the construction investments in renovation, enlargement of production and business establishments and replantation on the land leased from the State.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Three (3) years with regard to the projects on the List of domains entitled to investment incentives; new business establishments of the economic organizations which is moved due to the planning or environment pollution.
b) Seven (7) rears with regard to the investment projects on the regions facing socio-economic difficulties.
c) Eleven (11) years with regard to the investment projects on the regions facing extreme socio-economic difficulties; investment projects on the List of domains entitled to special investment incentives; projects on the List of domains entitles to investment incentives which are invested in the regions facing socio-economic difficulties.
d) Fifteen (15) years with regard to the projects on the List of domains entitled to investment incentives which are invested in the regions facing extreme socio-economic difficulties; projects on the List of domains entitled to special investment incentives which are invested in the regions facing socio-economic difficulties.
The List of domains entitled to investment incentives and special investment incentives, the regions facing socio-economic difficulties, the regions facing extreme socio-economic difficulties are prescribe on the regulations of the law on investment.
The List of administrative divisions entitled to land rent incentives only applies to the administrative divisions with specific administrative boundaries.
4. The land rents of the economic zones and hi-tech zones are exempted under the regulations of the Government or the Prime Minister on the investment incentives with regard to the economic zones and hi-tech zones.
5. With regard to the construction projects on the headquarters of the diplomatic missions, foreign consular offices and the representative agencies of international organizations in Vietnam according to the International Agreement to which Vietnam is a State Party, the land rent is exempted according to the Agreement or principle of reciprocity.
6. The projects which are allocated levied land by the State before July 01, 2014 and exempted from the land rents shall continue to be exempted from the land rents for the remaining land use period when they lease land.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. The investment projects on the agriculture and rural areas shall be exempted from the land rents under the regulations of the Government on the investment incentives for agriculture and rural areas.
9. The rents of the agricultural land area within the local limits under the regulations of the laws with regard to the farm households, members of agricultural cooperatives under all inclusive agreements with the enterprises, agricultural production cooperatives switching over to land lease and signing land lease contracts with the competent authorities shall be exempted until the end of 2020 under the regulations of the Law on Land.
10. The Prime Minister shall consider and decide to grant the land rent exemption in other cases which are requested by the Minister of Finance according to the proposals of the Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies and Presidents of the People’s Committees of provinces.
Article 20. Reduction in land rent and water surface rent
1. The land rents and water surface rents shall be reduced in these following cases:
a) A land rent for the land leased by a cooperative to be used as business and production premises shall be reduced by 50%.
b) A rent for the land or water surface leased to serve the purposes of agricultural production, forestry, aquaculture and salt making shall be reduced by a corresponding rate if less than 40% of its yield is damaged by disaster or conflagration; exempted if 40% or more of its yield is damaged in such year.
b) A rent for the land or water surface leased to serve the purposes of production and business other than the agricultural production, forestry, aquaculture and salt making or the case prescribed in the Clause 2 this Article shall be reduced by 50% during the pause in production and business in case of disaster, conflagration or force majeure.
2. The land rent of the economic zones and hi-tech zones is reduced under the regulations of the Government or the Prime Minister on the investment incentives with regard to the economic zones and hi-tech zones.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. With regard to the construction projects on the headquarters of the diplomatic missions, foreign consular offices and the representative agencies of international organizations in Vietnam according to the International Agreement to which Vietnam is a State Party, the land rent is reduced according to the Agreement or principle of reciprocity.
5. The Prime Minister shall consider and decide to offer the land rent reduction in other cases which are requested by the Minister of Finance according to the proposals of the Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies and Presidents of the People’s Committees of provinces.
Article 21. Authority to determine and decide exempted and reduced land rent and water surface rent
1. According to the documents and papers of the entities entitled to the exemption and reduction in the land rent and water surface rent prescribed in Article 19 and Article 20 of this Decree, the tax authorities shall determine the amounts payable by the land renters or water surface renters and the amount that is exempted or reduced, in particular:
a) The Directors of the Provincial Departments of Taxation shall decide the exempted amounts with regard to the economic organizations, foreign organizations and individuals and overseas Vietnamese who lease land.
a) The Directors of the Provincial Sub-Departments of Taxation shall decide the reduced amounts with regard to the households and individuals who lease land.
2. The Ministry of Finance shall give instructions on the procedures for the exemption and reduction in the land rents and water surface rents prescribed in this Article.
Section 3. COLLECTION OF LAND RENT AND WATER SURFACE RENT
Article 22. Procedures for determination of land rent and water surface rent
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Within 05 working days from the receipt of a complete cadastral dossier under the regulations, the tax authorities shall determine the land rent and water surface rent and send a notification of the land rent and water surface rent to the entity liable for the payment.
b) Within 05 days from the receipt of a dossier, if the land rent or water surface rent has not been determined due to lack of information, the tax authorities shall send a written notification to the applicant to complete the dossier; after the cadastral dossier is completed, the tax authorities shall determine the land rent and water surface rent and send a notification of the land rent and water surface rent to the entity liable for the payment after 05 working days from the receipt of a additional dossier.
2. The tax authorities shall directly send an annual notification of the land rent and water surface rent to the entity liable for the payment. If there is any change in the basis for the calculation of the land rent and water surface rent, the land rent and water surface rent must be re-determined and notified to the entities liable for the payment.
3. After the stable period of the unit prices of the leased land and leased water surface, the tax authorities shall notify the renter of the adjustment to the land rent and water surface rent for the next stable period under the regulations of the laws at the time of the adjustment.
4. The tax authorities shall compile a dossier on the collection and payment for the land rent and water surface rent using the forms provided by the Ministry of Finance.
1. In case the land rents and water surface rents are paid annually
a) With regard to the land rent and water surface rent exemption prescribed in Article 19 of this Decree, the annual land rents and water surface rents must be paid at the time the renters begin to pay their rents after the exemption period expires which are determined as follows:
The land rent or water surface rent payable
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Annual unit price at the time the renters begin to pay land rents and water surface rents
x
Area liable for land rent of water surface rent
b) With regard to the reduction in land rent and water surface rent (if any) according to the regulations in Article 20 of this Decree
The land rent or water surface rent payable
=
Annual unit price
x
Area of land and water surface whose rent is payable
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Reduced amount under regulations in Article 20 this Decree (if any)
c) With regard to any investor who voluntarily advances the compensation for the site clearance in accordance with the regulations in Clause 2 Article 13 of this Decree, after the exempted or reduced amount is deducted in accordance with the regulations in Point a and Point b this Clause, the advanced amount shall be deducted from the land rent payable. The number of years and months to pay the land rent is calculated based on the following formula:
n =
The advanced compensation for site clearance according to the projects approved by the competent authorities
Annual land rent and water surface rent payable
n: number of years or months unliable for land rent or water surface rent
2. In case of the lump sum land rents and water surface rents
b) With regard to the land rent and water surface rent exemption in accordance with the regulations in Article 19 of this Decree
The land rent or water surface rent payable
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The lump sum unit price of the lease term after the exemption period is deducted in accordance with the regulations in Clause 19 of this Decree
x
Area liable to land rent or water surface rent
b) With regard to the reduction in land rent and water surface rent in accordance with the regulations in Article 20 of this Decree
The land rent or water surface rent payable
=
The land rent or water surface rent determined in Point a this Clause
-
The reduced amount under regulations in Article 20 this Decree
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The land rent or water surface rent payable
=
The land rent or water surface rent payable after the exempted or reduced amount is deducted under regulations in Point a and Point b this Clause
-
The advanced compensation for site clearance according to the project approved by the competent authorities
Article 24. Collection and payment for land rent and water surface rent
1. The land rents and water surface rents shall be paid to the State budget in VND; if the foreign organizations and individuals, overseas Vietnamese pay the land rent and water surface rent in foreign currencies, such amounts shall be converted into VND under the regulations of the laws at the time of payment.
2. The payment for land rents and water surface rents is prescribed as follows:
a) The tax authorities shall send notifications of the payment for the land rents and water surface rents to the renter as well as the land registry offices or authorities of natural resources and environment.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. 3. In case the land rents and water surface rents are paid annually, the annual rents shall be paid 2 times: at least 50% of the rents shall be paid at the first time before May 31; the second time is before October 31.
4. In case of the lump sum land rents and water surface rents
a) Each land renter must pay 50% of his land rents prescribed in the notification within 30 days from the day on which the Notification of the land rent and water surface rent is signed by a tax authority.
b) The land renter must pay the remaining amount within the next 60 days.
c) If the renter has not completely pay the land rent prescribed in the Notification of the tax authority within the period prescribed in Point a and Point b this Clause, he must pay the late payment interest on the unpaid amount according to the prescribed rate of the law on tax administration.
5. The Ministry of Finance shall provide the declarations, documents, logbooks on the payment for the land rents and water surface rents.
1. The financial authorities shall:
a) Calculate the price adjustment coefficients and the specific rate (%) to determine the local unit prices according to each route corresponding to each land use purpose and request the People's Committees of provinces to consider promulgating them under the regulations in Clause 5 Article 4 of this Decree.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Determine the amounts deducted from the land rents and water surface rents payable.
d) Act as the standing agencies of the local land price assessment Councils responsible for assessing the specific land prices to calculate the land rents according to the proposals of the authorities of natural resources and environment with regard to the cases prescribed in Clause 4 Article 4 of this Decree and report that to the local land price assessment Councils for consideration before requesting the People’s Committees of provinces to decide.
2. The authorities of natural resources and environment, land registry offices shall:
Determine the location, area, types of land, land use purposes, land and water surface lease term, which serves as the basis for the determination of the rent and land rents, water surface rents payable.
3. The tax authorities shall:
a) Determine the unit prices, rents for land used for building underground constructions, land with water surface, water surface rents and notify the renters of the payment under the regulations of this Decree.
b) Determine the unit prices and notify the Airports authorities to collect the land rents of the entities who lease the land and water surface located in the airports.
c) Organize, give instructions, check, answer the questions and deal with the complaints about the collection and payment for the land rents and water surface rents under the regulations of the law on tax administration.
4. The agencies affiliated to the Treasuries:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Must not postpone the collection until the following day when the entities responsible for fulfilling the financial obligations complete the procedures for the payment.
5. Airports authorities shall:
a) Provide the tax authorities with the dossiers on land lease and water surface lease of the renters who lease the land in the airports in accordance with the regulations in Point b Clause 3 Article 156 of the Law on Land 2013.
b) be allowed to authorize other agencies to collect the land rents and water surface rents of the renters who lease the land and water surface in the airports under the regulations of the law on tax administration.
c) Expedite the payment for the land rents and water surface rents of the renters who lease the land and water surface in the airports following the methods and deadlines written in the Land lease contracts.
6. The land and water surface renters shall:
a) Declare the land rents and water surface rents under the regulations of the Law on Tax administration and guiding documents.
b) Pay the land rents and water surface rents following the methods and deadlines written in the Land lease contracts.
a) Pay the late payment interest in accordance with the regulations in Article 26 of this Decree if they do not pay the full land rents and water surface rents after the deadlines for the payment for land rents and water surface rents.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In case of late payment for the land rents and water surface rents to the State budget, the land and water surface renters must pay the late payment interest. The late payment interest on the land rents and water surface rents is determined based on the prescribed rate of the Law on Tax administration and guiding documents.
Article 27. Complaints and handling of complaints
The complaints and handling of complaints on the land rents and water surface rents shall be implemented under the regulations of the Law on Complaints and guiding documents. During the handling process, the persons who make the complaints must pay the full land rents and water surface rents which are notified by the competent authorities in time.
Article 28. Responsibilities of Ministry of Finance
1. Give instructions on the determination and payment for the land rents and water surface rents; procedures and documents on the exemption and reduction in land rents and water surface rents; procedures and documents related to the compensation deduction under the regulations.
2. Provide the documents, declarations, forms for logbooks on the collection and payment for the land rents and water surface rents. Administer the collection of land rents and water surface rents by the division of authority among the units in charge, which is conformable to the division of authorities among the units in the management of the State budget and the law on land.
3. Check and give guidance on the land evaluation to calculate the land rents under the regulations of the law on price.
4. Inspect the collection of land rents and water surface rents.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Take charge and cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment in providing the documents, procedures for the receipt and circulation of the documents among the authorities of finance, tax and natural resources and environment in determining the land rents and water surface rents and collecting them.
Article 29. Responsibilities of Ministry of Natural Resources and Environment
Cooperate with the Ministry of Finance in providing instructions on the documents, procedures for the receipt and circulation of the documents among the authorities of finance, tax, natural resources and environment and State Treasuries at all level in determining the land rents and water surface rents and collecting them.
Article 30. Responsibilities of the People's Committees of provinces
1. Promulgate the Land price lists, land price adjustment coefficients, the rates (%) to calculate the unit prices and rent rates with regard to the land used to build the underground constructions, land with water surface and decide the specific land prices which serves as a basis to calculate the land rents; decide the water surface rents prescribed in Article 7 of this Decree with regard to each specific project.
2. Direct the functional agencies to complete the legal documents on land of the land users without land lease contracts.
3. Direct the People’s Committees at all levels to check, monitor the use of land of the land renters and water surface renters and collect the land rents and water surface rents under the regulations of this Decree.
4. Direct the regulatory authorities affiliated to the People’s Committees of provinces to cooperate with the tax authorities in administering the renters and collecting the land rents and water surface rents under the regulations of this Decree.
5. Check and deal with the cases in which the declarations are incorrect and the exemption and reduction granted to ineligible entities, which cause damage to the State as well as the entities paying the land rents.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 31. Transitional provisions
1. Any economic organization, household and individual, overseas Vietnamese leasing land under the regulations of the Law on Land 2013 who has been allocated land and paid the land rent before the effective date of the Law on Land 2013 shall continue to use the land in the remaining land use term and be not required to switch over to land lease. When the land use term expires, they must switch over to land lease and pay the land rent under the regulations of this Decree if such term is extended by the competent authorities in accordance with the regulations in Clause 1 Article 60 of the Law on Land.
2. Any economic organization, household and individual, overseas Vietnamese leasing land under the regulations of the Law on Land 2013 who has been allocated land and paid the land rent before the effective date of the Law on Land 2013 shall not be required to pay the land rent for the remaining land use term if they wish to switch over to land lease.
3. Any economic organization, household and individual, overseas Vietnamese leasing land under the regulations of the Law on Land 2013 who has been allocated non-levied land before the effective date of this Law must switch over to land lease from the effective date of the Law on Land 2013 under the regulations in Clause 2 Article 60 of the Law on Land 2013 and must pay the land rents under the regulations of this Decree.
4. Any overseas Vietnamese, foreign-invested enterprise leasing land from the State and paying the lump sum land rent for the entire lease term to carry out the investment project on the construction of houses for commercial purposes before the effective date of the Law on Land 2013 shall follow the policies on levied land allocation if they wish to switch over to the levied land allocation under the regulations of the Law on Land 2013.
5. Any economic organization receiving the legal agricultural land from the households and individual allocated non-levied land by the State to carry out the investment project on the agricultural production before the effective date of the Law on Land 2013 shall continue to use the land and be not required to pay the land rent for the remaining period of such project. They must switch to land lease and pay the land rent under the regulations of this Decree if they wish to continue to use the land after the deadline of such project.
6. That any land renter eligible to lease land and receiving the notification of payment for land rent from a tax authority before the effective date of the Law on Land 2013 has not fulfill his financial obligations at the time this Decree takes effect shall be dealt with as follows:
a) In case of the lump sum land rent, he shall continue to pay the land rent notified by the tax authority and the late payment interest according to the prescribed rates of the Law on Tax administration and guiding documents.
b) In case of the annual land rent, he shall continue to pay the land rent notified by the tax authority by 2015 and the late payment interest according to the prescribed rates of the Law on Tax administration and guiding documents.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Any household or individual who has been allocated littoral land and riparian land before the effective date of the Law on land 2013 for agricultural purposes shall continue to use land in the remaining land allocation period. When the land allocation period ends, if they wish to use land which is conformable with the planning, land-use plan and obedient to the law on land, they must pay the land rent under the regulations of this Decree when leasing land from the State in accordance with the Article 141 of the Law on land 2013.
9. Any economic organization that is allocated non-levied land by the State for the purposes of agricultural production, forestry, aquaculture and salt making before the effective date of the Law on Land 2013 and required to switch over to land lease in accordance with the regulations in Article 133 of the Law on Land 2013 shall pay the land rent under the regulations of this Decree.
10. Any household and individual, overseas Vietnamese leasing land under the regulations of the Law on Land in 2013 that has been bought before the effective date of the Law on Land in 2013 shall continue to use the land in the remaining land use term. They are not required to switch over to land lease under the regulations of this Law. When the land use term expires, they must switch over to land lease and pay the land rent under the regulations of this Decree if such term is extended by the competent authorities.
11. If the compensation for the site clearance which has been advanced by an investor according to the plan approved by a competent authority following the policies on compensation and support for resettlement when the land is withdrawn by the State under the regulations of the Law on Land 2003, has not been completely deducted from the annual land rent under the regulations of the laws of each stage, the remaining which has been determined by the competent authority shall continue to be deducted and converted into the lease period proportional to the amount paid.
12. Any project leasing land whose rent is paid annually from the State by auction under the regulations of the Decree No. 121/2010/ND-CP dated December 30, 2010 of the Government with the stable period of the unit price lasting 10 years shall continue to apply the principles prescribed in the Decree No. 121/2010/ND-CP after such period ends with the stable period of the unit price lasting 10 years.
Any project leasing land whose rent is paid annually by the auction of right to lease land under the regulations of the Decree No. 142/2005/ND-CP dated November 14, 2005 of the Government with the stable period of the unit price lasting 5 years shall continue to apply the principles prescribed in the Decree No. 142/2005/ND-CP after such period ends with the stable period of the unit price lasting 5 years.
Article 32. Handling of specific issues
1. If an investor leasing land from the State and paying the annual land rent to make construction and business investment in the infrastructure in the industrial zones, industrial complexes, processing and exporting zones, whose either Investment certificate (investment license), Decision on land lease and Land lease contract issued by the competent authorities (signed) prescribes the principles of the adjustment to the unit price, sublets the land with the infrastructure which is paid in lump sum before January 01, 2006, (s)he must pay the State the lump sum land rent which is determined based on the unit price at the time such land is sublet (based on the principle that after each stable 5-year-period the rent shall increase by 15% in comparison with the previous period) and his or her annual land rent paid to the State which is based on the abovementioned period with regard to this area from the time such land is sublet (if any) shall be deducted.
2. If the period of the land rent reduction of any project whose land rent is reduced until 2014 under the regulations of the Government and the Prime Minister on the solutions to the difficulties in production, business, market support and handling of bad debts, expires according to those policies during the stable period of the land rents, such project shall be applied the land rents under the regulations in this Decree from the January 01, 2015.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. That any land user leasing land from the competent authorities before the effective date of this Decree has not adjusted the land rent under the regulations in the Decree No. 142/2005/ND-CP dated November 14, 2005 and Decree No. 121/2010/ND-CP dated December 30, 2010 and paid the annual land rent according to the Notification of tentative payment issued by the tax authorities shall be dealt with as follows:
a) In case of tentative payment for the annual land rents based on the policies and land prices at the time the Notification of the tentative payment for the land rents is issued, the land rents shall be paid based on the tentative payment.
b) In case of the tentative payment for the annual land rent based on the policies and land prices before the effective date of the Decree No 142/2005/ND-CP dated November 14, 2005 other than the cases prescribed in Clause 7 Article 15 of this Decree, the land rent shall be adjusted, the tentative payment for the land rents shall be settled and the land rent payable shall be collected under the regulations.
c) The tax authorities shall determine and adjust the unit prices with regard to the cases prescribed in Points a and b this Clause under the regulations in this Decree. Such unit prices shall apply from July 01, 2014.
1. This Decree takes effect from July 01, 2014.
2. This Decree replaces the Decree No. 142/2005/ND-CP dated November 14, 2005 of the Government imposing regulations on collecting land rent and water surface rent; the Decree No. 121/2010/ND-CP dated December 30, 2010 of the Government on the amendment to some articles of the Decree No. 142/2005/ND-CP of the Government on collecting land rent and water surface rent.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The Ministries, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces, land and water surface renters shall implement this Decree./.
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
;
Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Số hiệu: | 46/2014/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/05/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Chưa có Video