ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 748/KH-UBND |
Nghệ An, ngày 09 tháng 10 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030”; chỉ đạo của Bộ Xây dựng tại Công văn số 1608/BXD-QLN ngày 24/4/2023; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đồ án trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích:
- Triển khai kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ, mục tiêu và giải pháp theo Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 (sau đây viết tắt là Đề án).
- Xác định cụ thể nội dung công việc và trách nhiệm của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu, giải pháp của Đề án; gắn trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Đề án và huy động sự tham gia tích cực của các tổ chức, cá nhân trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện Đề án.
2. Yêu cầu:
Bám sát mục tiêu của Đề án, giải pháp thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai Đề án; bảo đảm sự phối hợp thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan hiệu quả, đúng tiến độ theo kế hoạch và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, phát sinh.
1. Phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, là trách nhiệm và nghĩa vụ của cơ quan quản lý nhà nước, của xã hội, của các doanh nghiệp và của người dân. Người đứng đầu các sở, ngành, địa phương phải quan tâm, có trách nhiệm, quyết liệt thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân nhằm đáp ứng nhu cầu về nhà ở của các đối tượng thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh.
3. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp khu vực đô thị, công nhân khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp khu vực đô thị, công nhân khu công nghiệp phải được lồng ghép vào quy hoạch đô thị, quy hoạch công nghiệp, dịch vụ gắn với phát triển thị trường bất động sản, phù hợp chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trong từng giai đoạn của tỉnh đã được phê duyệt, tuân thủ pháp luật về nhà ở, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
5. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã phải có quyết tâm cao, nỗ lực lớn và xác định việc phát triển nhà ở xã hội, nhất là nhà ở công nhân là một nhiệm vụ chính trị trọng tâm.
1. Mục tiêu tổng quát:
- Phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân có mức giá phù hợp với khả năng chi trả của đối tượng người thu nhập thấp khu vực đô thị và của công nhân, người lao động trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở theo cơ chế thị trường, đáp ứng nhu cầu của người dân, đồng thời có chính sách để hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, người có thu nhập thấp và người nghèo gặp khó khăn về nhà ở nhằm góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an sinh xã hội và phát triển đô thị, nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu trong giai đoạn năm 2021-2030 sẽ hoàn thành xây dựng 28.500 căn nhà ở xã hội theo đúng chỉ tiêu được giao tại Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023. Cụ thể:
TT |
Loại hình nhà ở xã hội |
Số căn nhà ở xã hội cần phải hoàn thành (căn) |
|||
Tổng cả 02 giai đoạn |
Giai đoạn 2021- 2025 |
Giai đoạn 2026- 2030 |
Ghi chú |
||
1 |
Nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp |
9.000 |
3.700 |
5.300 |
|
2 |
Nhà ở xã hội cho công nhân khu công nghiệp |
19.500 |
9.800 |
9.700 |
|
|
Tổng |
28.500 |
13.500 |
15.000 |
|
Để thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân trong thời gian tới nhằm đáp ứng mục tiêu của kế hoạch, hoàn thành đầu tư 28.500 căn nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2030 cần triển khai một số giải pháp sau:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh đảm bảo phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22/12/2021 và các quy định khác có liên quan, làm cơ sở để chấp thuận, thu hút đầu tư các dự án nhà ở xã hội.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, thường xuyên rà soát, cập nhật và đưa ra các giải pháp rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư và mời gọi đầu tư xây dựng nhà ở, đặc biệt là các thủ tục liên quan đến các văn bản quy phạm pháp luật mới được điều chỉnh hoặc ban hành mới; tăng cường công tác hướng dẫn, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của các chủ đầu tư nhà ở xã hội và kịp thời giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực.
- Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các dự án nhà ở xã hội độc lập, các công trình nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% nhà ở xã hội trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
2. Dành quỹ đất làm nhà ở xã hội, nhà ở công nhân khu công nghiệp
- Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về việc dành 20% quỹ đất ở trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị để đầu tư phát triển nhà ở xã hội.
- Tập trung rà soát, thẩm định, phê duyệt mới hoặc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung các đồ án quy hoạch xây dựng có tính chất khung, định hướng (quy hoạch vùng, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu,...), tạo sự đồng bộ, thống nhất, ổn định của các quy hoạch, đảm bảo quỹ đất cho phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, thiết chế công đoàn tại các vị trí phù hợp, thuận tiện, có đầy đủ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
- Tập trung chỉ đạo, đẩy nhanh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án nhà ở xã hội độc lập và các nhà ở xã hội xây dựng trên quỹ đất 20% trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị.
3. Hỗ trợ, tạo điều kiện về tín dụng phát triển nhà ở xã hội
- Rà soát, kiểm tra các thủ tục pháp lý, lập danh mục các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân trên địa bàn tỉnh, công bố công khai trên Công thông tin điện tử của tỉnh để các ngân hàng có cơ sở áp dụng cho vay Chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng theo Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 của Chính phủ.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư nhà ở xã hội và người mua nhà ở xã hội tiếp cận vay vốn từ Chương trình tín dụng 120.000 tỷ theo Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 của Chính phủ và các gói tín dụng cho vay nhà ở xã hội với lãi suất thấp khác.
- Căn cứ các chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách địa phương để bố trí, hỗ trợ thêm nhằm khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp lớn, có uy tín trong lĩnh vực bất động sản tham gia và triển khai đầu tư xây dựng dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, tạo nguồn cung ứng cho thị trường.
- Chủ đầu tư các dự án nhà ở xã hội độc lập, các công trình nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% nhà ở xã hội trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị lập kế hoạch chi tiết và ký cam kết tiến độ thực hiện đầu tư nhà ở xã hội, số lượng căn nhà ở xã hội hoàn thành trong từng năm (từ năm 2023 đến năm 2030).
- Công khai nội dung cam kết tiến độ thực hiện của các chủ đầu tư công trình, dự án nhà ở xã hội; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện cam kết của chủ đầu tư; trường hợp không đảm bảo tiến độ như cam kết thì tham mưu xử lý theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật trong việc phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân trên địa bàn.
- Kịp thời tiếp nhận, xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh của chủ đầu tư ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đảm bảo thực hiện đạt chỉ tiêu được giao trong từng giai đoạn. Đối với các khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền cần nhanh chóng báo cáo các cơ quan có thẩm quyền và UBND tỉnh để kịp thời tháo gỡ.
- Người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã phải có trách nhiệm, quyết tâm cao, quyết liệt thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội và xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả và phấn đấu đạt chỉ tiêu được giao theo Kế hoạch này và các nhiệm vụ cụ thể khác có liên quan.
- Phân khai và giao các địa phương chỉ tiêu hoàn thành 9.000 căn nhà ở xã hội dành cho người thu nhập thấp trên địa bàn; giao Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam chỉ tiêu hoàn thành 19.500 căn nhà ở xã hội dành cho công nhân khu công nghiệp theo mục tiêu Kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể cho việc đầu tư xây dựng các dự án nhà ở xã hội theo từng năm từ nay đến năm 2030 của địa phương, đơn vị mình đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu được giao.
- Hướng dẫn, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện của địa phương cơ quan, đơn vị đảm bảo đúng quy định.
1. Các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nghiêm các nội dung theo Phụ lục I kèm theo Kế hoạch này.
2. Giao Sở Xây dựng chủ trì theo dõi, đôn đốc các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để được hướng dẫn, tháo gỡ, kịp thời.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 748/KH-UBND ngày 09/10/2023 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT |
Nội dung |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1 |
Đẩy mạnh hoàn thiện cơ sở pháp lý thuộc thẩm quyền, tăng cường cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cải thiện môi trường, thu hút đầu tư |
|||
1.1 |
Rà soát, sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2161/QĐ- TTg ngày 22/12/2021 và các quy định khác có liên quan, làm cơ sở để chấp thuận, thu hút đầu tư các dự án nhà ở xã hội. |
Sở Xây dựng |
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Tháng 12/2023 |
1.2 |
Đẩy mạnh cải cách hành chính, thường xuyên rà soát, cập nhật và đưa ra các giải pháp rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư và mời gọi đầu tư xây dựng nhà ở, đặc biệt là các thủ tục liên quan đến các văn bản quy phạm pháp luật mới được điều chỉnh hoặc ban hành mới; tăng cường công tác hướng dẫn, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của các chủ đầu tư nhà ở xã hội và kịp thời giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh này. |
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Thường xuyên |
|
1.3 |
Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các dự án nhà ở xã hội độc lập, các công trình nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% nhà ở xã hội trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại. |
UBND các huyện, thành phố, thị xã nơi có nhà ở xã hội; |
- Các sở, ban ngành; - Chủ đầu tư các dự án |
Định kỳ hàng Quý |
2 |
Về dành quỹ đất làm nhà ở xã hội, nhà ở công nhân khu công nghiệp |
|||
2.1 |
Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về việc dành 20% quỹ đất ở trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị để đầu tư phát triển nhà ở xã hội. |
Sở Xây dựng |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Thường xuyên |
2.2 |
Tập trung rà soát, thẩm định, phê duyệt mới hoặc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung các đồ án quy hoạch xây dựng có tính chất khung, định hướng (quy hoạch vùng, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu,...), tạo sự đồng bộ, thống nhất, ổn định của các quy hoạch, đảm bảo quỹ đất cho phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, thiết chế công đoàn tại tác vị trí phù hợp, thuận tiện, có đầy đủ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. |
Sở Xây dựng |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Tháng 12/2023 |
2.3 |
Tập trung chỉ đạo, đẩy nhanh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án nhà ở xã hội độc lập và các nhà ở xã hội xây dựng trên quỹ đất 20% trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị |
UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Các sở, ban, ngành; |
Thường xuyên |
3 |
Hỗ trợ, tạo điều kiện về tín dụng phát triển nhà ở xã hội |
|||
3.1 |
Rà soát, kiểm tra các thủ tục pháp lý, lập danh mục các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân trên địa bàn tỉnh, công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh để các ngân hàng có cơ sở áp dụng cho vay Chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng theo Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 của Chính phủ. |
Sở Xây dựng |
- Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã; - Các chủ đầu tư dự án |
Tháng 10/2023 |
3.2 |
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư nhà ở xã hội và người mua nhà ở xã hội tiếp cận vay vốn từ Chương trình tín dụng 120.000 tỷ theo Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 của Chính phủ và các gói tín dụng cho vay nhà ở xã hội với lãi suất thấp khác. |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Nghệ An, Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh và các Ngân hàng thương mại nhà nước (Agribank, BIDV, Vietcombank, Vietinbank) và các ngân hàng thương mại ngoài nhà nước có chi nhánh tại tỉnh Nghệ An |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Thường xuyên |
3.3 |
Căn cứ các chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách địa phương, để bố trí, hỗ trợ thêm nhằm chuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp lớn, có uy tín trong lĩnh vực bất động sản tham gia và triển khai đầu tư xây dựng dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, tạo nguồn cung ứng cho thị trường. |
Sở Tài chính |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Tháng 11/2023 |
4 |
Quản lý chặt chẽ, xử lý vi phạm (nếu có) về tiến độ và các cam kết của nhà đầu tư thực hiện dự án nhà ở xã hội |
|||
4.1 |
Chủ đầu tư các dự án nhà ở xã hội độc lập, các công trình nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% nhà ở xã hội trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở Thương mại, khu đô thị lập kế hoạch chi tiết và ký cam kết tiến độ thực hiện đầu tư nhà ở xã hội, số lượng căn nhà ở xã hội hoàn thành trong từng năm (từ năm 2023 đến năm 2030). |
Chủ đầu tư các công trình, dự án nhà ở xã hội |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Tháng 10/2023 |
4.2 |
Tiếp nhận cam kết tiến độ thực hiện của các chủ đầu tư công trình, dự án nhà ở xã hội; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện cam kết của chủ đầu tư; trường hợp không đảm bảo tiến độ như cam kết thì tham mưu xử lý theo quy định của pháp luật. |
- UBND các huyện, thành phố, thị xã (đối với các nhà ở xã hội dành cho người thu nhập thấp); - Ban quản lý KKT Đông Nam (đối với các nhà ở xã hội dành cho công nhân khu công nghiệp) |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Tháng 10/2023 |
4.3 |
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật trong việc phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân trên địa bàn. |
- UBND các huyện, thành phố, thị xã (đối với các nhà ở xã hội dành cho người thu nhập thấp); - Ban quản lý KKT Đông Nam (đối với các nhà ở xã hội dành cho công nhân khu công nghiệp) |
Các sở, ban, ngành |
Thường xuyên |
4.4 |
Kịp thời tiếp nhận, xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh của các chủ đầu tư ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đảm bảo thực hiện đạt chỉ tiêu được giao trong từng giai đoạn. Đối với các khó khăn vướng mắc, vượt thẩm quyền cần nhanh chóng báo cáo các cơ quan có thẩm quyền và UBND tỉnh để kịp thời tháo gỡ. |
- UBND các huyện, thành phố, thị xã (đối với các nhà ở xã hội dành cho người thu nhập thấp); - Ban quản lý KKT Đông Nam (đối với các nhà ở xã hội dành cho công nhân khu công nghiệp) |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Thường xuyên |
4.5 |
Thường xuyên theo dõi việc triển khai thực hiện đầu tư nhà ở xã hội trên địa bàn, định kỳ hàng quý tổng hợp tiến độ kết quả thực hiện gửi về UBND tỉnh, Sở Xây dựng để kịp thời chỉ đạo thực hiện đảm bảo tiến độ, mục tiêu kế hoạch đề ra |
Sở Xây dựng |
- Các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã; - Các chủ đầu tư |
Định kỳ ngày 25 của tháng cuối Quý |
5 |
Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong việc thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh |
|||
5.1 |
Người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã phải có trách nhiệm, quyết tâm cao, quyết liệt thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội và xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm; |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã; |
Thường xuyên |
|
5.2 |
Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả và phấn đấu đạt chỉ tiêu được giao theo Kế hoạch này và các nhiệm vụ cụ thể khác có liên quan. |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã; |
Thường xuyên |
|
5.3 |
Giao các địa phương chỉ tiêu hoàn thành 9.000 căn nhà ở xã hội dành cho người thu nhập thấp trên địa bàn; giao Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam chỉ tiêu hoàn thành 19.500 căn nhà ở xã hội dành cho công nhân khu công nghiệp theo mục tiêu Kế hoạch. |
- UBND các huyện, thành phố, thị xã; - Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam |
Các Sở, ban, ngành |
Theo Phụ lục 2 kèm theo Kế hoạch này |
5.4 |
Xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể cho việc đầu tư xây dựng các dự án nhà ở xã hội theo từng năm tù nay đến năm 2030 của địa phương, đơn vị mình đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu được giao. |
- UBND các huyện, thành phố, thị xã; - Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam |
Các Sở, ban, ngành |
Tháng 10/2023 |
5.5 |
Hướng dẫn, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện của địa phương cơ quan, đơn vị đảm bảo đúng quy định. |
Sở Xây dựng |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã; |
Thường xuyên |
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU NHÀ Ở XÃ HỘI CHO ĐỐI TƯỢNG THU NHẬP THẤP,
CÔNG NHÂN KHU CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Kế hoạch số 748/KH-UBND ngày 09/10/2023 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT |
Cơ quan |
Ước tính số căn hộ nhà ở xã hội hoàn thành (căn) |
|||
Tổng cả 02 giai đoạn |
Giai đoạn 2021-2025 |
Giai đoạn 2026-2030 |
Ghi chú |
||
|
Tổng cộng |
28,500 |
13,500 |
15,000 |
|
I |
Nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp |
||||
|
Tổng |
9,000 |
3,700 |
5,300 |
|
1 |
UBND thành phố Vinh |
7,210 |
3,580 |
3,630 |
|
2 |
UBND huyện Nghi Lộc |
670 |
- |
670 |
|
3 |
UBND thị xã Cửa Lò |
120 |
120 |
|
|
4 |
UBND huyện Hưng Nguyên |
700 |
- |
700 |
|
5 |
UBND thị xã Thái Hòa |
100 |
|
100 |
|
6 |
UBND thị xã Hoàng Mai |
100 |
|
100 |
|
7 |
UBND huyện Đô Lương |
100 |
|
100 |
|
II |
Nhà ở xã hội cho công nhân khu công nghiệp |
||||
|
Tổng |
19,500 |
9,800 |
9,700 |
|
1 |
Ban Quản lý KKT Đông Nam |
19,500 |
9,800 |
9,700 |
|
Kế hoạch 748/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030” theo Quyết định 338/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu: | 748/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Lê Hồng Vinh |
Ngày ban hành: | 09/10/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 748/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030” theo Quyết định 338/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Chưa có Video