CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/2024/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2024 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai.
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, gồm: khoản 4 Điều 50, khoản 1 Điều 55, khoản 5 Điều 131, khoản 7 Điều 135, khoản 10 Điều 138, khoản 6 Điều 139, khoản 7 Điều 140, khoản 3 Điều 142, khoản 4 Điều 170, khoản 2 Điều 181 và các điểm b, c, d, đ, i và k khoản 1 Điều 223 của Luật Đất đai.
2. Việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
1. Cơ quan nhà nước được giao thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất, người được giao quản lý đất theo quy định của Luật Đất đai.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Mục 1. ĐO ĐẠC LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Điều 3. Nguyên tắc, mục đích đo đạc lập bản đồ địa chính
1. Việc đo đạc lập bản đồ địa chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Đảm bảo thống nhất trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000;
b) Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng quản lý đất và ghi nhận tình trạng pháp lý của thửa đất tại thời điểm đo đạc;
c) Ưu tiên ứng dụng công nghệ mới đảm bảo hiệu quả kinh tế, phù hợp với khu vực đo đạc và quy định kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính;
d) Bản đồ địa chính sau khi được phê duyệt phải đưa vào sử dụng cho công tác quản lý đất đai.
2. Bản đồ địa chính được lập để sử dụng cho các mục đích sau:
a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Thống kê, kiểm kê đất đai; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; trưng dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; điều tra, đánh giá đất đai;
c) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất; xử lý vi phạm pháp luật đất đai và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai;
d) Các mục đích quản lý đất đai khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội dung và hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính
1. Nội dung chính của bản đồ địa chính gồm:
a) Thửa đất: Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;
b) Các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính bao gồm: Khung bản đồ; điểm khống chế tọa độ, độ cao; mốc địa giới và đường địa giới đơn vị hành chính các cấp; các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; nhà ở và công trình xây dựng khác; địa vật, công trình có ý nghĩa định hướng cao; mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật; ghi chú thuyết minh; dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (nếu có).
2. Hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính gồm:
a) Đo đạc lập mới bản đồ địa chính đối với khu vực chưa có bản đồ địa chính gắn với hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia;
b) Đo đạc lập lại bản đồ địa chính đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng đã thay đổi ranh giới của 75% thửa đất trở lên khi thực hiện dồn điền, đổi thửa; khu vực chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa; khu vực đã có bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp ảnh hàng không, phương pháp bàn đạc bằng máy kinh vĩ quang cơ có tỷ lệ bản đồ nhỏ hơn so với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ theo quy định; khu vực đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất để hình thành các khu trung tâm hành chính, khu đô thị, khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;
c) Đo đạc bổ sung bản đồ địa chính thực hiện đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đo vẽ khép kín phạm vi đơn vị hành chính, bao gồm cả khu vực đã đo khoanh bao trên mảnh bản đồ địa chính trước đó nhưng chưa đo chi tiết đến từng thửa đất;
d) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện với khu vực đã có bản đồ địa chính khi có sự thay đổi một trong các yếu tố về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính;
đ) Số hóa, chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính thực hiện ở những khu vực chỉ có bản đồ địa chính giấy lập trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ HN-72 nay chuyển thành bản đồ địa chính số trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 (sau đây gọi là hệ VN-2000);
e) Trích đo bản đồ địa chính được thực hiện riêng đối với từng thửa đất hoặc nhiều thửa đất trong phạm vi một mảnh trích đo bản đồ địa chính theo tỷ lệ cần thành lập đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
3. Điều kiện thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính quy định tại khoản 2 Điều này như sau:
a) Hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này thì lập thiết kế kỹ thuật - dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai, trừ trường hợp chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện thường xuyên theo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
b) Hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này thì lập phương án nhiệm vụ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai, trừ hoạt động trích đo bản đồ địa chính thực hiện theo nhu cầu của người sử dụng đất mà không sử dụng ngân sách nhà nước thì theo hợp đồng dịch vụ;
c) Trường hợp thực hiện đồng thời một trong các hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính quy định tại điểm a và điểm b Điều này thì lập thiết kế kỹ thuật - dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai.
Điều 5. Thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính
Đối với các hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính mà phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ thì thực hiện như sau:
1. Rà soát, xác định khu vực cần lập bản đồ địa chính: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tổ chức rà soát sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn, xác định, tổng hợp nhu cầu thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khu vực, phạm vi cần lập bản đồ địa chính.
Đối với khu vực thực hiện trích đo bản đồ địa chính thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai chấp thuận, cho phép thực hiện đồng thời với quá trình thẩm định phương án nhiệm vụ do chủ đầu tư đề xuất quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ: Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ hoặc cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư (sau đây gọi là chủ đầu tư dự án, nhiệm vụ) có trách nhiệm tổ chức khảo sát khu vực đo đạc lập bản đồ địa chính, lập, trình phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ; chủ đầu tư dự án, nhiệm vụ được lựa chọn đơn vị tư vấn lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ để thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định nội dung thiết kế kỹ thuật trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ. Cơ quan thẩm định nội dung dự toán kinh phí trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.
4. Phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ và bố trí kinh phí thực hiện: Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ và bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách.
5. Triển khai thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ sau khi được phê duyệt, gồm:
a) Lựa chọn đơn vị thực hiện. Chủ đầu tư dự án, nhiệm vụ được lựa chọn đơn vị tư vấn thi công, đơn vị tư vấn giám sát, kiểm tra để thực hiện thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ;
b) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện;
c) Phổ biến, tuyên truyền kế hoạch triển khai thực hiện;
d) Lập lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ (nếu có);
đ) Thu thập thông tin, dữ liệu về thửa đất, người sử dụng đất, người được giao đất để quản lý;
e) Xác định ranh giới thửa đất; lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất;
g) Đo vẽ ranh giới thửa đất và các đối tượng địa lý có liên quan;
h) Biên tập bản đồ địa chính; lập phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất; công khai bản đồ địa chính;
i) Lập sổ mục kê đất đai;
k) Ký xác nhận, phê duyệt sản phẩm;
l) Giao nộp sản phẩm.
Điều 6. Chỉnh lý bản đồ địa chính
1. Bản đồ địa chính được chỉnh lý khi thửa đất và các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này có thay đổi.
2. Bản đồ địa chính được chỉnh lý dựa trên một trong các căn cứ sau:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận); quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định về thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành; kết quả giải quyết tranh chấp đất đai của cấp có thẩm quyền; các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến thửa đất; quyết định của cấp có thẩm quyền về thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mới mà hồ sơ địa giới hành chính đã được thiết lập;
b) Văn bản của cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã khi phát hiện có sai sót của bản đồ địa chính hoặc phản ánh về ranh giới thửa đất bị thay đổi do sạt lở, sụt đất tự nhiên;
c) Văn bản về thay đổi chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;
d) Văn bản, quyết định của cấp có thẩm quyền có nội dung dẫn đến thay đổi trong chia mảnh và thay đổi số thứ tự mảnh bản đồ địa chính;
đ) Kết quả kiểm tra của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp người sử dụng đất có văn bản phản ánh về các sai khác thông tin của thửa đất.
3. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, đối chiếu, thực hiện chỉnh lý biến động bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai và thông báo việc cập nhật, chỉnh lý biến động cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 7. Trình tự, thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này, hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất lập theo Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện hoặc do đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện;
c) Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đã cấp kèm bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng, chứng thực;
d) Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất, hợp thửa đất (nếu có).
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, đối chiếu quy định tại Điều 220 của Luật Đất đai để xác định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất; kiểm tra các thông tin về người sử dụng đất, ranh giới, diện tích, loại đất của các thửa đất trên hồ sơ lưu trữ, hồ sơ do người sử dụng đất nộp và thực hiện như sau:
a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do;
b) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất nhưng Giấy chứng nhận đã cấp không có sơ đồ thửa đất hoặc có sơ đồ thửa đất nhưng thiếu kích thước các cạnh hoặc diện tích và kích thước các cạnh không thống nhất thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ và thông báo rõ lý do cho người sử dụng đất để thực hiện đăng ký biến động đất đai;
c) Trường hợp hồ sơ không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất kèm các thông tin thửa đất vào Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất, đồng thời xác nhận vào Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất để hoàn thiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa, trừ trường hợp Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện;
d) Thông tin chính thức của các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa chỉ được xác lập và chỉnh lý vào bản đồ địa chính sau khi người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho thửa đất sau tách thửa, hợp thửa.
4. Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất mà không thay đổi người sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các thửa đất sau khi tách thửa đất, hợp thửa đất; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người được cấp.
Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất mà có thay đổi người sử dụng đất thì thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 37, Điều 43 của Nghị định này.
Điều 8. Quản lý, sử dụng, khai thác sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính
1. Quản lý bản đồ địa chính như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý bản đồ địa chính số;
b) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý bản đồ địa chính số và giấy.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh giao Văn phòng đăng ký đất đai quản lý, sử dụng tập trung, thống nhất và cập nhật, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính;
c) Bản đồ địa chính phải đưa vào lưu trữ theo pháp luật về lưu trữ.
2. Sử dụng, khai thác bản đồ địa chính:
a) Bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được đưa vào sử dụng cho các mục đích quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định này thay thế cho bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính đã lập trước đó.
Bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính đã lập trước đó có giá trị sử dụng khi giải quyết các nội dung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 của Nghị định này;
b) Đối với những nơi đã có bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin liên quan đến thửa đất thì cơ quan quản lý bản đồ địa chính quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thực hiện trích lục bản đồ địa chính, trích lục trích đo bản đồ địa chính;
c) Việc khai thác bản đồ địa chính được thực hiện theo quy định về khai thác hồ sơ địa chính và khai thác hệ thống thông tin đất đai.
Điều 9. Trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nội dung sau:
a) Thống nhất quản lý nhà nước đối với các hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính trên phạm vi cả nước;
b) Quy định kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính;
c) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính trên phạm vi cả nước.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc đo đạc lập bản đồ địa chính.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nội dung sau:
a) Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật Đất đai;
b) Chỉ đạo thực hiện và tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn;
c) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn;
d) Bố trí kinh phí cho các hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính của địa phương trong dự toán ngân sách địa phương hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách.
4. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện các nội dung sau:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện các hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính; quản lý, sử dụng sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính và thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ đối với nội dung về kỹ thuật trước khi thực hiện;
b) Thực hiện nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 4 của Nghị định này;
c) Kiểm tra, nghiệm thu và ký duyệt bản đồ địa chính; kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
d) Thực hiện việc quản lý bản đồ địa chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Nghị định này; báo cáo định kỳ tình hình, kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính; quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính tại địa phương về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 12 hằng năm;
đ) Hướng dẫn đối với các tổ chức, cá nhân trong các hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính và kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn.
5. Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các nội dung sau:
a) Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bản đồ địa chính vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện các nội dung sau:
a) Báo cáo, đề xuất cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh về việc đo đạc lập bản đồ địa chính và việc quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm bản đồ địa chính tại địa phương;
b) Phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh trong việc thực hiện kiểm tra, giám sát việc đo đạc lập bản đồ địa chính và quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính tại địa phương;
c) Chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm theo phân cấp trong việc đo đạc lập bản đồ địa chính; quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm bản đồ địa chính tại địa phương.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp, hỗ trợ đơn vị đo đạc và đơn vị giám sát, kiểm tra, nghiệm thu trong quá trình thực hiện theo thiết kế kỹ thuật - dự toán hoặc phương án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình đo đạc lập bản đồ địa chính và việc quản lý, sử dụng, biến động bản đồ địa chính tại địa phương; ký xác nhận bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định; quản lý, bảo vệ điểm địa chính trên địa bàn.
8. Chủ đầu tư dự án, nhiệm vụ, cơ quan cấp trên trực tiếp của chủ đầu tư dự án, nhiệm vụ thực hiện các nội dung sau:
a) Tổ chức thẩm định dự toán kinh phí đối với thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ theo quy định về quản lý tài chính;
b) Phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản về chuyên môn kỹ thuật của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh và thẩm định dự toán kinh phí theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ sau khi được phê duyệt và giao nộp, lưu trữ, sử dụng, khai thác sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính theo đúng quy định.
9. Đơn vị đo đạc; đơn vị giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính chịu trách nhiệm đối với chất lượng, khối lượng sản phẩm do đơn vị thực hiện và ký xác nhận.
10. Người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề, người quản lý đất, người quản lý đất liền kề, người dẫn đạc có trách nhiệm phối hợp với đơn vị đo đạc, cung cấp hồ sơ về thửa đất; chỉ dẫn, xác định ranh giới, mốc giới thửa đất tại thực địa; ký xác nhận ranh giới, mốc giới, thông tin thửa đất và chịu trách nhiệm với việc chỉ dẫn, ký xác nhận của mình.
11. Đối với nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của công chức địa chính cấp xã.
Mục 2. ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI VÀ BẢO VỆ, CẢI TẠO, PHỤC HỒI ĐẤT
Điều 10. Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá đất đai
1. Xây dựng và phê duyệt nhiệm vụ điều tra, đánh giá đất đai
a) Thu thập và xử lý thông tin, tài liệu phục vụ xây dựng nhiệm vụ điều tra, đánh giá đất đai;
b) Xác định mục tiêu, nội dung, khối lượng điều tra, đánh giá đất đai;
c) Xây dựng dự toán kinh phí theo nội dung khối lượng công việc;
d) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ điều tra, đánh giá đất đai.
2. Lựa chọn tổ chức tư vấn thực hiện, tổ chức tư vấn kiểm tra, giám sát.
3. Thực hiện nhiệm vụ điều tra, đánh giá đất đai
a) Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ;
b) Tổ chức điều tra thực địa và lấy mẫu;
c) Tổng hợp, xử lý thông tin, tài liệu.
4. Xây dựng bộ số liệu, bản đồ, báo cáo kết quả điều tra, đánh giá đất đai
a) Xây dựng báo cáo kết quả điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất;
b) Xây dựng bộ số liệu kết quả điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất;
c) Xây dựng bản đồ kết quả điều tra, đánh giá đất đai, bao gồm: bộ bản đồ kết quả điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất cả nước, các vùng kinh tế - xã hội trên nền bản đồ hiện trạng sử dụng đất cùng kỳ theo tỷ lệ bản đồ 1/1.000.000 - 1/250.000; bộ bản đồ sản phẩm kết quả điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất cấp tỉnh trên nền bản đồ hiện trạng sử dụng đất cùng kỳ theo tỷ lệ bản đồ 1/100.000 - 1/25.000;
d) Hoàn thiện dữ liệu điều tra, đánh giá đất đai và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
5. Lấy ý kiến kết quả điều tra, đánh giá đất đai
a) Nhiệm vụ điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội: Cơ quan được giao nhiệm vụ lấy ý kiến của cơ quan có liên quan về kết quả điều tra, đánh giá đất đai;
b) Nhiệm vụ điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh lập hồ sơ gửi lấy ý kiến góp ý của Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả điều tra, đánh giá đất đai;
c) Hồ sơ lấy ý kiến theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.
Điều 11. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai
1. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội
a) Cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định kết quả điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội; hồ sơ trình thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định kết quả điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội;
c) Cơ quan được giao nhiệm vụ trình Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kết quả điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội; hồ sơ trình phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Nghị định này;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội; hồ sơ công bố theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh
a) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định kết quả điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh; hồ sơ trình thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định kết quả điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh;
c) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kết quả điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh; hồ sơ trình phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Nghị định này;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh; hồ sơ công bố theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị định này.
Điều 12. Tổ chức thực hiện bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất
1. Xây dựng và phê duyệt nhiệm vụ bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất
a) Thu thập và xử lý thông tin, tài liệu phục vụ xây dựng nhiệm vụ bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
b) Xác định mục tiêu, nội dung, khối lượng của việc bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
c) Xây dựng dự toán kinh phí theo nội dung khối lượng công việc;
d) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất.
2. Lựa chọn tổ chức thực hiện, tổ chức tư vấn kiểm tra, giám sát.
3. Thực hiện các phương án bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất theo nhiệm vụ đã được phê duyệt.
4. Lập báo cáo và xây dựng bản đồ kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất.
5. Hoàn thiện dữ liệu bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Điều 13. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt và công bố kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất
1. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt và công bố kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với các khu vực đất bị thoái hóa nặng liên vùng, liên tỉnh.
a) Cơ quan được giao nhiệm vụ trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với các khu vực đất bị thoái hóa nặng liên vùng, liên tỉnh; hồ sơ trình thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định này;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với các khu vực đất bị thoái hóa nặng liên vùng, liên tỉnh;
c) Sau khi hoàn thiện hồ sơ kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với các khu vực đất bị thoái hóa nặng liên vùng, liên tỉnh, cơ quan được giao nhiệm vụ trình Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt; hồ sơ trình phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt và công bố kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với các khu vực đất bị thoái hóa nặng liên vùng, liên tỉnh; hồ sơ công bố theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng thực hiện theo quy định của pháp luật môi trường.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt và công bố kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất cấp tỉnh.
a) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất cấp tỉnh; hồ sơ trình thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định này;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất cấp tỉnh;
c) Sau khi hoàn thiện hồ sơ kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất cấp tỉnh, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; hồ sơ trình phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất cấp tỉnh; hồ sơ công bố theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định này.
1. Hồ sơ lấy ý kiến
a) Văn bản đề nghị góp ý;
b) Báo cáo tổng hợp và bản đồ kết quả điều tra, đánh giá đất đai;
c) Dữ liệu kết quả điều tra, đánh giá đất đai.
2. Hồ sơ trình thẩm định kết quả điều tra, đánh giá đất đai
a) Tờ trình trình thẩm định kết quả điều tra, đánh giá đất đai;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá đất đai;
c) Bản đồ kết quả điều tra, đánh giá đất đai;
d) Dữ liệu kết quả điều tra, đánh giá đất đai;
đ) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý kết quả điều tra, đánh giá đất đai.
3. Hồ sơ trình phê duyệt
a) Tờ trình trình phê duyệt kết quả điều tra, đánh giá đất đai;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá đất đai;
c) Bản đồ kết quả điều tra, đánh giá đất đai;
d) Dữ liệu kết quả điều tra, đánh giá đất đai;
đ) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định kết quả điều tra, đánh giá đất đai.
4. Hồ sơ công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai
a) Quyết định phê duyệt kết quả điều tra, đánh giá đất đai;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá đất đai;
c) Bản đồ kết quả điều tra, đánh giá đất đai.
5. Hồ sơ lưu trữ kết quả điều tra, đánh giá đất đai
a) Hồ sơ lưu trữ kết quả điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, các vùng kinh tế - xã hội quy định tại điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này được lưu trữ 01 bộ tại Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Hồ sơ lưu trữ kết quả điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh quy định tại điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này được lưu trữ 01 bộ tại Bộ Tài nguyên và Môi trường, 01 bộ tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, 01 bộ tại cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh.
Điều 15. Nội dung góp ý kiến, thẩm định kết quả điều tra, đánh giá đất đai; bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất
1. Nội dung góp ý kiến, thẩm định kết quả điều tra, đánh giá đất đai.
a) Mức độ đầy đủ của tài liệu, số liệu và tính pháp lý của hồ sơ điều tra, đánh giá đất đai quy định tại khoản 1, 2 Điều 14 của Nghị định này;
b) Tính chính xác, thống nhất giữa báo cáo, hệ thống bản đồ, dữ liệu điều tra, đánh giá đất đai và thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1, 2 Điều 14 của Nghị định này.
2. Nội dung góp ý kiến, thẩm định kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất.
a) Mức độ đầy đủ của tài liệu, số liệu và tính pháp lý của hồ sơ bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định này;
b) Tính chính xác, thống nhất giữa báo cáo, hệ thống bản đồ, dữ liệu bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất và thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định này.
1. Hồ sơ trình thẩm định kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất:
a) Tờ trình trình thẩm định kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
c) Bản đồ kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
d) Dữ liệu kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
đ) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất.
2. Hồ sơ trình phê duyệt:
a) Tờ trình trình phê duyệt kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
c) Bản đồ kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
d) Dữ liệu kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
đ) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất.
3. Hồ sơ công bố kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất:
a) Quyết định phê duyệt kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
c) Bản đồ kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất.
4. Hồ sơ lưu trữ kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất:
a) Hồ sơ lưu trữ kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất của các khu vực thoái hóa nặng liên vùng, liên tỉnh; các khu vực ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại điểm d khoản 2 và khoản 3 Điều này được lưu trữ 01 bộ tại Bộ Tài nguyên và Môi trường, 01 bộ tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Hồ sơ lưu trữ kết quả bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất cấp tỉnh quy định tại điểm d khoản 2 và khoản 3 Điều này được lưu trữ 01 bộ tại Bộ Tài nguyên và Môi trường, 01 bộ tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 01 bộ tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, 01 bộ tại cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh.
Điều 17. Điều kiện về năng lực của tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai
1. Tổ chức dịch vụ tư vấn được thực hiện điều tra, đánh giá đất đai khi có một trong các điều kiện sau đây:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng, nhiệm vụ thực hiện các hoạt động dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai; phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này và ít nhất 02 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 2 Điều này; được thuê phòng phân tích, thử nghiệm đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai; phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này và ít nhất 02 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 2 Điều này; được thuê phòng phân tích, thử nghiệm đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Chuyên gia tư vấn chủ trì thực hiện điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh phải có bằng đại học và có từ 30 tháng kinh nghiệm trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về khoa học đất, nông hóa thổ nhưỡng, môi trường, quản lý đất đai và các chuyên ngành khác liên quan đến điều tra, đánh giá đất đai và đồng thời đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Đã chủ trì thực hiện ít nhất 01 dự án, nhiệm vụ thuộc một trong các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội;
b) Đã chủ trì thực hiện ít nhất 03 dự án, nhiệm vụ thuộc một trong các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh;
c) Đã trực tiếp tham gia thực hiện ít nhất 01 dự án, nhiệm vụ thuộc một trong các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội;
d) Đã trực tiếp tham gia thực hiện ít nhất 03 dự án, nhiệm vụ thuộc một trong các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh.
3. Đơn vị thực hiện phân tích mẫu đất, mẫu nước có phòng phân tích được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động phân tích, thử nghiệm mẫu đất, mẫu nước (không bao gồm hoạt động lấy mẫu) theo quy định của pháp luật.
4. Việc lựa chọn tổ chức tư vấn điều tra, đánh giá đất đai thực hiện theo quy định pháp luật về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
Mục 1. QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 18. Một số quy định cụ thể về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Nội dung đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu gồm:
a) Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý gồm tên, giấy tờ nhân thân, pháp nhân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý;
b) Thông tin về thửa đất gồm số thửa đất, số tờ bản đồ, địa chỉ, diện tích, loại đất, hình thức sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và các thông tin khác về thửa đất; thông tin về tài sản gắn liền với đất gồm loại tài sản, địa chỉ, diện tích xây dựng, diện tích sàn, diện tích sử dụng, hình thức sở hữu, thời hạn sở hữu và các thông tin khác về tài sản gắn liền với đất;
c) Yêu cầu về đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc quyền quản lý đất hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Các yêu cầu khác của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai (nếu có).
2. Nội dung đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất gồm:
a) Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý gồm tên, giấy tờ nhân thân, pháp nhân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý;
b) Thông tin về thửa đất gồm số thửa đất, số tờ bản đồ, địa chỉ, diện tích, loại đất, hình thức sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và các thông tin khác về thửa đất; thông tin về tài sản gắn liền với đất gồm loại tài sản, địa chỉ, diện tích xây dựng, diện tích sàn, diện tích sử dụng, hình thức sở hữu, thời hạn sở hữu và các thông tin khác về tài sản gắn liền với đất;
c) Thông tin về nội dung biến động quy định tại khoản 1 Điều 133 của Luật Đất đai và lý do biến động;
d) Các yêu cầu khác của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai (nếu có).
3. Hình thức đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo hình thức đăng ký trên giấy hoặc bằng phương tiện điện tử.
Trường hợp đăng ký theo hình thức trên giấy thì thực hiện theo quy định tại Mục 3 và Mục 4 Chương III của Nghị định này.
Trường hợp đăng ký bằng phương tiện điện tử thì thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương III của Nghị định này.
4. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý, người nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật trực tiếp thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc thực hiện việc đăng ký thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là người yêu cầu đăng ký).
5. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho tổ chức đang sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 142 của Luật Đất đai mà quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai mà không chờ đến khi sắp xếp lại, xử lý xong tài sản công.
6. Trường hợp người yêu cầu đăng ký có nhu cầu thực hiện đồng thời nhiều thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thì các cơ quan giải quyết thủ tục có trách nhiệm liên thông với các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
7. Trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 127 của Luật Đất đai thì việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ đầu tư được thực hiện sau khi chủ đầu tư hoàn thành thủ tục về đất đai để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
8. Đối với tài sản là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận đã cấp thì khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký trên cơ sở thông tin về tài sản trên Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp chủ sở hữu tài sản có yêu cầu đăng ký thay đổi tài sản; chủ sở hữu tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc thực hiện giao dịch nếu tài sản đã có thay đổi so với Giấy chứng nhận đã cấp.
9. Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không tiếp tục thực hiện thì người có quyền và nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật dân sự nộp giấy tờ chứng minh để tiếp tục thực hiện thủ tục.
Trường hợp chưa xác định được người tiếp tục thực hiện thủ tục hoặc người tiếp tục thực hiện thủ tục không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật vào Sổ địa chính.
10. Đối với thửa đất của cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai quyết định diện tích đất ở được công nhận theo hạn mức giao đất ở cho cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật Đất đai hoặc hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai mà không phụ thuộc vào số thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất.
11. Quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện như sau:
a) Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ và người nhận thừa kế theo quy định của pháp luật có nhu cầu ghi nợ thì được tiếp tục ghi nợ;
b) Mức tiền sử dụng đất được ghi nợ đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản này là toàn bộ số tiền sử dụng đất phải nộp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
c) Trình tự, thủ tục ghi nợ, thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất, thời hạn nợ tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
d) Trường hợp người được giao đất tái định cư thì việc ghi nợ tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
đ) Việc ghi nợ tiền sử dụng đất cho đối tượng quy định tại điểm a khoản này được áp dụng trong thời hạn từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 7 năm 2029, việc thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này chịu trách nhiệm:
a) Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
b) Không yêu cầu nộp thêm giấy tờ, kê khai thêm thông tin mà Nghị định này không quy định.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục không tiếp nhận hồ sơ hoặc dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký, trừ trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trong các trường hợp sau:
a) Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định;
b) Nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan, người có thẩm quyền tố tụng yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật;
c) Nhận được văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án;
d) Nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đã thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;
đ) Nhận được văn bản của Tòa án nhân dân có thẩm quyền về việc đã thụ lý đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;
e) Nhận được văn bản của Trọng tài Thương mại Việt Nam về việc thụ lý đơn giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất;
g) Nhận được văn bản yêu cầu dừng thực hiện thủ tục hành chính về đất đai để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan có thẩm quyền;
h) Trường hợp đăng ký biến động đất đai do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đang được thế chấp và đã đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng hồ sơ đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho không có văn bản của bên nhận thế chấp về việc đồng ý cho bên thế chấp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
i) Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp và đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án khác có sử dụng đất hoặc công trình xây dựng thuộc các dự án này tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai mà chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản thế chấp là tài sản đã chuyển nhượng, đã bán, trừ trường hợp bên nhận thế chấp và bên mua tài sản có thỏa thuận về việc tiếp tục dùng tài sản này làm tài sản thế chấp và thực hiện đăng ký thay đổi bên bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
3. Đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này mà quá thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc đã giải quyết xong tranh chấp đất đai hoặc văn bản hủy bỏ việc dừng, tạm dừng thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, kê biên tài sản thì cơ quan tiếp nhận, cơ quan giải quyết thủ tục tiếp tục thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
4. Đối với trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trong dự án bất động sản thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Nghị định này và không chịu trách nhiệm về điều kiện chuyển quyền sử dụng đất, bán nhà ở, bán công trình, hạng mục công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện việc tuyên truyền và tổ chức thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và lập, cập nhật, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Bố trí kinh phí để thực hiện việc đăng ký đất đai lần đầu.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai đăng ký đất đai; hằng năm chỉ đạo rà soát và tổ chức đăng ký đất đai đối với các trường hợp chưa thực hiện đăng ký trên địa bàn; chỉ đạo việc kiểm tra, xử lý các trường hợp không đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức việc đăng ký đất đai trên địa bàn; hướng dẫn, tuyên truyền người sử dụng đất thực hiện việc đăng ký đất đai; kiểm tra, xử lý các trường hợp không đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện các công việc quy định tại Điều 33 của Nghị định này;
c) Thành lập Hội đồng đăng ký đất đai lần đầu (sau đây gọi là Hội đồng đăng ký đất đai) để tham mưu thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 của Nghị định này.
Thành phần Hội đồng đăng ký đất đai bao gồm đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cấp xã; công chức làm công tác địa chính, tư pháp ở cấp xã; người đứng đầu, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư nơi có đất và các thành phần khác do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.
Hội đồng đăng ký đất đai hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, thông qua họp trực tiếp hoặc gửi lấy ý kiến các thành viên. Kết quả tư vấn của Hội đồng đăng ký đất đai là căn cứ để Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 của Nghị định này;
d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 của Nghị định này theo thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng không vượt quá 10 ngày làm việc.
Điều 21. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:
a) Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
b) Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Hình thức nộp hồ sơ:
Người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp hồ sơ theo các hình thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nộp thông qua dịch vụ bưu chính;
c) Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
d) Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;
đ) Khi nộp hồ sơ tại cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này theo hình thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này; trường hợp nộp hồ sơ theo hình thức quy định tại điểm d khoản này thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;
e) Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
3. Đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu thì người yêu cầu đăng ký lựa chọn nơi nộp hồ sơ như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân), cộng đồng dân cư thì nơi nộp hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì được lựa chọn nơi nộp hồ sơ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
4. Đối với trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thì người yêu cầu đăng ký lựa chọn nơi nộp hồ sơ như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư thì được lựa chọn nơi nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 141 của Luật Đất đai thì nộp hồ sơ tại cơ quan quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì được lựa chọn nơi nộp hồ sơ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được lựa chọn nơi nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Trường hợp nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì nơi nộp hồ sơ theo bên nhận quyền và thực hiện theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
5. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục cho người yêu cầu đăng ký:
a) Đảm bảo thời gian giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp chậm trả kết quả giải quyết hồ sơ theo quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua phương tiện điện tử hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu đăng ký, trong đó nêu rõ lý do;
c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định, trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.
6. Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể cơ quan tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ quan, đơn vị có liên quan, việc giải quyết liên thông giữa các cơ quan có liên quan theo cơ chế một cửa đảm bảo không quá tổng thời gian theo quy định của pháp luật và các nguyên tắc quy định tại Nghị định này; công khai các thủ tục hành chính và việc lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
1. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 03 ngày làm việc.
2. Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thời gian thực hiện như sau:
a) Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không theo phương án dồn điền, đổi thửa hoặc trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày làm việc;
b) Trường hợp bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm là không quá 10 ngày làm việc, không tính thời gian xác định giá đất, ký hợp đồng thuê đất;
c) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng là không quá 05 ngày làm việc;
d) Trường hợp xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng là không quá 03 ngày làm việc;
đ) Trường hợp đổi tên hoặc thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 05 ngày làm việc; trường hợp giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên là không quá 10 ngày làm việc;
e) Trường hợp có thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có thay đổi quyền đối với thửa đất liền kề là không quá 07 ngày làm việc;
g) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân và sử dụng đất vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không quá 10 ngày làm việc, không tính thời gian xác định giá đất, ký hợp đồng thuê đất;
h) Trường hợp đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận là không quá 10 ngày làm việc, đối với trường hợp tài sản đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận đã cấp mà đăng ký thay đổi tài sản thì không quá 07 ngày làm việc;
i) Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất là không quá 08 ngày làm việc;
k) Trường hợp nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai là không quá 08 ngày làm việc;
l) Trường hợp nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do xử lý tài sản thế chấp là không quá 08 ngày làm việc;
m) Trường hợp thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm là không quá 15 ngày làm việc;
n) Trường hợp bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công là không quá 10 ngày làm việc;
o) Trường hợp xóa ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ thì thời gian giải quyết là trong ngày làm việc nhận được đủ hồ sơ xóa nợ; nếu thời điểm nhận đủ hồ sơ sau 15 giờ cùng ngày thì có thể giải quyết việc xóa nợ trong ngày làm việc tiếp theo;
p) Trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy hoạch xây dựng chi tiết hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết quy định tại khoản 3 Điều 23 của Nghị định này là không quá 05 ngày làm việc;
q) Trường hợp đăng ký biến động chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 121 của Luật Đất đai là không quá 10 ngày làm việc.
3. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp thì thời gian thực hiện như sau:
a) Trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 38 của Nghị định này là không quá 05 ngày làm việc;
b) Trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 38 của Nghị định này là không quá 10 ngày làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo đạc lập bản đồ địa chính thì thời gian thực hiện theo dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất quy định tại Điều 7 của Nghị định này là không quá 15 ngày làm việc.
5. Trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp do bị mất là không quá 10 ngày làm việc, không tính thời gian niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận đã cấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, thời gian đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng.
6. Trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng trong dự án bất động sản là không quá 10 ngày làm việc.
7. Trường hợp xác định lại diện tích đất ở là không quá 20 ngày làm việc.
8. Trường hợp đính chính Giấy chứng nhận đã cấp là không quá 10 ngày làm việc.
9. Trường hợp thu hồi và hủy Giấy chứng nhận đã cấp là không quá 25 ngày làm việc; trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu thì thời gian thực hiện đăng ký, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp do đăng ký biến động thì thời gian thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định đối với từng trường hợp đăng ký biến động tại Điều này.
10. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 của Nghị định này; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày làm việc.
11. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này chịu trách nhiệm giải quyết không quá thời gian quy định do cơ quan mình thực hiện, không chịu trách nhiệm về thời gian giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan khác.
12. Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện từng thủ tục đó.
Trường hợp chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản có nhu cầu thực hiện nộp cùng lúc nhiều hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thời gian giải quyết thủ tục hành chính nhưng bảo đảm không lớn hơn thời gian giải quyết đối với từng thủ tục cho từng hồ sơ quy định tại Điều này.
1. Hợp thửa đất hoặc tách thửa đất.
2. Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng.
3. Dự án đầu tư có sử dụng đất mà điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc trường hợp chủ đầu tư dự án đã được cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích đất thực hiện dự án mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng thửa đất theo quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt.
4. Chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận.
5. Thay đổi toàn bộ các thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính; thay đổi diện tích đất ở do xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 141 của Luật Đất đai.
6. Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi hoặc trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
1. Trường hợp thửa đất gốc (thửa đất chưa có diện tích tăng thêm) có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai thì xử lý như sau:
a) Trường hợp phần diện tích tăng thêm có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai thì loại đất, diện tích để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định đối với thửa đất gốc và phần diện tích tăng thêm theo quy định tại Điều 141 của Luật Đất đai;
b) Trường hợp phần diện tích tăng thêm do nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì loại đất, diện tích để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định đối với thửa đất gốc theo quy định tại Điều 141 của Luật Đất đai và phần diện tích tăng thêm theo Giấy chứng nhận đã cấp; cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất đai) để thực hiện việc chỉnh lý Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền theo quy định;
c) Trường hợp phần diện tích tăng thêm không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này nếu đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các điều 138, 139 và 140 của Luật Đất đai thì loại đất, diện tích để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định đối với thửa đất gốc theo quy định tại Điều 141 của Luật Đất đai và phần diện tích tăng thêm được xác định theo quy định tại các điều 138, 139 và 140 của Luật Đất đai;
d) Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với toàn bộ diện tích đất đang sử dụng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 31 và Điều 36 của Nghị định này.
2. Trường hợp thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận thì xử lý như sau:
a) Trường hợp phần diện tích tăng thêm do nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc chỉnh lý Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất theo quy định;
b) Trường hợp phần diện tích tăng thêm có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai thì loại đất, diện tích để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là toàn bộ thửa đất gốc và phần diện tích tăng thêm được xác định theo quy định tại Điều 141 của Luật Đất đai;
c) Trường hợp phần diện tích tăng thêm không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này nếu đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các điều 138, 139 và 140 của Luật Đất đai thì thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng; loại đất, diện tích để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định đối với thửa đất gốc theo Giấy chứng nhận đã cấp và phần diện tích tăng thêm được xác định theo quy định tại các điều 138, 139 và 140 của Luật Đất đai;
d) Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với toàn bộ diện tích đất đang sử dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
3. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, chuyển mục đích sử dụng đất, hợp thửa đất đối với diện tích tăng thêm.
Điều 25. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 139 của Luật Đất đai
Người đang sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất do lấn đất, chiếm đất quy định tại khoản 9 và khoản 31 Điều 3 của Luật Đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích được giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
1. Trường hợp đất đã được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhà ở, nhà ở và công trình xây dựng phục vụ đời sống thì diện tích đất ở được công nhận là hạn mức công nhận đất ở từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở.
Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn diện tích đất ở được công nhận quy định tại khoản này thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng.
Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
2. Trường hợp đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhà ở, nhà ở và công trình xây dựng phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định là hạn mức giao đất ở.
Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo diện tích thực tế đã xây dựng.
Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
3. Đối với phần diện tích đất còn lại (nếu có) sau khi đã được xác định theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà thửa đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã sử dụng; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp có nguồn gốc lấn đất, chiếm đất, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo quy định tại khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai, nếu vượt hạn mức thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì xử lý như sau:
a) Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 31 và Điều 36 của Nghị định này;
b) Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện việc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 29 và Điều 37 của Nghị định này;
c) Người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với phần diện tích đã tự ý chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Căn cứ vào phương án sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 137 của Luật Đất đai thì diện tích, mục đích sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp đất đã được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 141 của Luật Đất đai;
b) Trường hợp đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật Đất đai nếu diện tích thửa đất lớn hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở, được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất nếu thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức giao đất ở.
Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở quy định tại điểm này;
c) Đối với phần diện tích còn lại của thửa đất (nếu có) sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 139 của Luật Đất đai và người đang sử dụng đất có nguồn gốc được giao, giao khoán, khoán trắng, thuê đất, mượn đất của nông, lâm trường quy định tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật Đất đai mà đã tự ý làm nhà ở thì diện tích, mục đích sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện như sau:
a) Đất đã được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhà ở, nhà ở và công trình xây dựng phục vụ đời sống thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai.
Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn diện tích đất ở được công nhận quy định tại điểm này thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhưng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với phần diện tích vượt hạn mức công nhận quy định tại điểm này;
b) Đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhà ở, nhà ở và công trình xây dựng phục vụ đời sống thì diện tích đất ở được công nhận là hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật Đất đai.
Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn diện tích đất ở được công nhận quy định tại điểm này thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhưng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở quy định tại điểm này;
c) Đối với phần diện tích đất còn lại (nếu có) sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 139 của Luật Đất đai mà trong khu vực đất lấn, chiếm không có ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ với hạn mức giao đất quy định tại điểm a khoản 3 Điều 176 của Luật Đất đai, theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 171 của Luật Đất đai; phần diện tích vượt hạn mức (nếu có) thì ưu tiên giao cho đối tượng theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 181 của Luật Đất đai.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất trước ngày giao đất, giao rừng cho các nông, lâm trường, ban quản lý rừng, khu bảo tồn, vườn quốc gia, công ty nông, lâm nghiệp thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai.
Điều 27. Quản lý mã Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định này có mã Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nước và được cấp thông qua phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai khi thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Mục 3. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 28. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu
1. Đối với người đang sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản 1, khoản 5 Điều 148, khoản 1, khoản 5 Điều 149 của Luật Đất đai, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có).
Trường hợp thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai mà có phần diện tích đất tăng thêm đã được cấp Giấy chứng nhận thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận đã cấp cho phần diện tích tăng thêm;
c) Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật về đất đai;
d) Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự và giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 45 của Luật Đất đai;
đ) Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc giấy tờ về việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định tại Điều 140 của Luật Đất đai (nếu có);
e) Giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
g) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế đối với trường hợp có đăng ký quyền đối với thửa đất liền kề;
h) Văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất;
i) Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có);
k) Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 của Luật Đất đai hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
l) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều 25 của Nghị định này thì nộp Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, trong đó có thể hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc đăng ký đất đai; chứng từ nộp phạt của người sử dụng đất;
m) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
n) Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền;
o) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở, công trình xây dựng thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 của Luật Đất đai thì nộp giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có).
2. Đối với người đang sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức), người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 28 của Luật Đất đai thì hồ sơ nộp gồm:
a) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 05/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này.
Đối với trường hợp người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì nộp Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản 4, khoản 5 Điều 148, khoản 4, khoản 5 Điều 149 của Luật Đất đai (nếu có);
c) Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Sơ đồ hoặc bản trích lục bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có); mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có) đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
đ) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất theo Mẫu số 05a/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đối với trường hợp tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất;
e) Quyết định vị trí đóng quân hoặc văn bản giao cơ sở nhà đất hoặc địa điểm công trình quốc phòng, an ninh được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý, sử dụng đất, công trình gắn liền với đất;
g) Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 của Luật Đất đai hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
h) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
3. Trường hợp được giao đất để quản lý thì nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Nghị định này.
4. Trường hợp có nhiều người chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có thỏa thuận cấp chung một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì nộp thêm văn bản thỏa thuận đó.
5. Trường hợp người yêu cầu đăng ký quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật về dân sự thì phải có văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 29. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà không thuộc trường hợp quy định tại các điều 38, 39, 40, 41, 42, 43 và 44 của Nghị định này như sau:
1. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận đã cấp.
3. Một trong các loại giấy tờ liên quan đến nội dung biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
4. Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện.
Điều 30. Các loại giấy tờ liên quan đến nội dung biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Trường hợp thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không theo phương án dồn điền, đổi thửa hoặc trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì nộp hợp đồng hoặc văn bản về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp có nhiều người nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận cấp chung một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì nộp thêm văn bản thỏa thuận đó.
Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản không có quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó thì nộp thêm văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đang được thế chấp và đã đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp thêm văn bản của bên nhận thế chấp về việc đồng ý cho bên thế chấp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê thì nộp hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì nộp văn bản về việc cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
4. Trường hợp xóa cho thuê, xóa cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì nộp văn bản về việc xóa cho thuê, xóa cho thuê lại quyền sử dụng đất.
5. Trường hợp đổi tên hoặc thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận đã cấp thì việc nộp giấy tờ như sau:
a) Đối với cá nhân thì cơ quan giải quyết thủ tục khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu không khai thác được thông tin về cá nhân thì nộp bản sao hoặc xuất trình bản chính giấy tờ chứng minh về việc đổi tên, thay đổi thông tin của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, cộng đồng dân cư thì nộp văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc đổi tên hoặc thay đổi thông tin theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp có thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có thay đổi quyền đối với thửa đất liền kề thì nộp văn bản về việc thay đổi quyền của người có quyền lợi liên quan theo quy định của pháp luật dân sự; trường hợp có thay đổi hạn chế quyền của người sử dụng đất theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ văn bản này để đăng ký biến động đất đai.
7. Trường hợp thành viên của hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất thành lập doanh nghiệp tư nhân và sử dụng đất vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì nộp giấy tờ như sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Văn bản thỏa thuận của các thành viên có chung quyền sử dụng đất đồng ý đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật đối với trường hợp quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
8. Trường hợp giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về tình trạng sạt lở tự nhiên để chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai và người sử dụng đất.
9. Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký thì nộp giấy tờ như sau:
a) Nộp giấy tờ theo quy định tại các Điều 148, Điều 149 của Luật Đất đai (nếu có), sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các Điều 148, Điều 149 của Luật Đất đai đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng); hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 của Luật Đất đai hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Trường hợp có giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 148, điểm a khoản 1 Điều 149 của Luật Đất đai nhưng hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ đó và thuộc khu vực phải xin phép xây dựng thì phải nộp thêm giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện về việc đủ điều kiện tồn tại công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Trường hợp đăng ký biến động do gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở của tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về nhà ở thì nộp văn bản chấp thuận gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về nhà ở.
10. Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức hoặc chuyển đổi mô hình tổ chức thì nộp giấy tờ như sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản về việc thành lập tổ chức sau khi thay đổi;
b) Quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức phù hợp với quy định của pháp luật, trong đó phải xác định rõ tổ chức được sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức.
11. Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng thì nộp văn bản thỏa thuận về việc thay đổi đó.
Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất của các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì văn bản thỏa thuận phải thể hiện thông tin thành viên của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng thì cơ quan giải quyết thủ tục có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu không thể khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì nộp bản sao hoặc xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn hoặc giấy tờ khác chứng minh về tình trạng hôn nhân.
12. Trường hợp nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai thì nộp một trong các văn bản sau:
a) Biên bản hòa giải thành hoặc văn bản công nhận kết quả hòa giải thành được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai đã có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định về thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;
d) Quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai.
13. Trường hợp nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được đăng ký, bao gồm cả xử lý khoản nợ có nguồn gốc từ khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì nộp một trong các văn bản sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất giữa người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất với người nhận chuyển nhượng;
b) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc hợp đồng chuyển giao khác về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất giữa người có quyền chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất với người nhận chuyển nhượng;
c) Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc văn bản xác nhận kết quả thi hành án của Cơ quan thi hành án dân sự;
d) Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc văn bản khác có thỏa thuận về việc bên nhận thế chấp có quyền được nhận chính tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật;
đ) Một trong các văn bản quy định tại các điểm b, c và d khoản này là căn cứ để thay thế việc đồng ý chuyển giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của bên thế chấp.
14. Trường hợp có sự thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm thì nộp văn bản về việc cho phép thay đổi của cơ quan, người có thẩm quyền.
15. Trường hợp bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì nộp giấy tờ như sau:
a) Văn bản cho phép bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trường hợp bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công thì ngoài văn bản quy định tại điểm a khoản này phải nộp thêm hợp đồng mua bán tài sản công là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
16. Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận có diện tích tăng thêm quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định này thì nộp giấy tờ như sau:
a) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 của Nghị định này thì nộp giấy tờ về việc nhận chuyển quyền sử dụng đất của phần diện tích tăng thêm;
b) Trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 24 của Nghị định này thì nộp giấy tờ chứng minh phần diện tích tăng thêm (nếu có).
17. Trường hợp xóa ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ thì nộp giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
18. Trường hợp điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết quy định tại khoản 3 Điều 23 của Nghị định này thì nộp quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết của cơ quan có thẩm quyền kèm theo bản đồ điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết và bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo bản đồ địa chính; trường hợp phải xác định lại giá đất thì nộp thêm giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai.
Trường hợp chủ đầu tư dự án đã được cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích đất thực hiện dự án mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng thửa đất theo quy hoạch xây dựng chi tiết thì nộp quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết của cơ quan có thẩm quyền kèm theo bản đồ quy hoạch xây dựng chi tiết và bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo bản đồ địa chính.
19. Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình mà thực hiện quyền của người sử dụng đất thì trong hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất phải thể hiện thông tin thành viên của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
20. Các trường hợp đăng ký biến động đất đai quy định tại Điều này mà phải tách thửa đất, hợp thửa đất thì người sử dụng đất nộp Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.
21. Trường hợp quy định tại điểm b khoản 6 Điều 25 của Nghị định này thì nộp Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, trong đó có thể hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc đăng ký đất đai; chứng từ nộp phạt của người sử dụng đất.
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc quy định tại Điều 33 của Nghị định này.
4. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện các công việc sau:
a) Trích lục bản đồ địa chính đối với nơi đã có bản đồ địa chính;
b) Đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 của Nghị định này.
Trường hợp trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì đề nghị cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo bản đồ địa chính trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, người sử dụng đất phải trả chi phí theo quy định;
c) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà không có giấy tờ quy định tại điểm o khoản 1 Điều 28 của Nghị định này thì gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai;
d) Kiểm tra việc đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
đ) Chuyển Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai theo Mẫu số 03/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến nơi nộp hồ sơ để trả cho người yêu cầu đăng ký đối với trường hợp không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
e) Trường hợp có nhu cầu và đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 32. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với tổ chức đang sử dụng đất, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 21 của Nghị định này.
Đối với phần diện tích đất mà công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục sử dụng sau khi rà soát, sắp xếp theo quy định tại Điều 181 của Luật Đất đai thì thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
a) Cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ;
b) Chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất để thực hiện công việc quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này đối với tổ chức đang sử dụng đất.
Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này nhận hồ sơ của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 28 của Luật Đất đai thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện công việc quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh kiểm tra thực tế sử dụng đất của tổ chức, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất theo quy định tại khoản 2 Điều 142 và khoản 2 Điều 145 của Luật Đất đai.
4. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện:
a) Lập tờ trình theo Mẫu số 10/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định hình thức sử dụng đất của tổ chức như trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo Mẫu số 14/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Đối với trường hợp người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì xác định giá đất và gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
5. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 28 của Luật Đất đai:
a) Gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các công việc quy định tại Điều 33 của Nghị định này;
b) Trích lục bản đồ địa chính đối với nơi đã có bản đồ địa chính;
c) Đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 9 của Nghị định này.
Trường hợp trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì thực hiện trích đo bản đồ địa chính;
d) Trường hợp có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà không có giấy tờ quy định tại điểm o khoản 1 Điều 28 của Nghị định này thì gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai;
đ) Kiểm tra việc đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
e) Chuyển Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai theo Mẫu số 03/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến nơi nộp hồ sơ để trả cho người yêu cầu đăng ký đối với trường hợp không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
g) Trường hợp có nhu cầu và đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
1. Xác nhận hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà ở, công trình xây dựng; tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất.
2. Ngoài nội dung xác nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào trường hợp cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung sau:
a) Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 7 Điều 137 của Luật Đất đai thì xác nhận đất sử dụng ổn định theo quy định tại khoản 38 Điều 3 của Luật Đất đai và khoản 3 Điều 34 của Nghị định này;
b) Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai thì xác nhận nguồn gốc sử dụng đất; xác nhận việc sử dụng đất ổn định theo quy định tại khoản 38 Điều 3 của Luật Đất đai và khoản 4, khoản 5 Điều 34 của Nghị định này;
c) Trường hợp đề nghị công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp quy định tại điểm d khoản 1, điểm d khoản 2, điểm d khoản 3 Điều 138 của Luật Đất đai, khoản 3 Điều 25, điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 26 của Nghị định này và trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 139 của Luật Đất đai mà không thuộc khoản 5 Điều 25 của Nghị định này, khoản 2 và khoản 3 Điều 140 của Luật Đất đai thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn; trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 140 của Luật Đất đai thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất;
d) Trường hợp quy định khoản 1 Điều 139 của Luật Đất đai thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
Trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 139 của Luật Đất đai thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
Trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 139 của Luật Đất đai thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng.
Trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 139 của Luật Đất đai thì xác nhận sự phù hợp quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng, xác nhận thêm sự phù hợp quy hoạch theo quy định tại điểm c khoản này đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 của Nghị định này;
đ) Khi xác nhận sự phù hợp với quy hoạch quy định tại các điểm c và d khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào quy hoạch có hiệu lực tại thời điểm xác nhận.
3. Trường hợp người sử dụng đất không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thì Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung quy định tại khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
4. Niêm yết công khai các nội dung xác nhận quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 06/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời gian 15 ngày, đồng thời thực hiện xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung đã công khai (nếu có).
5. Hoàn thiện hồ sơ và lập tờ trình theo Mẫu số 08/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này trình cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện.
Điều 34. Căn cứ để xác nhận các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 của Nghị định này
1. Việc xác nhận hiện trạng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được căn cứ vào biên bản của Hội đồng đăng ký đất đai hoặc xác minh thực địa nếu cần thiết.
2. Việc xác nhận tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất được thực hiện căn cứ vào việc Ủy ban nhân dân cấp xã đang thụ lý đơn yêu cầu hoà giải tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc nhận được văn bản hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất.
3. Việc xác nhận sử dụng đất ổn định đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 137 của Luật Đất đai được căn cứ vào biên bản của Hội đồng đăng ký đất đai.
4. Việc xác nhận sử dụng đất ổn định đối với các trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai được căn cứ vào thời gian và mục đích sử dụng đất tại một trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định về thi hành án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có địa chỉ thuộc thửa đất phải xác định;
đ) Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc giấy tờ về việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định tại Điều 140 của Luật Đất đai;
e) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau;
g) Bản đồ, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai; sổ mục kê, sổ kiến điền được lập từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 trở về sau;
h) Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh tại thời điểm kê khai kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau;
i) Giấy tờ về việc đăng ký thường trú, tạm trú tại nhà ở gắn với đất ở do cơ quan có thẩm quyền cấp;
k) Biên bản ghi nhận kết quả của Hội đồng đăng ký đất đai trong trường hợp không có một trong các thông tin, giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản này hoặc trên giấy tờ, thông tin đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ, thời điểm xác lập thông tin và mục đích sử dụng đất.
5. Trường hợp thời điểm bắt đầu sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ hoặc thông tin quy định tại khoản 4 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất được xác định theo giấy tờ hoặc thông tin có ngày, tháng, năm sử dụng đất sớm nhất.
6. Việc xác nhận sự phù hợp với quy hoạch được thực hiện căn cứ vào các quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể:
a) Trường hợp đề nghị công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp quy định tại điểm d khoản 1, điểm d khoản 2, điểm d khoản 3 Điều 138 của Luật Đất đai, khoản 3 Điều 25, điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 26 của Nghị định này thì căn cứ vào một trong các loại quy hoạch sau: Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn;
b) Trường hợp quy định khoản 1 Điều 139 của Luật Đất đai thì căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng;
c) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 139 của Luật Đất đai thì căn cứ vào quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;
d) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 139 của Luật Đất đai thì căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng;
đ) Trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 139 của Luật Đất đai thì căn cứ vào quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng; đối với trường hợp đề nghị công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 của Nghị định này thì còn phải căn cứ vào quy hoạch theo quy định tại điểm a khoản này;
e) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 139 của Luật Đất đai mà không thuộc khoản 5 Điều 25 của Nghị định này và trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 140 của Luật Đất đai thì căn cứ vào một trong các loại quy hoạch như quy định tại điểm a khoản này; trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 140 của Luật Đất đai thì căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất.
Điều 35. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được giao đất để quản lý
1. Hồ sơ đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp đất được giao quản lý quy định tại Điều 217 của Luật Đất đai như sau:
a) Người được giao quản lý đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 7 của Luật Đất đai thì hồ sơ gồm Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 05/ĐK và báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất theo Mẫu số 05b/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật Đất đai nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 21 của Nghị định này; trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp người được giao quản lý đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 của Luật Đất đai thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp chuẩn bị 01 bộ hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai;
b) Người được giao quản lý đất quy định tại khoản 4 Điều 7 của Luật Đất đai thì nộp 01 bộ hồ sơ gồm Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK và báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất theo Mẫu số 05b/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
1. Đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang sử dụng đất:
Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện:
a) Lập tờ trình theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định cho thuê đất, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thực hiện ký hợp đồng thuê đất;
b) Chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
c) Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Đối với tổ chức đang sử dụng đất, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 28 của Luật Đất đai:
Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện:
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;
b) Chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
c) Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thực hiện như sau:
a) Người sử dụng đất nộp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã khai thác thông tin về hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất trong cơ sở dữ liệu đất đai hoặc đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp hồ sơ nếu không khai thác được thông tin để thực hiện công việc quy định tại khoản 1, các điểm c, d và đ khoản 2 và khoản 4, khoản 5 Điều 33 của Nghị định này;
c) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện công việc quy định tại khoản 4 Điều 31 của Nghị định này và khoản 1 Điều này.
Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại các điều 38, 39, 40, 41, 42, 43 và 44 của Nghị định này thực hiện như sau:
1. Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ quy định tại Điều 29 của Nghị định này.
Trường hợp xử lý tài sản thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không theo thỏa thuận; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật thì việc nộp hồ sơ do tổ chức thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc do người nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 141 của Luật Đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện.
3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra các điều kiện thực hiện quyền theo quy định của Luật Đất đai đối với trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất, của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp không đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định của Luật Đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo lý do và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký;
b) Khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai mà thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai không phải thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu.
Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai mà Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định này để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây;
c) Trường hợp giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất bằng kinh phí của Nhà nước;
d) Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
Đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm này sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
4. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 của Nghị định này thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Nghị định này thì thực hiện như sau:
a) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này và trình hồ sơ đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp để xác định giá đất, ký hợp đồng thuê đất theo quy định;
b) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê mà không phải ban hành lại quyết định cho thuê đất; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với bên bán, bên góp vốn bằng tài sản; chuyển hợp đồng thuê đất đến Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 30 của Nghị định này thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Thực hiện công việc quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Xác nhận cho thuê, cho thuê lại vào Giấy chứng nhận đã cấp của chủ đầu tư dự án.
7. Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 30 của Nghị định này thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Xác nhận xóa cho thuê, cho thuê lại vào Giấy chứng nhận đã cấp của chủ đầu tư dự án và trả Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư dự án;
b) Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp của bên thuê, bên thuê lại đất;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
8. Các trường hợp quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 30 của Nghị định này thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm b và điểm đ khoản 3 Điều này.
9. Trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 30 của Nghị định này thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm b và điểm đ khoản 3 Điều này.
Khi doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động mà quyền sử dụng đất không bị xử lý theo quy định của pháp luật thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
10. Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 30 của Nghị định này thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm c và điểm đ khoản 3 Điều này.
11. Trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 30 của Nghị định này thì thực hiện như sau:
a) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, d và đ khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Trường hợp đăng ký biến động do gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về nhà ở thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
12. Trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 30 của Nghị định này thì thực hiện như sau:
a) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; trình hồ sơ cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh để xác định giá đất, ký lại hợp đồng thuê đất theo quy định đối với trường hợp thuê đất trả tiền hằng năm;
b) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện ký hợp đồng thuê đất với tổ chức là pháp nhân mới mà không phải ban hành lại quyết định cho thuê đất và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này.
13. Các trường hợp quy định tại các khoản 11, 12, 13, 14 và 15 Điều 30 của Nghị định này thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, d và đ khoản 3 Điều này.
14. Trường hợp quy định tại khoản 16 Điều 30 của Nghị định này thì thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 của Nghị định này thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trả.
Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc tại các điểm b, d và đ khoản 3 Điều này.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 24 của Nghị định này thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc tại điểm b khoản 3 Điều này.
Văn phòng đăng ký đất đai gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để thực hiện các công việc quy định tại Điều 33 của Nghị định này đối với phần diện tích đất tăng thêm.
Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ kèm theo kết quả thực hiện công việc quy định tại Điều 33 của Nghị định này đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện công việc tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này.
15. Trường hợp quy định tại khoản 17 Điều 30 của Nghị định này thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
16. Trường hợp quy định tại khoản 18 Điều 30 của Nghị định này thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại các điểm b, d và đ khoản 3 Điều này.
17. Trường hợp xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 141 của Luật Đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ tới cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện các công việc sau đây:
a) Thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu;
b) Kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trước đây, trường hợp đủ điều kiện xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 141 của Luật Đất đai thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
c) Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
18. Đăng ký biến động theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Nghị định này đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thành viên của nhóm người sử dụng đất thực hiện quyền đối với một phần thửa đất mà không tách thửa hoặc một phần quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 3 Điều này.
19. Trường hợp quy định tại khoản 21 Điều 30 của Nghị định này thì Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn và thực hiện các điểm b, d và đ khoản 3 Điều này.
20. Trường hợp đăng ký biến động chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 121 của Luật Đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại các điểm b, d và đ khoản 3 Điều này.
Điều 38. Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp
1. Các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp:
a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
c) Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất mà thực hiện cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất và trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 7 Điều 46 của Nghị định này;
d) Mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
đ) Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp;
e) Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng;
g) Giấy chứng nhận đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình;
h) Thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;
i) Thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi.
2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này và Giấy chứng nhận đã cấp.
Đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều này thì trong Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình;
b) Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp trích đo địa chính thửa đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này;
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
4. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:
a) Khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
Trường hợp không khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng hôn nhân.
Trường hợp thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm h khoản 1 Điều này thì cơ quan giải quyết thủ tục sử dụng thông tin từ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi để giải quyết thủ tục;
b) Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì thực hiện kiểm tra thực địa và đối chiếu với hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã cấp để xác định đúng vị trí thửa đất;
c) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 của Nghị định này;
d) Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp do đo đạc lập bản đồ địa chính mà bên nhận thế chấp đang giữ Giấy chứng nhận đã cấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên nhận thế chấp; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp. Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và bên nhận thế chấp; người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ký, nhận Giấy chứng nhận mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho bên nhận thế chấp; bên nhận thế chấp có trách nhiệm nộp Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
Điều 39. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp do bị mất
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này.
Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đã cấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khai báo bị mất trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Trường hợp phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
c) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm b khoản này thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để thực hiện nội dung quy định tại khoản 3 Điều này đối với hộ gia đình, cá nhân; thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương trong thời gian 15 ngày về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, chi phí đăng tin do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chi trả;
d) Thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau khi đã thực hiện các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này; cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người được cấp.
Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 của Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm dân cư nơi có đất trong thời gian 15 ngày; đồng thời tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết thúc niêm yết và gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai.
4. Trường hợp Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành bị mất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này và bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra thông tin của Trang bổ sung trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với các thông tin cập nhật của Giấy chứng nhận đã cấp và thông tin trên Trang bổ sung.
1. Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a) Người sử dụng đất nộp văn bản tặng cho quyền sử dụng đất hoặc biên bản họp giữa đại diện thôn, ấp, làng, bản, buôn, bom, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất và bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Trường hợp có biên bản họp giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất chỉ nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển văn bản về việc tặng cho quyền sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tặng cho một phần diện tích thửa đất.
Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp để quản lý;
d) Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển Giấy chứng nhận tới Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
2. Trường hợp thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a) Người sử dụng đất nộp văn bản tặng cho quyền sử dụng đất hoặc biên bản họp giữa đại diện thôn, ấp, làng, bản, buôn, bom, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Trường hợp có biên bản họp giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất không phải nộp giấy tờ quy định tại điểm này;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển văn bản về việc tặng cho quyền sử dụng đất đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện;
c) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất;
d) Phần diện tích còn lại của thửa đất (nếu có) thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các điều 28, 31 và 32 của Nghị định này, trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này.
1. Trong thời hạn theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền quản lý về nhà ở, công trình xây dựng xác nhận nhà ở, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng đủ điều kiện được đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền quản lý về kinh doanh bất động sản xác nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đủ điều kiện được đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
c) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này do người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng kê khai;
d) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
đ) Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng;
e) Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư dự án;
g) Chứng từ chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc dự án được điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết mà làm phát sinh nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng trực tiếp thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì nộp hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này, trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc các giấy tờ quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:
a) Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Trường hợp người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng trực tiếp thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chủ đầu tư chưa nộp các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và hồ sơ do người nhận chuyển nhượng nộp chỉ gồm các giấy tờ quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai thông báo cho chủ đầu tư cung cấp các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, e và g khoản 1 Điều này;
b) Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng;
c) Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
d) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng; xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư, trong đó phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung với người khác thì được chỉnh lý biến động để chuyển sang hình thức sử dụng chung;
đ) Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư dự án để trao cho người được cấp đối với trường hợp chủ đầu tư dự án nộp hồ sơ thực hiện thủ tục.
1. Các trường hợp sử dụng đất sau đây do nhận chuyển quyền sử dụng đất không đúng quy định của pháp luật nhưng có chữ ký của các bên liên quan mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 của Nghị định này:
a) Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai;
b) Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai;
c) Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất của người nhận thừa kế quyền sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 45 của Luật Đất đai.
2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 mà thửa đất đó đã có Giấy chứng nhận và bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận đã cấp cho thửa đất kèm theo giấy tờ về việc nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc chỉ có hợp đồng, văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo quy định thì thực hiện như sau:
a) Người sử dụng đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này và hợp đồng, văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo quy định đối với trường hợp chỉ có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất nhưng không có hợp đồng, văn bản theo quy định thì nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền;
b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để niêm yết công khai về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền.
Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trả;
c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên nhận chuyển quyền; trường hợp bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nhận đã cấp thì thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
Điều 43. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp chuyển nhượng dự án bất động sản
1. Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 05/ĐK hoặc Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đối với trường hợp diện tích đất của dự án đã được cấp Giấy chứng nhận;
b) Giấy chứng nhận đã cấp cho bên chuyển nhượng dự án; trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật).
Trường hợp quyền sử dụng đất để thực hiện dự án chưa được cấp Giấy chứng nhận thì nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng dự án, quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án;
c) Văn bản cho phép chuyển nhượng dự án hoặc một phần dự án của cơ quan có thẩm quyền;
d) Hợp đồng chuyển nhượng dự án hoặc một phần dự án theo quy định của pháp luật;
đ) Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đối với trường hợp chuyển nhượng một phần dự án mà quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đã được cấp Giấy chứng nhận;
e) Mảnh trích đo bản đồ địa chính đối với trường hợp chuyển nhượng một phần dự án mà quyền sử dụng đất để thực hiện dự án chưa được cấp Giấy chứng nhận đã được Văn phòng đăng ký đất đai ký duyệt theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 9 của Nghị định này.
2. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng dự án không phải là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và đất để thực hiện dự án đã được cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều 37 của Nghị định này.
3. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng dự án không phải là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và đất để thực hiện dự án chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a) Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính;
b) Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký đất đai hoàn thiện hồ sơ, trình cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh;
c) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;
d) Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp; thực hiện việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
4. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng dự án là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì việc đăng ký đất đai được thực hiện trong trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
1. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng như sau:
a) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây mà người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp, nếu người sử dụng đất có nhu cầu thì được xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 141 của Luật Đất đai, phần diện tích còn lại được xác định theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 141 của Luật Đất đai;
b) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp, phần diện tích còn lại được xác định theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 141 của Luật Đất đai.
2. Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đã cấp.
3. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này;
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
4. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:
a) Công việc quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 của Nghị định này; lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về hiện trạng sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai;
b) Trường hợp đất không có tranh chấp và người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai hoặc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai nhưng không có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở thì Văn phòng đăng ký đất đai gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho toàn bộ diện tích của thửa đất theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 141 của Luật Đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trước đây, nếu đủ điều kiện xác định lại diện tích đất ở thì chuyển hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này kèm theo hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trước đây đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện để thực hiện công việc quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện:
a) Xác định diện tích, loại đất theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 và khoản 6 Điều 141 của Luật Đất đai;
b) Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất;
c) Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển hồ sơ và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người được cấp.
Điều 45. Trình tự, thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp
1. Việc nộp hồ sơ được thực hiện như sau:
a) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 136 của Luật Đất đai phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận và đề nghị nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính;
b) Trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận cấp lần đầu có sai sót thì nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai;
c) Trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất có sai sót thì nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót bao gồm:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Giấy tờ chứng minh sai sót thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đề nghị đính chính hoặc sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với thông tin trên Giấy chứng nhận đã cấp;
d) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự thì phải có văn bản về việc ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Trường hợp Giấy chứng nhận cấp lần đầu có sai sót thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai thực hiện:
a) Thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai;
b) Kiểm tra hồ sơ, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót;
c) Trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai xác nhận nội dung đính chính trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
d) Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
4. Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất có sai sót thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:
a) Kiểm tra, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót;
b) Xác nhận nội dung đính chính trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
Việc thu hồi, hủy Giấy chứng nhận đã cấp, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sau khi thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với các trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 152 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại các điều 78, 79, 81 và 82 của Luật Đất đai:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đất đai hoặc cơ quan được quy định tại quyết định thu hồi đất;
b) Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận Giấy chứng nhận của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất từ cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản này kèm theo quyết định thu hồi đất.
Trường hợp Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích của thửa đất ghi trong Giấy chứng nhận thì thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trường hợp Nhà nước thu hồi một phần diện tích của thửa đất ghi trong Giấy chứng nhận hoặc trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp cho nhiều thửa đất mà Nhà nước thu hồi một, một số thửa đất thì thực hiện xác nhận trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích hoặc các thửa đất còn lại nếu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người được cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 152 của Luật Đất đai thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 136 của Luật Đất đai quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai quy định tại điểm d khoản 3 Điều 152 của Luật Đất đai thì thực hiện như sau:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất gửi kiến nghị bằng văn bản kèm theo Giấy chứng nhận đã cấp đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này;
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 136 của Luật Đất đai để kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 9 Điều này, chỉ đạo, thực hiện việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
4. Việc thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 và khoản 5 Điều 152 của Luật Đất đai như sau:
a) Đối với Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai quyết định thu hồi và chuyển quyết định đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Đối với Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai quyết định thu hồi và cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
5. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm quản lý Giấy chứng nhận trong trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 152 của Luật Đất đai.
6. Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
7. Đối với trường hợp có nhiều thửa đất cấp chung 01 Giấy chứng nhận mà có một hoặc một số thửa đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại các điểm d, đ, e khoản 2 và khoản 5 Điều 152 của Luật Đất đai thì thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo đúng quy định của pháp luật đối với các thửa đất này; cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định của pháp luật. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều này.
8. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 152 của Luật Đất đai mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không nộp Giấy chứng nhận thì việc hủy Giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
a) Đối với Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Đối với Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 152 của Luật Đất đai thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này;
9. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sau khi thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại điểm d khoản 2 Điều 152 của Luật Đất đai như sau:
a) Trường hợp Giấy chứng nhận bị thu hồi là Giấy chứng nhận cấp lần đầu thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai kiểm tra hồ sơ, xác định lại thông tin quy định tại điểm d khoản 2 Điều 152 của Luật Đất đai theo đúng quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển hồ sơ đã giải quyết đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện công việc tại điểm đ khoản này;
b) Trường hợp Giấy chứng nhận bị thu hồi là Giấy chứng nhận được cấp trong trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ đã cấp Giấy chứng nhận để xác định lại thông tin quy định tại điểm d khoản 2 Điều 152 của Luật Đất đai theo đúng quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai và công việc quy định tại điểm đ khoản này;
c) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai không xác định lại các thông tin khác trên Giấy chứng nhận đã được cơ quan có thẩm quyền xác lập phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Đối với Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây; đối với trường hợp do lỗi của người sử dụng đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
đ) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
10. Đối với trường hợp tại thời điểm thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp mà quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đang được thế chấp và bên nhận thế chấp đang giữ Giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và bên nhận thế chấp. Bên nhận thế chấp có trách nhiệm nộp Giấy chứng nhận đã cấp cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 47. Hủy kết quả đăng ký biến động trên Giấy chứng nhận đã cấp
1. Kết quả đăng ký biến động đất đai đã được Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đúng quy định của pháp luật chỉ được hủy khi Văn phòng đăng ký đất đai nhận được văn bản của các cơ quan có thẩm quyền sau đây:
a) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật có quyết định về việc đăng ký biến động đất đai phải bị hủy toàn bộ hoặc một phần;
b) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai có nội dung phải hủy toàn bộ hoặc một phần kết quả đăng ký biến động đất đai;
c) Quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai có nội dung phải hủy toàn bộ hoặc một phần kết quả đăng ký biến động đất đai.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện:
a) Thông báo bằng văn bản về việc hủy đăng ký cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các bên có liên quan. Văn bản thông báo phải nêu rõ căn cứ hủy kết quả đăng ký và thể hiện nội dung yêu cầu người đang giữ Giấy chứng nhận nộp lại giấy này để Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc hủy kết quả đăng ký biến động.
Trường hợp Giấy chứng nhận không được nộp lại thì việc hủy kết quả đăng ký đất đai vẫn có hiệu lực;
b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo nội dung hủy kết quả đăng ký biến động;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
3. Trường hợp kết quả đăng ký biến động đất đai đã bị hủy mà Văn phòng đăng ký đất đai nhận được văn bản của các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này về việc khôi phục lại kết quả đăng ký biến động đất đai đã bị hủy thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Thông báo bằng văn bản về việc khôi phục kết quả đăng ký cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các bên có liên quan; văn bản thông báo phải nêu rõ căn cứ khôi phục kết quả đăng ký và thể hiện nội dung yêu cầu người đang giữ Giấy chứng nhận nộp lại giấy này để Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc khôi phục kết quả đăng ký biến động.
Trường hợp Giấy chứng nhận không được nộp lại thì việc khôi phục kết quả đăng ký đất đai vẫn có hiệu lực;
b) Thực hiện các công việc quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp thực hiện việc hủy đăng ký biến động đất đai theo quy định tại khoản 2 Điều này mà nội dung bị hủy chưa được xác nhận trên Giấy chứng nhận và Văn phòng đăng ký đất đai nhận được văn bản của các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này về việc khôi phục lại kết quả đăng ký biến động đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người đang giữ Giấy chứng nhận và các bên liên quan biết về việc kết quả đăng ký biến động đất đai ghi trên Giấy chứng nhận không bị thay đổi hoặc không bị chấm dứt hiệu lực của đăng ký.
Điều 48. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu bằng phương tiện điện tử
1. Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu điện tử là các văn bản điện tử, dữ liệu điện tử đã được xác thực thể hiện đầy đủ thành phần, nội dung của các giấy tờ theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này.
2. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu bằng phương tiện điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và giao dịch điện tử.
3. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu bằng phương tiện điện tử:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao quản lý đất nhập thông tin vào Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất điện tử, đồng thời gắn kèm theo hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất điện tử trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;
b) Hệ thống tiếp nhận hồ sơ của Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh gửi phản hồi kết quả tiếp nhận hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký qua Cổng dịch vụ công hoặc thư điện tử hoặc các phương tiện điện tử khác;
c) Cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định từ Điều 31 đến Điều 36 của Nghị định này;
d) Cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất gửi kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao quản lý đất theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 21 của Nghị định này.
1. Hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất điện tử là các văn bản điện tử, dữ liệu điện tử đã được xác thực thể hiện đầy đủ thành phần, nội dung của các giấy tờ theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bằng phương tiện điện tử như sau:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nhập thông tin vào Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất điện tử, đồng thời gắn kèm theo hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất điện tử trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;
b) Hệ thống tiếp nhận hồ sơ của Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh gửi phản hồi kết quả tiếp nhận cho người yêu cầu đăng ký qua Cổng dịch vụ công hoặc thư điện tử hoặc các phương tiện điện tử khác;
c) Cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định từ Điều 37 đến Điều 45 của Nghị định này;
d) Cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất gửi kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 21 của Nghị định này.
Điều 50. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất điện tử
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất điện tử là văn bản điện tử được xác thực trong Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có giá trị pháp lý như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất dạng giấy.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất điện tử được quản lý tập trung, thống nhất trong Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai trên phạm vi cả nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất điện tử khi đảm bảo các điều kiện về phần mềm, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn thông tin và các điều kiện khác theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử.
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN QUỐC GIA VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 51. Hoạt động xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
1. Ban hành quy chế, cơ chế, quy định về xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
2. Thiết lập, duy trì vận hành, bảo trì, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
3. Xây dựng, nâng cấp, duy trì phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
4. Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; quản lý, quản trị, kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
5. Lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng cho Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
7. Quản lý các hoạt động dịch vụ trong việc xây dựng, cung cấp dịch vụ hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai.
8. Hướng dẫn, triển khai việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai.
9. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
10. Các nội dung hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Điều 52. Xây dựng, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 165 của Luật Đất đai được phân cấp quản lý gồm:
a) Cơ sở dữ liệu do trung ương quản lý: Cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương xây dựng và cơ sở dữ liệu đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được đồng bộ, tích hợp lên trung ương;
b) Cơ sở dữ liệu do các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý: Cơ sở dữ liệu đất đai do địa phương xây dựng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được xây dựng, kết nối, chia sẻ phù hợp với Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số, đáp ứng về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
3. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, phù hợp với hồ sơ, tài liệu quản lý đất đai đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ký duyệt, xác nhận theo quy định của pháp luật.
4. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai chứa dữ liệu phục vụ lưu trữ, chia sẻ theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước gồm dữ liệu chủ, dữ liệu mở, dữ liệu danh mục dùng chung, dữ liệu địa chỉ số của thửa đất, tài sản gắn liền với đất và dữ liệu kết nối, chia sẻ.
a) Dữ liệu chủ là dữ liệu chứa thông tin cơ bản nhất về đất đai, làm cơ sở tham chiếu, đồng bộ dữ liệu đất đai với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương;
b) Dữ liệu mở là dữ liệu đất đai được công bố rộng rãi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tự do sử dụng, tái sử dụng, chia sẻ và miễn phí. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tự do truy cập sử dụng dữ liệu mở, không yêu cầu khai báo định danh khi khai thác, sử dụng dữ liệu mở;
c) Dữ liệu danh mục dùng chung là dữ liệu về các danh mục, bảng mã phân loại thuộc lĩnh vực đất đai do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, được sử dụng chung trong các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu bảo đảm việc tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, thống nhất;
d) Dữ liệu địa chỉ số của thửa đất, tài sản gắn liền với đất là tập hợp thông tin về vị trí, tọa độ và các thông tin liên quan khác của thửa đất hoặc tài sản gắn liền với đất để phục vụ việc xác định vị trí của thửa đất hoặc tài sản gắn liền với đất thông qua phương tiện điện tử;
đ) Dữ liệu kết nối, chia sẻ là dữ liệu đất đai được chia sẻ với bộ, ngành, địa phương phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
5. Đối với thành phần cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 165 của Luật Đất đai được kết nối, chia sẻ từ cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật để khai thác, sử dụng.
6. Đối với thành phần cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 165 của Luật Đất đai được kết nối, chia sẻ từ cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra và cơ sở dữ liệu về khiếu nại, tố cáo để khai thác, sử dụng theo quy định.
7. Việc cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được thực hiện thường xuyên, đảm bảo tính pháp lý, chính xác, tính duy nhất của đối tượng, đầy đủ, kịp thời trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thông qua phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; đối với các trường hợp có thay đổi, biến động về thông tin, dữ liệu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà không gắn với việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải cập nhật, chỉnh lý, bổ sung vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết quy trình kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Điều 53. Địa chỉ số của thửa đất, tài sản gắn liền với đất
1. Dữ liệu địa chỉ số của thửa đất, tài sản gắn liền với đất bao gồm dữ liệu vị trí địa lý, dữ liệu thuộc tính được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai để làm cơ sở tham chiếu, kết nối, chia sẻ dữ liệu đất đai với cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương.
2. Nội dung thông tin địa chỉ số của thửa đất, tài sản gắn liền với đất
a) Mã địa chỉ số: Tập hợp các ký tự số để xác định đối tượng (thửa đất, tài sản gắn liền với đất) được gán địa chỉ số duy nhất trên phạm vi cả nước;
b) Tên hoặc dấu hiệu nhận biết đối tượng: Tên hoặc miêu tả đặc điểm, dấu hiệu nhận biết của đối tượng được gán địa chỉ số;
c) Địa chỉ hành chính hoặc khu vực hành chính của đối tượng: Địa chỉ hành chính hoặc thông tin khu vực hành chính của đối tượng như thôn, xã, huyện, tỉnh; thông tin về số phòng, tên tầng, tên tòa nhà trong trường hợp là căn hộ chung cư; mã bưu chính của thửa đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
d) Vị trí địa lý: Tọa độ vị trí của đối tượng được gán địa chỉ số;
đ) Các trường thông tin liên quan khác: Họ và tên, số định danh cá nhân, số điện thoại di động, địa chỉ thư điện tử... của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được gán địa chỉ số.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, cung cấp, chia sẻ dữ liệu địa chỉ số của thửa đất, tài sản gắn liền với đất cho Bộ Công an để xây dựng, cập nhật vào cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia.
Điều 54. Kết nối liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được đồng bộ, cập nhật về Trung tâm dữ liệu quốc gia và kết nối liên thông với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương để chia sẻ thông tin, dữ liệu đất đai phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
2. Việc chia sẻ thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện thông qua các dịch vụ trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP), nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Bộ Tài nguyên và môi trường, nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) được quy định về Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số và các nền tảng chia sẻ khác theo quy định của pháp luật. Các tiêu chuẩn kỹ thuật dịch vụ chia sẻ thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định về kết nối của cơ sở dữ liệu quốc gia với các hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu khác.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương được kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng tiêu chuẩn kết nối và tuân thủ các quy định, hướng dẫn kỹ thuật về trao đổi dữ liệu, quy định quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
b) Đáp ứng các quy định về an toàn, bảo mật thông tin, các quy định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến dữ liệu và quyền riêng tư của tổ chức, cá nhân.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện quản lý, kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì thực hiện việc quản lý, kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai của địa phương với các cơ sở dữ liệu của các sở, ban, ngành ở địa phương theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
Điều 55. Dịch vụ công trực tuyến về đất đai
1. Dịch vụ công trực tuyến về đất đai được thực hiện qua Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường và Cổng dịch vụ công của tỉnh.
2. Cơ quan quản lý Cổng dịch vụ công xác định và công bố quy định về định danh và xác thực điện tử của chủ thể tham gia giao dịch dịch vụ công trực tuyến về đất đai trên cổng dịch vụ công và tuân thủ quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố công khai danh mục dịch vụ công trực tuyến về đất đai, mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình hoặc một phần để cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân được biết.
4. Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định của Chính phủ.
5. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu, liên thông điện tử giữa các cơ quan để giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Điều 56. Giao dịch điện tử về đất đai
1. Giao dịch điện tử về đất đai gồm các giao dịch về đất đai được thực hiện bằng phương tiện điện tử thông qua hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử. Giao dịch điện tử về đất đai được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện cho phép các bên thực hiện các giao dịch theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các giao dịch điện tử về đất đai phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, pháp luật về an toàn thông tin mạng, pháp luật về an ninh mạng và quy định khác của pháp luật.
Điều 57. Bảo đảm an toàn và chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu đất đai
1. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai phải đáp ứng theo yêu cầu bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các pháp luật khác có liên quan.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ quản Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, tổ chức thực hiện bảo đảm an ninh thông tin và an toàn thông tin theo cấp độ; định kỳ hằng năm chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin và diễn tập ứng cứu sự cố cho hệ thống; chỉ đạo tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến và nâng cao nhận thức về an toàn thông tin cho người sử dụng hệ thống.
3. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường làm nhiệm vụ tham mưu, tổ chức thực thi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ cho hệ thống.
4. Đơn vị vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có trách nhiệm xác định cấp độ và thực hiện bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; lập hồ sơ và thực hiện đăng ký Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; định kỳ đánh giá hiệu quả của các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin và đề xuất điều chỉnh kịp thời; phối hợp với các đơn vị và cơ quan chức năng thực hiện đánh giá, giám sát và ứng cứu sự cố theo quy định.
5. Chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Danh mục bí mật nhà nước về đất đai được quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về ban hành danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Điều 58. Công bố thông tin, dữ liệu đất đai
1. Cổng thông tin quốc gia về đất đai là một bộ phận của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, được sử dụng để công bố, chia sẻ, cung cấp các dịch vụ để khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đất đai các thông tin, dữ liệu:
a) Danh mục các thông tin, dữ liệu thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;
c) Dữ liệu mở của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, dữ liệu:
a) Danh mục các thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi cơ sở dữ liệu đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bảng giá đất đã được công bố; thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
c) Dữ liệu mở thuộc phạm vi cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Việc công bố danh mục thông tin, dữ liệu đất đai phải tuân thủ theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực đất đai và theo quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 59. Các hình thức khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai
Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai được thực hiện theo các hình thức sau:
1. Khai thác trực tuyến trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, qua dịch vụ tin nhắn SMS, qua dịch vụ web service và API; khai thác qua các tiện ích, ứng dụng tạo ra sản phẩm, giá trị gia tăng từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định.
2. Khai thác trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
3. Khai thác qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 60. Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu theo Mẫu số 13/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. Thông tin, dữ liệu đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác.
2. Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tới cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo một trong các phương thức sau:
a) Nộp trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;
b) Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn, điện tín, qua dịch vụ bưu chính;
c) Nộp thông qua các phương tiện điện tử khác theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
4. Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai, cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
5. Thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:
a) Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo;
b) Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.
Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc;
c) Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận.
6. Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai
a) Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai trực thuộc Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
Điều 61. Những trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai
1. Thông tin, dữ liệu đất đai thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định của Nghị định này.
2. Những thông tin, dữ liệu đất đai gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội mà pháp luật quy định.
3. Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
4. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ theo quy định.
5. Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhưng không thực hiện nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định.
1. Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được thực hiện theo quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai do Bộ Tài chính ban hành.
Trường hợp khai thác và sử dụng tài liệu đất đai chưa có trong Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai thì phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được thực hiện theo quy định về giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
3. Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai được công bố theo quy định tại Nghị định này thì không phải trả phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.
4. Việc miễn, giảm phí khi khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được thực hiện theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Trường hợp phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai thì được miễn, giảm theo quy định của pháp luật; miễn phí cho các bộ, ngành, địa phương khi kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương để chia sẻ thông tin, dữ liệu đất đai phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
5. Việc khai thác và sử dụng tài liệu đất đai theo yêu cầu thì phải trả phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai hoặc phải trả giá cung cấp sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai. Việc miễn, giảm phí, lệ phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai:
a) Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm dữ liệu thường xuyên được nâng cấp, cải tiến theo hướng thân thiện với người dùng, dễ sử dụng và chính xác;
c) Bảo đảm khuôn dạng dữ liệu theo quy định kỹ thuật để dễ dàng tải xuống, hiển thị nhanh chóng và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến;
d) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai;
đ) Bảo đảm tính chính xác, thống nhất về nội dung, cập nhật thường xuyên và kịp thời của dữ liệu trong Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai;
e) Trường hợp tạm ngừng cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng thì phải có trách nhiệm thông báo công khai trước 07 ngày làm việc, trừ trường hợp bất khả kháng;
g) Người cung cấp thông tin có một trong các hành vi quy định tại Điều 11 Luật Tiếp cận thông tin mà gây thiệt hại thì cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai phải bồi thường thiệt hại, cá nhân có hành vi vi phạm có trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai:
a) Không được cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp cho mình để khai thác, sử dụng đối với các thông tin, dữ liệu mật, hạn chế tiếp cận theo quy định của pháp luật;
b) Thông báo kịp thời cho cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp;
c) Truy cập đúng địa chỉ, mã khoá; không được làm lộ địa chỉ, mã khoá truy cập đã được cấp, khi bị mất quyền truy cập cần báo ngay cho cơ quan quản lý hệ thống thông tin đất đai kịp thời xử lý;
d) Khai thác dữ liệu trong phạm vi được cấp, sử dụng dữ liệu đúng mục đích, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu đất đai;
đ) Không được thay đổi, xóa, huỷ, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
Điều 64. Trách nhiệm quản lý nhà nước về Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Cơ quan chủ quản của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai để quản lý tập trung và phân cấp, phân quyền thống nhất từ trung ương đến địa phương;
b) Quản lý tập trung, thống nhất cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, phân quyền quản lý cho Ủy ban nhân dân các tỉnh quản lý cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai;
d) Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương xây dựng; tích hợp cơ sở dữ liệu đất đai thuộc phạm vi của địa phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; quản lý cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương xây dựng và cơ sở dữ liệu đất đai của 63 tỉnh, thành phố đã được tích hợp lên trung ương; cập nhật kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất đai của các bộ, ngành, cơ quan có liên quan vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;
đ) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại trung ương và phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bảo đảm quản trị, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai tập trung, thống nhất, đến năm 2025 đưa Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai vào vận hành, khai thác;
e) Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, có các biện pháp tổ chức, quản lý vận hành, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn thông tin mạng; thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý rủi ro và các biện pháp phù hợp để bảo đảm an toàn thông tin;
g) Kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với Cổng dịch vụ công quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu các bộ, ngành, địa phương và cung cấp thông tin đất đai cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức, thực hiện dịch vụ công trực tuyến, giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai theo quy định của pháp luật;
i) Thanh tra, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai;
k) Xây dựng các báo cáo tổng hợp, định kỳ công bố các thông tin cơ bản trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định;
l) Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai;
m) Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật cho các địa phương sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai để quản lý cơ sở dữ liệu đất đai thuộc phạm vi của địa phương;
n) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm bảo đảm nhân lực, được thuê các tổ chức, chuyên gia theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
2. Các bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệm cung cấp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu hoặc các nội dung biến động so với kết quả đã nghiệm thu để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
3. Các bộ, ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành do cơ quan làm chủ quản với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cụ thể như sau:
a) Bộ Tư pháp kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật và cơ sở dữ liệu về công chứng, chứng thực;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về quy hoạch và cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
c) Bộ Tài chính kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về thuế, phí và dữ liệu tài chính khác liên quan đến đất đai;
d) Bộ Công an kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
đ) Bộ Xây dựng kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
e) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp;
g) Thanh tra Chính phủ kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về thanh tra và cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
h) Các bộ, ngành khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành do cơ quan làm chủ quản với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm sau đây:
a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm quản lý nhà nước về Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền;
b) Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương, bảo đảm đến năm 2025 kết nối, tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;
c) Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống thông tin quốc gia đất đai ở địa phương;
d) Tổ chức quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp, bổ sung tiện ích, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm trong phạm vi tỉnh, đường truyền kết nối từ địa phương với trung ương, các trang thiết bị đầu cuối phục vụ xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương;
đ) Tổ chức thực hiện việc quản lý, kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai của địa phương với các cơ sở dữ liệu của các sở, ban, ngành ở địa phương và cung cấp thông tin đất đai cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức, thực hiện dịch vụ công trực tuyến, giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai theo quy định của pháp luật;
g) Đảm bảo an toàn hệ thống thông tin cho cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
h) Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
Điều 65. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các dự án, công trình đo đạc bản đồ địa chính đã được duyệt, thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà có hạng mục công việc đã thực hiện và sản phẩm đã được nghiệm thu cấp đơn vị thi công thì tiếp tục thực hiện nội dung công việc đó theo Dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình, phương án thi công đã được phê duyệt mà không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Nghị định này.
2. Đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có nội dung chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, quyền sở hữu cây lâu năm trên Giấy chứng nhận đã cấp mà người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai thực hiện theo quy định tại khoản 21 Điều 3 của Luật Đất đai.
3. Đối với trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng trong dự án bất động sản quy định tại Điều 41 của Nghị định này mà chủ đầu tư đã nộp giấy tờ để thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và Sở Tài nguyên và Môi trường đã gửi thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua thì chủ đầu tư không phải nộp giấy tờ quy định tại các điểm a, b và e khoản 1 Điều 41 của Nghị định này.
4. Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất để quản lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm chuyển hồ sơ giao đất để quản lý đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 Điều 35 của Nghị định này.
5. Đối với các dự án điều tra, đánh giá đất đai đã được duyệt, thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà có hạng mục công việc đã thực hiện và sản phẩm đã được nghiệm thu cấp đơn vị thi công thì tiếp tục thực hiện nội dung công việc đó theo Dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt mà không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp sản phẩm chưa được nghiệm thu phải điều chỉnh, phê duyệt lại theo Nghị định này và các văn bản hướng dẫn Luật Đất đai 2024.
6. Việc cấp mã Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này được thực hiện khi Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được đưa vào vận hành, khai thác chính thức.
1. Kinh phí hoạt động điều tra cơ bản đất đai, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai do ngân sách nhà nước bảo đảm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính do ngân sách địa phương đảm bảo và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí hoạt động điều tra, đánh giá đất đai; bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất
a) Các hoạt động khảo sát, lập, điều chỉnh, thẩm định thiết kế kỹ thuật dự toán và triển khai điều tra, đánh giá đất đai; bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất cả nước, các vùng kinh tế - xã hội do ngân sách trung ương bảo đảm từ kinh phí chi thường xuyên nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường và các hoạt động kinh tế;
b) Các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai; bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất cấp tỉnh do ngân sách địa phương đảm bảo từ kinh phí chi thường xuyên nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường và các hoạt động kinh tế.
4. Kinh phí cho việc xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai và cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được thực hiện từ nguồn chi đầu tư phát triển, kinh phí thường xuyên của ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách; từ nguồn thu phí khai thác và sử dụng tài liệu về đất đai theo quy định của Luật Phí và lệ phí; từ nguồn thu giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật về giá và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật. Việc bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
2. Các nghị định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
b) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
c) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
d) Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
3. Bãi bỏ một số điều, khoản của các Nghị định sau đây:
a) Khoản 1 và 2 Điều 1 Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Điều 11 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
1. Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này và rà soát các văn bản đã ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định tại Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH
PHỦ |
(Kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
STT |
Ký hiệu |
Tên mẫu |
1 |
Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất |
|
2 |
Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất |
|
3 |
Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai |
|
4 |
Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài) |
|
5 |
Danh sách những người sử dụng chung thửa đất, sở hữu chung tài sản gắn liền với đất |
|
6 |
Danh sách các thửa đất của một hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư |
|
7 |
Danh sách tài sản gắn liền với đất trên cùng một thửa đất |
|
8 |
Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất (đối với tổ chức) |
|
9 |
Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc |
|
10 |
Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của người được giao quản lý đất/người được quản lý đất |
|
11 |
Danh sách công khai kết quả kiểm tra hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận |
|
12 |
Biên bản của Hội đồng đăng ký đất đai lần đầu |
|
13 |
Tờ trình về việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất (của Ủy ban nhân dân cấp xã) |
|
14 |
Tờ trình về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện) |
|
15 |
Tờ trình về việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất (của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh) |
|
16 |
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất |
|
17 |
Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai |
|
18 |
Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai |
|
19 |
Thông tin, dữ liệu chi tiết về bản đồ địa chính |
|
20 |
Thông tin, dữ liệu chi tiết về thống kê, kiểm kê đất đai |
|
21 |
Thông tin, dữ liệu chi tiết về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất |
|
22 |
Thông tin, dữ liệu chi tiết về giá đất |
|
23 |
Thông tin, dữ liệu chi tiết về điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất |
|
24 |
Quyết định về hình thức sử dụng đất |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT
Kính gửi: |
Văn phòng Đăng ký
đất đai/Chi nhánh |
I. KÊ KHAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT (Xem kỹ hướng dẫn ở cuối đơn này trước khi viết đơn; không tẩy xoá, sửa chữa nội dung đã viết) |
1. Người sử dụng đất(1): 1.1. Tên: ……………………………………………………………………………………………. 1.2. Giấy tờ nhân thân/pháp nhân số(2): ………………………………………………………… 1.3. Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………. 1.4. Điện thoại liên hệ (nếu có):………………………… Hộp thư điện tử (nếu có): .………… |
2. Đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất(3) như sau: |
2.1. Tách thửa đất số ……………., tờ bản đồ số: ………….., diện tích:…………… m²; loại đất:…………; địa chỉ thửa đất: …………………….; Giấy chứng nhận: số vào sổ cấp GCN: ……………, ngày cấp GCN: ………………., thành …………. thửa: Thửa thứ nhất: diện tích: ...............m²; loại đất: …………………..; Thửa thứ hai: diện tích: .................m²; loại đất: ……………………; …………………………………………………………………………………………………………….. (Liệt kê các thửa đất tách thửa)……………………………………………………………………….) |
2.2. Hợp thửa đất số ………….., tờ bản đồ số: ………………, diện tích: ..............m²; loại đất:……………, địa chỉ thửa đất:…………………………………; Giấy chứng nhận: số vào sổ cấp GCN: ………………….., ngày cấp GCN: …………………., với: Thửa đất số: ……………, tờ bản đồ số: …………., diện tích: ……………….m²; loại đất: ………………, địa chỉ thửa đất:…………………; Giấy chứng nhận: số vào sổ cấp GCN: ……………., ngày cấp GCN: ………………… (liệt kê các thửa đất cần hợp) …………………………………………………………………………………… Thành thửa đất mới: Diện tích: …………………….m²; loại đất: …………………………………………………………………… (liệt kê các thửa đất sau hợp thửa) |
2.3. Tách đồng thời với hợp thửa đất: ………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………….. (Mô tả chi tiết việc tách, hợp thửa) …………………….…………………………………………… |
3. Lý do tách, hợp thửa đất: …………………………………………………………………………. |
4. Giấy tờ nộp kèm theo đơn này gồm có: - Giấy chứng nhận và Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất các thửa đất nêu trên; - …………………………………..…………………………………..……………………………………… |
5. Đề nghị cấp Giấy chứng nhận: ……………………………………………………………………….. (ghi có hoặc không thay đổi người sử dụng đất) |
Tôi cam đoan nội dung kê khai trên đơn là đúng.
|
………, ngày ….. tháng …... năm …….. |
II. Ý KIẾN CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI/CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI(5) |
|
………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………….. |
|
Ngày ….. tháng …... năm …….. |
Ngày ….. tháng …... năm …….. |
Hướng dẫn viết đơn:
(1) Ghi tên người sử dụng đất theo Giấy chứng nhận. Trường hợp các thửa đất gốc thuộc nhiều người sử dụng đất khác nhau thì ghi đầy đủ người sử dụng đất của các thửa đất gốc đó.
(2) Ghi số định danh cá nhân hoặc số, ngày cấp và nơi cấp hộ chiếu. Đối với tổ chức thì ghi số, ngày ký, cơ quan ký văn bản theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư.
(3) Ghi thông tin thửa đất theo Giấy chứng nhận.
(4) Người sử dụng đất của các thửa đất gốc cùng ký vào Đơn.
Trường hợp ủy quyền viết đơn thì người được ủy quyền ký, ghi rõ họ tên và ghi “được Ủy quyền”; đối với tổ chức sử dụng đất phải ghi họ tên, chức vụ và đóng dấu của tổ chức.
(5) Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ghi rõ “Đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất như bản vẽ gửi kèm” và số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ (nếu có thay đổi tờ bản đồ) dự kiến sau khi tách thửa đất, hợp thửa đất.
BẢN VẼ TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT
(Kèm theo Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất)
I. Hình thức tách, hợp thửa đất (Ghi rõ: “Tách thửa” hoặc “Hợp thửa” hoặc “Tách thửa đồng thời với hợp thửa”): ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… II. Thửa đất gốc: 1. Thửa đất thứ nhất: 1.1. Thửa số: …………., tờ bản đồ số: ………….diện tích: …………………. m², loại đất: …………. địa chỉ thửa đất: …………., Giấy chứng nhận: số vào sổ cấp GCN: ………………………; Cơ quan cấp GCN: ………….………….…………., ngày cấp: ……………….. 1.2. Tên người sử dụng đất: ………….………….…………., Giấy tờ nhân thân/pháp nhân số: ………….…………., địa chỉ: ………….……………. 1.3. Tình hình sử dụng đất: (Ghi sự thay đổi ranh giới thửa đất hiện trạng so với khi cấp GCN, tình hình tranh chấp đất đai, hiện trạng sử dụng đất): ………….………….………….………….…………….………….………….………….………….………….………….………….………….………………… 2. Thửa đất thứ hai: (ghi như thửa thứ nhất) ………….………….………….………….…………….………….………….………….………….………….………….………….………….………………… ………….………….………….………….…………….………….………….………….………….………….………….………….………….………………… ………….………….………….………….…………….………….………….………….………….………….………….………….………….………………… III. Thửa đất sau khi tách thửa/hợp thửa: 1. Mô tả sơ bộ thông tin, mục đích thực hiện tách thửa đất/hợp thửa đất: ............................................................................................................. ………….………….………….………….…………….………….………….………….………….………….………….………….………….………………… ………….………….………….………….…………….………….………….………….………….………….………….………….………….………………… 2. Người lập bản vẽ (Ghi: “Người sử dụng đất tự lập” hoặc ghi tên cơ quan, đơn vị lập bản vẽ): ……………………………………………………….. 3. Tách thửa đất/hợp thửa đất (theo ví dụ minh họa):
|
|||||||||||||||||||||||||||
Người sử dụng đất (Ký, ghi rõ họ và tên) |
Đơn vị đo đạc (Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
||||||||||||||||||||||||||
IV. Xác nhận của Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai: ………….………….………….………….…………….………….………….………….………….………….………….………….………….………………… ………….………….………….………….…………….………….………….………….………….………….………….………….………….………………… ………….………….………….………….…………….………….………….………….………….………….………….………….………….…………………
|
………………………(1) |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/TB-ĐKĐĐ…. |
…, ngày …… tháng …… năm …… |
THÔNG BÁO XÁC NHẬN KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện/Văn phòng đăng ký đất đai xem xét và thông báo kết quả đăng ký đất đai như sau:
1. Thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất(3):
1.1. Tên: ………………………………………………………………………………………………….
1.2. Giấy tờ nhân thân/pháp nhân: …………………………………………………………
1.3. Địa chỉ: …………………………………………………………………………………..
2. Thông tin về thửa đất đăng ký (4):
2.1. Thửa đất số: ………………………………; 2.2. Tờ bản đồ số: …………………….;
2.3. Địa chỉ: …………………………………………………………………………………..;
2.4. Diện tích: ………………m²; sử dụng chung: ………m²; sử dụng riêng: ………m²;
2.5. Sử dụng vào mục đích: …………………………., từ thời điểm: ……………………;
2.6. Thời hạn đề nghị được sử dụng đất: ………………………………………………….;
2.7. Nguồn gốc sử dụng đất: ………………………………………………………………..;
2.8. Có quyền hoặc hạn chế quyền đối với thửa đất liền kề số ………, tờ bản đồ số ………, của …………., nội dung về quyền đối với thửa đất liền kề …………………….;
3. Thông tin về tài sản đăng ký(5):
3.1. Loại nhà ở, công trình: ………………………………………………………………….;
3.2. Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………;
3.3. Diện tích xây dựng: ………………………… (m²);
3.4. Diện tích sàn xây dựng/diện tích sử dụng: ………………m²;
3.5. Sở hữu chung: …………………………m², sở hữu riêng: ……………………..…m²;
3.6. Số tầng: ……tầng; trong đó, số tầng nổi: …… tầng, số tầng hầm: ……. tầng;
3.7. Nguồn gốc: ……………………………………………………………………………….;
3.8. Thời hạn sở hữu đến: .................................................................................................
4. Giấy tờ người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất đã nộp(6):
…….……………………………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………………………………
5. Kết quả xét duyệt hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất:
5.1, Nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (7):
…….……………………………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………………………………
5.2. Nội dung về xét duyệt hồ sơ đăng ký (8):
5.2.1. Đối với thửa đất đăng ký …….…………………….………………………………..
5.2.2. Đối với tài sản đăng ký …….…………………….………………………………….
|
……………………… (2) (Ký tên đóng dấu) |
Hướng dẫn:
(1) Cơ quan, đơn vị cấp trên của cơ quan ban hành Thông báo.
(2) Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ban hành Thông báo.
(3) Ghi nội dung theo Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
(4) và (5) Ghi nội dung theo thông tin sau khi xét duyệt.
(6) Ghi các giấy tờ nộp kèm theo Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất.
(7) Ghi các nội dung quy định tại Điều 33 của Nghị định này.
(8) Chỉ ghi đối với trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận nhưng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận và thể hiện: “không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận" và căn cứ pháp lý (ghi cụ thể theo quy định nào của Luật Đất đai, Nghị định của Chính phủ).
Mẫu đơn này dùng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (xem kỹ hướng dẫn viết Đơn trước khi kê khai; không tẩy xóa, sửa chữa trên Đơn).
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Kính gửi: |
- Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn …………………; |
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất: (Trường hợp nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản thì kê khai tên người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản đó theo Mẫu 04a/ĐK)
1.1. Tên(1): …………………………………………………………………………………………
1.2. Giấy tờ nhân thân(2): ………………………………………………………………….
1.3. Địa chỉ (3): ……………………………………………………………………………...
1.4. Điện thoại liên hệ (nếu có):………………… Hộp thư điện tử (nếu có): …………
2. Thửa đất đăng ký: (Trường hợp đăng ký nhiều thửa đất nông nghiệp mà không đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc đề nghị cấp chung một Giấy chứng nhận cho nhiều thửa đất nông nghiệp thì không kê khai các nội dung tại Mục này mà chỉ ghi tổng số thửa và kê khai từng thửa đất theo Mẫu 04b/ĐK)
2.1. Thửa đất số(4): ………….…………..; 2.2. Tờ bản đồ số (4): ……………………..;
2.3. Địa chỉ(5): ………………………………………………………………………………;
2.4. Diện tích(6): …………m²; sử dụng chung: ……….m²; sử dụng riêng: ……….m²;
2.5. Sử dụng vào mục đích(7): ……………………, từ thời điểm: ……………………...;
2.6. Thời hạn đề nghị được sử dụng đất(8): …………………………………………….;
2.7. Nguồn gốc sử dụng đất(9): …………………………………………………………...;
2.8. Có quyền hoặc hạn chế quyền đối với thửa đất liền kề số ………., tờ bản đồ số ……….., của ……….., nội dung về quyền đối với thửa đất liền kề ……………………….. (10);
3. Nhà ở, công trình xây dựng: (Chỉ kê khai nếu có nhu cầu đăng ký hoặc chứng nhận quyền sở hữu tài sản; Trường hợp có nhiều nhà ở, công trình xây dựng khác thì chỉ kê khai các thông tin chung và tổng diện tích của các nhà ở, công trình xây dựng; đồng thời lập danh sách nhà ở, công trình theo Mẫu số 04c/ĐK)
3.1. Loại nhà ở, công trình xây dựng (11): ………………………………………………….;
3.2. Địa chỉ (12): ………………………………………………………………………………..;
3.3. Diện tích xây dựng (13): …………………m²;
3.4. Diện tích sàn xây dựng/diện tích sử dụng(14): ……………m²;
3.5. Sở hữu chung(15): ……………………m², sở hữu riêng(15): …………………m²;
3.6. Số tầng: …….tầng; trong đó, số tầng nổi: ……. tầng, số tầng hầm: …….. tầng;
3.7. Nguồn gốc(16): …………………………………………………………………………;
3.8. Thời hạn sở hữu đến(17): ……………………………………………………………..
4. Đề nghị của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất: (Đánh dấu vào ô lựa chọn)
4.1. Đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất □
4.2. Đề nghị cấp Giấy chứng nhận □
4.3. Đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất □
4.4. Đề nghị khác (nếu có): …………………………………………………………………
5. Những giấy tờ nộp kèm theo:
(1) ………………………………………………………………………………………………
(2) ………………………………………………………………………………………………
(3) ………………………………………………………………………………………………
Tôi/chúng tôi xin cam đoan nội dung kê khai trên đơn là đúng sự thật, nếu sai tôi/chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
....., ngày …. tháng …. năm ….. |
Hướng dẫn kê khai đơn:
(1) Cá nhân: Ghi họ và tên bằng chữ in hoa, năm sinh theo giấy tờ nhân thân; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch; Cộng đồng dân cư: Ghi tên của cộng đồng dân cư.
(2) Ghi số định danh cá nhân hoặc số, ngày cấp và nơi cấp hộ chiếu.
(3) Cá nhân: Ghi địa chỉ nơi đăng ký thường trú; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì ghi địa chỉ đăng ký thường trú ở Việt Nam (nếu có); Cộng đồng dân cư: Ghi địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng.
(4) Ghi số hiệu của thửa đất và số tờ bản đồ địa chính hoặc ghi số hiệu thửa đất và số hiệu mảnh trích đo bản đồ địa chính (nếu có thông tin).
(5) Ghi tên khu vực (xứ đồng, điểm dân cư....); số nhà, tên đường phố (nếu có), thôn, tổ dân phố, tên đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh nơi có thửa đất.
(6) Ghi diện tích của thửa đất bằng số Ả Rập, được làm tròn số đến một chữ số thập phân; Diện tích “Sử dụng chung” là phần diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất; Diện tích “Sử dụng riêng” là phần diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất (một cá nhân, một cộng đồng dân cư).
(7) Ghi mục đích đang sử dụng chính của thửa đất. Từ thời điểm ghi ngày ... tháng ... năm...
(8) Ghi “đến ngày …/…/…” hoặc “Lâu dài” hoặc ghi bằng dấu “-/-“ nếu không xác định được thời hạn.
(9) Ghi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm hoặc nhận chuyển quyền (chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn) hoặc nguồn gốc khác như do ông cha để lại, lấn, chiếm, giao đất không đúng thẩm quyền, khai hoang...
(10) Ghi theo văn bản xác lập quyền được sử dụng.
(11) Ghi Nhà ở riêng lẻ/căn hộ chung cư/văn phòng/nhà xưởng...
(12) Ghi tên công trình hoặc tên tòa nhà; tên khu vực (xứ đọng, điểm dân cư,...); số nhà, tên đường phố (nếu có), thôn, tổ dân phố, tên đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh nơi có thửa đất.
(13) Đối với nhà ở riêng lẻ, công trình xây dựng độc lập ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của nhà ở, công trình tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao của nhà ở, công trình được làm tròn số đến một chữ số thập phân.
Đối với căn hộ chung cư, văn phòng, hạng mục công trình thuộc tòa nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp thì ghi diện tích sàn/diện tích sử dụng căn hộ chung cư, văn phòng, hạng mục công trình đó.
(14) Đối với nhà ở, công trình một tầng thì không ghi nội dung này. Đối với nhà ở, công trình nhiều tầng thì ghi tổng diện tích mặt bằng sàn xây dựng của các tầng.
(15) Diện tích “Sở hữu chung” là phần diện tích thuộc quyền sở hữu của nhiều người; Diện tích “Sở hữu riêng" là phần diện tích thuộc quyền sở hữu của một người (một cá nhân, một cộng đồng dân cư).
(16) Ghi tự đầu tư xây dựng, mua, được tặng cho ...
(17) Ghi “đến ngày …/…/…” hoặc ghi bằng dấu “-/-” nếu không xác định được thời hạn.
DANH SÁCH
NHỮNG NGƯỜI SỬ DỤNG
CHUNG THỬA ĐẤT, SỞ HỮU CHUNG TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
(Kèm theo Mẫu số 04/ĐK)
Sử dụng chung thửa đất: □; Sở hữu chung tài sản gắn liền với đất: □ (Đánh dấu vào ô lựa chọn)
Số thứ tự |
Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất |
Năm sinh |
Giấy tờ pháp nhân, nhân thân |
Địa chỉ |
|||
Loại giấy tờ |
Số |
Ngày, tháng, năm cấp |
Cơ quan cấp |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………., ngày ……. tháng …….. năm ……… |
Hướng dẫn kê khai:
Việc kê khai thông tin theo hướng dẫn tại Mẫu số 04/ĐK.
DANH SÁCH CÁC THỬA ĐẤT
CỦA MỘT HỘ GIA ĐÌNH,
CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, NGƯỜI GỐC VỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Mẫu số 04/ĐK)
Số thứ tự |
Thửa đất số |
Tờ bản đồ số |
Địa chỉ thửa đất |
Diện tích (m²) |
Sử dụng vào mục đích |
Thời hạn đề nghị được sử dụng đất |
Nguồn gốc sử dụng đất |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………., ngày ……. tháng …….. năm ……… |
Hướng dẫn kê khai:
Việc kê khai thông tin theo hướng dẫn tại Mẫu số 04/ĐK.
DANH SÁCH
TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT TRÊN CÙNG MỘT THỬA ĐẤT
(Kèm theo Mẫu số
04/ĐK)
Loại nhà ở, công trình xây dựng |
Diện tích xây dựng (m²) |
Diện tích sàn xây dựng/diện tích sử dụng (m²) |
Hình thức sở hữu (chung, riêng) |
Số tầng (tầng nổi, tầng hầm) |
Nguồn gốc |
Thời hạn sở hữu |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…., ngày … tháng …. năm … |
Hướng dẫn kê khai:
Việc kê khai thông tin theo hướng dẫn tại Mẫu số 04/ĐK.
Mẫu đơn này dùng cho tổ chức đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu. (Xem kỹ hướng dẫn viết Đơn trước khi kê khai; không tẩy xóa, sửa chữa trên Đơn).
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Kính gửi: |
- Văn phòng đăng ký đất đai...; |
1. Thông tin của người đang sử dụng đất
1.1. Tên(1): …………………………………………………………………………..
1.2. Giấy tờ pháp nhân, nhân thân(2): ……………………………………………
1.3. Địa chỉ (3): ………………………………………………………………………
1.4. Điện thoại liên hệ (nếu có): …………… Hộp thư điện tử (nếu có): …………..
2. Đề nghị của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất: (Đánh dấu vào ô lựa chọn)
2.1. Đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất □
2.2. Đề nghị cấp Giấy chứng nhận □
2.3. Đề nghị khác (nếu có): …………………………………………………………………….
3. Giấy tờ nộp kèm theo:
(1) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của tổ chức theo Mẫu số 05a/ĐK hoặc Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của người được giao quản lý đất Mẫu 05b/ĐK.
(2) Giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có) …………………………………….
(3) ……………………………………………………………………………………
Cam đoan nội dung kê khai trên đơn là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung kê khai.
|
…., ngày … tháng …. năm … |
Hướng dẫn kê khai đơn:
(1) Ghi tên tổ chức theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư.
(2) Ghi số, ngày ký, cơ quan ký văn bản theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư.
(3) Ghi địa chỉ trụ sở chính theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư.
TÊN TỔ CHỨC BÁO CÁO:… (1) |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/BC-… |
..……, ngày …. tháng …. năm …. |
Kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố …….
I. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT
1. Tên tổ chức sử dụng đất: …………………………………………………………………...(2)
2. Địa chỉ thửa đất/khu đất: ………………………..……………..……………..……………..(3)
3. Tổng diện tích đất đang quản lý, sử dụng: ………………………..………….m2; trong đó:
3.1. Diện tích đất sử dụng đúng mục đích: ……………………………………………….....m2;
3.2. Diện tích đất đang liên doanh, liên kết sử dụng: ……………………………………... m2;
3.3. Diện tích đất đang cho thuê, cho mượn sử dụng: ……………………………………. m2;
3.4. Diện tích đất đang bị lấn, bị chiếm: ……………………………………………………… m2;
3.5. Diện tích đất đang có tranh chấp sử dụng: …………………………………………….. m2;
3.6. Diện tích đất đã bố trí làm nhà ở: ………………………………………………………… m2;
3.7. Diện tích đất chưa sử dụng: ……………………………………………………………… m2;
3.8. Diện tích khác: ……………………………………………………………………………… m2;
4. Mục đích sử dụng đất:
4.1. Mục đích theo Quyết định giao đất, cho thuê đất (nếu có): ……………………….
4.2. Mục đích thực tế đang sử dụng: …………………………m²;
5. Tài sản gắn liền với đất:
Loại công trình xây dựng |
Diện tích xây dựng (m²) |
Tổng diện tích sàn (m²) |
Số tầng |
Thời hạn sở hữu |
Tại thửa đất số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT
Sử dụng từ ngày .... tháng ….. năm …… đến ngày .... tháng ….. năm …….
III. NGUỒN GỐC SỬ DỤNG ĐẤT
1. Diện tích được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất: ……………m²;
2. Diện tích được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất: ……………m²;
3. Diện tích được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê: …………………………………………………………………m²;
4. Diện tích được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm: ……..m²;
5. Diện tích đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất: …………………m²;
6. Diện tích đất có nguồn gốc khác (ghi cụ thể): ……………………………..m²;
IV. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI (nếu có)
1. Tiền sử dụng đất đã nộp: ……………đ; Số tiền còn nợ: ……………đ;
2. Tiền thuê đất đã nộp: …………………đ, tính đến ngày ... /... / …………,
3. Lệ phí trước bạ đã nộp: …………………..đ; Số tiền còn nợ: ……………đ;
Cộng tổng số tiền đã nộp: …………………...đ; Số tiền còn nợ: ……………đ;
V. GIẤY TỜ VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 137 CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI (nếu có)
1. ……………………………………………………………………………………………….
2. ……………………………………………………………………………………………….
3. ……………………………………………………………………………………………….
VI. KIẾN NGHỊ
1. Diện tích đất đề nghị được tiếp tục sử dụng: ………………………………m²;
2. Hình thức sử dụng đất: (4) ……………………………………………………….;
3. Diện tích đất bàn giao cho địa phương quản lý: …………m², lý do ……………(5);
4. Kiến nghị giải pháp xử lý đối với diện tích đất bị lấn, bị chiếm; đang cho thuê, cho mượn trái phép, tranh chấp; diện tích đất đã bố trí làm nhà ở: ………………..….;
Cam đoan nội dung báo cáo trên đây là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã báo cáo.
Kèm theo Báo cáo này có các giấy tờ sau đây:
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất (bản sao hoặc bản gốc).
|
Đại
diện của tổ chức sử dụng đất; |
Hướng dẫn lập báo cáo:
(1) Ghi tên của tổ chức theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư.
(2) Ghi tên và địa chỉ trụ sở chính của tổ chức theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư.
(3) Ghi tên khu vực (xứ đồng, điểm dân cư,...); số nhà, tên đường phố (nếu có), thôn, tổ dân phố, tên đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, nơi có thửa đất/khu đất.
(4) Ghi một trong các hình thức như: giao đất có thu tiền, thuê đất trả tiền một lần, thuê đất trả tiền hằng năm.
(5) Ghi cụ thể diện tích, lý do bàn giao đất cho địa phương (nếu có).
TÊN NGƯỜI ĐƯỢC GIAO |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/BC-… |
…………, ngày …. tháng …. năm …. |
Kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của người được giao quản lý đất/người được quản lý đất
Kính gửi: Văn phòng đăng ký đất đai.
1. Tên người được giao quản lý đất/người được quản lý đất: ……………………………(2)
2. Địa chỉ thửa đất/khu đất: …………………………………………………………………...(3)
3. Tổng diện tích đất đang quản lý: ……………………………………………..m²; trong đó:
3.1. Diện tích đất đã có quyết định giao để quản lý (nếu có): ………………..………….m²;
3.2. Diện tích đất đang bị lấn, bị chiếm: …………………………………………..………..m²;
3.3. Diện tích đất đang có tranh chấp: ………………………………………………………m²;
3.4. Diện tích khác: ……………………………………………………………………………m²;
4. Các quyết định giao đất để quản lý (nếu có):
- Quyết định số ……………………………………………………………………………………
- ……………………………………………………………………………………….…………….
- ……………………………………………………………………………………….…………….
Cam đoan nội dung báo cáo trên đây là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã báo cáo.
Kèm theo báo cáo này có các giấy tờ sau đây:
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có);
- Quyết định giao đất để quản lý (nếu có).
|
Người được giao quản lý đất/người được quản lý đất |
Hướng dẫn lập báo cáo:
(1) Đối với người được giao quản lý đất thì ghi tên cơ quan, tổ chức theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư, đối với cộng đồng dân cư quản lý đất thì ghi tên của cộng đồng dân cư.
(2) Ghi tên của người được giao quản lý đất như điểm (1) và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư;
Đối với cộng đồng dân cư quản lý đất thì ghi tên như điểm (1) và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.
(3) Ghi tên khu vực (xứ đồng, điểm dân cư,...); số nhà, tên đường phố (nếu có), thôn, tổ dân phố, tên đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, nơi có thửa đất/khu đất.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /CKHS-ĐKĐĐ |
|
Kết quả kiểm tra hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
Số TT |
Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất |
Địa chỉ thường trú |
Địa chỉ thửa đất |
Tờ bản đồ số |
Thửa đất số |
Diện tích đất (m2) |
Thời điểm sử dụng đất |
Nguồn gốc sử dụng đất |
Hiện trạng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất |
Thời điểm tạo lập tài sản gắn liền với đất |
Tình trạng tranh chấp |
Sự phù hợp với quy hoạch |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Danh sách này được công khai trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày.../.../..., đến ngày.../.../... Tại địa điểm: ……………………………….
Người không đồng ý với kết quả kiểm tra trên đây thì gửi đơn đến UBND xã/phường/thị trấn... để giải quyết; sau thời gian trên sẽ không xem xét giải quyết.
|
…….., ngày ……. tháng ……. năm …. |
Hướng dẫn ghi thông báo:
- Cột (5), Cột (6) chỉ ghi đối với nơi đã có bản đồ địa chính hoặc ghi số hiệu thửa đất và số hiệu mảnh trích đo bản đồ địa chính (nếu có thông tin).
- Cột (10) ghi hiện trạng có nhà ở/công trình xây dựng hay không có nhà ở/công trình xây dựng.
- Cột (11) ghi ngày ... tháng ... năm ... tạo lập tài sản gắn liền với đất.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/BB-HĐĐK |
………, ngày … tháng … năm … |
- Căn cứ quy định tại Nghị định số ... /2024/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai.
- Căn cứ Quyết định số ……../QĐ-UBND ngày ... tháng ... năm ... của Ủy ban nhân dân xã……….. về việc thành lập Hội đồng đăng ký đất đai lần đầu.
Hội đồng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền của ông (bà) ………….Ngày ... tháng ... năm ..., Hội đồng đăng ký đất đai tổ chức phiên họp/lấy ý kiến các thành viên Hội đồng.
I. Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự họp
(Nội dung Mục I chỉ ghi đối với trường hợp tổ chức họp)
1. Thời gian: bắt đầu lúc ..., kết thúc lúc ...
2. Địa điểm: …………
3. Thành phần:
- Chủ trì cuộc họp: Ông (Bà) ..., chức vụ .... Chủ tịch Hội đồng.
- Các thành viên Hội đồng đăng ký đất đai lần đầu theo Quyết định số ……./QĐ-UBND có mặt ... thành viên dự họp có tên dưới đây:
(1) Ông (Bà) …., chức vụ ...., Chủ tịch Hội đồng;
(2) Ông (Bà) ...., chức vụ …., Thường trực Hội đồng;
(3) Ông (Bà) …., chức vụ …., Thành viên Hội đồng;
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
II. Nội dung phiên họp/lấy ý kiến
1. Thông tin về lý do phiên họp/lấy ý kiến
………………………………………………………………………………………………………
2. Ý kiến của thành viên Hội đồng đăng ký đất đai
- Ông (Bà) …………………………………………………………………………………………
- Ông (Bà) …………………………………………………………………………………………
- Ông (Bà) …………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
3. Kết luận của Hội đồng
Sau khi nghe/tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng, ông (bà)......, Chủ tịch Hội đồng đã kết luận về việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất của ông (bà) ... như sau:
(1) Về hiện trạng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất:
- ………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………….;
(2) Về tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất:
- ………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………….;
(3) Về thời điểm sử dụng đất, tạo lập tài sản trên đất:
- ………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………….;
(4) Về nguồn gốc sử dụng đất:
- ………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………….;
(5) Về sự phù hợp với quy hoạch:
- ………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………….;
Biên bản này được các thành viên Hội đồng đăng ký đất đai biểu quyết nhất trí với ..../..... thành viên.
Biên bản thông qua vào hồi .... ngày ... tháng ... năm tại... và được lập thành ba bản (03). Hai bản (02) gửi Ủy ban nhân dân xã ... và một bản (01) lưu Hội đồng đăng ký đất đai và có giá trị pháp lý như nhau./.
|
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
|
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG |
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG |
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/TTr-UBND |
……, ngày … tháng … năm …. |
Về việc đăng ký đất đai, tài
sản gắn liền với đất
cho ……………………………
(1)
đối
với thửa đất tại xã/phường/thị trấn ………
Kính gửi: ... (Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện)
Ủy ban nhân dân ... nhận được hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất của ... (1) kèm theo Biên bản của Hội đồng đăng ký đất đai. Sau khi xem xét, Ủy ban nhân dân ... báo cáo ... (Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện) nội dung cụ thể như sau:
I. Căn cứ để xác nhận các nội dung
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
- Luật Đất đai;
- Nghị định số .../2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;
- Các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố: ...;
- Các quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, gồm: ...;
2. Biên bản của Hội đồng đăng ký đất đai
(Thể hiện tóm tắt nội dung kết luận của Hội đồng đăng ký đất đai)
3. Hồ sơ đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất
3.1. Hồ sơ do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp, gồm có:
- ……………………………………………………………………………………………………...;
3.2. Hồ sơ do Ủy ban nhân dân ... lập gồm:
- Danh sách công khai kết quả kiểm tra hồ sơ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
- ……………………………………………………………………………………………………...;
II. Xác nhận các nội dung
1. Về hiện trạng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất:
- ……………………………………………………………………………………………………...;
- .…………………………………………………………………………………………………......
2. Về tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất:
- ……………………………………………………………………………………………………...;
- .…………………………………………………………………………………………………......
3. Về thời điểm sử dụng đất, tạo lập tài sản trên đất:
- ……………………………………………………………………………………………………...;
- .…………………………………………………………………………………………………......
4. Về nguồn gốc sử dụng đất:
- ……………………………………………………………………………………………………...;
- .…………………………………………………………………………………………………......
5. Về sự phù hợp với quy hoạch:
- ……………………………………………………………………………………………………...;
- .…………………………………………………………………………………………………......
III. Đề xuất, kiến nghị
Căn cứ các nội dung nêu trên, Ủy ban nhân dân ... chuyển hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất kèm theo Tờ trình này, gồm:
1. Biên bản của Hội đồng đăng ký đất đai lần đầu;
2. Hồ sơ do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản nộp;
3. Hồ sơ do Ủy ban nhân dân ... lập;
4. Các giấy tờ khác (nếu có).
Ủy ban nhân dân... kính trình ... (Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện) xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Hướng dẫn:
(1) Ghi tên cá nhân, cộng đồng dân cư; trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất thì ghi tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/TTr-TNMT |
…, ngày … tháng … năm …. |
Về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất,
quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho
………………………………(1)
đối với thửa đất tại xã/phường/thị
trấn ………………….
Kính gửi: Ủy ban nhân dân huyện/quận/thị xã/thành phố ...;
...(Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện) nhận được Tờ trình số .../TTr-UBND ngày ... tháng ... năm ... của Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ... (kèm theo các giấy tờ, hồ sơ) về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất cho ....(1) Sau khi kiểm tra căn cứ quy định của pháp luật về đất đai, ...(Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện) báo cáo Ủy ban nhân dân .... như sau:
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
- Luật Đất đai;
- Các nghị định của Chính phủ:...;
- Các thông tư của Bộ trưởng Bộ ...;
- Các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố:...;
- Các quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, gồm:...;
2. Căn cứ hồ sơ đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, gồm:
- Tờ trình số .../TTr-UBND ngày ... tháng ... năm ... của Ủy ban nhân dân ...;
- ………………………………………………………………………………………………………
- ………………………………………………………………………………………………………
3. Đề xuất, kiến nghị
Sau khi kiểm tra hồ sơ, căn cứ quy định tại (ghi căn cứ điểm, khoản, điều nào của Luật Đất đai, Nghị định của Chính phủ) thì hồ sơ đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất của ...(1) đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
... (Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện) kính trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét, cấp Giấy chứng nhận cho ...(1)
4. Hồ sơ kèm theo Tờ trình:
4.1. Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
4.2. Giấy chứng nhận;
4.3. Dự thảo Quyết định cho thuê đất (nếu thuộc trường hợp thuê đất);
4.4. Trích lục bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất;
4.5. Hồ sơ đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất.
|
…(Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện) |
Hướng dẫn:
(1) Ghi tên cá nhân, cộng đồng dân cư; trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất thì ghi tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ… |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/TTr-TNMT |
…., ngày … tháng … năm … |
Về việc đăng ký đất đai, tài
sản gắn liền với đất
cho
……………….. (tên
tổ chức
sử dụng đất)
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ...
I. Căn cứ thực hiện
- Căn cứ Luật Đất đai;
- Căn cứ Nghị định số …../2024/NĐ-CP ngày tháng năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;
- Căn cứ Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất số của ... (tên tổ chức sử dụng đất);
- Căn cứ Biên bản kiểm tra thực tế sử dụng đất ngày ... tháng ... năm ...
II. Phần nội dung trình
1. Đánh giá kết quả kiểm tra thực tế sử dụng đất theo Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất số ... của (tên tổ chức sử dụng đất):
(Trong đó thể hiện các nội dung về:
- Diện tích đất sử dụng đúng mục đích;
- Diện tích đất sử dụng không đúng mục đích;
- Diện tích đất đang bị lấn, bị chiếm;
- Diện tích đất đã cho các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân thuê hoặc mượn sử dụng;
- Diện tích đất của tổ chức đã bố trí cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành;
- Diện tích đất đang có tranh chấp sử dụng;
- ……………………………………………………………………………………………………)
2. Các tài sản gắn liền với thửa đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, gồm:
(chỉ ghi đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)
Loại công trình xây dựng |
Diện tích xây dựng (m²) |
Tổng diện tích sàn (m²) |
Số tầng |
Thời hạn sở hữu |
Thửa đất số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Đề xuất việc công nhận hình thức sử dụng đất:
Diện tích đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ... công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức như Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất/giao đất có thu tiền sử dụng đất/cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm/cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê cho ... (tên tổ chức đang sử dụng đất) với nội dung cụ thể tại dự thảo Quyết định về việc công nhận hình thức sử dụng đất kèm theo Tờ trình này.
4. Nội dung khác (nếu có):
………………………………………………………………………………………………………
III. Hồ sơ kèm theo Tờ trình:
1. Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
2. Giấy chứng nhận;
3. Dự thảo Quyết định về hình thức sử dụng đất;
4. Trích lục bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất;
5. ………………………………………...
|
(Cơ quan có chức năng quản lý
đất đai cấp tỉnh) |
(Xem kỹ hướng dẫn viết Đơn trước khi kê khai; không tẩy xóa, sửa chữa trên Đơn)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Kính gửi: ………………………..(1)
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất (2):
1.1. Tên: ……………………………………………………………………………………………
1.2. Giấy tờ nhân thân/pháp nhân: ……………………………………………………………..
1.3. Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………..
1.4. Điện thoại liên hệ (nếu có): ………………….……………… Hộp thư điện tử (nếu có):
2. Giấy chứng nhận đã cấp (3)
2.1. Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận: …………………………………………………………;
2.2. Số phát hành Giấy chứng nhận (Số seri): .……………………………………………….;
2.3. Ngày cấp Giấy chứng nhận: ……../ ……../………..;
3. Nội dung biến động (4):
- …………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
4. Giấy tờ liên quan đến nội dung biến động nộp kèm theo đơn này gồm có (5):
(1) Giấy chứng nhận đã cấp;
(2) ………………………………………………………………………………………………….
(3) ………………………………………………………………………………………………….
Cam đoan nội dung kê khai trên đơn là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
………., ngày ….. tháng … năm ……. |
Hướng dẫn kê khai đơn:
(1) Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì ghi “Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai...............” nơi có đất;
Đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao và tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì ghi “Văn phòng đăng ký đất đai...” nơi có đất.
(2) Ghi thông tin như trên giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì ghi thông tin của bên nhận chuyển quyền.
(3) Ghi thông tin như trên giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp mất giấy chứng nhận mà người được cấp giấy chứng nhận không có các thông tin về giấy chứng nhận đã cấp thì không kê khai nội dung tại mục này; cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai để xác định các thông tin tại mục này, trong đó thông tin bắt buộc phải có là thông tin tại điểm 2.1 và 2.3.
(4) Ghi nội dung biến động như: “nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho ...., cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất, cấp đổi Giấy chứng nhận ...”.
(5) Ghi các loại giấy tờ nộp kèm theo Đơn này.
................ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …../PCTT |
…......, ngày …... tháng ….. năm ….. |
PHIẾU CHUYỂN THÔNG TIN
ĐỂ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
Kính gửi: …………………………….
I. THÔNG TIN VỀ HỒ SƠ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI 1.1. Mã hồ sơ (2) :………………………. 1.2. Ngày nhận hồ sơ (3) :………………… |
II. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT, CHỦ SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT |
2.1. Tên (4): ……………………………………………………………………………………………… 2.2. Địa chỉ (5): ………….………….………….………….………….………….………….…………. 2.3. Số điện thoại liên hệ: ………………………… Email (nếu có):………………………………. 2.4. Mã số thuế (nếu có):……………………………………………………………………………... 2.5. Giấy tờ nhân thân/pháp nhân (6): ……………………………………………………………… Số………………...; ngày cấp:…………………………..nơi cấp……………………………………. 2.6. Loại thủ tục cần xác định nghĩa vụ tài chính (7): ………………………………………………. |
III. THÔNG TIN VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT |
3.1. Thông tin về đất 3.1.1. Thửa đất số:………………………………..; Tờ bản đồ số: …………………………………; 3.1.2. Địa chỉ tại (8): ………………………………………………………….; 3.1.3. Vị trí theo Bảng giá đất: - Đường/đoạn đường/khu vực: …………………………………………………….. - Vị trí thửa đất (9): ……………………………………………………………………. - Chiều sâu của thửa đất (nếu có): ………………………………….m. - Chiều rộng của ngõ/hẻm (nếu có):…………………………………m. 3.1.4. Diện tích thửa đất:…………………………..m2 - Diện tích sử dụng chung:………………………...m2 - Diện tích sử dụng riêng:………………………….m2 - Diện tích phải nộp tiền sử dụng đất/tiền thuê đất:………………………………………….m2 - Diện tích không phải nộp tiền sử dụng đất (tiền thuê đất):………………………………..m2 - Diện tích đất trong hạn mức:…………………………..m2 - Diện tích đất ngoài hạn mức:…………………………..m2 3.1.5. Nguồn gốc sử dụng đất:……………………………………………………………………… 3.1.6. Mục đích sử dụng đất (10):……………………………………………………………………. 3.1.7. Thời hạn sử dụng đất: - Ổn định lâu đài □ - Có thời hạn: …………….năm. Từ ngày ………/……../……… đến ngày: ………/……./……… - Gia hạn……………….….năm. Từ ngày ………/……../……… đến ngày: ………/……./……… 3.1.8. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất từ ngày: ………/……../………; 3.1.9. Giá đất(11):……………………………………………………………………………………… 3.1.10. Giấy tờ về quyền sử dụng đất (12):…………………………………………………………. |
3.2. Thông tin về tài sản gắn liền với đất 3.2.1. Loại nhà ở, công trình:……………..; cấp hạng nhà ở, công trình:………………….……; 3.2.2. Diện tích xây dựng:…………………………………………………………………………m2; 3.2.3. Diện tích sàn xây dựng/diện tích sử dụng:……………………………………………….m2; 3.2.4. Diện tích sở hữu chung:……………….m2; Diện tích sở hữu riêng:…………………...m2; 3.2.5. Số tầng:………….tầng; trong đó, số tầng nổi:……..tầng, số tầng hầm:……...……..tầng; 3.2.6. Nguồn gốc:……………………………………………………………………………………… 3.2.7. Thời hạn sở hữu đến:………………… năm. |
IV. THÔNG TIN VỀ NHU CẦU GHI NỢ NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH |
- Tiền sử dụng đất:………………………….………………………….……… - Lệ phí trước bạ:………………………………………………………………. |
V. NHỮNG GIẤY TỜ KÈM THEO DO NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT NỘP (13) ...................................................………………………….…………………………………………. ...................................................………………………….…………………………………………. ...................................................………………………….…………………………………………. |
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
HƯỚNG
DẪN GHI MỘT SỐ THÔNG TIN
TẠI PHIẾU CHUYỂN THÔNG TIN
(1) Ghi tên Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. (2) Ghi Mã hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (theo mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính). (3) Ghi theo thời gian nhận hồ sơ trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Mục II. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp nhiều người cùng chung quyền sử dụng đất, cùng chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì ghi thông tin một người đại diện. (4) Cá nhân ghi họ tên, năm sinh; hộ gia đình ghi tên và năm sinh các thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất; vợ chồng ghi họ tên, năm sinh của cả người vợ và chồng; Tổ chức ghi tên theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư; cá nhân nước ngoài và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch. (5) Địa chỉ để gửi Thông báo nghĩa vụ tài chính và trong trường hợp cần thiết liên lạc đề nghị cung cấp hồ sơ bổ sung theo quy định. (6) Ghi tên loại giấy tờ nhân thân/pháp nhân như: Căn cước công dân, Căn cước, Hộ chiếu, Quyết định thành lập v.v... (7) Ghi loại thủ tục như: Cấp Giấy chứng nhận lần đầu, chuyển nhượng, tặng cho, v.v... Mục III. Điểm 3.1. Ghi thông tin từng thửa đất. Trường hợp có nhiều thửa đất, vị trí, căn cứ pháp lý, mục đích sử dụng thì kê khai thông tin chung và tổng diện tích; đồng thời lập danh sách theo Mẫu số 01a/LCHS (8) Ghi rõ tên đường/phố, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố; (9) Vị trí thửa đất trong bảng giá đất (vị trí 1, 2, 3,...); (10) Mục đích sử dụng đất theo phân loại đất và là mục đích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất hoặc mục đích sau khi chuyển mục đích sử dụng đất. (11) Giá đất theo bảng giá hoặc giá đất cụ thể; (12) Ghi tên loại giấy tờ, số, ngày, tháng, năm và trích yếu của văn bản. Ví dụ: Quyết định giao đất số 15/QĐ-UBND ngày 28/6/2016 về việc giao đất tái định cư v.v... Điểm 3.2. Ghi thông tin về tài sản gắn liền với đất. Mục V. (13) Ghi các giấy tờ do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản nộp. |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
...., ngày.... tháng.... năm .....
PHIẾU YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
Kính gửi: ....................................
1. Tên tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu: ......................................................
Đại diện là ông (bà) ................................... Số CCCD/CC/Hộ chiếu ............................
cấp ngày ..../..../ tại .................................... ; Quốc tịch .............................................
2. Địa chỉ liên hệ: .......................................................................................................
3. Số điện thoại ............................................. ;E-mail: ...............................................
4. Đối tượng được miễn, giảm phí, giấy tờ kèm theo (nếu có): ....................................
5. Nội dung thông tin, dữ liệu cần cung cấp: (Đánh dấu "X" vào nội dung cần cung cấp thông tin)
5.1. Thông tin, dữ liệu của thửa đất: ....................................
a) Thông tin, dữ liệu cần cung cấp:
□ Thông tin về thửa đất □ Trích lục bản đồ
□ Lịch sử biến động □ Giá đất
□ Giao dịch đảm bảo □ Quy hoạch sử dụng đất
□ Bản sao GCN □ Thông tin, dữ liệu khác :....................
b) Hình thức khai thác, sử dụng : □ Bản giấy : …….bản □ Bản điện tử
5.2. Thông tin, dữ liệu về bản đồ địa chính □
(Thông tin chi tiết theo Mẫu số 13a/ĐK)
5.3. Thông tin, dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai □
(Thông tin chi tiết theo Mẫu số 13b/ĐK)
5.4. Thông tin, dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất □
(Thông tin chi tiết theo Mẫu số 13c/ĐK)
5.5. Thông tin, dữ liệu về giá đất □
(Thông tin chi tiết theo Mẫu số 13d/ĐK)
5.6. Thông tin, dữ liệu về điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất □
(Thông tin chi tiết theo Mẫu số 13đ/ĐK)
5.7. Thông tin, dữ liệu liên quan đến đất đai khác:........................................................
6. Mục đích sử dụng thông tin, dữ liệu: ......................................................................
7. Phương thức nhận kết quả
□ Qua dịch vụ bưu chính □ Nhận tại nơi cung cấp □ Qua Email
8. Cam kết sử dụng dữ liệu: Tôi cam đoan không sử dụng dữ liệu được cung cấp trái với quy định của pháp luật và không cung cấp cho bất kỳ bên thứ ba nào khác.
|
NGƯỜI YÊU CẦU |
THÔNG TIN, DỮ LIỆU CHI TIẾT
VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
(Kèm theo Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai)
STT |
Danh mục thông tin, dữ liệu |
Số lượng |
|
1 |
Bản đồ địa chính |
□ |
............... |
|
- Tờ bản đồ số: ......................................................................................... - Địa chỉ hành chính: xã: ....................., huyện:................. , tỉnh: ............... Loại bản đồ dạng số (Vector) □ Loại bản đồ dạng ảnh (Raster) □ |
|
|
2 |
Dữ liệu không gian đất đai nền |
□ |
............... |
|
- Đơn vị hành chính: xã: ....................., huyện:................. , tỉnh: ............... - Lớp dữ liệu điểm khống chế đo đạc □ - Lớp dữ liệu biên giới, địa giới □ - Lớp dữ liệu thủy hệ □ - Lớp dữ liệu giao thông □ - Lớp dữ liệu địa danh, ghi chú □ |
|
|
3 |
Dữ liệu không gian địa chính |
□ |
............... |
|
- □ Toàn bộ đơn vị hành chính cấp xã, □ Tờ bản đồ số: .............................. - Đơn vị hành chính: xã: ....................., huyện:................. , tỉnh: ............... |
|
|
4 |
Thông tin, dữ liệu khác: ........................................................................ |
□ |
............... |
THÔNG TIN, DỮ LIỆU CHI TIẾT
VỀ THỐNG KÊ, KIỂM KÊ
ĐẤT ĐAI
(Kèm theo Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai)
STT |
Loại tài liệu |
Cung cấp |
Năm |
Tên đơn vị hành chính |
Số lượng |
||
Xã/Huyện/ Tỉnh |
Vùng |
Cả nước |
|||||
I |
Thông tin, dữ liệu về thống kê đất đai |
||||||
1 |
Bộ tài liệu kết quả thống kê đất đai (dạng file PDF) |
□ |
......... |
.................................... |
......... |
||
2 |
Bộ số liệu kết quả thống kê đất đai |
□ |
......... |
.................................... |
......... |
||
II |
Thông tin, dữ liệu về kiểm kê đất đai |
||||||
1 |
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất |
□ |
......... |
.................. |
......... |
□ |
......... |
2 |
Dữ liệu không gian hiện trạng sử dụng đất |
□ |
......... |
.................. |
......... |
□ |
......... |
3 |
Bản đồ kiểm kê đất đai |
□ |
......... |
.................................... |
......... |
||
4 |
Dữ liệu không gian kiểm kê đất đai |
□ |
......... |
.................................... |
......... |
||
5 |
Bộ tài liệu kết quả kiểm kê đất đai (dạng file PDF) |
□ |
......... |
.................. |
......... |
□ |
......... |
6 |
Bộ số liệu kết quả kiểm kê đất đai |
□ |
......... |
.................. |
......... |
□ |
......... |
III |
Thông tin, dữ liệu về kiểm kê chuyên đề |
||||||
1 |
Bản đồ kiểm kê đất đai chuyên đề:......................................... |
□ |
......... |
.................. |
......... |
□ |
......... |
2 |
Dữ liệu không gian kiểm kê theo chuyên đề: ........................... |
□ |
......... |
.................................... |
......... |
||
3 |
Bộ tài liệu kết quả kiểm kê đất đai theo chuyên đề (dạng file PDF): .................. |
□ |
......... |
.................. |
......... |
□ |
......... |
4 |
Bộ số liệu kết quả kiểm kê đất đai theo chuyên đề: |
□ |
......... |
.................. |
......... |
□ |
......... |
IV |
Thông tin, dữ liệu khác: ...................................................... |
□ |
|
THÔNG TIN, DỮ LIỆU CHI TIẾT
VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
(Kèm
theo Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai)
STT |
Loại tài liệu |
Cung cấp |
Năm hoặc kỳ |
Cấp đơn vị hành chính |
Số lượng |
||
Huyện/Tỉnh |
Vùng |
Cả nước |
|||||
I |
Thông tin, dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất |
||||||
1 |
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất |
□ |
......... |
.................. |
......... |
□ |
......... |
2 |
Dữ liệu không gian quy hoạch sử dụng đất |
□ |
......... |
.................. |
......... |
□ |
......... |
3 |
Bộ tài liệu quy hoạch sử dụng đất (dạng file PDF) |
□ |
......... |
.................. |
......... |
□ |
......... |
4 |
Bộ số liệu quy hoạch sử dụng đất |
□ |
......... |
.................. |
......... |
□ |
......... |
5 |
Bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất |
□ |
......... |
.................. |
......... |
□ |
......... |
6 |
Dữ liệu không gian điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất |
□ |
......... |
.................. |
......... |
□ |
......... |
7 |
Bộ tài liệu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất (dạng file PDF) |
□ |
......... |
.................. |
......... |
□ |
......... |
8 |
Bộ số liệu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất |
□ |
......... |
.................. |
......... |
□ |
......... |
II |
Thông tin, dữ liệu về kế hoạch sử dụng đất |
||||||
1 |
Bản đồ kế hoạch sử dụng đất |
□ |
......... |
.................. |
......... |
□ |
......... |
2 |
Dữ liệu không gian kế hoạch sử dụng đất |
□ |
......... |
.................. |
......... |
□ |
......... |
3 |
Bộ tài liệu kế hoạch sử dụng đất (dạng file PDF) |
□ |
......... |
.................. |
......... |
□ |
......... |
4 |
Bộ số liệu kế hoạch sử dụng đất |
□ |
......... |
.................. |
......... |
□ |
......... |
III |
Thông tin, dữ liệu khác: ................................................................. |
□ |
......... |
THÔNG TIN, DỮ LIỆU CHI TIẾT VỀ GIÁ ĐẤT
(Kèm theo Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai)
STT |
Danh mục thông tin, dữ liệu |
Số lượng |
|
1 |
Bảng giá đất của tỉnh (dạng file PDF): ............................................ |
□ |
............... |
- Năm hoặc kỳ: .................................... |
|
||
2 |
Lớp dữ liệu giá đất theo bảng giá đất đến từng thửa đất |
□ |
............... |
- Đơn vị hành chính: xã: ....................., huyện:................. , tỉnh: ............... - Năm hoặc kỳ: .................................... |
|
||
3 |
Giá đất của các thửa đất, tờ bản đồ(1): ...................................................... |
□ |
............... |
- Đơn vị hành chính: xã: ....................., huyện:................. , tỉnh: ............... |
|
||
4 |
Thông tin, dữ liệu khác: ........................................................................ |
□ |
............... |
(1) Ghi đầy đủ các số thứ tự thửa đất, số hiệu tờ bản đồ cần khai thác thông tin, dữ liệu.
THÔNG TIN, DỮ LIỆU CHI TIẾT VỀ ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ, BẢO VỆ, CẢI TẠO, PHỤC HỒI ĐẤT
(Kèm theo Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai)
STT |
Loại tài liệu |
Cung cấp |
Năm hoặc kỳ |
Cấp đơn vị hành chính (tỉnh/vùng, cả nước) hoặc chuyên đề |
1 |
Lớp thông tin lưu trữ dữ liệu điều tra |
□ |
|
.................................... .................................... |
2 |
Bản đồ kết quả đánh giá chất lượng đất: □ dữ liệu □ bản đồ số □ bản đồ quét |
□ |
|
.................................... .................................... |
3 |
Bản đồ kết quả đánh giá tiềm năng đất đai: □ dữ liệu □ bản đồ số □ bản đồ quét |
□ |
|
.................................... .................................... |
4 |
Bản đồ vị trí điểm lấy mẫu đất: □ dữ liệu □ bản đồ số □ bản đồ quét |
□ |
|
.................................... .................................... |
5 |
Bản đồ nguồn, tác nhân gây ô nhiễm, ranh giới vùng đất: □ dữ liệu □ bản đồ số □ bản đồ quét |
□ |
|
.................................... .................................... |
6 |
Bản đồ kết quả phân tích trong đánh giá ô nhiễm đất: - Mẫu đất: □ dữ liệu □ bản đồ số □ bản đồ quét - Nước: □ dữ liệu □ bản đồ số □ bản đồ quét |
□ |
|
.................................... .................................... .................................... .................................... |
7 |
Bản đồ kết quả đánh giá ô nhiễm đất □ dữ liệu □ bản đồ số □ bản đồ quét |
□ |
|
.................................... .................................... |
8 |
Bản đồ thoái hóa đất: □ dữ liệu □ bản đồ số □ bản đồ quét |
□ |
|
.................................... .................................... |
9 |
Bản đồ khu vực đất đã thực hiện bảo vệ, cải tạo phục hồi đất: □ dữ liệu □ bản đồ số □ bản đồ quét |
□ |
|
.................................... .................................... |
10 |
Thông tin phẫu diện đất |
□ |
|
- Ký hiệu phẫu diện:... - Địa chỉ lấy mẫu: ...... |
11 |
Thông tin mẫu nước theo Phiếu lấy mẫu nước |
□ |
|
- Ký hiệu phẫu diện:... - Địa chỉ lấy mẫu: ...... |
12 |
Phiếu điều tra tình hình sử dụng đất và tiềm năng đất nông nghiệp: |
□ |
|
- Ký hiệu phẫu diện:... - Địa chỉ lấy mẫu: ...... |
13 |
Phiếu điều tra tiềm năng đất phi nông nghiệp |
□ |
|
- Mã phiếu: ................... - Địa chỉ lấy mẫu: ........ |
14 |
Báo cáo điều tra, đánh giá đất đai □ Cấp cả nước □ Cấp vùng □ Cấp tỉnh □ Chuyên đề: .................................... |
□ |
|
.................................... .................................... .................................... .................................... |
15 |
Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai □ Cấp cả nước □ Cấp vùng □ Cấp tỉnh □ Chuyên đề: ........................................ |
□ |
|
.................................... .................................... .................................... .................................... .................................... |
16 |
Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá về đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất □ Cấp cả nước □ Cấp vùng □ Cấp tỉnh □ Chuyên đề: .................................... |
□ |
|
.................................... .................................... .................................... .................................... .................................... |
17 |
Báo cáo tổng hợp kết quả khu vực đất đã thực hiện bảo vệ, cải tạo phục hồi đất □ Cấp cả nước □ Cấp vùng □ Cấp tỉnh □ Chuyên đề: .................................... |
□ |
|
.................................... .................................... .................................... .................................... |
18 |
Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá về kết quả quan trắc giám sát tài nguyên đất □ Cấp cả nước □ Cấp vùng □ Cấp tỉnh □ Chuyên đề: .................................... |
□ |
|
.................................... .................................... .................................... .................................... |
ỦY
BAN NHÂN DÂN ... |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:... |
........, ngày … tháng … năm ....… |
Về hình thức sử dụng đất
cho ... (ghi tên của tổ chức đang sử dụng
đất)
ỦY BAN NHÂN DÂN ...
Căn cứ .................................................................................................................. ;
Căn cứ Luật Đất đai ............................................................................................... ;
Căn cứ Nghị định ................................................................................................... ;
Căn cứ .................................................................................................................. ;
Xét đề nghị của …………………tại Tờ trình số... ngày... tháng... năm....,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho ... (ghi tên và địa chỉ của tổ chức đang sử dụng đất) sử dụng ... m2 đất tại thửa đất số ... xã/phường/thị trấn ..., huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh..., tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương ...như sau:
Mục đích sử dụng đất ...........................................................................................
Thời hạn sử dụng đất là(1): .....................................................................................
Vị trí, ranh giới thửa đất... được xác định theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc mảnh trích đo bản đồ địa chính) số ..., tỷ lệ ... do ... lập ngày ... tháng ... năm ...
Hình thức sử dụng đất(2): .......................................................................................
Giá đất tính tiền sử dụng đất/tiền thuê đất phải nộp(3): ............................................. ;
Những hạn chế về quyền của người sử dụng đất (nếu có): ......................................
Điều 2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất/tiền thuê đất phải nộp đối với trường hợp tính theo giá đất cụ thể.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân ..... , người được giao đất/cho thuê đất có tên tại Điều 1, cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Văn phòng Ủy ban nhân dân... chịu trách nhiệm đăng tải Quyết định này trên cổng thông tin điện tử của ....
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
__________________
(1) Ghi: đến ngày … tháng… năm….đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn. Ghi là ổn định lâu dài đối với trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
(2) Ghi: Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất như Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất/giao đất có thu tiền sử dụng đất/cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm/cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
(3) Ghi đối với trường hợp xác định giá đất theo bảng giá đất; đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất/tiền thuê đất tính theo giá đất cụ thể thì không ghi mục này (có thêm Quyết định phê duyệt giá đất trong trường hợp này theo quy định).
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 101/2024/ND-CP |
Hanoi, July 29, 2024 |
DECREE
PROVIDING FOR BASELINE LAND SURVEYS; REGISTRATION OF LAND AND PROPERTY ATTACHED TO LAND, ISSUANCE OF CERTIFICATES OF LAND USE RIGHTS AND OWNERSHIP OF PROPERTY ATTACHED TO LAND AND LAND INFORMATION SYSTEM
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law dated November 22, 2019 on Amendments to some Articles of the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization;
Pursuant to the Law on Land dated January 18, 2024; Law dated June 29, 2024 on Amendments to certain Articles of the Law on Land No. 31/2024/QH15, Law on Housing No. 27/2023/QH15, Law on Real Estate Business No. 29/2023/QH15 and Law on Credit Institutions No. 32/2024/QH15;
At the request of the Minister of Natural Resources and Environment;
The Government hereby promulgates a Decree providing for baseline land surveys; registration of land and property attached to land, issuance of Certificates of land use rights and ownership of property attached to land and land information system.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
...
...
...
1. This Decree elaborates and provide guidelines for implementation of the Law on Land regarding baseline land surveys; registration of land and property attached to land, issuance of Certificates of land use rights (hereinafter referred to as “Certificates of LURs”) and ownership of property attached to land and National Land Information System, including clause 4 Article 50, clause 1 Article 55, clause 5 Article 131, clause 7 Article 135, clause 10 Article 138, clause 6 Article 139, clause 7 Article 140, clause 3 Article 142, clause 4 Article 170, clause 2 Article 181 and points b, c, d, dd, I and k clause 1 Article 223 of the Law on Land.
2. The registration of mortgage of LURs and property attached to land shall comply with regulations of law on registration of security interests.
Article 2. Regulated entities
1. Regulatory bodies assigned to assume power and responsibility for representing land ownership of the people and performing their tasks in uniform state management of land.
2. Land users, persons assigned to manage land according to regulations of the Law on Land.
3. Other entities related to the management and use of land.
Chapter II
BASELINE LAND SURVERYS
Section 1. CADASTRAL SURVEYING AND MAPPING
...
...
...
1. The cadastral surveying and mapping shall adhere to the following principles:
a) Ensure consistency with the national reference system and coordinate system VN-2000;
b) Honestly and objectively reflect the current use of land and current management of land and record the legal status of land parcels at the time of surveying;
c) Prioritize the application of new technologies, ensuring economic efficiency and suitability for the measurement areas and regulations on techniques for cadastral surveying and mapping;
d) After being approved, a cadastral map must be put into use for land management.
2. A cadastral map is made for the following purposes:
a) Registration of land and property attached to land, issuance of Certificates of LURs and ownership of property attached to land, making of cadastral records and land information system and creation of land databases;
b) Production of land statistics and land inventory; formulation of land use planning and plans; land allocation, land lease, land repurposing, land expropriation; land requisition; compensation, assistance and resettlement upon land expropriation by the State; land surveys and assessments;
c) Inspection, examination and supervision of land management and use; imposition of penalties for violations against the law on land and handling of complaints, denunciations and land disputes;
...
...
...
Article 4. Contents of cadastral maps, cadastral surveying and mapping activities
1. Main contents of a cadastral map comprise:
a) Land parcels: Boundaries of land parcels, type of land, ordinal numbers of land parcel, areas of land parcels;
b) Other factors related to contents of the cadastral map, including map frame; coordinate and elevation control points; boundary markers and boundary lines of administrative units at all levels; trespassed land; houses and other construction works; landmark-like works; planning boundary markers; boundary lines of safety protection corridors of works as per regulations of law; explanatory notes; land shape or elevation notes (if any).
2. Cadastral surveying and mapping activities include:
a) Cadastral surveying and making of new cadastral maps regarding areas for which cadastral maps associated with the national reference system and coordinate system are not available;
b) Cadastral re-surveying and re-mapping of areas which have had cadastral maps but in which the boundaries of at least 75% of the land parcels have been changed upon land consolidation or parcel exchange; areas which only have physical cadastral maps that are torn or damaged beyond recovery or use for digitization; areas which have had cadastral maps made using aerial photography or optical theodolite surveying method at a scale smaller than that required by law; areas in which land use planning has been implemented to form administrative centers, urban areas, residential areas, economic zones, high-tech zones, industrial parks, export processing zones and industrial clusters;
c) Cadastral surveying for addition of cadastral maps regarding areas which have had cadastral maps but in which distinct administrative boundaries have yet to be surveyed and mapped, including areas which have been surveyed and delineated on previous cadastral maps in which each parcel of land has not yet been surveyed;
d) Cadastral surveying and correction of cadastral maps regarding areas which have had cadastral maps upon changing one of the following factors: shape, size, area of a land parcel and other factors related to contents of the cadastral maps;
...
...
...
e) Cadastral map measurement extraction performed separately for each land parcel or multiple land parcels within the area of the piece of cadastral map measurement extract according to the scale of the map to be made regarding the area which has not had a cadastral map.
3. Conditions for conducting cadastral surveying and mapping activities specified in clause 2 of this Article are as follows:
a) Before conducting the activities specified in points a, b, c and d clause 2 of this Article, it is required to prepare and submit a technical design and estimate to the competent authority for approval, except where cadastral maps are corrected regularly according to the task performance plan of the Land Registration Office or its branch;
b) Before conducting the activities specified in points dd and e clause 2 of this Article, it is required to prepare and submit a task plan to the competent authority for approval, except where cadastral map measurement extraction is carried out at the land user’s request without using the state budget, the service contract shall be adhered to;
c) Where one of the activities specified in points a and b of this Article are carried out simultaneously, it is required to prepare and submit a technical design and estimate to the competent authority for approval before conducting them.
Article 5. Carrying out cadastral surveying and mapping
For cadastral surveying and mapping activities that require a technical design and cost estimate or task plan, adhere to the following regulations:
1. Review and determine an area to be mapped: the provincial land authority shall review cadastral surveying and mapping products within the province, determine and prepare a consolidated report on demands for cadastral surveying and mapping to the provincial People’s Committee for its decision on the area and boundary to be mapped.
For the area where cadastral map extraction is carried out, the land authority shall grant permission for the cadastral map measurement extraction during appraisal of the task plan proposed by the investor as prescribed in clause 3 of this Article.
...
...
...
3. Appraise the technical design and estimate or task plan: the provincial land authority shall appraise contents of the technical design and estimate or task plan. The authority shall appraise contents of the cost estimate in the technical design and estimate or task plan according regulations of law on management of state budget.
4. Approve the technical design and estimate or task plan and provide funding for implementation thereof: The authority shall approve the technical design and estimate or task plan and provide funding for implementation thereof according regulations of law on management of state budget.
5. Deploy the approved technical design and estimate or task plan as follows:
a) Select a unit to implement it. The project/task investor is entitled to select a construction consultancy and supervision and inspection consultancy to implement the technical design and estimate or task plan;
b) Formulate an implementation plan;
c) Disseminate the implementation plan;
d) Establish a cadastral network or surveying control network (if any);
dd) Collect land information and data parcels, land users and persons allocated land for management;
e) Determine boundaries of land parcels; create a description of boundaries and boundary markers of land parcels;
...
...
...
h) Edit cadastral maps; prepare a confirmation of current land parcel surveying results; publicize cadastral maps;
i) Prepare a land parcel registration form;
k) Append signatures and grant approval for products;
l) Transfer the products.
Article 6. Correction of cadastral maps
1. A cadastral map will be adjusted when the land parcel and other factors related to the contents of the cadastral map specified in clause 1 Article 4 of this Decree are changed.
2. The cadastral map shall be adjusted on the following grounds:
a) Certificate of LURs, Certificate of house ownership and rights to use residential land, Certificate of house ownership, Certificate of construction work ownership rights, Certificate of LURs, house ownership and other property attached to land, Certificate of LURs and ownership of assets attached to land (hereinafter referred to as “the Certificate”); decisions on land allocation, land lease, land repurposing, recognition of LUR auction winner or land expropriation by a competent authority; effective decision or judgment of a People's Court, effective decision on judgment enforcement of an enforcement agency; results of land dispute settlement by a competent authority; administrative decisions of competent authorities related to land parcels; decision of a competent authority on change of an administrative division or establishment of a new administrative division for which the administrative boundary record has been made;
b) Documents of land authorities at all levels or communal People's Committee when any error in the cadastral map are discovered is found or it is informed that the boundary of a land parcel is changed due to natural landslides or subsidence;
...
...
...
d) Document or decision of a competent authority containing contents which lead to a change in subdivision of the cadastral map pieces and change in the ordinal numbers of cadastral map pieces;
dd) Inspection result given by the Land Registration Office or its branch in case the land user reports in writing the discrepancies in information on a land parcel.
3. The Land Registration Office or its branch shall examine, compare and make corrections to cadastral maps and land parcel registration forms and notify the communal People's Committee of its updating and correction.
Article 7. Procedures for land parcel subdivision and consolidation
1. The land user shall submit 01 application to the receiving authority specified in clause 1 Article 21 of this Decree. Such application is composed of:
a) An application form for land parcel subdivision or consolidation, which is made using the Form No. 01/DK enclosed with this Decree;
b) A land parcel subdivision or consolidation drawing, which is made using the Form No. 02/DK enclosed with this Decree by the Land Registration Office, its branch or a surveying unit issued with a License for cadastral surveying and mapping;
c) The issued Certificate or copy of the issued Certificate enclosed with its original for comparison or notarized or authenticated copy;
d) Documents of competent authorities, which specify details of land parcel subdivision or consolidation (if any).
...
...
...
If the application is received by the authority specified in point a clause 1 Article 21 of this Decree, it will be transferred to the Land Registration Office or its branch.
3. The Land Registration Office or its branch shall examine the application, compare it with the provisions of Article 220 of the Law on Land to determine the conditions for land parcel subdivision or consolidation; examine the information about the land user, boundaries, areas, and land types of land parcels on the archived documents and documents submitted by the land user and adhere to the regulations below:
a) In case conditions for land parcel subdivision or consolidation are not fully satisfied, within 03 working days from the date of receiving a sufficient application, the Land Registration Office or its branch shall return the application to the land user and clearly notify the reason;
b) In case conditions for land parcel subdivision or consolidation are fully satisfied but the issued Certificate fails to contain a land parcel drawing or contains a land parcel drawing on which the parcel dimensions are not available or not consistent with the parcel area, within 03 working days from the date of receiving a sufficient application, the Land Registration Office or its branch shall return the application and clearly notify the land user of the reason to carry out registration of land changes;
c) In a case other than that prescribed in points a and b of this clause, within 05 working days from the date of receiving a sufficient application, the Land Registration Office or its branch shall confirm the satisfaction of the conditions for land parcel subdivision or consolidation and information about land parcels in the application form for land parcel subdivision or consolidation and in the land parcel subdivision or consolidation drawing so as to complete the procedures for registration and issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land after parcel subdivision or consolidation, except where the parcel subdivision or consolidation drawing is made by the Land Registration Office or its branch;
d) Official information about land parcels after parcel subdivision or consolidation is only created and included in the cadastral map after the land user registers land changes and obtains the Certificate of LURs and ownership of property attached to land for the land parcels after parcel subdivision or consolidation.
4. In case the parcel subdivision or consolidation does not result in a change of the land user, the Land Registration Office or its branch shall make corrections and update changes to the cadastral records and land database; issue the Certificate of LURs and ownership of property attached to land to land parcels after parcel subdivision or consolidation; hand over the Certificate of LURs and ownership of property attached to land to the applicant.
In case the parcel subdivision or consolidation results in a change of the land user, procedures for registering changes to land or property attached to land are specified in Articles 37 and 43 of this Decree.
Article 8. Managing, using and accessing cadastral surveying and mapping products
...
...
...
a) The Ministry of Natural Resources and Environment shall manage digital cadastral maps;
b) Provincial- and district-level land authorities and communal People’s Committees shall manage digital and physical cadastral maps.
Each provincial land authority shall assign the Land Registration Office to manage and use cadastral maps in a concentrated and consistent manner, and update and make corrections to cadastral maps;
c) Cadastral maps must be archived in accordance with regulations of law on archives.
2. Use of cadastral maps:
a) Cadastral maps and cadastral map measurement extracts approved by competent authorities must be put into use for the purposes specified in clause 2 Article 3 of this Decree to replace previously created cadastral maps and cadastral map measurement extracts.
Previously created cadastral maps and cadastral map measurement extracts are valid to serve the purposes specified in point c clause 2 Article 3 of this Decree;
b) For areas that have had cadastral maps and cadastral map measurement extracts, as any organization or individual wishes to use information relating to land parcels, the authority managing cadastral maps specified in point a or b clause 1 of this Article shall carry out cadastral map extraction or cadastral measurement extraction;
c) The access to cadastral maps shall comply with regulations on access to cadastral maps and land information system.
...
...
...
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall:
a) Perform uniform state management of cadastral surveying and mapping activities nationwide;
b) Stipulate techniques for cadastral surveying and mapping;
c) Inspect, examine and impose penalties for violations against the law on cadastral surveying and mapping nationwide.
2. Ministries and ministerial agencies concerned shall, within their jurisdiction, cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment and provincial People’s Committees in cadastral surveying and mapping.
3. Provincial People’s Committees shall:
a) Implement the regulations specified in clause 3 Article 50 of the Law on Land;
b) Direct the implementation and organize the dissemination of the law on cadastral surveying and mapping in their provinces;
c) Inspect, examine and impose penalties for violations against the law on cadastral surveying and mapping in their provinces;
...
...
...
4. Provincial land authorities shall:
a) Assist provincial People’s Committees in organizing the conduct of cadastral surveying and mapping activities; manage and use cadastral surveying and mapping products and appraise technical designs and cost estimates and task plans with respect to contents concerning techniques before implementation;
b) Conduct the activities mentioned in points a, b and c clause 2 Article 4 of this Decree;
c) Examine, accept and approve cadastral maps; examine and approve pieces of cadastral map measurement extracts to serve the state management of land under the authority of provincial People's Committees, except for registration of land and property attached to land and issuance of Certificates of LURs and ownership of property attached to land;
d) Make cadastral maps as prescribed in point b clause 1 Article 8 of this Decree; submit periodic reports on status and results of cadastral surveying and mapping; on management, use and correction of cadastral maps in their provinces to the Ministry of Natural Resources and Environment before December 31 every year;
dd) Instruct organizations and individuals in cadastral surveying and mapping activities, and inspect, examine and impose penalties for violations against the law on cadastral surveying and mapping activities in their provinces.
5. Land Registration Offices and their branches shall perform the following tasks:
a) Land Registration Offices shall update cadastral maps to the national land database; examine and approve pieces of cadastral map measurement extracts to serve the registration of land and property attached to land and issuance of Certificates of LURs and ownership of property attached to land under the authority of provincial People's Committees; examine and approve pieces of cadastral map measurement extracts to serve the state management of land under the authority of district-level People's Committees, except for the case mentioned in point b of this clause;
b) Branches of Land Registration Offices shall examine and approve pieces of cadastral map measurement extracts to serve the registration of land and property attached to land and issuance of Certificates of LURs and ownership of property attached to land under the authority of district-level People's Committees.
...
...
...
a) Report to and recommend provincial land authorities the cadastral surveying and mapping and the management, use, correction, examination and acceptance of cadastral maps in their districts;
b) Cooperate with provincial land authorities in inspecting and supervising cadastral surveying and mapping and the management, use and correction of cadastral maps in their districts;
c) Direct district-level land authorities and communal People’s Committees to fulfill their delegated responsibilities for cadastral surveying and mapping; manage, use, correct, examine and accept cadastral maps in their districts.
7. Communal People’s Committees shall cooperate and assist surveying units, supervision, examination and acceptance units in their task performance according to technical designs and estimates or cadastral surveying and mapping task plan approved by competent authorities; report to district-level People’s Committees the cadastral surveying and mapping, and management, use and correction of cadastral maps in their communes; sign cadastral maps and pieces of cadastral map measurement extracts; manage and protect cadastral points in their communes.
8. Project/task investors and their supervisory authorities shall:
a) Organize appraisal of cost estimates with respect to technical design and estimates and task plans in accordance with regulations on financial management;
b) Approve technical design and estimates and task plans according to regulations of law after obtaining written appraisal opinions on techniques from provincial land authorities and appraise cost estimates as prescribed;
c) Organize the implementation of approved technical designs and estimates and task plans, surrender, archive, use, and access cadastral surveying and mapping products in accordance with regulations.
9. Surveying units; units that supervise, examine, appraise and accept cadastral surveying and mapping products shall take responsibility for quality and quantity of the products they make and confirm.
...
...
...
11. For any area where no commune-level administrative unit is established, the district-level People's Committee shall perform tasks and exercise powers of the commune-level People's Committee and the Chairperson of the district-level People's Committee shall perform tasks and exercise powers of the Chairperson of the commune-level People's Committee and district-level land authority shall perform tasks and exercise powers of a commune-level cadastral official.
Section 2. LAND SURVEYS AND ASSESSMENTS, LAND PROTECTION, IMPROVEMENT AND RESTORATION
Article 10. Organizing land surveys and assessments
1. Create and approve land survey and assessment tasks
a) Collect and process information and documents to serve the creation of land survey and assessment tasks;
b) Determine the objectives, contents and volume of the land survey and assessment;
c) Make budget estimates based on volume of work;
d) Submit land survey and assessment tasks to a competent authority for approval
2. Select a consultancy to perform land survey and assessment tasks, and inspection and supervision consultancy.
...
...
...
a) Collect information, documents, data and maps;
b) Conduct a field survey and collect samples;
c) Consolidate and process information and documents.
4. Make data set, maps and report on land survey and assessment results
a) Make a report on results of survey and assessment of land quality, land potentials, land degradation and pollution;
b) Make a data set on results of survey and assessment of land quality, land potentials, land degradation and pollution;
c) Make maps of results of land survey and assessment, including a set of maps of results of survey and assessment of land quality, land potentials, land degradation and pollution in the whole country and socio-economic regions on the basis of the current land use map of the same period at a map scale of 1/1,000,000 - 1/250,000; a set of maps of survey and assessment of land quality, land potentials, land degradation and pollution in provinces on the basis of the current land use map of the same period at a map scale of 1/100,000 - 1/25,000;
d) Complete data on the land survey and assessment and update it to national land databases.
5. Obtain opinions on land survey and assessment results
...
...
...
b) Tasks of land survey and assessment in a province: the provincial land authority shall prepare and submit an enquiry dossier to obtain opinions of the Ministry of Natural Resources and Environment on the results of land survey and assessment;
c) The enquiry dossier is specified in clause 1 Article 14 of this Decree.
Article 11. Procedures for appraising, approving and announcing land survey and assessment results
1. Procedures for appraising, approving and announcing results of land surveys and assessments in the whole country and socio-economic regions
a) The authority tasked with conducting land surveys and assessments in the whole country and socio-economic regions shall submit to the Ministry of Natural Resources and Environment for approval of results of land surveys and assessments in the whole country and socio-economic regions; the application for appraisal is specified in clause 2 Article 14 of this Decree;
b) The Ministry of Natural Resources and Environment shall appraise results of land surveys and assessments in the whole country and socio-economic regions;
c) The tasked authority shall submit to the Ministry of Natural Resources and Environment for approval of results of land surveys and assessments in the whole country and socio-economic regions; the application for approval is specified in clause 3 Article 14 of this Decree;
d) The Ministry of Natural Resources and Environment shall approve and announce results of land surveys and assessments in the whole country and socio-economic regions; the announcement dossier is specified in clause 4 Article 14 of this Decree.
2. Procedures for appraising, approving and announcing results of land surveys and assessments in a province
...
...
...
b) The provincial People’s Committee shall appraise results of land surveys and assessments in the province;
c) The provincial land authority shall submit to the provincial People’s Committee for approval of results of land surveys and assessments in the province; the application for approval is specified in clause 3 Article 14 of this Decree;
d) The provincial People’s Committee shall approve and announce results of land surveys and assessments in the province; the announcement dossier is specified in clause 4 Article 14 of this Decree.
Article 12. Organizing land protection, improvement and restoration
1. Create and approve land protection, improvement or restoration tasks
a) Collect and process information and documents to serve the land protection, improvement and restoration;
b) Determine the objectives, contents and volume of the land protection, improvement and restoration;
c) Make budget estimates based on volume of work;
d) Submit land protection, improvement or restoration tasks to a competent authority for approval.
...
...
...
3. Formulate land protection, improvement or restoration plans according to the approved tasks.
4. Make a report and a map of results of land protection, improvement or restoration.
5. Complete data on land protection, improvement or restoration and update it to national land databases.
Article 13. Procedures for appraising, approving and announcing land protection, improvement and restoration results
1. Procedures for appraising, approving and announcing land protection, improvement and restoration results in areas suffering inter-regional or inter-provincial serious land degradation.
a) The tasked authority shall submit to the Ministry of Natural Resources and Environment for appraisal of results of land protection, improvement and restoration results in areas suffering inter-regional or inter-provincial serious land degradation; the application for appraisal is specified in clause 1 Article 16 of this Decree;
b) The Ministry of Natural Resources and Environment shall appraise protection, improvement and restoration results in areas suffering inter-regional or inter-provincial serious land degradation;
c) After completing documents on results of land protection, improvement and restoration results in areas suffering inter-regional or inter-provincial serious land degradation, the tasked authority shall submit them to the Ministry of Natural Resources and Environment for approval; the application for approval is specified in clause 2 Article 16 of this Decree;
d) The Ministry of Natural Resources and Environment shall approve and announce results of land protection, improvement and restoration results in areas suffering inter-regional or inter-provincial serious land degradation; the announcement dossier is specified in clause 3 Article 16 of this Decree.
...
...
...
3. Procedures for appraising, approving and announcing results of land protection, improvement and restoration in a province.
a) The provincial land authority shall submit to the provincial People’s Committee for appraisal of results of land protection, improvement and restoration in the province; the application for appraisal is specified in clause 1 Article 16 of this Decree;
b) The provincial People’s Committee shall appraise results of land protection, improvement and restoration in the province;
c) After completing documents on results of land protection, improvement and restoration in the province, the provincial land authority shall submit them to the provincial People’s Committee for approval; the application for appraisal is specified in clause 2 Article 16 of this Decree;
d) The provincial People’s Committee shall approve and announce results of land protection, improvement and restoration in the province; the announcement dossier is specified in clause 3 Article 16 of this Decree.
Article 14. Enquiry dossiers, applications for appraisal and approval of land survey and assessment results, dossiers on land survey and assessment results and on announcement of land survey and assessment results
1. An enquiry dossier comprises:
a) A written enquiry for opinions;
b) A consolidated report on and map of land survey and assessment results;
...
...
...
2. An application for appraisal of land survey and assessment results comprises:
a) An application form for appraisal of land survey and assessment results;
b) A consolidated report on land survey and assessment results;
c) Maps of land survey and assessment results;
d) Data on land survey and assessment results;
dd) A report on responses to contributed opinions on land survey and assessment results.
3. An application for approval comprises:
a) An application form for approval of land survey and assessment results;
b) A consolidated report on land survey and assessment results;
...
...
...
d) Data on land survey and assessment results;
dd) A report on responses to appraisal opinions on land survey and assessment results.
4. A dossier on announcement of land survey and assessment results comprises:
a) A decision on approval of land survey and assessment results;
b) A consolidated report on land survey and assessment results;
c) Maps of land survey and assessment results.
5. Dossiers on land survey and assessment results:
a) 01 set of dossier on results of land surveys and assessments in the whole country and socio-economic regions specified in point d clauses 3 and 4 of this Article shall be archived at the Ministry of Natural Resources and Environment;
b) Regarding dossiers on results of land surveys and assessments in the province specified in point d clauses 3 and 4 of this Article, 01 set of dossier shall be archived at the Ministry of Natural Resources and Environment, 01 at the provincial People's Committee and 01 at the provincial land authority.
...
...
...
1. Subject matters of contributed and appraisal opinions on results of land surveys and assessments
a) Adequacy of documents, data and legality of land survey and assessment records specified in clauses 1 and 2 Article 14 of this Decree;
b) Accuracy and consistency of reports, maps and data on land surveys and assessments with the documents specified in clauses 1 and 2 Article 14 of this Decree.
2. Subject matters of contributed and appraisal opinions on results of land protection, improvement and restoration
a) Adequacy of documents, data and legality of land protection, improvement and restoration records specified in clause 1 Article 16 of this Decree;
b) Accuracy and consistency of reports, maps and data on land protection, improvement and restoration with the documents specified in clause 1 Article 16 of this Decree.
Article 16. Regulations on applications for appraisal and approval of land protection, improvement and restoration results, dossiers on announcement of land protection, improvement and restoration results and dossiers on land protection, improvement and restoration results
1. An application for appraisal of land protection, improvement or restoration results consists of:
a) An application for appraisal of land protection, improvement or restoration results;
...
...
...
c) A map of land protection, improvement or restoration results;
d) Data on land protection, improvement or restoration results;
dd) A report on responses to contributed opinions on land protection, improvement or restoration results.
2. An application for approval consists of:
a) An application for approval of land protection, improvement or restoration results;
b) A consolidated report on land protection, improvement or restoration results;
c) A map of land protection, improvement or restoration results;
d) Data on land protection, improvement or restoration results;
dd) A report on responses to appraisal opinions on land protection, improvement or restoration results.
...
...
...
a) A decision on approval of land protection, improvement or restoration results;
b) A consolidated report on land protection, improvement or restoration results;
c) A map of land protection, improvement or restoration results.
4. Dossiers on land protection, improvement or restoration results
a) Regarding dossiers on results of land protection, improvement or restoration in areas suffering inter-regional or inter-provincial serious land degradation; areas suffering extremely serious land pollution specified in point d clauses 2 and 3 of this Article, 01 set of dossier shall be archived at the Ministry of Natural Resources and Environment and 01 at the Ministry of Agriculture and Rural Development;
b) Regarding dossiers on results of land surveys and assessments in the province specified in point d clauses 2 and 3 of this Article, 01 set of dossier shall be archived at the Ministry of Natural Resources and Environment, 01 at the Ministry of Agriculture and Rural Development, 01 at the provincial People's Committee and 01 at the provincial land authority.
Article 17. Competence conditions to be satisfied by organizations providing land survey and assessment consulting services
1. Any organization providing consulting services is entitled to conduct a land survey and assessment if it satisfies any of the following documents:
a) A public service provider must have the functions and tasks of providing land survey and assessment consulting services; must have at least 01 consultant satisfying the condition set forth under point a or point b clause 2 of this Article and at least 02 consultants satisfying the condition set forth under point c or point d clause 2 of this Article; is entitled hire any analysis and testing laboratory satisfying the condition set forth under clause 3 of this Article;
...
...
...
2. Any consultant presiding over a land survey and assessment in a province must have a bachelor's degree and at least 30 months of experience in one of the majors in soil science, soil-agrochemistry, environment, land management and other majors related to land surveys and assessments, and must also meet one of the following conditions:
a) He/she has presided over at least 01 project or task being part of one of the land survey and assessment activities in the whole country or socio-economic regions;
b) He/she has presided over at least 03 projects or tasks being one of the land survey and assessment activities in a province;
c) He/she has directly participated in implementing at least 01 project or task being part of one of the land survey and assessment activities in the whole country or socio-economic regions;
d) He/she has directly participated in implementing at least 03 projects or tasks being one of the land survey and assessment activities in a province.
3. Any unit which analyzes land and water samples must have a laboratory licensed by a competent authority to analyze and test land and water samples (excluding sampling activities) in accordance with law.
4. The selection of land survey and assessment consultancy shall comply with regulations of law on commissioning, ordering and bidding for provision of public products and services funded by the state budget's regular expenditures.
Chapter III
REGISTRATION OF LAND AND PROPERTY ATTACHED TO LAND, ISSUANCE OF CERTIFICATES OF LURs AND OWNERSHIP OF PROPERTY ATTACHED TO LAND
...
...
...
Article 18. Certain specific regulations on registration of land and property attached to land
1. Details of initial registration of land or property attached to land include:
a) Information about the land user, owner of property attached to land or person allocated land for management, including name, identity documents, juridical person, address of the land user, owner of property attached to land or person allocated land for management;
b) Information about the land parcel, including the land parcel number, map sheet number, address, area, land type, form of land use, land use origin and other information about land parcel; information about the property attached to land, including type of property, address, construction area, floor area, useable area, form of ownership, ownership period and other information about the property attached to land;
c) Requirements for registration of LURs and property attached to land or land management rights or issuance of Certificate of LURs, ownership of property attached to land to a land parcel or property attached to land;
d) Other requirements imposed by the land user, owner of property attached to land or person allocated land for management in conformity with regulations of law on land (if any).
2. Details of registration of a change to land or property attached to land:
a) Information about the land user, owner of property attached to land or person allocated land for management, including name, identity documents, juridical person, address of the land user, owner of property attached to land or person allocated land for management;
b) Information about the land parcel, including the land parcel number, map sheet number, address, area, land type, form of land use, land use origin and other information about land parcel; information about the property attached to land, including type of property, address, construction area, floor area, useable area, form of ownership, ownership period and other information about the property attached to land;
...
...
...
d) Other requirements imposed by the land user or owner of property attached to land in conformity with regulations of law on land (if any).
3. Forms of registration of land or property attached to land.
A land user or owner of property attached to land or person allocated land for management shall register land or property attached to land physically or electronically.
In the case of physical registration, comply with the regulations set out under Sections 3 and 4 Chapter III of this Decree.
In the case of electronic registration, comply with the regulations set out under Section 5 Chapter III of this Decree.
4. The land user, owner of property attached to land, person allocated land for management or receiver of LURs or ownership of property attached to land through disposition prescribed by law shall directly register land or property attached to land or carry out the registration through a representative as per regulations of law (hereinafter referred to as “applicant for registration”).
5. Where the Certificate of LURs and ownership of property attached to land is issued to an organization using land as prescribed in clause 1 and clause 2 Article 142 of the Law on Land but the LURs or property attached to land is public property as prescribed by law on management and use of public property, the Certificate of LURs and ownership of property attached to land may be issued according to the provisions of the land law regardless of the progress of public property settlement.
6. In case the applicant for registration wishes to follow multiple procedures for registration of land or property attached to land at the same time, the agencies handling the procedures shall liaise with competent agencies to resolve the matter.
7. In case of using land to implement an investment project through an agreement on receipt of LURs as prescribed in Article 127 of the Law on Land, the Certificate of LURs and ownership of property attached to land shall be issued to the investor after the investor completes land-related procedures to implement the project as prescribed by law.
...
...
...
9. In a case where the land user or owner of the property attached to land does not continue to follow the procedures for registration of land or property attached to land or issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land while such procedures are in progress, the person having related rights and obligations shall, pursuant to the civil law, submit documentary evidences therefor to continue to follow the procedures.
In a case where the person continuing to follow the procedures has not been identified or the person continuing to follow procedures is not eligible for the Certificate of LURs and ownership of property attached to land, the Land Registration Office or its branch shall update this to the cadastral register.
10. For a land parcel currently in use by an individual or household, upon initial issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land, the competent authority specified in point b clause 1 Article 136 of the Law on Land shall decide the area of residential land recognized according to the residential land allocation limit to individuals specified in clause 2 Article 195 and clause 2 Article 196 of the Law on Land or the residential land recognition limit specified in clause 5 Article 141 of the Law on Land, regardless of the number of household’s members sharing LURs.
11. Regulations on land levy deferral upon issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land are as follows:
a) Entities which are eligible for land levy deferral upon being granted the first Certificate of LURs and ownership of property attached to land are individuals and households that are using land and wish to apply for the deferral and lawful inheritors that wish to apply for the deferral;
b) The amount of land levy to be deferred in the case specified in point a of this clause is the total amount of land levy payable at the time of granting the Certificate of LURs and ownership of property attached to land;
c) Procedures for deferring land levy, repaying and cancelling land levy debts and extending extend land levy debt payment period for households and individuals eligible for land levy deferral specified in this clause shall comply with regulations of law on collection of land levy and land rent;
d) In the case of a person allocated resettlement land, the land levy deferral shall comply with regulations set out under the Decree providing for compensation, assistance and resettlement upon land expropriation by the State;
dd) The land levy deferral for the entities prescribed in point a of this clause shall be applicable in the period from August 01, 2024 to July 31, 2029 inclusive; the repayment and cancellation of land levy debts shall comply with regulations of law on collection of land levy and land rent.
...
...
...
1. The receiving authority prescribed in clause 1 Article 21 of this Decree shall:
a) Inspect the adequacy of documents, consistency of information on documents and adequacy of the declared information and issue an application receipt and appointment note according to the form prescribed in the Government's Decree on implementation of single-window system and interlinked single-window system for handling administrative procedures;
b) Do not request any document or information not provided for by this Decree.
2. A receiving authority or procedures handling authority shall not receive an application or suspend its handling of procedures for registration of land or property attached to land and return the application to the applicant for registration, except for initial registration of land without issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land, in the following cases:
a) It is beyond the authority to receive applications or the application fails to fully include the required documents or ensure the consistency of information on documents and the information is not fully declared as prescribed;
b) The authority receives a written request from the civil judgment enforcement authority or authority or person authorized to institute proceedings for suspension or termination of registration of land or property attached to land or issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land with respect to the property being LURs or property attached to land of the land user or owner of the property attached to land that is subject to enforcement of a judgment as prescribed by law;
c) The authority receives a notification of the distrainment of property for judgment enforcement;
d) The authority receives a document from the communal People’s Committee or district-level People’s Committee or provincial People’s Committee or Minister of Natural Resources and Environment stating its acceptance of the petition for land dispute mediation or the petition for settlement of a dispute over land or property attached to land;
dd) The authority receives a document from the competent People’s Court stating its acceptance of the petition for settlement of a dispute over land or property attached to land;
...
...
...
g) The authority receives a written request for suspension of performance of land-related administrative procedures to apply provisional emergency measures of the competent authority;
h) A land change is registered due to receiving LURs or ownership of property attached to land through conveyance or donation but the LURs are or ownership of property attached to land is being mortgaged and has been registered at the Land Registration Office or its branch and the application for registration of receipt through conveyance or donation does not contain a document from the mortgagee on the agreement to allow the mortgagor to convey or donate the LURs or ownership of property attached to land;
i) An investor has mortgaged and registered the mortgage of a house or off-the-plan house construction investment project, non-residential building construction investment project, agricultural investment project, forest development project or other projects using land or construction works belonging to these projects at the Land Registration Office or its branch but the investor conveys LURs or sells property attached to land and has yet to carry out the procedures for registration of the change in order to withdraw a part of the collateral being the property that has been conveyed or sold, except where the mortgagee and the property buyer reach an agreement to continue use such property as the collateral and register a change of the securing party in accordance with regulations of law on registration of security interests.
3. For the cases specified in points b, c, d, dd, e and g clause 2 of this Article, if the settlement period as prescribed by law has expired or a document is received from a competent authority stating that the land dispute has been settled or a document canceling the termination or suspension of the procedures for registration of land or property attached to land or property distrainment, the receiving authority or procedure handling authority shall continue to complete procedures for registration of land or property attached to land in accordance with regulations of law.
4. In the case of registration and issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land to a receiver of LURs or ownership of houses and construction works in real estate projects, the Land Registration Office or its branch shall be responsible for inspecting the adequacy of the dossier specified in clauses 1 and 2 Article 41 of this Decree and shall not be responsible for the conditions for disposition of LURs, sale of houses, construction works and construction work items according to the provisions of the law on housing, the law on construction and the law on real estate business.
Article 20. Responsibilities of People’s Committees at all levels for registration of land and property attached to land
1. Provincial People’s Committees shall:
a) Direct specialized agencies to disseminate information on and organize the registration of land and property attached to land, issuance of Certificates of LURs and ownership of property attached to land, and make, update, correct and manage cadastral records and land databases;
b) Provide funding for initial registration of land.
...
...
...
3. People’s Committees of communes shall:
a) Organize land registration in their provinces; instruct and encourage land users to register land; inspect and handle cases of failure to register land according to regulations of law;
b) Perform the tasks mentioned in Article 33 of this Decree;
c) Establish an Initial Land Registration Council (hereinafter referred to as “Land Registration Council”) to advise on performance of the tasks specified in clauses 1 and 2 Article 33 of this Decree.
The Land Registration Council is composed of a senior representative of the communal People’s Committee, representative of the communal Vietnamese Fatherland Front; communal cadastral officials and justice officials; head of the Front Work Committee of a village, hamlet, sub-quarter or residential area where land exists and other members decided by the communal People’s Committee.
The Land Registration Council operates on a collective basis and makes decisions under the majority rule by way of holding direct meetings or obtaining opinions from its members. Advice of the Land Registration Council shall serve as the basis for the communal People's Committee to perform the tasks specified in clauses 1 and 2 Article 33 of this Decree;
d) Time limit for performing the tasks specified clauses 1 and 2 Article 33 of this Decree shall follow the administrative procedures decided by the provincial People’s Committee but shall not exceed 10 working days.
Article 21. Receiving applications and notifying results of handling of procedures for registration of land and property attached to land
1. Authorities receiving applications and notifying results:
...
...
...
b) Land Registration Offices;
c) Branches of Land Registration Offices;
2. Method of submission:
The applicant for registration shall submit an application by adopting the following methods:
a) In person at the authorities specified in clause 1 of this Article;
b) By post;
c) At a place agreed upon by the applicant for registration and the Land Registration Office or its branch;
d) On the National Public Service Portal or provincial Public Service Portal;
dd) When submitting an application to an authority specified in clause 1 of this Article by the method specified in point a, b or c of this clause, the applicant for registration may select to submit copies of documents and present their originals for comparison by the application recipient or submit originals or certified true copies in accordance with regulations of law on notarization, except for the case specified in point e of this clause; if the application is submitted by the method specified in point d of this clause, the documents in the submitted application must be digitalized from their originals or copies notarized and authenticated according to regulations of law;
...
...
...
3. In the case of initial registration of land or property attached to land, the applicant for registration shall select a receiving authority as follows:
a) If the land user or owner of property attached to land is a domestic individual or overseas Vietnamese who is a Vietnamese citizen (hereinafter referred to as “individual”) or a residential community, the receiving authority shall be the one specified in point a clause 1 of this Article;
b) If the land user or owner of the property attached to the land is a domestic organization, religious organization, religious affiliate, foreign diplomatic organization, overseas Vietnamese descendant or foreign-invested economic organization, they may choose the receiving authority prescribed in point a or point b clause 1 of this Article.
4. In the case of registration of a change to land or property attached to land, the applicant for registration shall select a receiving authority as follows:
a) If the land user or owner of property attached to land is an individual or a residential community, they may select the receiving authority specified in clause 1 of this Article;
If the area of residential land is re-determined as prescribed in clause 6 Article 141 of the Law on Land, the application shall be submitted to the authority specified in point a clause 1 of this Article;
b) If the land user or owner of the property attached to the land is a domestic organization, religious organization, religious affiliate, foreign diplomatic organization, foreign-invested economic organization, foreign organization or foreign individual, they may choose the receiving authority prescribed in point a or point b clause 1 of this Article.
If the land user or owner of property attached to land is an overseas Vietnamese descendant, they may select the receiving authority specified in clause 1 of this Article;
c) In the case of receipt of LURs or ownership of property attached to land, the receiver shall be the receiving authority and the regulations set forth under point a or point b of this clause shall be complied with.
...
...
...
a) The regulations on time limit for handling administrative procedures specified under this Decree shall be complied with;
b) In case of delay in notifying the result under regulations on time limit for according to the regulations on the time for handling land-related administrative procedures, the authority receiving the application or handling procedures shall send a notice in writing or by electronic means or via SMS to the applicant for registration, explicitly specifying the reason therefor;
c) In case the applicant for registration submits copies or digital copies of documents, when receiving the results of administrative procedures handling, the applicant for registration must submit originals of the documents in the application as prescribed, except for such documents as construction permit, decision on approval for investment project, investment decision, investment license and investment certificate.
6. Based on specific local conditions, each provincial People's Committee shall decide the authorities receiving applications and notifying results of procedures handling as prescribed in point a clause 1 of this Article and the regulations on receiving and transferring applications, handling and notifying results of handling of procedures for land registration and other property attached to land, time needed for each relevant agency or unit to complete each step in the procedures, procedures handling by relevant agencies by way of using the single-window system which ensures that the total time prescribed by law is not exceeded and the principles prescribed in this Decree are adhered to; publicize administrative procedures and selected locations for submitting applications for registration of land and property attached to land in its province.
Article 22. Time limits for completing procedures for registration of land and property attached to land, issuance of certificates of LURs and ownership of property attached to land
1. The time limit for completing procedures for initial registration of land or property attached to land shall not exceed 20 working days; for initial issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land shall not exceed 03 working days.
2. The time limit for completing procedures for registration of a change to land or property attached to land or issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land is as follows:
a) In case of exchange of agricultural LURs without following the land consolidation or parcel exchange plan or in case of conveyance, inheritance or donation of LURs or ownership of property attached to land, contribution of LURs or ownership of property attached to land as capital, it shall not exceed 10 working days;
b) In case of sale of property attached to land leased out by the State with annual land rent payments or contribution thereof as capital, it shall not exceed 10 working days, excluding the time for determining land price and signing the land lease contract;
...
...
...
d) In case of de-registration for the lease or sublease of LURs under a project on construction and commercial operation of infrastructure, it shall not exceed 03 working days;
dd) In case of change of name or change of information about the land user or owner of property attached to land, it shall not exceed 05 working days; in case of reduction in the area of a land parcel due to natural landslide, it shall not exceed 10 working days;
e) In case of a change to limitation(s) on LURs or ownership of property attached to land or to rights to an adjacent land parcel, it shall not exceed 07 working days;
g) In case a household or individual establishes a sole proprietorship and uses land for the sole proprietorship's production and business activities, it shall not exceed 10 working days, excluding the time for determining land price and signing the land lease contract;
h) In case of registration of ownership of property attached to a land parcel to which the Certificate has been issued, it shall not exceed 10 working days; in case of registration of a change to the property the ownership of which has been certified under the issued Certificate, it shall not exceed 07 working days;
i) In case of a change to LURs or ownership of property attached to land due to full division, partial division, consolidation, merger or conversion of an organizational model or agreement of household members or of the wife and husband or of the group of common land users or the group of owners of common property attached to land, it shall not exceed 08 working days;
k) In case of receiving LURs or ownership of property attached to land according to the result of successful resolution of a land dispute through mediation or result of settlement of land-related complaint or denunciation, it shall not exceed 08 working days;
l) In case of receiving LURs or ownership of property attached to land due to handling of collateral, it shall not exceed 08 working days;
m) In case of a change to the rights to use land for construction of above ground works serving the operation, exploitation and use of underground works or to the ownership of an underground work, it shall not exceed 15 working days;
...
...
...
o) In case of cancelling land levy debts or registration tax debts, it shall be within the working days on which an adequate application for debt cancellation is received; if the adequate application is received after 15 pm on the same day, the procedures for debt cancellation may be completed in the next working day;
p) In case of issuing the Certificate of LURs and ownership of property attached to land according to the detailed construction planning or adjusting detailed construction planning as specified in clause 3 Article 23 of this Decree, it shall not exceed 05 working days;
q) In case of registration of a change to the land repurposing as specified in clause 3 Article 121 of the Law on Land, it shall not exceed 10 working days.
3. In case of replacement of the issued Certificate, the time limit for completing procedures therefor is as follows:
a) In the cases specified in points a, b, c, d, dd, e, g and h clause 1 Article 38 of this Decree, it shall not exceed 05 working days;
b) In the cases specified in point i clause 1 Article 38 of this Decree, it shall not exceed 10 working days, except for the case specified in point c of this clause;
c) In case of replacing the issued Certificate for multiple land users due to cadastral surveying and mapping, the time limit is the same as that for executing the project approved by the competent authority.
4. In the case of land parcel subdivision or consolidation specified in Article 7 of this Decree, it shall not exceed 15 working days.
5. In case of re-issuing the issued Certificate due to its loss, it shall not exceed 10 working days, excluding the time for posting the notice of loss of the issued Certificate at the communal People's Committee and the time for publishing an announcement in the mass media.
...
...
...
7. In the case of re-determination of the area of residential land, it shall not exceed 20 working days.
8. In the case of correction of the issued Certificate, it shall not exceed 10 working days.
9. In case of revocation and invalidation of the issued Certificate, it shall not exceed 25 working days; in case of revocation of the first issued Certificate, the time limit for completing procedures for registration and re-issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land is specified in clause 1 of this Article; in case of revocation of the issued Certificate due to registration of a change, the time limit for completing procedures for re-issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land shall vary according to each case of change registration in this Article.
10. The time limits prescribed in clauses 1 through 9 of this Article shall begin from the date of receiving an application which ensures the adequacy and consistency specified in point a clause 1 Article 19 of this Decree; shall exclude the time needed for determining financial obligations related to land, the time needed for the fulfillment of financial obligations by the land user, the time needed for considering actions against violations of regulations on land use, the time need for solicitation of appraisal, the time need for openly posting or publishing information in the mass media, the time needed for completing procedures for dividing inherited LURs or property attached to land in the case where the procedures for issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land are being followed but the land user or owner of property attached to land dies before handover of the Certificate.
For mountainous communes, islands, remote and isolated areas, disadvantaged areas, extremely disadvantaged areas, the time limit for completing each type of procedure specified in this Article shall be increased by 10 working days.
11. An authority handling administrative procedures specified in this Decree shall assume responsibility for handling administrative procedures within the time limit prescribed by such authority and shall not assume responsibility for the time limit for handling of administrative procedures by another authority.
12. The time limit for completing multiple procedures for registration of land or property attached to land at the same time shall be decided by the provincial People’s Committee, but not exceeding the total time taken to complete each procedure.
In case the investor in a real estate business project needs to submit multiple applications at the same time for registration and issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land, the provincial People's Committee shall consider and decide the time for handling administrative procedures, ensuring that it is not longer than the time for handling each procedure for each application specified in this Article.
Section 2. ELABORATING ON ISSUANCE OF THE CERTIFICATE OF LURs AND OWNERSHIP OF PROPERTY ATTACHED TO LAND
...
...
...
1. Land parcel consolidation or subdivision is carried out.
2. A person leases or sub-leases LURs of an investor that is allocated land or leased out land by the State to invest in the construction and commercial operation of infrastructure.
3. An investment project uses land but the detailed construction planning of the project is adjusted according to regulations of law on construction or the project investor has been granted a Certificate for the entire land area for project implementation and needs to be granted a Certificate of LURs and ownership of property attached to land for each land parcel according to the approved detailed construction planning.
4. The ownership of property attached to land on the land parcel granted the Certificate is certified.
5. All information on a land parcel is changed due to cadastral surveying and mapping is changed; area of residential land is changed due to re-determination of residential land as prescribed in clause 6 Article 141 of the Law on Land.
6. A change to LURs or ownership of property attached to land is registered but the issued Certificate does not have any blank left to certify the change or the land user or owner of property attached to land wishes to obtain a new Certificate of LURs and ownership of property attached to land.
Article 24. Instructions following the issuance of the certificate of LURs and ownership of property attached to land with respect to land parcels with the additional area acquired through a change to the boundary on documents on LURs or issued Certificate
1. Where an original land parcel (without the additional area) has a document on LURs specified in Article 137 of the Law on Land, follow the instructions below:
a) In case the additional area has one of the documents on LURs specified in Article 137 of the Law on Land, the type and area of land intended for issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land shall be determined for the original land parcel and the additional area according to regulations of Article 141 of the Law on Land;
...
...
...
c) For the additional area not covered by points a and b of this clause, if it is eligible for issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land as per Articles 138, 139 and 140 of the Law on Land, the type and area of land intended for issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land shall be determined for the original land parcel as prescribed in Article 141 of the Law on Land and the additional area shall be determined as prescribed in Articles 138, 139 and 140 of the Law on Land;
d) Procedures for registration of land and property attached to land and issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land for the entire area of land in use shall comply with clause 1 Article 28, Article 31 and Article 36 of this Decree.
2. Where an original land parcel has had the Certificate, follow the instructions below:
a) In case the additional area is acquired through disposition of the rights to use part of the land parcel granted the Certificate but the procedures for disposition of LURs have yet to be completed before the effective date of this Decree as prescribed by law, the procedures for issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land shall be completed for the entire area of the land parcel in use; the Land Registration Office shall make corrections to the Certificate of the disposing party as prescribed;
b) In case the additional area has one of the documents on LURs specified in Article 137 of the Law on Land, the type and area of land intended for issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land shall be the entire original land parcel and additional area according to regulations of Article 141 of the Law on Land;
c) For the additional area not covered by points a and b of this clause, if it is eligible for issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land as per Articles 138, 139 and 140 of the Law on Land, the Certificate of LURs and ownership of property attached to land shall be issued to the entire area of land in use; the type and area of land intended for issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land shall be determined for the original land parcel according to the issued Certificate and the additional area shall be determined as prescribed in Articles 138, 139 and 140 of the Law on Land;
d) Procedures for registration of land and property attached to land and issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land for the entire area of land in use shall comply with Article 37 of this Decree.
3. The applicant for issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land in the cases specified in clauses 1 and 2 of this Article is not required to follow the procedures for disposition of LURs as prescribed by law, land repurposing or land consolidation for the additional area.
Article 25. Issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land to the households and individuals using land specified in clauses 1 and 3 Article 139 of the Law on Land
...
...
...
1. Where land was used before October 15, 1993 but there was a house or house and construction works serving daily life on such land at the time of issuing the Certificate of LURs and ownership of property attached to land, the area of residential land to be recognized is the residential land recognition limit which was applied from December 18, 1980 to the day before October 15, 1993 as prescribed in clause 5 Article 141 of the Law on Land if the area of the land parcel is greater than or equal to the residential land recognition limit.
Where the area of land on which a house or house and construction works serving daily life have been constructed is greater than the area of residential land to be recognized specified in this clause, the actual construction area shall be recognized as residential land area.
Where the area of a land parcel is smaller than the residential land recognition limit specified in this clause, the entire area of the land parcel shall be recognized as residential land.
2. Where land was used from October 15, 1993 to the day before July 01, 2014 but there was a house or house and construction works serving daily life on such land at the time of issuing the Certificate of LURs and ownership of property attached to land: if the area of a land parcel is greater than or equal to the residential land recognition limit as prescribed in clause 2 Article 195 and clause 2 Article 196 of the Law on land, the area of residential land is the residential land recognition limit.
Where the area of land on which a house or house and construction works serving daily life have been constructed is greater than the residential land allocation limit, the actual construction area shall be recognized as residential land area.
Where the area of a land parcel is smaller than the residential land allocation limit, the entire area of the land parcel shall be recognized as residential land.
3. The remaining area of land (if any) shall, after being determined as prescribed in clauses 1 and 2 of this Article, shall be determined according to the current use of land.
In case the currently used land is agricultural land, such land shall be recognized in the form of land allocation by the State without land levy; if the land user wishes such land to be recognized as non-agricultural land which is conformable with the district-level land use planning or general planning or zoning planning or construction planning or rural planning, such land may be recognized as non-agricultural land and the land user is required to pay land levy in accordance with law.
In case the currently used land is non-agricultural land not residential land, such land shall be recognized as prescribed in clause 4 of this Article.
...
...
...
5. For any household or individual that is using land stably as agricultural land which is now certified by People’s Committee of the commune where the land exists to be dispute-free, they may be issued with the Certificate of LURs and ownership of property attached to land in the form of land allocation by the State without land levy for the land area in use provided that such land area does not exceed the agricultural land allocation limit specified by the provincial People's Committee according to clause 4 Article 139 of this Law. Rents shall be paid to the State for any area that exceeds the aforesaid limit.
6. In case a household or individual is using land not for the purposes defined upon land allocation, land lease or LURs recognition by the State and their land use conforms to the district-level land use planning or general planning or zoning planning or construction planning or rural planning approved by the competent authority, follow the instructions below:
a) If they are yet to be issued with the Certificate, the initial issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land shall comply with clause 1 Article 28, Article 31 and Article 36 of this Decree;
b) If they have been issued with the Certificate, the registration of a change to land or property attached to land shall comply with Articles 29 and 37 of this Decree;
c) The land user must discharge financial obligations for the area of land which they repurposed without permission in accordance with the law at the time of submitting the application for registration of land or property attached to land and issuing the Certificate of LURs and ownership of property attached to land.
Article 26. Issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land to the households and individuals using land of agricultural and forestry farms
According to the land use plan approved by the competent authority, the Certificate of LURs and ownership of property attached to land shall be issued to a household or individual as follows:
1. For a household or individual that is using land having a document on LURs specified in clause 2 Article 137 of the Law on Land, upon issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land, the area and purposes of land are prescribed as follows:
a) Where land was used from October 15, 1993, the area of residential land shall, upon recognition of LURs, be determined as prescribed in Article 141 of the Law on Land;
...
...
...
Where the area of land on which a house or house and construction works serving daily life have been constructed is greater than the residential land allocation limit specified in this clause, the actual construction area shall be recognized as residential land area; the land user must pay land levy for the area that exceeds the residential land allocation limit specified in this point;
c) The remaining area of the land parcel (if any) shall, after the residential land is determined as prescribed in points a and b of this Article, be determined according to the current use of land.
In case the currently used land is agricultural land, such land shall be recognized in the form of land allocation by the State without land levy; if the land user wishes such land to be recognized as non-agricultural land which is conformable with the district-level land use planning or general planning or zoning planning or construction planning or rural planning, such land may be recognized as non-agricultural land and the land user is required to pay land levy in accordance with law.
2. For a household or individual that is using land as prescribed in point c clause 2 Article 139 of the Law on Land or person that is using land allocated, contracted, outright contracted (“khoán trắng” in Vietnamese), leased or borrowed from an agricultural or forestry farm as prescribed in point a clause 2 Article 181 of the Law on Land but builds a house on such land without permission, a document on LURs specified in clause 2 Article 137 of the Law on Land, upon issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land, the area and purposes of land are prescribed as follows:
a) Where land was used before October 15, 1993 but there was a house or house and construction works serving daily life on such land at the time of issuing the Certificate of LURs and ownership of property attached to land, the area of residential land shall be recognized as prescribed in clause 5 Article 141 of the Law on Land.
Where the area of land on which a house or house and construction works serving daily life have been constructed is greater than the area of residential land recognized in this point, the actual construction area shall be recognized as residential land area but the financial obligations for the area that exceeds the land recognition limit specified in this point must be discharged;
b) Where land was used from October 15, 1993 to the day before July 01, 2014 but there was a house or house and construction works serving daily life on such land at the time of issuing the Certificate of LURs and ownership of property attached to land, the area of residential land to be recognized equals the residential land allocation limit prescribed in clause 2 Article 195 and clause 2 Article 196 of the Law on Land.
Where the area of land on which a house or house and construction works serving daily life have been constructed is greater than the area of residential land recognized in this point, the actual construction area shall be recognized as residential land area but the financial obligations for the area that exceeds the land allocation limit specified in this point must be discharged;
c) The remaining area of land (if any) shall, after being determined as prescribed in points a and b of this Article, be determined according to the current use of land.
...
...
...
3. In case an individual or household is using land as prescribed in point a clause 2 Article 139 of the Law on Land but there is not a forest management board in the area where land is trespassed or appropriated, they may be issued with the Certificate of LURs and ownership of property attached to land and use it for the purposes of protection and development of protection forests within the land allocation limit specified in point a clause 3 Article 176 of the Law on Land in the form of land allocation without land levy and with the land use term specified in clause 3 Article 171 of the Law on land; the land area that exceeds the limit (if any) shall be allocated to the entities specified in points c, d and dd clause 2 Article 181 of the Law on Land.
4. In case a household or individual used land prior to the date of allocating land or forest to an agricultural or forestry farm, forest management board, protected area, national park, agricultural or forestry company, the current land user may be issued with the Certificate of LURs and ownership of property attached to the land according to regulations of Article 138 of the Land Law.
Article 27. Management of codes of certificates of LURs and ownership of property attached to land
Certificates of LURs and ownership of property attached to land issued according to the Law on Land and this Decree shall have Certificate codes which are managed by the Ministry of Natural Resources and Environment in a centralized and uniform manner nationwide and issued via software of the National Land Information System upon issuance of the Certificates of LURs and ownership of property attached to land.
Section 3. APPLICATIONS FOR REGISTRATION OF LAND AND PROPERTY ATTACHED TO LAND
Article 28. Applications submitted for initial registration of land and property attached to land
1. For a current land user or owner of property attached to land that is a household, individual or residential community, an application includes:
a) An application form for registration of land or property attached to land, which is made using the Form No. 04/DK enclosed with this Decree;
b) One of the documents specified in Article 137, clause 1, clause 5 Article 148, clause 1, clause 5 Article 149 of the Law on Land, a drawing of the house or construction work (if any).
...
...
...
c) A document on inheritance of LURs in accordance with regulations of civil law in case of inheritance of the rights to use land not yet issued with the Certificate of LURs and ownership of property attached to land in accordance with the law on land;
d) A document on inheritance of LURs in accordance with regulations of civil law and document on the disposition of LURs in the case specified in clause 4 Article 45 of the Law on Land;
dd) Document stating that land is allocated ultra vires or document on purchase, receipt through liquidation or distribution of a house or construction work attached to land in accordance with Article 140 of the Law on Land (if any);
e) Document relating to imposition of penalties for administrative violations against regulations on land in case where any administrative violation against regulations on land is committed;
g) A contract or written agreement or decision of the People's Court on establishment of rights to an adjacent land parcel enclosed with a drawing showing the location and size of the area of the adjacent land parcel with limited use rights in case of registration of rights to adjacent land parcel;
h) A document determining members sharing LURs of a household and using land in case the household is using land;
i) A piece of cadastral map measurement extract (if any);
k) The construction design documentation which has been appraised by a specialized construction authority or contains a written approval for results of the acceptance of completed work items and construction works according to regulations of law on construction in the case where the ownership of a construction work on agricultural land is certified but the work owner fails to have one of the documents specified in Article 149 of the Law on Land or the work is exempted from the construction permit according to regulations of law on construction;
l) In the case specified in point a clause 6 Article 25 of this Decree, a Decision on imposition of penalties for administrative violations against regulations on land, which specify the remedial measure which is “mandatory registration of land”; document evidencing the payment of fine by the land user;
...
...
...
n) In case of receipt of LURs or ownership of house and construction works through disposition without completing the procedures for disposition of LURs or ownership, documents on the disposition of LURs or ownership of property attached to land bearing signatures of the disposing party and the receiver;
o) In case a household or individual wishes the Certificate of LURs and ownership of property attached to land to be issued to their house or construction work which is subject to the construction permit as prescribed in clause 3 Article 148 and clause 3 Article 149 of the Law on Land, a document by a district-level construction authority certifying the existence of such house or construction work in accordance with regulations of law on construction (if any).
2. If the land user or owner of the property attached to the land is a domestic organization, religious organization, religious affiliate, foreign diplomatic organization or foreign-invested economic organization (hereinafter referred to as “organization” or an overseas Vietnamese descendant that inherits LURs as prescribed in point h clause 1 Article 28 of the Law on Land, an application includes:
a) An application form for registration of land or property attached to land, which is made using the Form No. 05/DK enclosed with this Decree.
In the case of overseas Vietnamese descendant, submit an application form for registration of land or property attached to land, which is made using the Form No. 04/DK enclosed with this Decree;
b) One of the documents specified in Article 137, clause 4, clause 5 Article 148, clause 4, clause 5 Article 149 of the Law on Land (if any);
c) A document on inheritance of LURs in accordance with regulations of civil law in the case of overseas Vietnamese descendant;
d) A drawing or extract of the cadastral map or piece of cadastral map measurement extract of the land parcel (if any); an extract of the cadastral map of the land parcel (if any) in the case of overseas Vietnamese descendant;
dd) A report on review of the current use of land, which is prepared using the Form No. 05a/DK enclosed with this Decree in the case of domestic organization, religious organization or religious affiliate that is using land;
...
...
...
g) The construction design documentation which has been appraised by a specialized construction authority or contains a written approval for results of the acceptance of completed work items and construction works according to regulations of law on construction in the case where the ownership of a construction work on agricultural land is certified but the work owner fails to have one of the documents specified in Article 149 of the Law on Land or the work is exempted from the construction permit according to regulations of law on construction;
m) A document evidencing the fulfillment of financial obligations, documents relating to the exemption or reduction of financial obligations related to land or property attached to land (if any).
3. In case land is allocated for management, the application shall be prepared as specified in clause 1 Article 35 of this Decree.
4. In case multiple persons that share LURs or ownership of property attached to land have entered into an agreement on application for a Certificate of LURs and ownership of property attached to land in which all of their names are specified, in addition to the documents specified in clause 1 and clause 2 of this Article, such agreement must be submitted.
5. Where the applicants for registration specified in clauses 1, 2 and 3 of this Article follow procedures for registration of land or ownership of property attached to land through a legal representative in accordance with regulations of law on civil law, a document on the representation in accordance with regulations of civil law is required.
Article 29. Applications submitted for registration of changes to land and property attached to land
An application for registration of a change to land or property attached to land in a case other than that specified in Article 38, 39, 40, 41, 42, 43 or 44 of this Decree comprises:
1. An application form for registration of change to land or property attached to land, which is made using the Form No. 11/DK enclosed with this Decree.
2. The issued Certificate.
...
...
...
4. A document on the representation in accordance with regulations of civil law in the case of following procedures for registration of land or property attached to land through a representative.
Article 30. Documents relating to changes to land and property attached to land
1. In case of completion of procedures for exchange of agricultural LURs without following the land consolidation or parcel exchange plan or in case of conveyance, inheritance or donation of LURs or ownership of property attached to land, contribution of LURs or ownership of property attached to land as capital, the contract or document on the disposition of LURs or ownership of property attached to land is required.
In case multiple persons that receive LURs or ownership of property attached to land through disposition have entered into an agreement on application for a Certificate of LURs and ownership of property attached to land in which all of their names are specified, such agreement shall be submitted.
In property attached to land is conveyed, donated or contributed as capital but the property owner fails to have the rights to use such land parcel, it is required to submit a document stating the land use allows the owner of the property attached to land to convey or donate property attached to land or contribute property attached to land as capital, except where a foreign organization or foreign individual is entitled to own a house in accordance with regulations of law on housing.
In case LURs are or ownership of property attached to land is conveyed or donated but the LURs or ownership of property attached to land is being mortgaged and has been registered at the Land Registration Office, it is required to submit a document stating the mortgagee allows the mortgagor to convey or donate the LURs or ownership of property attached to land.
2. In case a land user leases land of the State in the form of annual payment of land rent but sells property attached to land or contributes property attached to land as capital, the contract or document on the purchase of property attached to land or contribution of property attached to land as capital in accordance with regulations of civil law shall be submitted.
3. In case of leasing out or subleasing LURs under a project on construction and commercial operation of infrastructure, the document on the lease or sublease of LURs shall be submitted.
4. In case of deregistration of the lease or sub-lease of LURs under a project on construction and commercial operation of infrastructure, the document on the deregistration of the lease or sub-lease of LURs shall be submitted.
...
...
...
a) For an individual, the procedures handling authority shall exploit and use information on the National Population Database; in case personal information fails to be exploited, submit a copy or originals of the documents proving the change of name or information of the land user or owner of property attached to land;
b) For an organization, overseas Vietnamese descendant or residential community, submit a document of the competent authority permitting or recognizing the change of name of information as prescribed by law.
6. In case of a change to limitation(s) on LURs or ownership of LURs or to rights to an adjacent land parcel, submit a document on the change to the rights of the person with related rights in accordance with regulations of civil law; in case of a change to limitation(s) on the land user’s rights under a document of the competent authority, the Land Registration Office shall rely on this document to register the land change.
7. In case a household member or individual that is using land establishes a sole proprietorship and uses land for the sole proprietorship's production and business activities, the following documents shall be submitted:
a) An enterprise registration certificate;
b) A written agreement of members sharing LURs on moving of LURs into an enterprise notarized or authenticated as per law in the case of household’s LURs.
8. In case the area of a land parcel is decreased due to a natural landslide, the communal People's Committee provide a written confirmation of the status of the natural landslide to the Land Registration Office and land user.
9. In case of registration of property attached to a land parcel issued with the Certificate or registration of a change to the property attached to land covered by such issued Certificate, documents shall be submitted as follows:
a) Submit the documents specified in Articles 148 and 149 of the Law on Land (if any), drawing of the house or construction work (in case the documents specified in Articles 148 and 149 of the Law on Land contain a drawing suitable for the current conditions of the built house or construction work); construction design documentation which has been appraised by a specialized construction authority or contains a written approval for results of the acceptance of completed work items and construction works according to regulations of law on construction in the case where the ownership of a construction work on agricultural land is certified but the work owner fails to have one of the documents specified in Article 149 of the Law on Land or the work is exempted from the construction permit according to regulations of law on construction;
...
...
...
c) In case of registration of a change due to a foreign organization’s or foreign individual’s extension of the time limit for housing ownership as per the law on housing, submit a written approval for extension of the time limit for housing ownership granted the competent authority as per the law on housing.
10. In case of a change to LURs or ownership of LURs due to full division, partial division, consolidation or merger of an organization or conversion of its organizational model, the following documents shall be submitted:
a) An enterprise registration certificate or document on establishment of organization after the change;
b) A decision of a competent organization or authority or document on the full division, partial division, consolidation or merger of the organization or conversion of its organizational model in conformity regulations of law, which explicitly specifies that the organization is entitled to use land or own property attached to land after the full division, partial division, consolidation or merger of the organization or conversion of its organizational model.
11. In case of a change to LURs or ownership of LURs under a written agreement between household members or between wife and husband, the written agreement on such change shall be submitted.
In case of a change to LURs of members sharing LURs of a household, the written agreement must specify that household's members share LURs at the time of land allocation, land lease or recognition of LURs by the State or receipt of LURs through disposition.
In case of a change to LURs or ownership of property attached to land of both wife and husband an individual, the procedures handling authority shall exploit and use information on the marital status National Population Database; in case personal information fails to be exploited, a copy or original of the Certificate of marriage or divorce or another proof of the marital status.
12. In case of receiving LURs or ownership of property attached to land according to the result of successful resolution of a land dispute through mediation or result of settlement of land-related complaint or denunciation, one of the following documents shall be submitted:
a) A minutes of successful mediation or document on recognition of result of successful mediation issued by the competent authority;
...
...
...
c) A decision or judgment of the People’s Court, decision on judgment enforcement of the judgment enforcement authority already enforced;
d) A decision or award of the Vietnam’s commercial arbitration center on the settlement of the dispute between parties that arise from commercial activities related to land.
13. In case of receiving LURs or ownership of property attached to land due to handling of collateral being LURs or property attached to land already registered, including the handling of a debt incurred from a bad debt of a credit institution or foreign bank branch, one of the following documents shall be submitted:
a) A contract for conveyance of LURs or property attached to land between the land user or owner of property attached to land and the receiver;
b) A contract for conveyance or another transfer contract regarding LURs or property attached to land between the person having the right to convey or sell collateral being LURs or property attached to land and the receiver;
c) A contract for purchase and sale of collateral being LURs or property attached to land or written confirmation of judgment enforcement result of the civil judgment enforcement authority;
d) A contract for mortgage of LURs or property attached to land or another document containing the agreement that the mortgagee has the right to receive the collateral as prescribed by law;
dd) One of the documents specified in points b, c and dd of this clause serving as the substitute for consent to the transfer of LURs or property attached to the land of the mortgagor.
14. In case of a change to the rights to use land for construction of above ground works serving the operation, exploitation and use of underground works or to the ownership of an underground work, a written permission for change granted by the competent authority or person shall be submitted.
...
...
...
a) A written permission for sale of property or transfer or conveyance of LURs or property attached to land granted by the competent authority;
b) In case of sale of property or conveyance of LURs being public property, apart from the document specified in point a of this clause, a contract for sale of public property being LURs or property attached to land as prescribed by law.
16. Where the land parcel issued with the Certificate includes an additional area specified in clause 2 Article 24 of this Decree, documents shall be submitted as follows:
a) In the case specified in point a clause 2 Article 24 of this Decree, submit the document on receipt of LURs disposition for the additional area;
b) In the cases specified in points b and c clause 2 Article 24 of this Decree, submit the documents proving the additional area (if any).
17. In case of cancelling land levy debts or registration tax debts, the document evidencing the payment of land levy debts or registration tax debts under regulations of law on collection of land levy and land rent shall be submitted.
18. In case of adjusting the detailed construction planning or adjusting the detailed construction planning as specified in clause 3 Article 23 of this Decree, the decision on approval for detailed construction planning of the competent authority enclosed with a map of adjustments to the detailed construction and cadastral map or piece of cadastral map measurement extract shall be submitted; in case of re-determining land prices, the document evidencing the fulfillment of financial obligations related to land shall be submitted.
In case the project investor has been issued with the Certificate for the entire area of land for execution of their project but wishes to obtain a Certificate of LURs and ownership of property attached to land for each land parcel according to the detailed construction planning, the decision on approval for detailed construction planning issued by the competent authority enclosed with a map of detailed construction planning and cadastral map or piece of cadastral map measurement extract shall be submitted.
19. In case the Certificate has bene issued to a household but the land user’s rights are exercised, the contract or document on the disposition of LURs must specify that household's members share LURs at the time of land allocation, land lease or recognition of LURs by the State or receipt of LURs through disposition.
...
...
...
21. In the case specified in point b clause 6 Article 25 of this Decree, a Decision on imposition of penalties for administrative violations against regulations on land, which specify the remedial measure which is “mandatory registration of land”; document evidencing the payment of fine by the land user shall be submitted.
Section 4. PROCEDURES FOR REGISTRATION OF LAND AND PROPERTY ATTACHED TO LAND
Article 31. Procedures for initial registration of land and property attached to land for individuals, residential communities and households using land
1. A land user or owner of property attached to land shall submit 01 application specified in clause 1 Article 28 of this Decree to the receiving authority specified in point a clause 1 Article 21 of this Decree.
2. The receiving authority shall issue an application receipt and appointment note to the applicant and transfer the application to the processing authority specified in clause 3 of this Article.
3. The communal People’s Committee shall undertake the tasks mentioned in Article 33 of this Decree.
4. The district-level land authority shall perform the following tasks:
a) Carry out cadastral map extraction regarding the areas that have had cadastral maps;
b) Regarding the areas that have not had cadastral maps, if the application for registration and issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land includes pieces of cadastral map measurement extracts, request the branch of the Land Registration Office to examine and approve these pieces of cadastral map measurement extracts according to point b clause 5 Article 9 of this Decree.
...
...
...
The branch of the Land Registration Office shall examine and approve pieces of cadastral map measurement extracts or carry out cadastral map measurement extraction within 05 working days from the date of receiving the request from the district-level land authority; the land user shall bear the costs as prescribed;
c) In case the land user or owner of property attached to land wishes their ownership of a house or construction work to be certified but fails to have the document specified in point o clause 1 Article 28 of this Decree, send a written request for opinions from the district-level construction authority about the existence of such house or construction work. Within 03 working days, the district-level construction authority shall respond to the land authority in writing;
d) Inspect the satisfaction of eligibility requirements for issuance of Certificate of LURs and ownership of property attached to land in accordance with the land law in case where the land user or owner of property attached to land wishes to obtain a Certificate of LURs and ownership of property attached to land;
dd) Transfer the Notification of land registration result made using the Form No. 03/DK enclosed with this Decree to the receiving authority for notification of the result to the applicant for registration in case there is a need to obtain the Certificate of LURs and ownership of property attached to land or it is ineligible to be issued with the Certificate of LURs and ownership of property attached to land; transfer the application to the Land Registration Office to create and update information on the registered land or property attached to land to the cadastral records and land database;
e) In case of there is a need to obtain the Certificate of LURs and ownership of property attached to land or it is ineligible to be issued with the Certificate of LURs and ownership of property attached to land, send the information sheet for determination of land-related financial obligations according to the Form No. 12/DK enclosed with this Decree to the tax authority so as for it to determine and notify the financial obligations to the land user or owner of property attached to land; transfer the application to the Land Registration Office to create and update information on the registered land or property attached to land to the cadastral records and land database.
Article 32. Procedures for initial registration of land and property attached to land for organizations using land and overseas Vietnamese descendants
1. A land user submit 01 application specified in clause 2 Article 28 of this Decree to the receiving authority specified in point a or b clause 1 Article 21 of this Decree.
For the area of land which an agriculture or forestry company may continue to use after the review and arrangement specified in Article 181 of the Law on land, the regulations set out in the Decree elaborating some Articles of the Law on Land shall be complied with.
2. The application receiving authority shall:
...
...
...
b) Transfer the application to the People's Committee of the province where land exists for performance of the tasks specified in clauses 3 and 4 of this Article with respect to an organization that is using land.
In case the receiving authority specified in point a clause 1 Article 21 of this Decree receives an application from an overseas Vietnamese descendant who inherits LURs as prescribed in point h clause 1 Article 28 of the Law on Land, such application shall be transferred to the Land Registration Office for performance of the task mentioned in clause 5 of this Article.
3. The People's Committee of the province where land exists shall direct the provincial land authority to carry out a site inspection of the use of land by the organization and determine specific boundary of the land parcel as prescribed in clause 2 Article 142 and clause 2 Article 145 of the Law on Land.
4. The provincial land authority shall:
a) Prepare and submit an application form according to the Form No. 10/DK enclosed with this Decree to the provincial People’s Committee for its determination of the form of land use by the organization similarly to land allocation or land lease by the State according to the Form No. 14/DK enclosed with this Decree;
b) In case the land user is required to pay land levy or land rent, determine land price and send the information sheet for determination of land-related financial obligations which is made using the Form No. 12/DK enclosed with this Decree to the tax authority so as for it to determine and notify the financial obligations to the land user.
5. The Land Registration Office shall perform the following tasks in case an overseas Vietnamese descendant inherits LURs as prescribed in point h clause 1 Article 28 of the Law on Land:
a) Send a written request for opinions from the communal People’s Committee for performance of the tasks mentioned in Article 33 of this Decree;
b) Carry out cadastral map extraction regarding the areas that have had cadastral maps;
...
...
...
If the application for registration and issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land is yet to include pieces of cadastral map measurement extracts, carry out cadastral map extraction;
d) In case there is a need to certify the ownership of a house or construction work but the document specified in point o clause 1 Article 28 of this Decree is not available, send a written request for opinions from the district-level land authority about the existence of such house or construction work. Within 03 working days, the district-level construction authority shall respond to the land authority in writing;
dd) Inspect the satisfaction of eligibility requirements for issuance of Certificate of LURs and ownership of property attached to land in accordance with the land law in case where the land user or owner of property attached to land wishes to obtain a Certificate of LURs and ownership of property attached to land;
e) Transfer the Notification of land registration result made using the Form No. 03/DK enclosed with this Decree to the receiving authority for notification of the result to the applicant for registration in case there is a need to obtain the Certificate of LURs and ownership of property attached to land or it is ineligible to be issued with the Certificate of LURs and ownership of property attached to land; create and update information on the registered land or property attached to land to the cadastral records and land database;
g) In case there is a need to obtain the Certificate of LURs and ownership of property attached to land or it is ineligible to be issued with the Certificate of LURs and ownership of property attached to land, send the information sheet for determination of land-related financial obligations according to the Form No. 12/DK enclosed with this Decree to the tax authority so as for it to determine and notify the financial obligations to the land user or owner of property attached to land; create and update information on the registered land or property attached to land to the cadastral records and land database.
Article 33. Details of certification by communal People’s Committees in case of initial registration of land and property attached to land
1. It is required to certify the current use of land to check whether there is any house or construction thereon; the status of any dispute over land or property attached to land.
2. Apart from the details of certification specified in clause 1 of this Article, the communal People's Committee shall, on a case-by-case basis, certify the following:
a) The stable land use as specified in clause 38 Article 3 of the Law on Land and clause 3 Article 34 of this Decree in case of having the document on LURs specified in clause 7 Article 137 of the Law on Land;
...
...
...
c) The conformity with the district-level land use planning or general planning or zoning planning or construction planning or rural planning in case of applying for recognition as non-agricultural land as specified in point d clause 1, point d clause 2, point d clause 3 Article 138 of the Law on Land, clause 3 Article 25, point c clause 1 and point c clause 2 Article 26 of this Decree and in the case specified in point a clause 3 Article 139 of the Law on Land but other than the case specified in clause 5 Article 25 of this Decree, clauses 2 and 3 Article 140 of the Law on Land; the conformity with the land use plan in the case specified in clause 4 Article 140 of the Law on Land;
d) The conformity with the land use planning and construction planning in the case specified in clause 1 Article 139 of the Law on Land.
The conformity with the forestry planning regarding special-use forests and protection forests in the case specified in point a clause 2 Article 139 of the Law on Land.
The conformity with the land use planning for the purpose of construction of public infrastructure facilities in the case specified in point b clause 2 Article 139 of the Law on Land.
The conformity with the forestry planning regarding special-use forests and protection forests and with the land use planning for the purpose of construction of public infrastructure facilities in the case specified in point c clause 2 Article 139 of the Law on Land; the conformity with the planning as specified in point c of this clause in the case specified in point c clause 2 Article 26 of this Decree;
dd) Upon certifying the conformity with planning as specified in points c and d of this clause, the communal People’s Committee shall rely on the planning in force at the time of certification.
3. In case a land user does not wish to obtain the Certificate of LURs and ownership of property attached to land and a residential community is allocated land by the State for management, the communal People’s Committee shall certify the details specified in clause 1, points a and b clause 2 of this Article.
4. The details of certification specified in clauses 1 and 2 of this Article in case a land user wishes to obtain the Certificate of LURs and ownership of property attached to land according to the Form No. 06/DK enclosed with this Decree shall be openly posted at the People’s Committee of the commune and residential area where land or property attached to land exists within 15 days and the comments on the publicized details (if any) shall be considered.
5. It is required to complete the application, prepare and submit an application form according to the Form No. 08/DK enclosed with this Decree to the district-level land authority.
...
...
...
1. The certification of current use of land and property attached to land shall rely on minutes of the Land Registration Council or site verification where necessary.
2. The certification of status of disputes over land and property attached to land shall rely on the communal People’s Committee’s acceptance of petitions for mediation of disputes over land and property attached to land or petitions for settlement of disputes over land and property attached to land or receipt of competent authorities’ notifications of acceptance of petitions for settlement of disputes over land and property attached to land.
3. The certification of stable land use in the case specified in clause 7 Article 137 of the Law on Land shall rely on minutes of the Land Registration Council.
4. The certification of stable land use in the cases of failure to have documents on LURs specified in Article 137 of the Law on Land shall rely on the land use term and purposes stated in one of the following documents:
a) Receipt of payment of agricultural land levy or house and land tax;
b) Record or decision on imposition of penalties for administrative violations concerning the land use or construction of works attached to land;
c) Effective decision or judgment of a People’s Court, decision on judgment enforcement of the judgment enforcement authority already enforced regarding the property attached to land;
d) Receipts of payment of electricity and water bills and other payments bearing the house address at the land parcel to be determined;
dd) Documents stating that land is allocated ultra vires or document on purchase, receipt through liquidation, sale or distribution of houses or construction works attached to land in accordance with Article 140 of the Law on Land;
...
...
...
g) Maps and documents on land surveying and measurement; land registry logbooks and land survey logbooks made on and after December 18, 1980;
h) Documents on house and land declaration and registration, which bears the confirmation of the communal, district-level or provincial People's Committee at the time of declaration on and after October 15, 1993;
i) Document on registration of permanent residence or temporary residence at a house attached to land, which is issued by a competent authority;
k) Minutes of the results of the Land Registration Council in case where one of the pieces of information or documents specified in points a, b, c, d, dd, e, g, h and i of this clause is available or such pieces of information or documents do not clearly state the time of document creation, time of information creation and purpose of land use.
5. In case the commencement dates of land use shown in the documents or pieces of information specified in clause 4 of this Article are inconsistent, the commencement date of land use shall be determined according to the document or piece of information showing the earliest date of land use.
6. The certification of the conformity with plannings shall rely on the plannings approved by a competent authority. To be specific:
a) In case of applying for recognition as non-agricultural land as specified in point d clause 1, point d clause 2, point d clause 3 Article 138 of the Law on Land, clause 3 Article 25, point c clause 1 and point c clause 2 Article 26 of this Decree, rely on one of the following plannings: district-level land use planning or general planning or zoning planning or construction planning or rural planning;
b) In the case specified in clause 1 Article 139 of the Law on Land, rely on the land use planning and construction planning;
c) In the case specified in point a clause 2 Article 139 of the Law on Land, rely on the forestry planning regarding special-use forests and protection forests;
...
...
...
dd) In the case specified in point c clause 2 Article 139 of the Law on Land, rely on the forestry planning regarding special-use forests and protection forests and land use planning for the purpose of construction of public infrastructure facilities; in the case specified in point c clause 2 Article 26 of this Decree, rely on the planning as specified in point a of this clause;
e) In the case specified in point a clause 3 Article 139 of the Law on Land other than the case specified in clause 5 Article 25 of this Decree and in the case specified in clauses 2 and 3 Article 140 of the Law on Land, rely on one of the plannings specified in point a of this clause; in the case specified in clause 4 Article 140 of the Law on Land, rely on the land use planning.
Article 35. Procedures for initial registration of land allocated for management
1. Application for initial registration of land allocated for management specified in Article 217 of the Law on Land:
a) Regarding the person assigned to manage land as specified in clause 1, 2 or 3 Article 7 of the Law on Land, the application consists of an application form for registration of land or property attached to land made using the Form No. 05/DK and report on review of current use of land made using the Form No. 05b/DK enclosed with this Decree.
In the case specified in clause 1 Article 7 of the Law on Land, 01 application shall be submitted to the receiving authority specified in point a or b clause 1 Article 21 of this Decree; in case the application is received by the authority specified in point a clause 1 Article 21 of this Decree, it will be transferred to the Land Registration Office.
In case of the persons assigned to manage land as specified in clauses 2 and 3 Article 7 of the Law on Land, Chairpersons of People's Committees at all levels shall direct land authorities at the same level to prepare 01 application and send it to the Land Registration Office.
b) Regarding the person assigned to manage land as specified in clause 4 Article 7 of the Law on Land, 01 application consisting of an application form for registration of land or property attached to land made using the Form No. 04/DK and report on review of current use of land made using the Form No. 05b/DK enclosed with this Decree shall be submitted to the communal People’s Committee; the communal People’s Committee shall transfer the application to the Land Registration Office.
2. The Land Registration Office shall create, update and correct cadastral records and land database.
...
...
...
1. For an individual, residential community or household that is using land:
After receiving the tax authority’s notification of fulfillment of financial obligations or tax deferral, except where the State leases out land and annually collects land rent, the district-level land authority shall:
a) Prepare an application form according to the Form No. 09/DK enclosed with this Decree and submit it to the district-level People Committee for its signature of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land.
In the case of land lease, request the district-level People Committee to sign the decision on land lease and Certificate of LURs and ownership of property attached to land; sign the land lease contract;
b) Transfer the Certificate of LURs and ownership of property attached to land or land lease contract in case of land lease to the receiving authority which will hand over it to the land user or owner of property attached to land.
c) Transfer the application enclosed with a copy of the issued Certificate to the Land Registration Office so as for the latter to update and correct cadastral records and land database.
2. For an organization using land or an overseas Vietnamese descendant inheriting LURs as prescribed in point h clause 1 Article 28 of the Law on Land:
After receiving the tax authority’s notification of fulfillment of financial obligations or tax deferral, except where the State leases out land and annually collects land rent, the provincial land authority shall:
a) Request the provincial People’s Committee to sign Certificate of LURs and ownership of property attached to land or sign the Certificate of LURs and ownership of property attached to land if authorized; sign the land lease contract in case of land lease;
...
...
...
c) Transfer the application enclosed with a copy of the issued Certificate to the Land Registration Office so as for the latter to update and correct cadastral records and land database.
3. Where a household, individual or residential community has received the Notification of result of registration of land or property attached to land and wishes to obtain the Certificate of LURs and ownership of property attached to land, adhere to the following regulations:
a) The land user shall submit the Notification of result of registration of land or property attached to land and application form for registration of land or property attached to land made using the Form No. 04/DK enclosed with this Decree to the receiving authority specified in point a clause 1 Article 21 of this Decree;
b) The communal People’s Committee shall exploit information on the application for registration of land or property attached to land on the land database or request the Land Registration Office to provide such application in case information fails to be exploited in order to perform the tasks specified in clause 1, points c, d and dd clause 2 and clause 4, clause 5 Article 33 of this Decree;
c) The district-level land authority shall perform the tasks specified in clause 4 Article 31 of this Decree and clause 1 of this Article.
Article 37. Procedures for registration of changes to land and property attached to land and issuance of Certificates of LURs and ownership of property attached to land
Procedures for registration of a change to land and property attached to land and issuance of a Certificate of LURs and ownership of property attached to land, except for the cases specified in Articles 38 through 44 of this Decree, are as follows:
1. The applicant for registration shall submit 01 application including the documents specified in Article 29 of this Decree.
In the case of handling of collateral or contribution of LURs or property attached to land as capital not under agreement; distrainment and auction of LURs or property attached to land for judgment enforcement in accordance with law, the application shall be submitted by the organization in charge of handling LURs or property attached to land or by the receiver of LURs or ownership of property attached to land.
...
...
...
If the application is received by the authority specified in point a clause 1 Article 21 of this Decree, it will be transferred to the Land Registration Office.
If the area of residential land is re-determined as prescribed in clause 6 Article 141 of the Law on Land, the receiving authority shall transfer the application to the district-level land authority.
3. The Land Registration Office shall perform the following tasks:
a) The Land Registration Office shall inspect the satisfaction of eligibility requirements for exercise of rights in accordance with the Law on Land in case of exercise of rights by the land user or owner of property attached to land; in case of failure to satisfy the eligibility requirements for exercise of rights in accordance with the Law on Land, it shall notify the reason therefor and return the application to the applicant for registration;
b) Upon handling procedures for registration of land change, if the land parcel has been issued with the Certificate according to the cadastral map or cadastral map measurement extract of such land parcel, the Land Registration Office is not required to measure and re-determine the land parcel area, except where the land user or owner of property attached to land so requests.
In case of following procedures for registration of land change, if the issued Certificate has yet to show the cadastral map or cadastral map measurement extract of the land parcel and the land user wishes to obtain a new Certificate of LURs and ownership of property attached to land or is required to obtain a new Certificate of LURs and ownership of property attached to land, the Land Registration Office shall carry out cadastral map extraction or cadastral map measurement extraction of the land parcel with respect to the area that has not had a cadastral map or has had only a physical cadastral map which is torn or damaged beyond recovery or use for digitization as prescribed in point b clause 2 Article 4 of this Decree in order to show the map of the land parcel on the Certificate of LURs and ownership of property attached to land.
The land user is entitled to have the result of cadastral map extraction or cadastral map measurement extraction recognized and required to pay measurement costs as prescribed; in case of re-measurement, if the land parcel area is greater than that stated in the issued Certificate and the land parcel boundary is the same as that at the time of issuing the Certificate, the land user must discharge financial obligations related to land levy for the additional residential area beyond the residential land are limit and land rent for the additional residential area according to regulations of law in force at the time of issuing the previous Certificate;
c) In case the area of a land parcel is decreased due to a natural landslide, the Land Registration Office shall carry out measurement and re-determine the land parcel area using the state funding;
d) Send the information sheet for determination of land-related financial obligations which is made using the Form No. 12/DK enclosed with this Decree to the tax authority so as for it to determine and notify the financial obligations in case where financial obligations must be fulfilled as prescribed by law;
...
...
...
In case financial obligations are required to be fulfilled, the Land Registration Office shall perform the tasks specified in this point after receiving the tax authority’s notification of completion of financial obligations.
4. In the case specified in clause 1 Article 30 of this Decree, the Land Registration Office shall perform the task specified in clause 3 of this Article.
5. In the case specified in clause 2 Article 30 of this Decree, adhere to the following regulations:
a) The Land Registration Office shall perform the tasks specified in points a and b clause 3 Article 7 and submit the application to the land authority at the same level to determine the land price and sign the land lease contract as prescribed;
b) The land authority shall sign the land lease contract with the purchaser or receiver of contributed capital being property attached to the leased land without re-issuing the land lease decision; notify the tax authority in writing of the invalidity of the land lease contract the purchaser or receiver of contributed capital being property; transfer the land lease contract to the Land Registration Office;
c) The Land Registration Office shall perform tasks prescribed in points d and dd clause 3 of this Article.
6. In the case specified in clause 3 Article 30 of this Decree, the Land Registration Office shall undertake the following tasks:
a) Perform the task mentioned in clause 3 of this Article;
b) Certify the lease or sublease in the issued Certificate of the project investor.
...
...
...
a) Certify the deregistration of the lease or sub-lease in the issued Certificate of the project investor and return the Certificate to the project investor;
b) Revoke the issued Certificate of the lessee or sub-lessee;
c) Make corrections and update changes to the cadastral records and land database.
8. In the cases specified in clauses 5 and 6 Article 30 of this Decree, the Land Registration Office shall perform the tasks specified in points b and dd clause 3 of this Article.
9. In the case specified in clause 7 Article 30 of this Decree, the Land Registration Office shall perform the task specified in points b and dd clause 3 of this Article.
As a sole proprietorship shuts down but its LURs are not dealt with as prescribed by law, the Land Registration Office shall perform task prescribed in point dd clause 3 of this Article.
10. In the case specified in clause 8 Article 30 of this Decree, the Land Registration Office shall perform the task specified in points c and dd clause 3 of this Article.
11. In the case specified in clause 9 Article 30 of this Decree, adhere to the following regulations:
a) The Land Registration Office shall perform the tasks specified in points b, d and dd clause 3 of this Article, except for the case specified in point b of this clause;
...
...
...
12. In the case specified in clause 10 Article 30 of this Decree, adhere to the following regulations:
a) The Land Registration Office shall perform the task specified in point b clause 3 of this Article; and submit the application to the provincial land authority to determine the land price and re-sign the land lease contract as prescribed in the case of annually paying land rent;
b) The provincial land authority shall sign the land lease contract with the organization being a new juridical person without re-issuing the land lease decision and transfer the application to the Land Registration Office;
c) The Land Registration Office shall perform tasks prescribed in points d and dd clause 3 of this Article.
13. In the cases specified in clauses 11 through 15 Article 30 of this Decree, the Land Registration Office shall perform the tasks specified in points b, d and dd clause 3 of this Article.
14. In the case specified in clause 16 Article 30 of this Decree, adhere to the following regulations:
a) In the case specified in point a clause 2 Article 24 of this Decree, the Land Registration Office shall notify the disposing party in writing of the issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land to the receiver of LURs through disposition and openly post this at the People's Committee of the commune where land exists. If the address of the person disposing LURs is unknown, the Land Registration Office shall publish an announcement in the local mass media for 03 consecutive issues, the expenses for publishing the announcement shall be paid by the applicant for issuance of the Certificate LURs and ownership of property attached to land.
30 days after the date of notification or first announcement in the local mass media, if there is no petition for dispute settlement, the Land Registration Office shall perform the tasks specified in points b, c and dd clause 3 of this Article.
If there is a petition for dispute settlement, the Land Registration Office shall instruct parties to submit the petition to a competent authority as prescribed;
...
...
...
The Land Registration Office shall submit the application to the communal People’s Committee so as to perform the tasks specified in Article 33 of this Decree with respect to the additional land area.
The communal People’s Committee shall transfer the application enclosed with a report on performance of the tasks prescribed in Article 33 of this Decree to the Land Registration Office for performance of the tasks prescribed in points d and dd clause 3 of this Article.
15. In the case specified in clause 17 Article 30 of this Decree, the Land Registration Office shall perform the task specified in point dd clause 3 of this Article.
16. In the case specified in clause 18 Article 30 of this Decree, the Land Registration Office shall perform the task specified in points b, d and dd clause 3 of this Article.
17. If the area of residential land is re-determined as prescribed in clause 6 Article 141 of the Law on Land, the receiving authority shall transfer the application to the district-level land authority. The district-level land authority shall perform the following tasks:
a) Notify the Land Registration Office for provision of the application for initial issuance of the Certificate;
b) Examine the previous application for issuance of the Certificate. In case it is eligible for re-determination of the residential land area as prescribed in clause 6 Article 141 of the Law on Land, request the district-level People Committee to re-determine the residential land area and issue the Certificate of LURs and ownership of property attached to land to the land user;
c) Transfer the application enclosed with a copy of the issued Certificate to the Land Registration Office so as for the latter to make corrections and update the change to the cadastral records and land database.
18. In case of registration of the change as prescribed in clause 1 Article 30 of this Decree by the land user, owner of property attached to land or member of a group of land users that excercise their rights to part of a land parcel without parcel subdivision or part of their LURs, the Land Registration Office shall perform the tasks specified in points a, b, d and dd clause 3 of this Article.
...
...
...
20. In case of registering a change due to the land repurposing as specified in clause 3 Article 121 of the Law on land, the Land Registration Office shall perform the tasks specified in points b, d and dd clause 3 of this Article.
Article 38. Replacement of the issued Certificate
1. Cases where the issued Certificate is replaced:
a) A land user wishes to replace their Certificate issued before August 01, 2024 with the Certificate of LURs and ownership of property attached to land;
b) The issued Certificate is smeared, blurry, ragged or damaged;
c) The issued Certificate was issued to multiple land parcels but is now issued to each land parcel at the land user’s request and the Certificate of LURs and ownership of property attached to land is replaced as prescribed in clause 7 Article 46 of this Decree;
d) The land use purpose stated in the issued Certificate in accordance with the law on land at the time of issuing such Certificate is different from that according to the land classification as specified in Article 9 of the Law on Land and Government’s Decree elaborating some Articles of the Law on Land;
dd) The position of a land parcel on the issued Certificate is different from the actual position at the time of issuing such Certificate;
e) A request for writing of full names of both husband and wife in the issued Certificate is submitted, in case LURs are or ownership of property attached to land is common property of husband and wife but the issued Certificate only indicates the full name of either of them;
...
...
...
h) The address of a land parcel in the issued Certificate is changed;
i) Dimensions, area or number of a land parcel is changed due to cadastral surveying and mapping or cadastral measurement extraction but the parcel boundary remains unchanged.
2. An application for replacement of the issued Certificate is composed of:
a) An application form for registration of change to land or property attached to land, which is made using the Form No. 11/DK enclosed with this Decree, and the issued Certificate.
In the case specified in point g clause 1 of this Article, the application form for registration of change to land or property attached to land which is made using the Form No. 11/DK enclosed with this Decree must indicate that members share LURs of the household;
b) A piece of cadastral map measurement extract of the land parcel in case of measurement extraction of the land parcel as specified in point i clause 1 of this Article.
3. Procedures for replacement of the issued Certificate:
a) A land user or owner of property attached to land shall submit the application specified in clause 2 of this Article to the receiving authority specified in clause 1 Article 21 of this Decree;
b) The receiving authority shall issue an application receipt and appointment note to the land user or owner of property attached to land.
...
...
...
4. The Land Registration Office shall:
a) Exploit and use information about marital status in the National Population Database in the case specified in point e clause 1 of this Article.
In case information about marital status fails to be exploited, the land user or owner of property attached to land shall submit a copy of the Certificate of marriage or another proof of the marital status.
In case of a change of the address of the land parcel in the issued Certificate as specified in point h clause 1 of this Article, the procedures handling authority shall information on the competent authority’s document on the change to handle the procedures;
b) In the case specified in point d clause 1 of this Article, carry out a site inspection and make a comparison with the application for registration and issuance of the issued Certificate to correctly determine the position of the land parcel;
c) If the issued Certificate is yet to include a cadastral map or cadastral map measurement extract of the land parcel, comply with the regulations laid down under point b clause 3 Article 37 of this Decree;
d) Send the information sheet for determination of land-related financial obligations which is made using the Form No. 12/DK enclosed with this Decree to the tax authority so as for it to determine and notify the financial obligations in case where financial obligations must be fulfilled as prescribed by law;
dd) Make corrections and update the change to the cadastral records and land database; issue the Certificate of LURs and ownership of property attached to land; hand over the Certificate of LURs and ownership of property attached to land or send it to the receiving authority which will hand over it to the applicant.
In case of replacement of the issued Certificate due to cadastral surveying and mapping but the mortgagee is having custody of the issued Certificate, the Land Registration Office shall notify the list of entities following procedures for issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land to the mortgagee; certify the registration of mortgage in the issued Certificate of LURs and ownership of property attached to land. The handover of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land shall be carried out by triple parties including the Land Registration Office, land user or owner of property attached to land and the mortgagee; the land user or owner of property attached to land shall sign and receive the new Certificate from the Land Registration Office to hand it over to the mortgagee; the mortgagee shall surrender the mortgaged old Certificate to the Land Registration Office for management.
...
...
...
1. A land user or owner of property attached to land shall submit an application form for registration of change to land or property attached to land according to the Form No. 11/DK enclosed with this Decree to the receiving authority specified in clause 1 Article 21 of this Decree.
If the application is received by the authority specified in point a clause 1 Article 21 of this Decree, it will be transferred to the Land Registration Office.
2. The Land Registration Office shall perform the following tasks:
a) Check information about the issued Certificate which the land user or owner of property attached to land in the cadastral records and land database;
b) If it is found that the rights to use the land parcel or ownership of property attached to land issued with the Certificate has been disposed or the LURs are or property attached to land is pledged as collateral for a loan granted by a credit institution, economic organization or individual as prescribed by law, return the application to the land user or owner of property attached to land;
c) In a case other than that specified in point b of this clause, the Land Registration Office shall deliver information thereon to the People’s Committee of the commune where land exists; publish an announcement in the local mass media for 03 consecutive issues within 15 days regarding the loss of the Certificate issued to an organization or overseas Vietnamese descendant the expenses for publishing the announcement shall be paid by the land user or owner of property attached to land;
d) Invalidate the issued Certificate; update and correct the cadastral records and land database after performing the tasks specified in clause 3 of this Article; re-issue the Certificate of LURs and ownership of property attached to land it to the applicant.
If the issued Certificate is yet to include a cadastral map or cadastral map measurement extract of the land parcel, comply with the regulations laid down under point b clause 3 Article 37 of this Decree.
3. The communal People’s Committee shall perform the following tasks:
...
...
...
b) Within 05 days from the end of the posting period, the communal People’s Committee shall make a record on termination of posting and send it to the Land Registration Office.
4. In case the additional page of the Certificate issued in accordance with the law on land prior to the effective date of this Decree is lost, the land user or owner of property attached to land shall submit an application form for registration of change to land or property attached to land according to the Form No. 11/DK enclosed with this Decree and an original of the issued Certificate. The Land Registration Office shall check information about the additional page in the cadastral records and land database; re-issue the Certificate of LURs and ownership of property attached land containing updated information about the issued Certificate and information on the additional page.
Article 40. Procedures for registration of land and property attached to land and issuance of Certificates of LURs and ownership of property attached to land in case of donation of LURs to the State or residential communities or for expansion of roads
1. In case a land parcel has been issued with the Certificate, the following regulations shall be complied with:
a) The land user shall submit a document on donation of LURs or minutes of meeting between the representative of the village, hamlet, sub-quarter or residential area and the land user about the donation of LURs and original of the issued Certificate to the People’s Committee of the commune where land exists.
In case there is a minutes of meeting between the communal People’s Committee and the land user about the donation of LURs, the land user only submits the original of the issued Certificate to the People’s Committee of the commune where land exists.
b) The communal People’s Committee shall transfer the document on donation of LURs enclosed with the issued Certificate to the Land Registration Office;
c) The Land Registration Office shall carry out cadastral surveying and mapping or cadastral map measurement extraction, certify the change in the issued Certificate or issue a new Certificate of LURs and ownership of property attached to land in case of donation of part of the land parcel area.
If the land user donates the entire parcel area issued with the Certificate, the issued Certificate shall be revoked for management;
...
...
...
2. In case a land parcel has yet to be issued with the Certificate, the following regulations shall be complied with:
a) The land user shall submit a document on donation of LURs or minutes of meeting between the representative of the village, hamlet, sub-quarter or residential area and the land user about the donation of LURs to the People’s Committee of the commune where land exists.
In case there is a minutes of meeting between the communal People’s Committee and the land user about the donation of LURs, the land user is not required to submit the document specified in this point;
b) The communal People’s Committee shall transfer the document on donation of LURs enclosed with the district-level land authority;
c) The district-level land authority shall conduct cadastral surveying, make corrections to the cadastral map or carry out cadastral map measurement extraction;
d) For remaining area (if any) of the land parcel, the land user or owner of property attached to land shall follow procedures for registration of land and property attached to land as prescribed in Articles 28, 31 and 32 of this Decree; if the land user wishes to obtain the Certificate of LURs and ownership of property attached to land, they shall follow procedures for issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land as prescribed in Article 36 of this Decree.
Article 41. Procedures for registration of land and property attached to land and issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land to a receiver of LURs or ownership of a house, construction work under a real estate project
1. Within the time limit prescribed by the law on housing and law on real estate business, the project investor shall submit 01 application to the receiving authority specified in clause 1 Article 21 of this Decree. If the application is received by the authority specified in point a clause 1 Article 21 of this Decree, it will be transferred to the Land Registration Office. The application is composed of:
a) A document issued by the authority competent to manage houses and construction works certifying that the house, construction work or construction work item eligible to be put into use as per the law on construction;
...
...
...
c) An application form for registration of change to land or property attached to land which is made using the Form No. 11/DK enclosed with this Decree by the receiver of LURs or ownership of the house, construction work or construction work item;
d) A contract for conveyance of LURs or ownership of the house, construction work or construction work item as prescribed by law;
dd) A record on transfer of the house, construction work or construction work item;
e) The Certificate issued to the project investor;
g) A document evidencing the fulfillment of financial obligations in case the Land Registration Office receives a competent authority’s document stating that the detailed construction planning has been adjusted giving rise to financial obligations of the project as prescribed by law.
2. In case the receiver of LURs or ownership of the house, construction work or construction work item directly follows the procedures for registration of LURs and property attached to land and issuance of Certificate of LURs and ownership of property attached to land, the application shall be submitted the receiving authority specified in clause 1 Article 21 of this Decree; in case the application is received by the authority specified in point a clause 1 Article 21 of this Decree, it will be transferred to the Land Registration Office. The application consists of the documents specified in clause 1 of this Article or the documents specified in points c, d and dd clause 1 of this Article.
3. The Land Registration Office shall:
a) Inspect the adequacy of the documents as specified in clauses 1 and 2 of this Article.
In case the receiver of LURs or ownership of the house, construction work or construction work item directly follows the procedures for registration of LURs and property attached to land and issuance of Certificate of LURs and ownership of property attached to land but the investor has yet to submit the documents specified in clause 1 of this Article and the application submitted by the receiver only consists of the documents specified in points c, d and dd clause 1 of this Article, the Land Registration Office shall, within 03 working days, request the investor to provide the documents specified in points a, b, e and g clause 1 of this Article;
...
...
...
c) Update and correct the cadastral records and land database;
d) Issue the Certificate of LURs and ownership of property attached to land to the receiver of LURs or ownership of the house, construction work or construction work item; certify the change in the Certificate issued to the investor, including information about the area with LURs co-owned by another person which will be corrected to make a switch to the form of joint ownership;
dd) Hand over the Certificate of LURs and ownership of property attached to land or transfer the Certificate to the project investor that will hand over it to the applicant in case the project investor submits the application to follow the procedures.
Article 42. Procedures for registration of land and property attached to land and issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land in case LURs have been conveyed but the procedures for disposition have not been followed as prescribed
1. Where a person is using land acquired through LURs disposition in contravention of regulations of law in the following circumstances and signatures of related parties have been appended but he/she is yet to be granted a Certificate and not specified in clause 2 of this Article, such person shall follow procedures for initial registration of land and issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land in accordance with the law on land and this Decree without having to follow procedures for conveyance of LURs; the receiving authority shall not request the receiver of LURs submit the contract or document on conveyance of LURs as prescribed by law, except for the document on receipt of LURs specified in point d clause 1 Article 28 of this Decree:
a) He/she used land acquired through LURs disposition before July 01, 2014 but failed to have the document on LURs specified in Article 137 of the Law on Land is unavailable;
b) He/she used land acquired through LURs disposition before August 01, 2024 and has had the document on LURs specified in Article 137 of the Law on Land;
c) He/she used land acquired through disposition of LURs of the LURs inheritor as specified in clause 4 Article 137 of the Law on Land;
2. Where a person is using a land parcel acquired through disposition of LURs before August 01, 2024 and such parcel has been issued with the Certificate and the receiver of LURs through disposition only has the Certificate issued to the parcel and the document on receipt of LURs through disposition or only has the contract or document on LURs disposition created as prescribed, he/she shall comply with the following regulations:
...
...
...
In case of receipt of LURs through disposition without a prescribed contract or document, the following shall be submitted: an application form for registration of change to land or property attached to land, original of the issued Certificate and document on disposition of LURs bearing all signatures of the disposing party and the receiver;
b) The Land Registration Office shall notify the disposing party and the People's Committee of the commune where land exists in writing of the completion of procedures for issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land to the receiver.
If the address of the person disposing LURs is unknown, the Land Registration Office shall publish an announcement in the local mass media for 03 consecutive issues, the expenses for publishing the announcement shall be paid by the applicant for issuance of the Certificate LURs and ownership of property attached to land;
c) 30 days after the date of notification or first announcement in the local mass media, if there is no petition for dispute settlement, the Land Registration Office shall issue the Certificate LURs and ownership of property attached to land to the receiver; if the disposing party fails to submit the issued Certificate, the issued Certificate shall be invalidated.
If there is a petition for dispute settlement, the Land Registration Office shall instruct parties to submit the petition to a competent authority as prescribed.
Article 43. Procedures for registration of land in case of transfer a real estate project
1. The applicant for registration shall submit 01 application to the receiving authority specified in clause 1 Article 21 of this Decree. If the application is received by the authority specified in point a clause 1 Article 21 of this Decree, it will be transferred to the Land Registration Office. The application is composed of:
a) An application form for registration of change to land or property attached to land, which is made using the Form No. 05/DK or application form for registration of change to land or property attached to land, which is made using the Form No. 11/DK enclosed with this Decree in case the area of land for the project has been granted the Certificate;
b) The Certificate issued to the project transferor; in case of a change to the financial obligations, a document evidencing the fulfillment of financial obligations for such change (except cases where financial obligations are exempted or may be delayed as prescribed by law).
...
...
...
c) A written permission for transfer of the project or part of the project granted by the competent authority;
d) A contract for transfer of the project or part of the project as prescribed by law;
dd) A land subdivision or consolidation drawing, which is made using the Form No. 02/DK enclosed with this Decree in the case where part of the project is transferred and the LURs for execution of the project have been certified;
e) A piece of cadastral map measurement extract in the case where part of the project is transferred and the LURs for execution of the project are yet to be certified, which has been approved by the Land Registration Office as prescribed in point a clause 5 Article 9 of this Decree.
2. In case the project transferee is not a foreign-invested economic organization and land for execution of the project has been certified, the Land Registration Office shall perform the tasks specified in clause 3 Article 37 of this Decree.
3. In case the project transferee is not a foreign-invested economic organization and land for execution of the project has not been certified, comply with the following regulations:
a) Send the information sheet for determination of land-related financial obligations which is made using the Form No. 12/DK enclosed with this Decree to the tax authority so as for it to determine and notify the financial obligations;
b) After receiving the tax authority’s notification of fulfillment of financial obligations, the Land Registration Office shall complete the application and submit it to the provincial land authority;
c) The provincial land authority shall request the provincial People’s Committee to sign Certificate of LURs and ownership of property attached to land or sign the Certificate of LURs and ownership of property attached to land if authorized, and transfer the application to the Land Registration Office;
...
...
...
4. In case the project transferee is a foreign-invested economic organization, the registration of land shall be shall be done while following procedures for land allocation or land lease according to the Decree elaborating some Articles of the Law on Land.
Article 44. Handling of the case where an individual or household has a land parcel of which an area was certified as residential land before July 01, 2004 and the remaining area has not been certified
1. A land user shall be issued with the Certificate of LURs and ownership of property attached to land for the entire area of the land parcel in use as follows:
a) In case the land user had a document on LURs specified in Article 137 of the Law on Land at the time of issuance of the Certificate, the residential land area shall be determined according to the issued Certificate; in case the land user wishes the residential land area to be re-determined as prescribed in clause 6 Article 141 of the Law on Land, the remaining area shall be determined according to points a, b and c clause 4 Article 141 of the Law on Land;
b) In case the land user failed to have a document on LURs specified in Article 137 of the Law on Land at the time of issuance of the Certificate, the residential land area shall be determined according to the issued Certificate and the remaining area shall be determined according to points a, b and c clause 4 Article 141 of the Law on Land.
2. An application for issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land as specified in clause 1 of this Article includes:
a) An application form for registration of change to land or property attached to land, which is made using the Form No. 11/DK enclosed with this Decree;
b) The issued Certificate.
3. Procedures for registration of land or property attached to land and issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land:
...
...
...
b) The receiving authority shall issue an application receipt and appointment note to the land user or owner of property attached to land.
If the application is received by the authority specified in point a clause 1 Article 21 of this Decree, it will be transferred to the Land Registration Office.
4. The Land Registration Office shall:
a) Perform the task specified in point b clause 3 Article 37 of this Decree; collect opinions of the People's Committee of the commune where land exists about the current use of land and status of land disputes;
b) In case land is dispute-free and the land user fails to have a document on LURs specified in Article 137 of the Law on Land or has a document on LURs specified in Article 137 of the Law on Land but does not wish the residential land area to be re-determined, the Land Registration Office shall send the information sheet for determination of land-related financial obligations according to the Form No. 12/DK enclosed with this Decree to the tax authority so as for it to determine and notify the financial obligations to the land user.
After receiving the tax authority’s notification of fulfillment of financial obligations, the Land Registration Office shall issue the Certificate of LURs and ownership of property attached to land for the entire area of the land parcel as prescribed in clause 1 of this Article;
c) In case the land user wishes the residential land area to be re-determined as prescribed in clause 6 Article 141 of the Law on Land, the Land Registration Office shall examine the previous application for issuance of the Certificate; if it is eligible for re-determination, the application specified in clause 2 of this Article and the previous application for issuance of the Certificate shall be transferred to the district-level land authority for its performance of the tasks specified in clause 5 of this Article.
5. The district-level land authority shall:
a) Determine the area and type of land as specified in points a, b and c clause 4 and clause 6 Article 141 of the Law on Land;
...
...
...
c) After receiving the tax authority’s notification of fulfillment of financial obligations, the district-level land authority shall request the district-level People’s Committee to sign the Certificate of LURs and ownership of property attached to land; transfer the application and issued Certificate of LURs and ownership of property attached to land to the Land Registration Office which will make corrections and update changes to the cadastral records and land database and hand over the Certificate of LURs and ownership of property attached to land to the applicant.
Article 45. Procedures for correction of the issued Certificate
1. An application shall be submitted as follows:
a) Where the competent authority specified in Article 136 of the Law on Land detects an error in the issued Certificate, it shall notify the Certificate holder and request such holder to surrender the original of the issued Certification for correction;
b) Where the Certificate holder detects an error in the initially issued Certificate, the application specified in clause 2 of this Article shall be submitted to the receiving authority specified in point a clause 1 Article 21 of this Decree. The receiving authority shall issue an application receipt and appointment note to the applicant and transfer the application to a land authority;
c) Where the Certificate holder detects an error in the issued Certificate upon following procedures for registration of change to land or property attached to land, the application specified in clause 2 of this Article shall be submitted to the receiving authority specified in point a clause 1 Article 21 of this Decree. The receiving authority shall issue an application receipt and appointment note to the applicant. If the application is received by the authority specified in point a clause 1 Article 21 of this Decree, it will be transferred to the Land Registration Office.
2. In case the land user or owner of property attached to land detects an error in the issued Certificate, an application submitted upon following procedures for correction of such issued Certificate includes:
a) An application form for registration of change to land or property attached to land, which is made using the Form No. 11/DK enclosed with this Decree;
b) An original of the issued Certificate;
...
...
...
d) Where the land user or owner of property attached to land completes procedures through a legal representative in accordance with regulations of law on civil law, a document on the representation in accordance with regulations of civil law is required.
3. Where there is any error in the initially issued Certificate, the land authority shall:
a) Notify it to the Land Registration Office which will transfer the application for issuance of the Certificate to the land authority;
b) Inspect the application and make a written record of conclusions on the error and causes of the error;
c) Submit the application to the competent authority specified in clause 1 Article 136 of the Law on Land for its determination of the corrections in the issued Certificate or issuance of a new Certificate of LURs and ownership of property attached to land.
d) Transfer the application to the Land Registration Office so as for it to make corrections and update changes to the cadastral records and land database; hand over the Certificate of LURs and ownership of property attached to land or send it to the receiving authority which will hand over it to the applicant.
4. Where there is any error in the issued Certificate upon following procedures for registration of change to land or property attached to land, the Land Registration Office shall:
a) Check and make a written record of conclusions on the error and causes of the error;
b) Certify the corrections in the issued Certificate or issue a new Certificate of LURs and ownership of property attached to land;
...
...
...
Article 46. Procedures for revocation and invalidation of issued Certificates and issuance of Certificates of LURs and ownership of property attached to land after revocation of issued Certificates
The revocation or invalidation of an issued Certificate or issuance of a Certificate of LURs and ownership of property attached to land after revocation of the issued Certificate in the cases specified in clauses 2, 5, 6 and 7 Article 152 of the Law on Land shall be done as follows:
1. Where the State expropriates land as prescribed in Articles 78, 79, 81 and 82 of the Law on Land:
a) A land user or owner of property attached to land shall submit the issued Certificate to the unit or organization in charge of compensation, assistance and resettlement in accordance with the law on land or the authority specified in the land expropriation decision;
b) The Land Registration Office shall receive the Certificate of the land user or owner of property attached to land from the authority or unit mentioned in point a of this clause according to the land expropriation decision.
Where the State expropriates the entire area of the land parcel written on the Certificate, cadastral records and land database shall be updated and corrected.
In case the State expropriates an area of the land parcel written on the Certificate or the Certificate is issued to multiple land parcels but the State expropriates one or more land parcels, certify this in the issued Certificate or issue a new Certificate of LURs and property attached to land for the remaining area or remaining land parcels if the land user or owner of property attached to land so requests; hand over the Certificate of LURs and property attached to land to the applicant; update and correct cadastral records and land database.
2. The revocation of the issued Certificate as specified in points a, b and c clause 3 Article 152 of the Law on Land, the competent authority specified in Article 136 of the Law on Land shall decide to revoke the issued Certificate; the Land Registration Office shall update and correct cadastral records and land database.
3. In case a land user or owner of property attached to land finds that the Certificate has been issued in contravention of regulations of law on land specified in point d clause 3 Article 152 of the Law on Land, they shall satisfy the following regulations:
...
...
...
b) The receiving authority shall issue an application receipt and appointment note to the applicant and transfer the application to the competent authority specified in Article 136 of the Law on Land for inspection, consideration and decision on revocation of the issued Certificate or issuance of the Certificate of LURs and property attached to land according to clause 9 of this Article, direct or carry out the updating and correction of cadastral records and land database.
4. The revocation of the Certificate specified in points dd and e clause 2 and clause 5 Article 152 of the Law on Land shall be done as follows:
a) For the initially issued Certificate, the competent authority specified in clause 1 Article 136 of the Law on Land shall issue a revocation decision and transfer it to the Land Registration Office so as for the latter to revoke the issued Certificate, update and correct cadastral records and land database;
b) For the issued Certificate, upon completing the procedures for registration of change to land or property attached to land, the competent authority specified in clause 2 Article 136 of the Law on Land shall issue a revocation decision, update and correct cadastral records and land database.
5. The Land Registration Office shall manage the Certificate in the case where such Certificate is revoked as prescribed in clause 2 and clause 5 Article 152 of the Law on Land.
6. Regarding the cases of Certificate revocation as specified in clauses 1, 2 and 4 of this Article, if the land user or owner of property attached to land disagrees with the settlement by the competent agency, they may file a complaint in accordance with the law on complaints or a lawsuit at a People’s Court in accordance with the law on administrative procedures.
7. In the case where multiple land parcels are granted 01 Certificate but one or more parcels fall into any of the cases of Certificate revocation specified in points d, dd and e clause 2 and clause 5 Article 152 of the Law on Land, the issued Certificate shall be revoked and the Certificate of LURs and ownership of property attached to land shall be issued to these parcels in accordance with law; the Certificate issued to the parcels shall be replaced with the Certificate of LURs and ownership of property attached to land as per the law. The issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land as prescribed in this shall be done as prescribed in clause 9 of this Article.
8. In case the Certificate is revoked as prescribed in clauses 2 and 5 Article 152 of the Law on Land but the land user or owner of property attached to land fails to submit the Certificate, the Certificate shall be invalidated as follows:
a) For the initially issued Certificate, the land authority shall request the competent authority specified in clause 1 Article 136 of the Law on Land to decide to invalidate the issued Certificate;
...
...
...
c) In the case specified in point dd clause 2 Article 152 of this Decree, the regulations set out in point d of this clause shall be complied with;
d) The Land Registration Office shall update and correct cadastral records and land database; make a list of invalidated Certificates to the provincial land authority and Ministry of Natural Resources and Environment for public disclosure thereof on their websites.
9. The issuance of a Certificate of LURs and ownership of property attached to land after revocation of the Certificate as specified point d clause 2 Article 152 of the Law on Land shall be done as follows:
a) In case the revoked Certificate is the initially issued Certificate, the Land Registration Office shall transfer the application for issuance of the Certificate to a land authority.
The land authority shall inspect the application and re-determine the information specified in point d clause 2 Article 152 of the Law on Land in accordance with the law on land at the time of issuing the Certificate; prepare an application so as for the competent authority specified in clause 1 Article 136 of the Law on Land to issue the Certificate of LURs and ownership of property attached to land; transfer the processed application to the Land Registration Office for its performance of the tasks specified in point dd of this clause;
b) In case the revoked Certificate is the Certificate issued in case of registering a change to land or property attached to land, the Land Registration Office shall inspect the previous application for issuance of the Certificate to re-determine the information specified in point d clause 2 Article 152 of the Law on Land in accordance with the law on land at the time of issuing the Certificate; issue Certificate of LURs and ownership of property attached to land under the authority prescribed in clause 2 Article 136 of the Law on Land and perform the task prescribed in point dd of this clause;
c) The land authority and Land Registration Office shall not re-determine other information on the Certificate which was created by a competent authority in conformity with regulations of law;
d) For the Certificate which is issued in contravention of regulations of law through the issuing authority’s fault, the financial obligations shall be determined according to the policy on collection of land levy and land rent at the time of issuing the previous Certificate; if it is through the land user’s fault, the financial obligations shall be determined according to the policy on collection of land levy and land rent at the time of issuing the Certificate of LURs and ownership of property attached to land;
dd) The Land Registration Office shall correct cadastral records and land database; hand over the Certificate of LURs and ownership of property attached to land or transfer it to the receiving authority which will hand over it to the applicant.
...
...
...
Article 47. Invalidation of results of registration of change on issued Certificates
1. A result of land change registration carried out by the Land Registration Office in accordance with regulations of law will be invalidated only when the Land Registration Office receives a document from the following competent authorities:
a) An effective judgment or decision of the Court, which involves the decision on partial or full invalidation of the land registration result;
b) A decision of the competent authority on settlement of land-related dispute, complaint or denunciation, which involves partial or full invalidation of the land registration result;
c) A decision or award of the Vietnam’s commercial arbitration center on the settlement of the dispute between parties that arise from commercial activities related to land, which involves partial or full invalidation of the land registration result.
2. The Land Registration Office shall:
a) Notify the land user or owner of property attached to land and related parties in writing of the invalidation of registration result. The written notification must explicitly state the bases for invalidation of the registration result and state that the person who is having custody of the Certificate is requested to surrender it to the Land Registration Office for invalidation of the registration result.
In case the Certificate is not surrendered, the registration result shall still be invalidated;
b) Issue the Certificate of LURs and ownership of property attached to land or certify the change in the issued Certificate according to the details of invalidation of change registration result;
...
...
...
3. In case the result of land change registration has been invalidated but the Land Registration Office receives a document on restoration of validity of land change registration result from the competent authority specified in clause 1 of this Article, the Land Registration Office shall perform the following tasks:
a) Notify the land user or owner of property attached to land and related parties in writing of the restoration of validity of registration result; the written notification must explicitly state the bases for restoration of validity of registration result and state that the person who is having custody of the Certificate is requested to surrender it to the Land Registration Office for restoration of validity of registration result.
In case the Certificate is not surrendered, the validity of registration result shall still be restored;
b) Perform the tasks mentioned in points b and c clause 2 of this Article.
4. In case the result of land change registration is invalidated as prescribed in clause 2 of this Article but the Certificate is yet to contain the invalidated content and the Land Registration Office receives a document on restoration of validity of land change registration result from the competent authority specified in clause 1 of this Article, the Land Registration Office shall send a written notification to the land user, owner of property attached to land, person having custody of the Certificate and related parties that the result of land change registration written on the Certificate remains unchanged or is not invalidated.
Section 5. REGISTRATION OF LAND AND PROPERTY ATTACHED TO LAND AND ISSUANCE OF CERTIFICATES OF LURs AND OWNERSHIP OF PROPERTY ATTACHED TO LAND BY ELECTRONIC MEANS
Article 48. Initial registration of land and property attached to land by electronic means
1. An online application for initial registration of land or property attached to land includes authenticated electronic versions of or data showing adequate required documents of an application prescribed in Article 28 of this Decree.
2. The initial registration of land and property attached to land by electronic means shall comply with regulations of law on land and law on e-transactions.
...
...
...
a) A land user or owner of property attached to land or person assigned to manage land shall fill in the online application form for registration of land or property attached to land on the National Public Service Portal or Provincial Public Service Portal;
b) The application receiving system of the National Public Service Portal or Provincial Public Service Portal gives a response to the applicant via the Public Service Portal or email or other electronic means;
c) The authority handling procedures for registration of land or property attached to land shall inspect the application and handle administrative procedures according to Articles 31 through 36 of this Decree;
d) The authority handling procedures for registration of land or property attached to land shall send results of handling of administrative procedures to the land user, owner of property attached to land or person assigned to manage land according to clauses 5 and 6 Article 21 of this Decree.
Article 49. Registration of change to land and property attached to land and issuance of Certificates of LURs and ownership of property attached to land by electronic means
1. An online application for registration of a change to land or property attached to land or issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land includes authenticated electronic versions of or data showing adequate required documents of an application prescribed in Article 29 and Article 30 of this Decree.
2. Procedures for registration of a change to land or property attached to land or issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land by electronic means are as follows:
a) A land user or owner of property attached to land or person allocated land for management shall fill in the online application form for registration of change to land or property attached to land and enclose the application for registration of change to land or property attached to land on the National Public Service Portal or Provincial Public Service Portal;
b) The application receiving system of the National Public Service Portal or Provincial Public Service Portal gives a response to the applicant via the Public Service Portal or email or other electronic means;
...
...
...
d) The authority handling procedures for registration of land or property attached to land shall send results of handling of administrative procedures to the land user or owner of property attached to land according to clauses 5 and 6 Article 21 of this Decree.
Article 50. Electronic Certificates of LURs and ownership of property attached to land
1. An electronic Certificate of LURs and ownership of property attached to land is an authenticated electronic document in the National Land Information System and has the same legal value as the physical Certificate of LURs and ownership of property attached to land.
2. Electronic Certificates of LURs and ownership of property attached to land shall be managed in a centralized and uniform manner in the National Land Information System nationwide.
3. Each provincial People’s Committee shall organize online issuance of nationwide Certificates of LURs and ownership of property attached to land when satisfying the conditions concerning software, information technology (IT) infrastructure and information security and other conditions under regulations of law on e-transactions.
Chapter IV
CREATION, MANAGEMENT, OPERATION AND EXPLOITATION OF NATIONAL LAND INFORMATION SYSTEM
Article 51. Activities in service of creation, management, operation and exploitation of National Land Information System
1. Promulgate regulations and mechanisms for creation, management, operation and exploitation of the National Land Information System.
...
...
...
3. Design, upgrade and maintain software of the National Land Information System.
4. Build and update national land databases; manage, connect and share national land databases.
5. Store and keep confidentiality of information, ensure information security and cybersecurity of the National Land Information System.
6. Inspect, examine and supervise the compliance with regulations of law on creation, management, operation, exploitation and use of the National Land Information System.
7. Manage services upon setting up and providing IT infrastructure and software services, building databases and providing value-added products and services using information from land databases and land information system.
8. Provide guidance and provide land-related online public services and e-transactions.
9. Provide training and refresher training in, and improve capacity for creation, management, operation and exploitation of the National Land Information System.
10. Other activities according to regulations of law.
Article 52. Creation, updating and management of national land databases
...
...
...
a) The central land database includes land data updated by central authorities and data from provincial databases that are integrated into the central database;
b) The provincial databases include land data updated by local authorities within provinces.
2. National land databases are created, connected and shared in conformity with the National Digital Enterprise Architecture Framework, standards and technical regulations applicable to national land databases.
3. The creation of national land databases must ensure completeness, accuracy and consistency with land management records and documents approved, signed and confirmed by competent authorities in accordance with law.
4. National land databases contain data for storage and sharing according to Government’s regulations on management, connection and sharing of digital data of regulatory bodies, including master data, open data, data on shared lists, data on numeric addresses of land parcels and property attached to land and connected and shared data.
a) Master data is data containing the most basic information about land and serving as a basis to refer to and synchronize land data with other national databases, databases of ministries, ministries, central and local authorities;
b) Open data is land data which is publicly disclosed to agencies, organizations and individuals for use, re-use or exchange at their own discretion and free of charge. Agencies, organizations and individuals are free to access and use open data without having to enter their ID numbers upon exploitation and use.
c) Data on shared lists is data on lists and classification codes in the field of land which are promulgated by competent authorities and shared within information systems and databases, ensuring synchronous and consistent integration and exchange of data;
d) Data on numeric addresses of land parcels and property attached to land is a collection of information about locations, coordinates and other related information of land parcels or property attached to land to serve the purpose of determining locations of land parcels and property attached to land by electronic means;
...
...
...
5. Regarding the database of legislative documents on land specified in clause 1 Article 165 of the Law on Land, it is connected and exchanged with the national database of legal documents for exploitation and use.
6. Regarding the database of inspection, examination, citizen reception, resolution of land-related disputes, complaints and denunciations specified in clause 1 Article 165 of the Law on Land, it is connected and exchanged with the database of inspection and examination and database of complaints and denunciations for exploitation and use as prescribed.
7. National land databases must be updated regularly, ensuring the legality, accuracy and uniqueness of subjects, completeness and timeliness in the process of handling land-related administrative procedures through the software of the National Land Information System; in cases where there are changes or fluctuations in information and data approved by competent authorities but not related to the completion of land-related administrative procedures by land users and owners of property attached to land, it is necessary to update, correct and add them to national land databases.
8. The Minister of Natural Resources and Environment shall elaborate technical process for creating national land databases.
Article 53. Numeric addresses of land parcels and property attached to land
1. Data on numeric addresses of land parcels and property attached to land includes data on geographic locations and attribute data stored in national land databases to serve as a basis for referring to, connecting and exchanging land data with databases of ministries, central and local authorities.
2. Information about a numeric addresses of a land parcel or property attached to land includes:
a) Code of the numeric address: A collection of numeric characters for identification of the object (land parcel, property attached to land) assigned a unique numeric address nationwide;
b) Name or identification sign of the object: Name or description of characteristics, identification sign of the object assigned a numeric address;
...
...
...
d) Geographic location: location coordinate of the object assigned a numeric address;
dd) Other related information fields: full name, identification number, mobile phone number, email, etc. of the user of land or owner of property attached to land assigned the numeric address.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall create data on numeric addresses of land parcels and property attached to land, provide and exchange them with the Ministry of Public Security which will create and update the integrated national database.
Article 54. Connection and exchange of national land databases
1. National land databases are synchronized with and updated to the National Data Center and connected with other national databases, databases of ministries, central and local authorities to exchange land information and data to serve activities of regulatory bodies, handling and simplification of administrative procedures for the people and enterprises in accordance with regulations of law on management, connection and exchange of digital data of regulatory bodies.
2. Land information and data are exchanged through services on the National Data Exchange Platform (NDXP), data exchange platform of the Ministry of Natural Resources and Environment and Local Government Service Platform (LGSP) on which regulations on the National Digital Enterprise Architecture Framework are imposed and other exchange platforms as prescribed by law. Technical standards applicable to land information and data exchange services are specified under regulations on connection of national database with other information systems and databases.
3. Other national databases, and databases of ministries, ministries, central and local authorities will be connected with national land databases if the following conditions are met:
a) Satisfy connection standards and comply with regulations and technical guidance on data exchange, regulations on management, connection and exchange of digital data of regulatory bodies;
b) Satisfy regulations on assurance security and confidentiality of information, regulations on intellectual property rights related to data and right to privacy of organizations and individuals.
...
...
...
5. People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall preside over managing, connecting and exchanging land databases of local authorities with databases of local departments according to the Government’s regulations on management, connection and exchange of digital data of regulatory bodies.
Article 55. Land-related online public services
1. Land-related online public services shall be rendered through the National Public Service Portal, Public Service Portal of the Ministry of Natural Resources and Environment and provincial public service portals.
2. Agencies in charge of managing public service portals shall determine and promulgate regulations on e-identification and e-authentication of subjects participating in online public service transactions on public service portals and comply with regulations of law on e-identification and e-authentication.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall publicly disclose the list of land-related online public services, wholly online public services and partially online public service for agencies, organizations and individuals’ information.
4. According to specific conditions concerning IT infrastructure and land databases under their management, agencies receiving dossiers and returning results of handling of land-related administrative procedures shall organize the online receipt of dossiers and return of results of handling of administrative procedures according to Government’s regulations.
5. The electronic connection and exchange of data and electronic connection among agencies for handling of administrative procedures shall comply with regulations of law on online handling of administrative procedures and law on implementation of single-window system within a regulatory body and single-window system that involves multiple regulatory bodies.
Article 56. Land-related e-transactions
1. Land-related e-transactions include land-related transactions conducted by electronic means through an information system serving e-transactions. A land-related e-transaction shall be conducted when the conditions allowing parties to conduct transactions according to regulations of law on e-transactions are met.
...
...
...
Article 57. Assurance of safety and regime for ensuring confidentiality of land information and data
1. The National Land Information System must satisfy requirements for ensuring information system safety in accordance with regulations of law on assurance of information system safety by classification approved by competent authorities and other relevant regulations of law.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment is the authority managing the National Land Information System and responsible for directing, expediting and organizing the assurance of information security and information safety by classification; annually direct the inspection and assessment of Information security and drills for response to the system; direct the provision of training and refresher training, dissemination of information on and improvement of awareness of information system for system users.
3. The unit in charge of IT affiliated to the Ministry of Natural Resources and Environment shall advise on, organize, expedite, inspect and supervise the assurance of information safety by classification.
4. The unit operating the National Land Information System shall determine the classification and ensure information safety by classification; prepare applications to register the National Land Information System in the List of information systems of national security significance; periodically assess effectiveness of measures to ensure information safety and propose appropriate adjustments; cooperate with competent units and authorities in carrying out assessment and supervision and responding to emergencies as prescribed.
5. The regime for ensuring confidentiality of land information and data shall be implemented according to regulations of law on protection of state secrets. The list of land-related state secrets are specified under the Prime Minister’s Decision on promulgation of list of state secrets in the field of natural resources and environment.
Article 58. Publishing land information and data
1. The National Land Information Portal is a part of the National Land Information System and used to publish, share and provide services to exploit and use land information and data from national land databases. The Department of Land Registration and Information Database and Ministry of Natural Resources and Environment shall publish the following information and data on the National Land Information Portal:
a) Lists of information and data on national land databases;
...
...
...
c) Open data of national land databases.
2. Each provincial People’s Committee shall publish the following information and data on its website or website of Department of Natural Resources and Environment:
a) Lists of information and data on provincial land databases;
b) Information about land use plans and plannings; published land price lists; information about land-related administrative procedures; legislative documents on land;
c) Open data on provincial land databases;
3. The publishing of lists of land information and data shall comply with regulations on protection of state secrets in the field of land and other relevant regulations of law.
Article 59. Methods of exploiting and using land information and data
Land information and data shall be exploited and used by adopting the following methods:
1. Online on the National Land Information Portal, National Public Service Portal, Public Service Portal of the Ministry of Natural Resources and Environment or provincial public service portal, via SMS, web services and API; via utilities and applications for creation of products and added value from national land databases according to regulations.
...
...
...
3. Other methods according to regulations of law.
Article 60. Procedures for providing land information and data
1. Any organization or individual that wishes to exploit land information and data in person shall submit a request form according to the Form No. 13/DK enclosed with this Decree or a written request to the agency providing land information and data or a contract. Land information and data shall be only used for their intended purposes stated in the request form or written request or contract and shall not be provided for other purposes.
2. The request form or written request or contract shall be submitted by adopting any of the following methods:
a) On the National Public Service Portal, Public Service Portal of the Ministry of Natural Resources and Environment, provincial public service portal;
b) In person or via an official dispatch, telegram or postal service;
c) By other electronic means according to regulations of law.
3. Each agency providing land information and data shall receive, process and notify fees and prices of products and services for provision of land information and data for organizations and individuals. In case of refusal to provide information and data, a written response specifying the reason therefor shall be given to the organization or individual requesting land information and data within 02 working days from the date of receiving the request.
4. After an organization or individual makes payment for land information-related products and services, the agency providing land information and data shall provide land information and data as requested.
...
...
...
a) For information or data available on national land databases, land information or data must be provided within the working day. If the request is received after 15:00, land information or data must be provided in the next working day;
b) For information or data unavailable on national land databases, the agency providing land information and data shall, within 03 working days from the date on which a valid request is received, provide land information or data or send a notification of the extension of the time limit for providing land information or data to the organization or individual requesting land information or data.
In case time is needed to consider, search, gather, consolidate or analyze land information or data or collect comments from related agencies or units, the time limit may be extended by up to 15 working days;
c) In case the providing land information and data and the organization or individual reach an agreement on the exploitation and use of land information or data, the time limit for providing such land information or data shall be determined under the agreement.
6. Agencies providing land information and data
a) The central agency providing land information and data is the Land Data and Information Center affiliated to the Department of Land Registration and Information Database - Ministry of Natural Resources and Environment.
b) The local agency providing land information and data is the Land Registration Office. For a local government that is yet to establish a land database, the Land Registration Office and communal People’s Committee shall provide land information and data obtained from cadastral records under the decentralized authority to manage cadastral records.
Chapter IV
CREATION, MANAGEMENT, OPERATION AND EXPLOITATION OF NATIONAL LAND INFORMATION SYSTEM
...
...
...
1. Land information or data is classified as a state secret as prescribed by law. As information classified as state secret is declassified, citizens may access it according to regulations of law on access to information and regulations of this Decree.
2. Any land information or data is detrimental to the State’s interests or adversely affects national defense, national security, international relations, social order and safety as prescribed by law.
3. Information about an land user or owner of property attached to land is provided without their consent, unless such information is provided to serve the investigation, enforcement of a civil judgment, verification and imposition of penalties for violations against the law and state management by competent authorities.
4. The written request or request form is invalid as prescribed.
5. Any organization or individual requests land information or data but fails to pays fees for exploitation and use of land documents or prices of value-added products and services using information from national land databases and National Land Information System as prescribed.
Article 62. Fees for exploitation and use of land documents or prices of land information and data services from National Land Information System
1. Fees for exploitation and use of land documents from the National Land Information System shall comply with regulations on rates, collection, payment, management and use of fees for exploitation and use of land documents from the National Land Information System promulgated by the Ministry of Finance.
In case of exploiting and using land documents unavailable in the National Land Information System, the fees for exploitation and use of land documents shall comply with regulations of law on fees and charges.
2. Prices of services using land information and data from the National Land Information System as prescribed shall comply with regulations on prices of value-added products and services using information from national land databases and National Land Information System promulgated by the Ministry of Natural Resources and Environment.
...
...
...
4. The reduction and exemption of fees for exploitation and use of land documents from the National Land Information System shall comply with regulations of law on fees and charges.
In case of serving the purposes of national defense, security and disaster management, reduction and exemption shall be granted as prescribed by law; exemption shall be granted to ministries, central and local authorities upon connection and exchange of national land databases with other national databases and their databases for exchange of land information and data in support of activities of regulatory bodies, handling and simplification of administrative procedures for the people and enterprises according to the Government’s regulations on management, connection and exchange of digital data of regulatory bodies.
5. Upon exploiting and using land documents upon request, it is required to pay the fees for exploiting and using land documents or prices of value-added products and services using information from national land databases and National Land Information System. The reduction and exemption of fees and charges for exploitation and use of land documents shall comply with regulations laid down in clause 4 of this Article.
Article 63. Responsibilities of agencies, organizations and individuals for providing, exploiting and using land information and data
1. Responsibilities of agencies, organizations and individuals for providing land information and data:
a) Fulfil all responsibilities under regulations of law on access to information and regulations of law on protection of state secrets;
b) Facilitate the access by organizations and individuals; have data search tools which are regularly upgraded and improved to be user-friendly, easy to use and accurate;
c) Ensure data formats satisfy technical regulations for easy downloading, rapid display, and printing by popular electronic means;
d) Assist organizations and individuals in their access to the National Land Information System;
...
...
...
e) In case of suspension of the online provision of related data and services, publicly disclose this 07 working days in advance, except for force majeure events;
g) If a person providing information commits one of the acts specified in Article 11 of the Law on Access to Information and cause damage, the agency providing land data shall provide compensation and the person committing the act shall provide reimbursement as per regulations of law on state compensation liability.
2. Responsibilities of agencies, organizations and individuals for exploiting and using land information and data:
a) Do not provide the third party with data provided by competent authorities to them for their exploitation and use with respect to confidential and restricted information and data as per the law;
b) Promptly notify agencies providing land data of any errors in the information and data provided;
c) Use correct usernames and passwords; do not disclose the granted usernames and passwords. When access is blocked, immediately notify the land information system managing authority for timely instructions;
d) Exploit data within the permitted scope, use data for its intended purposes, do not illegally intrude into land databases;
dd) Do not change, delete, destroy, copy, disclose, display and illegally move part or whole of the data; do not create or distribute software, which may destabilize, change or destroy the National Land Information System.
Article 64. Responsibility for state management of National Land Information System
...
...
...
a) Act as an authority managing the National Land Information System and be responsible to the Government for state management of the National Land Information System to perform centralized management and decentralize authority in a uniform manner from central to local government.
b) Manage national land databases in a centralized and uniform manner, decentralize management authority to provincial People’s Committees to manage land databases within their provinces;
c) Preside over and cooperate relevant authorities in submitting and promulgating legislative documents, mechanisms and policies on creation, management, operation and exploitation of the National Land Information System;
d) Organize creation of land database including data updated by central authorities; integrate local land databases into national land databases; manage central land databases and land databases of 63 provinces and cities integrated with the central database; update results of baseline surveys, data and information related to land of ministries and central authorities and relevant authorities to national land databases;
dd) Organize creation, management, maintenance and upgradation of IT infrastructure at central level and software of the National Land Information System to ensure that national land databases are managed and operated in a centralized and uniform manner and the National Land Information System will be put into operation by 2025;
e) Take responsibility for ensuring safety and confidentiality of information of the National Land Information System, take organizational and managerial measures, professional and technical measures to ensure safety and confidentiality of data and cyberinformation security; inspect and assess information safety, manage risks and appropriate measures to ensure information safety;
g) Connect and exchange information from national land databases with the national public service portal, information systems, databases of ministries, central and local authorities and provide land information to organizations and individuals as prescribed by law;
h) Organize and provide public online services and e-transactions in the field of land in accordance with law;
i) Inspect and examine the creation, management, operation, exploitation and use of the National Land Information System;
...
...
...
l) Build, train and improve capacity and expertise of cadres, public officials, public employees and employees to satisfy the requirements for creation, management, operation and exploitation of the National Land Information System;
m) Provide technical guidance and assistance to localities using the National Land Information System to manage local land databases;
n) Provide human resources, and hire organizations and specialists as prescribed by law to create, manage, operate and exploit the National Land Information System.
2. Ministries, central authorities and related authorities shall provide results of baseline surveys, land data and information to the Ministry of Natural Resources and Environment within 30 days from the date on which the competent authority accepts them or changes to the accepted results for updating thereof to national land databases.
3. Ministries and central authorities shall, according to their assigned functions and tasks and relevant special legislation, connect and exchange data from national databases and specialized databases under their management with national land databases. To be specific:
a) The Ministry of Justice shall connect and exchange data from the national database of legal documents and notarization and authentication database;
b) The Ministry of Planning and Investment shall connect and exchange data from the database of plannings and national database of enterprise registration;
c) The Ministry of Finance shall connect and exchange data from the database of fees and taxes and other financial data related to land;
d) The Ministry of Public Security shall connect and exchange data from the national population database;
...
...
...
e) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall connect and exchange data from the agriculture and forestry database;
g) The Government Inspectorate shall connect and exchange data from the database of inspection and national database of citizen reception, processing and settlement of disputes, complaints and feedback;
h) Other ministries and central authorities shall, according to their assigned functions and tasks, connect and exchange data from national databases and specialized databases under their management with national land databases.
4. Provincial People’s Committees shall:
a) Within the scope of their tasks and powers, perform state management of the National Land Information System in their provinces under their authority;
b) Organize creation, updating, management and operation of land databases in their provinces, connect and exchange with national land databases by 2025;
c) Direct and inspect the creation, management, operation, exploitation and use of the National Land Information System in their provinces;
d) Organize management, operation, maintenance, upgradation and addition of utilities, provide IT infrastructure and software in their provinces, line between local and central government and terminal equipment to service the creation, operation and updating of local land databases;
dd) Organize the management, connection and exchange of local land databases with databases of local departments and provide land information to organizations and individuals as prescribed by law;
...
...
...
g) Ensure information system safety of national land databases within their provinces in accordance with regulations of law on assurance of information system safety by classification;
h) Build, train and improve capacity and expertise of cadres, public officials, public employees and employees of provinces to satisfy the requirements for creation, management, operation, exploitation and use of the National Land Information System.
Chapter V
IMPLEMENTATION CLAUSE
Article 65. Transitional clauses
1. If a cadastral surveying project or work has been approved and commenced before the effective date of this Decree, its items and products that have been completed and accepted by the construction unit according to the approved project, technical design and estimate and construction plan are not required to be adjusted according to this Decree.
2. Where the issued Certificate certifies the ownership of planted production forests or ownership of perennial plants but the land user follows procedures for registration of change to land or property attached to land and for issuance of a new Certificate of LURs and ownership of property attached to land or for replacement or r-issuance of the Certificate of LURs and ownership of property attached to land, the competent authority specified in clause 2 Article 136 of the Law on Land shall comply with the regulations laid down in clause 21 Article 3 of the Law on Land.
3. Where land or property attached to land is registered and the Certificate of LURs and ownership of property attached to land is issued to a receiver of LURs or ownership of a house, construction work or construction work item under a real estate project as prescribed in Article 41 of this Decree and the investor submits documents to follow procedures for registration and issuance of the Certificate as prescribed before the effective date of this Decree and the Department of Natural Resources and Environment has sent a notification to the Land Registration Office to initiate procedures for registration of house or land for the purchaser, the investor is not required to submit the documents specified in points a, b and e clause 1 Article 41 of this Decree.
4. In the case where the decision to allocate land for management is issued before the effective date of this Decree, the land authority shall transfer the dossier on allocation of land for management to the Land Registration Office to perform the tasks specified in clause 2 Article 35 of this Decree.
...
...
...
6. The issuance of Certificate codes as prescribed in Article 27 of this Decree shall be done as the National Land Information System is officially put into operation.
Article 66. Provision of funding for baseline land surveys, registration of land and issuance of certificates of LURs and ownership of property attached land and national land information system and databases
1. Funding for baseline land surveys, registration of land and issuance of Certificates of LURs and ownership of property attached land and national land information system and databases shall be covered by the state budget and other legal sources of funding as prescribed by law.
2. Funding for conduct of cadastral surveying and mapping activities shall be covered by the local government budget and other legal sources of funding as prescribed by law.
3. Funding for conduct of land surveys and assessments; land protection, improvement and restoration
a) Survey, preparation, adjustment and appraisal of technical design and estimate and conduct of land surveys and assessments; land protection, improvement and restoration nationwide and in socio-economic regions shall be covered by central government budget for recurrent expenditures on environmental protection and business operations;
b) Land surveys and assessments; land protection, improvement and restoration in provinces shall be covered by local government budget for recurrent expenditures on environmental protection and business operations
4. Funding for creation, management, operation, maintenance and upgradation of the National Land Information System and national land databases shall be covered by budget for development investment expenditures and state budget for recurrent expenditures in accordance with regulations on hierarchical management of state budget; by revenues from collection of fees for exploitation and use of land documents in accordance with the Law on Fees and Charges; by revenues from value-added products and services using information from national land databases and National Land Information System in accordance with regulations of law on prices and other sources of funding as prescribed by law. The use of the state budget shall comply with regulations of the Law on State Budget and Law on Public Investment.
Article 67. Effect
...
...
...
2. The following Decrees shall cease to have effect from the effective date of this Decree:
a) Government’s Decree No. 43/2014/ND-CP dated May 15, 2014;
b) Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017;
c) Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020;
d) Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023.
3. Several Articles and clauses of the following Decrees are repealed:
a) Clauses 1 and 2 Article 1 of the Government’s Decree No. 136/2018/ND-CP dated October 05, 2018;
b) Article 11 of the Government’s Decree No. 104/2022/ND-CP dated December 21, 2022.
Article 68. Responsibility for implementation
...
...
...
2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees at all levels, other organizations and individuals concerned are responsible for the implementation of this Decree./.
FOR THE
GOVERNMENT
PP. THE PRIME MINISTER
THE DEPUTY PRIME MINISTER
Tran Hong Ha
;
Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai
Số hiệu: | 101/2024/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 29/07/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai
Chưa có Video