QUỐC
HỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2001/QH10 |
Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2001 |
LUẬT
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 25/2001/QH10 VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 7 năm 1993 đã được sửa đổi,
bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai được Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 02 tháng 12 năm 1998.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai:
1. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 12
1. Chính phủ quy định khung giá các loại đất cho từng vùng, theo từng thời gian và nguyên tắc, phương pháp xác định giá các loại đất.
2. Căn cứ vào quy định của Chính phủ về khung giá và nguyên tắc, phương pháp xác định giá các loại đất, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định giá các loại đất phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất; thu tiền khi giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ; tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất."
2. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 16
1. Chính phủ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước trình Quốc hội quyết định.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong địa phương mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai do bộ mình phụ trách trình Chính phủ xét duyệt.
4. Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương và địa phương phối hợp với các cơ quan hữu quan giúp Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai."
3. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 18
Thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai:
1. Quốc hội quyết định quy hoạch sử dụng đất đai dài hạn và kế hoạch sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước 5 năm một lần phù hợp với kế hoạch 5 năm của Nhà nước do Chính phủ trình;
2. Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và kế hoạch điều chỉnh, bổ sung hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai vào mục đích quốc phòng, an ninh;
3. Uỷ ban nhân dân cấp trên xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai nào thì có quyền cho phép bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch đó."
4. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 19
Các căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất:
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
2. Yêu cầu sử dụng đất ghi trong dự án đầu tư và trong thiết kế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc chấp thuận bằng văn bản về địa điểm, diện tích đất hoặc đơn xin giao đất, thuê đất."
5. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 23
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối được quy định như sau:
1. Chính phủ quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất có thu tiền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án;
b) Giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất cho các đối tượng sau đây:
a) Tổ chức sử dụng đất;
b) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nội thành, nội thị xã.
3. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này."
6. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 24
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối được quy định như sau:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh tế sử dụng đất;
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân;
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn."
7. Bổ sung Điều 24a như sau:
"Điều 24a
1. Việc quyết định cho người đang sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất ở, đất chuyên dùng sang mục đích khác phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Thẩm quyền quyết định cho người đang sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất ở, đất chuyên dùng sang mục đích khác được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nội thành, nội thị xã;
b) Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này."
8. Bổ sung Điều 24b như sau:
"Điều 24b
1. Việc quyết định cho người đang sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa nước chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản, trồng cây lâu năm hoặc người đang sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm chuyển sang trồng cây hàng năm phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Thẩm quyền quyết định cho người đang sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa nước chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản, trồng cây lâu năm hoặc người đang sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm chuyển sang trồng cây hàng năm được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định đối với tổ chức kinh tế sử dụng đất;
b) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất."
9. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 27
1. Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được bồi thường hoặc hỗ trợ. Việc bồi thường hoặc hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Nhà nước có chính sách để ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi. Trong trường hợp người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được mua nhà ở của Nhà nước hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm nhà ở.
Trong trường hợp phương án bồi thường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được công bố công khai và có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật mà người bị thu hồi đất không thực hiện quyết định thu hồi đất thì cơ quan quyết định thu hồi đất có quyền ra quyết định cưỡng chế. Trong trường hợp Chính phủ quyết định thu hồi đất thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định cưỡng chế.
3. Trong trường hợp cộng đồng dân cư xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng của cộng đồng theo quy hoạch bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước có hỗ trợ thì việc bồi thường hoặc hỗ trợ cho người có đất được sử dụng để xây dựng công trình do cộng đồng dân cư và người có đất đó thoả thuận."
10. Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 31
1. Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất ở nông thôn làm tại Uỷ ban nhân dân xã; ở đô thị làm tại Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất làm tại Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Chính phủ quy định cụ thể về thủ tục cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất."
11. Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 36
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo các quy định sau đây:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan quản lý đất đai ở trung ương phát hành;
3. Trong trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân không cùng một hộ gia đình hoặc không cùng một tổ chức sử dụng, thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp đến từng tổ chức, từng hộ gia đình, từng cá nhân."
12. Bổ sung Điều 78g như sau:
"Điều 78g
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có quyền thế chấp giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai, thì được thế chấp hoặc bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam."
13. Điều 80 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 80
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cho thuê đất đối với các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác có chức năng ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam;
b) Cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc; cơ quan, tổ chức liên Chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên Chính phủ tại Việt Nam.
2. Thẩm quyền cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất được thực hiện theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Trong trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài có nhu cầu về nhà ở trong thời gian đầu tư tại Việt Nam; những người có công đóng góp với đất nước; những nhà văn hoá, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước; những người có nhu cầu về sống ổn định tại Việt Nam thì được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở theo quy định của Chính phủ."
14. Cụm từ "luận chứng kinh tế - kỹ thuật" tại Điều 63 và khoản 2 Điều 81 của Luật đất đai được thay bằng cụm từ "dự án đầu tư"; cụm từ "bồi thường thiệt hại" tại Điều 73, cụm từ "đền bù thiệt hại" tại Điều 28 và cụm từ "đền bù" tại Điều 79 của Luật đất đai được thay bằng cụm từ "bồi thường".
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2001.
2. Chính phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật đất đai cho phù hợp với Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001.
|
Nguyễn Văn An (Đã ký) |
THE
NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 25/2001/QH10 |
Hanoi, June 29, 2001 |
LAW
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAND LAW
Pursuant to the 1992 Constitution of the
Socialist Republic of Vietnam;
This Law amends and supplements a number of articles of the Land Law which
was passed by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam on July
14, 1993 and already amended and supplemented by the Law Amending and
Supplementing a Number of Articles of the Land Law passed by the National
Assembly of the Socialist Republic of Vietnam on December 2, 1998.
Article 1.- To amend, supplement a number of articles of the Land Law:
1. Article 12 is amended and supplemented as follows:
"Article 12.-
1. The Government shall prescribe the price bracket for land of different categories for each region in each period, as well as the principles and method for determination of land prices.
2. Based on the Government’s stipulations on the price bracket as well as the principles and method for determining prices of land of different categories, the People’s Committees of the provinces or centrally-run cities shall prescribe land prices suited to the practical situation of their respective localities for calculation of land use right transfer tax; collect money upon the land assignment or the change of land-use purposes as well as the land rents and registration fee; determine the property’s value upon the land assignment and pay compensation when land is recovered by the State."
...
...
...
"Article 16.-
1. The Government shall elaborate planning and plans for the use of land throughout the country and submit them to the National Assembly for decision.
2. The People’s Committees of all levels shall elaborate plannings and plans for the use of land in their respective localities and submit them to the People’s Councils of the same level for adoption before they are submitted to the competent State bodies for approval.
3. The Ministry of Defense and the Ministry of Public Security shall base themselves on their tasks and powers to elaborate plannings and plans on the use of land respectively under their management and submit them to the Government for approval.
4. The land management bodies at the central level and in localities shall coordinate with the concerned agencies in assisting the Government and People’s Committees of all levels to elaborate land-use plannings and plans."
3. Article 18 is amended and supplemented as follows:
"Article 18.- Competence to decide, consider and approve land-use planning and plans:
1. The National Assembly shall decide long-tem planning and plans on the use of land in the whole country once every 5 years in accordance with the State’s 5-year plans, which are submitted by the Government;
2. The Government shall consider and approve land-use plannings of the People’s Committees of the provinces or centrally-run cities; the latter’s 5-year plans for land use and annual plans on adjustments and supplements thereto; as well as the planning and plans on the use of land for defense and/or security purposes;
...
...
...
4. The State body competent to decide, consider and approve a land-use planning or plan shall also be competent to permit the supplement or adjustment thereto."
4. Article 19 is amended and supplemented as follows:
"Article 19.- Bases for deciding land assignment and land lease:
1. The land-use plannings and plans already approved by the competent State bodies;
2. The land-use requirement inscribed in the investment projects and designs already ratified or approved in writing by the competent State bodies regarding the location, land area or application for land assignment or land lease."
5. Article 23 is amended and supplemented as follows:
"Article 23.- The competence to assign or lease land for use for purposes other than agricultural production, forestry or salt-making is prescribed as follows:
1. The Government shall decide land assignment in the following cases:
a/ Land assignment with the collection of land use levy for the creation of capital for infrastructure construction under projects;
...
...
...
2. The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall decide the assignment or lease of land to the following subjects:
a/ Organizations using land;
b/ Households and individuals using land in urban centers and inner provincial towns.
3. The People’s Committees of rural districts, provincial towns or cities shall decide the assignment or lease of land to households and individuals, except for cases defined at Point b, Clause 2 of this Article."
6. Article 24 is amended and supplemented as follows:
"Article 24.- The competence to assign or lease land for use for the purposes of agricultural production, forestry or salt-making is prescribed as follows:
1. The People’s Committees of the provinces or centrally-run cities shall decide the assignment or lease of land to economic organizations using land;
2. The People’s Committees of rural districts, urban districts, provincial towns or cities shall decide the assignment or lease of land to households and individuals;
3. The People’s Committees of communes, wards or district towns shall lease land belonging to the public land fund of such communes, wards or district towns."
...
...
...
"Article 24a:
1. The decision to allow current land users to change the use purposes of agricultural, forestrial, salt-making, residential or special-use land to other use purposes must be based on land-use plannings and plans already approved by the competent State bodies.
2. The competence to decide permitting the current land users to change the use purposes of agricultural, forestrial, salt-making, residential or special-use land to other use purposes is prescribed as follows:
a/ The People’s Committees of the provinces or centrally-run cities shall decide to change land-use purposes for economic organizations, households and individuals in urban centers and inner provincial towns;
b/ The People’s Committees of rural districts, provincial towns or cities shall decide to change land-use purposes for households and individuals, except for cases defined at Point a of this Clause."
8. To supplement Article 24b as follows:
"Article 24b:
1. The decision to allow current agricultural land users who are growing wet rice to switch to aquaculture or growing of perennial trees or who are growing perennial trees to switch to the growing of annual trees, must be based on land-use plannings and plans already approved by the competent State bodies.
2. The competence to decide permitting the current agricultural land users who are growing rice to switch to aquaculture or growing of perennial trees or who are growing perennial trees to switch to the growing of annual trees is prescribed as follows:
...
...
...
b/ The People’s Committees of rural districts, urban districts, provincial towns or cities shall issue decisions for households and individuals using land."
9. Article 27 is amended and supplemented as follows:
"Article 27.-
1. In really necessary cases, where the State recovers land being used by land users for use for defense or security purposes, for national or public interests, the people having land recovered shall be entitled to compensation or support. The compensation or support shall comply with the Government’s stipulations.
2. The State shall adopt policies to stabilize the life of people having land recovered. Where people with land being recovered have to change their residential places, they may buy State-owned dwelling houses or be assigned land with the collection of land use levy for the construction of their houses.
Where the compensation plan has been approved by the competent State bodies, made public and come into force according to law provisions but people with land to be recovered do not execute the land-recovery decisions, the agencies issuing such decisions shall have the right to issue decisions on the coercive execution thereof. Where the Government issues decisions on land recovery, the People�s Committees of the provinces and centrally-run cities shall issue decisions on the coercive execution thereof.
3. Where a population community builds projects in service of the community’s public interests under planning with capital contributed by people or supported by the State, the compensation or support for people with land used for the construction of projects shall be agreed upon by the population community and those people."
10. Article 31 is amended and supplemented as follows:
"Article 31.-
...
...
...
2. Procedures for land use right transfer shall be carried out at the People’s Committees of rural districts, urban districts, provincial towns or cities.
3. The Government shall prescribe in detail procedures for the lease, sublease and inheritance of land use right as well as the mortgage of and capital contribution with the land use right value."
11. Article 36 is amended and supplemented as follows:
"Article 36.- The granting of land use right certificates shall comply with the following provisions:
1. Land use right certificates shall be issued by the central-level land management agencies;
2. The People’s Committees of the provinces or centrally-run cities shall grant land use right certificates to organizations using land and subjects assigned land under the Government’s decisions. The People’s Committees of rural districts, urban districts, provincial towns or cities shall grant land use right certificates to households and individuals.
3. In cases where a land plot is used jointly by many individuals from different family households or different organizations, the land use right certificate shall be granted to each organization, each household or each individual."
12. To supplement Article 78g as follows:
"Article 78g
...
...
...
13. Article 80 is amended and supplemented as follows:
"Article 80.-
1. The People’s Committees of the provinces or centrally-run cities shall decide to lease land to the following subjects:
a/ Foreign diplomatic missions, consulates and other representative offices with diplomatic functions in Vietnam;
b/ Representative offices of the United Nations’ organizations; inter-governmental agencies and organizations, representative offices of inter-governmental organizations in Vietnam.
2. The competence to lease land to foreign organizations and individuals as well as overseas Vietnamese that make investment in Vietnam shall comply with the Government’s stipulations.
3. The rights and obligations of foreign organizations and individuals, international organizations and overseas Vietnamese that are leased land by the State shall comply with the National Assembly Standing Committee’s stipulations.
Overseas Vietnamese who return home to make long-term investment and have demand for dwelling houses during their investment in Vietnam; people with meritorious services to the country; cultural activists and scientists having demand for regular activities in Vietnam in service of the cause of national construction; and people having demand for a stable life in Vietnam may buy dwelling houses associated with residential land use right according to the Government’s regulations."
14. The phrase "economic-technical study reports" in Article 63 and Clause 2 of Article 81 of the Land Law is replaced by the phrase "investment projects"; the phrases "compensation for damage" in Article 73, "redemption for damage" in Article 28 and "redemption" in Article 79 of the Land Law are replaced by the phrase "compensation".
...
...
...
1. This Law takes effect as from October 1, 2001.
2. The Government shall amend and supplement legal documents detailing and guiding the implementation of the Land Law in compliance with this Law.
This Law was passed by the X th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 9th session on June 29, 2001.
THE NATIONAL ASSEMBLY
Nguyen Van An
;
Luật đất đai sửa đổi 2001
Số hiệu: | 25/2001/QH10 |
---|---|
Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội |
Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/06/2001 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Luật đất đai sửa đổi 2001
Chưa có Video