CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2000/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2000 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để tăng cường quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh, trật tư, an toàn xã hội ở
khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
Mọi hoạt động trong khu vực biên giới phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết.
Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác với Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật về biên giới quốc gia thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
2. Trong khu vực biên giới có vành đai biên giới, ở những nơi có yêu cầu cần thiết bảo đảm cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và kinh tế thì xác lập vùng cấm.
QUY ĐỊNH VỀ CƯ TRÚ, ĐI LẠI, HOẠT ĐỘNG TRONG KHU VỰC BIÊN GIỚI
1. Những người được cư trú ở khu vực biên giới:
a) Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới.
b) Người có giấy phép của cơ quan Công an tỉnh biên giới cho cư trú ở khu vực biên giới.
c) Người thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang có trụ sở làm việc thường xuyên ở khu vực biên giới.
2. Những người không được cư trú ở khu vực biên giới:
a) Người không thuộc diện quy định tại khoản 1 của Điều này.
b) Người đang thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấm cư trú ở khu vực biên giới.
c) Người nước ngoài (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác).
2. Cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức khi vào khu vực biên giới về việc riêng phải có giấy chứng minh nhân dân hoặc chứng minh của quân đội, công an.
Trường hợp vào khu vực biên giới công tác phải có giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý.
3. Những người sau đây không được vào khu vực biên giới:
a) Người không có giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
b) Người đang bị khởi tố hình sự, người đang bị Toà án tuyên phạt quản chế ở địa phương (trừ những người đang có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới).
Các cơ quan, tổ chức của Việt Nam khi đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới phải có đủ giấy tờ theo quy định của Nghị định này và cử cán bộ đi cùng để hướng dẫn và thông báo cho công an, Bộ đội biên phòng tỉnh nơi đến.
Người nước ngoài khi vào vành đai biên giới phải có giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều này và phải trực tiếp trình báo cho Đồn biên phòng hoặc chính quyền sở tại để thông báo cho Đồn biên phòng.
2. Trường hợp người nước ngoài đi trong tổ chức của Đoàn cấp cao vào khu vực biên giới thì cơ quan, tổ chức của Việt Nam (cơ quan mời và làm việc với Đoàn) cử cán bộ đi cùng Đoàn để hướng dẫn và có trách nhiệm thông báo cho cơ quan công an và Bộ đội biên phòng cấp tỉnh nơi đến biết.
3. Việc đi lại, hoạt động, tạm trú trong khu vực biên giới Việt Nam của những người trong khu vực biên giới nước tiếp giáp thực hiện theo Hiệp định về Quy chế biên giới giữa hai nước.
Việc cư trú, đi lại, hoạt động, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác của nhân dân trong vành đai biên giới phải có quy hoạch, quản lý chặt chẽ nhằm chủ động phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động vi phạm chủ quyền, an ninh biên giới và an toàn của các nước láng giềng.
3. Người đến trình báo với Đồn biên phòng hoặc Uỷ ban nhân dân sở tại phải nói rõ mục đích, nội dung, thời gian, danh sách người, phương tiện, phạm vi hoạt động ở vành đai biên giới.
1. Vùng cấm được quản lý, bảo vệ theo quy định của pháp luật hiện hành và nội quy của từng vùng cấm đó.
2. Khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong khu vực biên giới có liên quan đến vùng cấm phải thống nhất với các ngành chủ quản quản lý vùng cấm đó.
Những trường hợp phải di dời dân ra khỏi vùng cấm thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
2. Người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài khi hoạt động trong khu vực biên giới phải tuân theo quy định của Nghị định này và điều ước quốc tế về biên giới mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết.
3. Các phương tiện vào khu vực biên giới thì chủ phương tiện phải đăng ký tại trạm kiểm soát biên phòng về số lượng người đi trên phương tiện, thời gian, phạm vi, nội dung hoạt động; khi phương tiện không hoạt động phải neo, đỗ tại bến, bãi quy định và phải chấp hành nội quy của bến, bãi.
4. Trong thời gian ở khu vực biên giới mọi hoạt động của người, phương tiện phải chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát của Bộ đội biên phòng, công an, chính quyền địa phương (trừ đơn vị quân đội, công an vào khu vực biên giới làm nhiệm vụ theo lệnh do cấp có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an).
1. Bố trí quy hoạch dân cư, điểm họp chợ biên giới, bến, bãi neo, đậu của các loại phương tiện trên đất liền, sông suối biên giới.
2. Khu du lịch, khu kinh tế, khu vực sản xuất, khai thác và bảo vệ lâm sản, khoáng sản, đánh bắt hải sản và các hoạt động khác có liên quan đến đường biên giới quốc gia.
3. Xây dựng các công trình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và các lĩnh vực khác có liên quan đến đường biên giới quốc gia.
QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHU VỰC BIÊN GIỚI
2. Các Bộ và cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện những vấn đề thuộc chức năng liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ khu vực biên giới theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Quốc phòng chỉ đạo các lực lượng thuộc quyền mà nòng cốt là Bộ đội biên phòng chủ trì phối hợp với các lực lượng tổ chức thực hiện các quy định của Nghị định này.
4. Chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các lực lượng, các ban, ngành ở địa phương phối hợp trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới, duy trì an ninh, trật tự ở khu vực biên giới thuộc địa phương quản lý.
b) Tổ chức huy động các lực lượng, quần chúng nhân dân tham gia chống các hoạt động xâm phạm chủ quyền quốc gia, chống buôn lậu, vượt biên giới trái phép, xâm canh, xâm cư.
c) Quản lý dân cư trên địa bàn biên giới và các hoạt động khác theo thẩm quyền.
d) Xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ở khu vực biên giới.
đ) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật để nâng cao ý thức pháp luật về biên giới, lãnh thổ và trách nhiệm của quần chúng nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
Điều 21. Nghiêm cấm các hoạt động sau đây ở khu vực biên giới:
1. Làm hư hỏng, xê dịch cột mốc biên giới, dấu hiệu đường biên giới, biển báo khu vực biên giới, vành đai biên giới, vùng cấm.
2. Làm thay đổi dòng chảy sông, suối biên giới.
3. Xâm canh, xâm cư qua biên giới.
4. Bắn súng qua biên giới, gây nổ, đốt nương rẫy trong vành đai biên giới.
5. Vượt biên giới quốc gia trái phép, chứa chấp, chỉ đường, chuyên chở, che dấu bọn buôn lậu vượt biên giới trái phép.
6. Khai thác trái phép lâm thổ sản và các tài nguyên khác.
7. Buôn lậu, vận chuyển trái phép vũ khí, chất cháy, chất nổ, chất độc hại, ma túy, văn hóa phẩm độc hại và hàng hóa cấm nhập khẩu, xuất khẩu qua biên giới.
8. Săn bắn thú rừng qúy hiếm, đánh bắt cá bằng vật liệu nổ, kích điện, chất độc và các hoạt động gây hại khác trên sông, suối biên giới.
9. Thải bỏ các chất độc hại gây ô nhiễm môi trường hệ sinh thái.
10. Có hành vi khác làm mất trật tự, trị an ở khu vực biên giới.
1. Cơ quan, tổ chức vi phạm Nghị định này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Người nào vi phạm Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế các văn bản sau:
Nghị định số 427/HĐBT ngày 12 tháng 12 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Lào;
Nghị định số 42/HĐBT ngày 29 tháng 01 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng về Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia;
Nghị định số 99/HĐBT ngày 27 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc;
Nghị định số 289/HĐBT ngày 10 tháng 8 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng sửa đổi một số điều trong Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam - Cămpuchia, Việt Nam - Trung Quốc;
2. Các quy định khác trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 34/2000/ND-CP |
Hanoi,
August 18, 2000 |
ON THE REGULATION ON THE LAND BORDER AREAS OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
In order to enhance the management and protection of the sovereignty, security,
social order and safety in the land border areas of the Socialist Republic of
Vietnam;
At the proposal of the Minister of Defense,
DECREES:
...
...
...
All activities in the border areas must comply with the provisions of the Vietnamese law as well as international agreements which the Socialist Republic of Vietnam has signed.
Where an international agreement which the Socialist Republic of Vietnam has signed contains provisions different from this Decree and legal documents on the national border, such provisions of the international agreement shall apply.
2. In the border areas having the border belt, in places where there are requirements to ensure the defense, security and economic tasks, restricted areas may be established.
a/ The border belt is a territorial area adjoining the national border, measured from the borderline inwards 100 meters at the narrowest place and not exceeding 1,000 meters at the widest place, except for special cases stipulated by the Prime Minister.
b/ The restricted area is a territorial area lying within the border area where a number of administrative measures are applied to restrict the residence, travel and activities of citizens.
c/ The border areas, the border belt and the restricted areas must have signboards which are made in the uniform form and put up in necessary places, easy to spot.
3. The specific boundaries of the border belt and restricted areas shall be determined by the People’s Committees of the border provinces after consulting the Ministry of Defense, the Ministry of Public Security, the concerned branches and reporting to the Government.
...
...
...
REGULATIONS ON RESIDENCE,
TRAVEL AND ACTIVITIES IN THE BORDER AREAS
1. People who may reside in the border areas:
a/ Vietnamese citizens who have the permanent household registration in the border areas.
b/ Those who are issued by the police offices of the border provinces permits to reside in the border areas.
c/ Those who work for the agencies, organizations and armed forces units that have permanent working offices in the border areas.
2. Those who are banned from residing in the border areas:
a/ Those who do not fall under the subjects prescribed in Clause 1 of this Article.
b/ Those who are serving the competent authorities’ decisions banning them from residing in the border areas.
...
...
...
2. Officers and men of the armed forces, public employees of agencies or organizations, when entering the border areas on personal business, must have people’s or army’s or police’s identity cards.
Where they enter the border areas on official duty, they must have the letters of recommendation issued by the agencies or units that directly manage them.
3. The following persons shall not be allowed to enter the border areas:
a/ Those who have no papers prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article.
b/ Those against whom criminal cases are being constituted or who are sentenced by courts to probation in their localities (except for those who have permanent household registration in the border areas).
...
...
...
The Vietnamese agencies or organizations, when bringing foreigners into the border areas, must have adequate papers as prescribed in this Decree and nominate their cadres to accompany these foreigners and notify such to the provincial-level police or border guards of the places of arrival.
Foreigners, when entering the border belt, must have permits as prescribed in Clause 1 of this Article and report themselves to the border guard stations or local administrations which shall notify the border guard stations thereof.
2. Where foreigners are members of high-level delegations entering the border areas, the Vietnamese agencies or organizations (which have invited and worked with the delegations) shall nominate their cadres to accompany the delegations as guides and have to notify such to the provincial-level police offices and border guards of the places of arrival.
3. The travel, activities and temporary residence in the Vietnamese border areas by the people living in the border areas of the adjoining countries shall comply with the agreements on the border regulations between Vietnam and the concerned countries.
The residence, travel, activities, production, business, service and other activities of the people in the border belt must be planned and tightly managed so as to actively prevent and check activities infringing upon the sovereignty, border security and safety of the neighboring countries.
2. Only those who fall under the subjects prescribed in Clause 1, Article 4 of this Decree may reside, travel and operate in the border belt; other people, when entering the border belt, must have papers as prescribed in Article 6 of this Decree and must report themselves to the border guard stations or the local People’s Committees which shall notify the border guard stations thereof.
3. Those who come to report themselves to the border guard stations or the local Peoples Committees must clearly state the purposes, contents, duration, a list of people and means, and scope of activities in the border belt.
...
...
...
2. When the planning and plans on socio-economic development in the border areas, which relate to the restricted areas, are elaborated, agreement must be reached with the branches managing such restricted areas.
In cases where the inhabitants must be relocated from a restricted area, the regimes and policies therefor must be implemented according to law provisions.
2. Vietnamese and foreign people and means, when operating within the border areas, must strictly abide by the provisions of this Decree and the international border agreements which the Socialist Republic of Vietnam has signed.
3. For those means which are to enter the border areas, their owners must register with the border guard’s checkpoints the number of people aboard their means, the duration, scope and content of activity; when the means stop operating, they must be anchored or parked at the designated ports or parking lots and abide by the internal rules of such ports or parking lots.
4. During their stay in the border areas, all activities of people and means must submit to the guidance, supervision and control of the border guards, police and administrations of the localities (except for the army and police units entering the border areas on duty by order of the competent authorities of the Ministry of Defense or the Ministry of Public Security).
...
...
...
1. Arranging the border population planning, market places, ports and parking lots for means operating on border land, rivers and streams.
2. The tourist areas, economic zones, areas for production, exploitation and protection of forest products, minerals, fishing and other activities related to the national borderline.
3. Building socio-economic, defense, security and other projects related to the national borderline.
MANAGEMENT AND
PROTECTION OF THE BORDER AREAS
...
...
...
2. The ministries, the ministerial-level agencies and agencies attached to the government shall, within the scope of their tasks and powers, have to coordinate in directing and guiding the implementation of matters which fall under their respective management and relate to activities of managing and protecting the border areas according to law provisions.
3. The Ministry of Defense shall direct the forces under its command, with the border guards being the core, to coordinate with one another in organizing the implementation of the provisions of this Decree.
4. The local administrations of different levels shall have to:
a/ Direct forces, departments and branches in the localities to coordinate with one another in managing and protecting the border, maintaining security and order in the border areas under their respective management.
b/ Organize the mobilization of various forces and population to participate in combating activities of infringing upon the national sovereignty, smuggling, illegal border-crossing as well as farming and residential land encroachment.
c/ Manage population in the border areas and other activities according to their competence.
d/ Build infrastructures for socio-economic development, improve the material and spiritual life of people in the border areas.
e/ Organize law dissemination and popularization in order to raise the people’s knowledge of the border and territory-related laws and responsibility for taking part in managing and protecting the national border.
...
...
...
2. The border guards shall assume the prime responsibility and coordinate with various agencies and units in sustaining the implementation of this Decree and advising the Ministry of Defense and local administrations on the management and protection of the national border as well as the maintenance of security and order in the border areas.
Article 21.- The following activities are strictly forbidden in the border areas:
1. Damaging or displacing the border marker posts and borderline marks, signboards in the border areas, border belt and restricted areas.
2. Diverting the flow of border rivers or streams.
3. Cross-border farming and/or residential encroachment.
4. Firing across the border, causing explosions or conducting slash and burn in the border belt.
...
...
...
6. Illegally exploiting forest and native products and other natural resources.
7. Smuggling and illegally transporting across the border weapons, inflammables, explosives, noxious substances, narcotics, harmful cultural products and goods banned from import or export.
8. Hunting endangered wild animals, fishing by means of explosive materials, electric pulses, poisons and other harmful activities on the border rivers and streams.
9. Discharging noxious substances causing environmental and ecological pollution.
10. Other acts of disrupting the security and order in the border areas.
COMMENDATION AND
HANDLING OF VIOLATIONS
...
...
...
2. Those who violate this Decree shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability according to law provisions.
1. This Decree takes effect 15 days after its promulgation and replaces the following documents:
- Decree No. 427/HDBT of December 12, 1990 of the Council of Ministers promulgating the Regulation on the Vietnam - Laos border areas;
- Decree No. 42/HDBT of January 29, 1992 of the Council of Ministers promulgating the Regulation on the Vietnam - Cambodia border areas;
- Decree No. 99/HDBT of March 27, 1992 of the Council of Ministers promulgating the Regulation on the Vietnam - China border areas;
- Decree No. 289/HDBT of August 10, 1992 of the Council of Ministers amending a number of articles of the Regulations on the Vietnam - Laos, Vietnam - Cambodia and Vietnam - China border areas.
...
...
...
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Nghị định 34/2000/NĐ-CP về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Số hiệu: | 34/2000/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 18/08/2000 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 34/2000/NĐ-CP về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Chưa có Video