Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2694/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 19 tháng 6 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

KHƠI THÔNG NGUỒN LỰC ĐẤT ĐAI THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 28-NQ/TU NGÀY 07/12/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XIV VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 159-NQ/BCSĐ NGÀY 20/02/2024 CỦA BAN CÁN SỰ ĐẢNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Nghị quyết số 28-NQ/TU ngày 07/12/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về phương hướng, nhiệm vụ năm 2024;

Căn cứ Nghị quyết số 159-NQ/BCSĐ ngày 20/02/2024 của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột phá năm 2024;

Căn cứ Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 12/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Kế hoạch triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh;

Nhằm triển khai thực hiện hoàn thành các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV và Nghị quyết của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện đột phá “Khơi thông nguồn lực đất đai”, với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp và triển khai thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TU ngày 07/12/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV và Nghị quyết số 159-NQ/BCSĐ ngày 20/02/2024 của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Yêu cầu:

- Thực hiện đồng bộ, toàn diện, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp để khơi thông nguồn lực đất đai, tháo gỡ các điểm nghẽn nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển nhanh và bền vững. Phân công rõ nhiệm vụ cho các Sở, ngành, địa phương để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện để khắc phục những hạn chế, yếu kém và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra.

- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hệ thống chính trị và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị để tập trung chỉ đạo, điều hành công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện chính sách thuộc thẩm quyền của địa phương, đưa đất đai thành nguồn lực phát triển của tỉnh

Ngày 18 tháng 01 năm 2024, tại Kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội Khóa XV đã thông qua Luật Đất đai (Luật số 31/2024/QH15), có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 (hoặc có thể có hiệu lực thi hành sớm hơn, dự kiến từ ngày 01/8/2024 theo Công điện số 53/CT-TTg ngày 26/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ). Để triển khai thi hành Luật Đất đai kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả. Xác định việc xây dựng, hoàn thiện chính sách thuộc thẩm quyền của địa phương là phải đảm bảo thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật, nâng cao chất lượng tham mưu của các sở, ban, ngành đảm bảo hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật, đảm bảo hiểu và áp dụng đúng, hợp lý quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ương, từ đó góp phần tháo gỡ điểm nghẽn của nguồn lực đất đai, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan liên quan theo danh mục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật Đất đai năm 2024 do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Theo thời gian Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục.

2. Rà soát, cập nhật, nâng cao chất lượng công tác lập, công khai, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đảm bảo tính thống nhất giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng và quy hoạch ngành

a) Trên cơ sở Quy hoạch tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1319/QĐ-TTg ngày 10/11/2023, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan khẩn trương rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến năm 2030 và các quy hoạch khác có liên quan theo quy định. Trong đó, phải đảm bảo tính thống nhất giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng và các quy hoạch ngành; đồng thời, chú trọng việc quy hoạch các khu dân cư, khu đô thị để kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư thực hiện nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất.

b) Khắc phục những hạn chế, nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác lập, công khai, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Quản lý chặt chẽ các loại đất, nhất là đất công ích, đất chưa sử dụng, đất đưa ra ngoài quy hoạch 03 loại rừng, đất nông lâm trường quản lý, đất giao cho các tổ chức sử dụng,... theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chỉ tiêu phân khai đã được phê duyệt, cập nhật đầy đủ, kịp thời số liệu vào cơ sở dữ liệu đáp ứng yêu cầu quản lý, sử dụng.

c) Triển khai lập Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo đúng thời gian quy định. Thực hiện ban hành kế hoạch triển khai và thực hiện nghiêm việc lập, phê duyệt, ban hành kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện. Ngoài ra, để nâng cao tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, cần nghiên cứu chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch sử dụng đất hàng năm trong việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể, cá nhân có liên quan.

d) Tập trung nguồn lực cho công tác điều tra, đánh giá tài nguyên đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giám sát sử dụng đất; bảo vệ, cải tạo và phục hồi chất lượng đất nhằm quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng đất phục vụ cho lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, làm cơ sở sử dụng đất bền vững.

đ) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thống nhất từ tỉnh đến huyện.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành.

- Thời gian thực hiện: Năm 2024.

3. Tạo quỹ đất sạch và quản lý chặt chẽ quỹ đất công để khai thác, thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh

a) Hoàn thiện cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các Trung tâm phát triển quỹ đất, bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả, đủ năng lực tạo lập, quản lý, khai thác quỹ đất.

b) Việc phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất phải theo quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng đất đúng mục đích, công khai, minh bạch, hợp lý, hiệu quả và theo quy định của pháp luật; bảo đảm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ tái định cư, an sinh xã hội, bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách theo quy định Luật Đất đai năm 2024.

c) Thống kê, kiểm kê đầy đủ quỹ đất công, tài sản công là nhà và xây dựng phương án khai thác hiệu quả quỹ đất công.

d) Tạo quỹ đất trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cần xác định vùng phụ cận đối với các công trình, dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn để thu hồi, đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh.

đ) Cần có cơ chế về vốn để Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện thực hiện công tác giải phóng mặt bằng để có quỹ đất sạch trước khi thực hiện dự án đầu tư, khai thác, phát triển quỹ đất. Thực hiện việc tách dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ra khỏi dự án đầu tư để thực hiện trước.

e) Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đảm bảo công bằng cho các đối tượng có liên quan.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành, Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Năm 2024.

4. Nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

a) Việc thu hồi đất chỉ được thực hiện sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt. Đối với trường hợp thu hồi đất mà phải bố trí tái định cư thì phải hoàn thành bố trí tái định cư trước khi thu hồi đất. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải đi trước một bước, bảo đảm công khai, minh bạch, hài hòa lợi ích của Nhà nước, người có đất bị thu hồi và nhà đầu tư theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Đồng thời, đảm bảo công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện đúng tiến độ, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện của các dự án đầu tư công, đặc biệt là các công trình hạ tầng trọng điểm là động lực để phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

b) Quy định cụ thể chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để sau khi thu hồi đất thì người dân có đất bị thu hồi phải có chỗ ở, bảo đảm cuộc sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Thực hiện có hiệu quả việc đào tạo nghề, tạo việc làm, tổ chức lại sản xuất, ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi.

c) Quy định cụ thể việc khai thác quỹ đất phụ cận các công trình kết cấu hạ tầng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và chính sách ưu tiên cho người có đất ở bị thu hồi đất được giao đất hoặc mua nhà trên diện tích đất đã thu hồi mở rộng theo quy định của pháp luật. Đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cần có cơ chế, chính sách để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất tham gia với nhà đầu tư để thực hiện các dự án dưới hình thức chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành.

- Thời gian thực hiện: Năm 2024.

5. Quản lý chặt chẽ công tác giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất

a) Khắc phục tình trạng chậm trễ trong giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

b) Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất chủ yếu thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; bảo đảm công khai, minh bạch.

c) Thực hiện hình thức cho thuê đất trả tiền hàng năm phù hợp với tính chất, mục đích sử dụng đất, đảm bảo nguồn thu ổn định, tránh thất thoát ngân sách nhà nước.

d) Tăng cường công tác quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất của các doanh nghiệp nhà nước thoái vốn, cổ phần hóa và các loại đất được sử dụng đa mục đích; tăng cường phân cấp, phân quyền đi đôi với kiểm tra, giám sát, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong chuyển mục đích sử dụng đất.

đ) Tổ chức kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm; tham mưu việc quản lý quỹ đất sau thu hồi theo quy định.

e) Có chế tài cụ thể và đồng bộ để xử lý các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng hoặc chậm sử dụng. Kiên quyết thu hồi đất của tổ chức, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp sử dụng đất không đúng mục đích, nhất là tại các vị trí có lợi thế, khả năng sinh lợi cao, ngăn chặn thất thoát vốn, tài sản nhà nước.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

6. Nâng cao chất lượng công tác định giá đất

a) Tập trung chỉ đạo, thực hiện xây dựng, thẩm định và phê duyệt giá đất cụ thể trên địa bàn theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 06/5/2023 và theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quyết định số 314/QĐ-UBND ngày 16/6/2023; không gây khó khăn, chậm trễ, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư để khơi thông nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo hài hòa lợi ích của người dân - Doanh nghiệp - Nhà nước khi thu hồi đất thực hiện dự án.

b) Thực hiện xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường. Có cơ chế hữu hiệu để nâng cao chất lượng công tác định giá đất, bảo đảm tính độc lập của Hội đồng thẩm định giá đất, năng lực của tổ chức tư vấn xác định giá đất, năng lực và đạo đức của các định giá viên. Bổ sung, hoàn thiện các quy định bảo đảm công khai, minh bạch giá đất như: Công khai giá đất, bắt buộc giao dịch qua các sàn giao dịch, thanh toán qua ngân hàng, không dùng tiền mặt; xử lý nghiêm các vi phạm,...

c) Nghiên cứu thí điểm thực hiện mô hình giao cho các Trung tâm phát triển Quỹ đất được thực hiện chức năng thẩm định giá đất theo quy định tại các Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Nghị định số 12/2024/NĐ-CP ngày 05/02/2024 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 4/4/2015 tạo sự chủ động cho Tỉnh tránh phụ thuộc vào đơn vị tư vấn.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành.

- Thời gian thực hiện: Năm 2024.

7. Đẩy mạnh công tác phát triển nguồn thu ngân sách từ đất đai

a) Tăng cường các biện pháp phát triển nguồn thu ngân sách từ đất đai năm 2024 trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các biện pháp thu tiền sử dụng đất theo Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 06/01/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường các biện pháp quản lý thu ngân sách năm 2024 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đảm bảo thu đạt và vượt kế hoạch thu tiền sử dụng đất năm 2024 đề ra.

b) Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, xử lý nhà, đất, tài sản công theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017, Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ, hoàn thiện các thủ tục bán đấu giá các cơ sở nhà, đất để tạo quỹ đất đầu tư xây dựng, phát triển công trình công cộng, chỉnh trang đô thị, mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội, tạo nguồn thu cho ngân sách tỉnh.

c) Tăng cường công tác tham mưu quản lý, sử dụng tài nguyên khoáng sản có hiệu quả; phối hợp với cơ quan Thuế các cấp trong công tác quản lý khai thác tốt các nguồn thu từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành.

- Thời gian thực hiện: Năm 2024.

8. Phát triển thị trường bất động sản, thị trường quyền sử dụng đất

a) Đẩy mạnh thương mại hóa quyền sử dụng đất. Thực hiện khuyến khích phát triển thị trường quyền sử dụng đất, nhất là thị trường cho thuê đất nông nghiệp; tiếp tục thực hiện quyết liệt, kịp thời, hiệu quả các giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững theo Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 của Chính phủ.

b) Thực hiện sơ kết, tổng kết nhiệm vụ thực hiện Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở và kịp thời tham mưu điều chỉnh những nội dung, chỉ tiêu chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

c) Phát triển nhà ở xã hội, trong đó quan tâm đến các vấn đề: (1) Về giao đất để đầu tư xây dựng dự án nhà ở xã hội; (2) Về quy hoạch, bố trí quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội; (3) Về lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội; (4) Về quyền lợi và ưu đãi chủ đầu tư; (5) Về xác định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội; (6) Về đối tượng và điều kiện được thụ hưởng chính sách nhà ở xã hội...

- Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện:

+ Thường xuyên: Đối với nội dung tại điểm a khoản 8 mục II Kế hoạch này.

+ Vào giữa kỳ, cuối kỳ thực hiện chương trình phát triển nhà ở và khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở cho năm sau: Đối với nội dung tại điểm b khoản 8 mục II Kế hoạch này.

9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai

a) Đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất; bố trí nguồn lực hợp lý để xây dựng, hoàn thiện đúng tiến độ hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai; bảo đảm quản lý, vận hành, kết nối và chia sẻ thông tin tập trung, thống nhất giữa các cấp. Thực hiện đăng ký bắt buộc về quyền sử dụng đất và các biến động về đất đai, đồng thời có chế tài cụ thể, đồng bộ ngăn chặn các trường hợp giao dịch không đăng ký tại cơ quan nhà nước.

b) Kiện toàn, hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý đất đai các cấp bảo đảm tinh gọn, ổn định, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý đất đai.

c) Đẩy mạnh công tác đo đạc bản đồ địa chính, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn toàn tỉnh trong năm 2025;

d) Hoàn thiện, nâng cao năng lực các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai. Có cơ chế đầu tư, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ, công chức ngành quản lý đất đai; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại.

đ) Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thống nhất quản lý theo hướng nâng cao trách nhiệm của địa phương và kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ của cấp trên; giảm đầu mối, giảm trung gian, gắn với cải cách hành chính, giảm phiền hà, tiêu cực.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông.

- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Năm 2024.

10. Tăng cường chuyển mục đích sử dụng đất

a) Thực hiện kê khai, đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh; phổ biến, hướng dẫn quy định của pháp luật đất đai về kê khai, đăng ký đất đai và đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất.

b) Hướng dẫn diện tích cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định, đáp ứng nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tăng thu ngân sách, hạn chế việc chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.

c) Đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác kê khai, đăng ký đất đai và đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật và đúng tiến độ, hoàn thành 100% chỉ tiêu đăng ký đất đai theo Nghị quyết số 21/NQ-TU ngày 25/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Sở Xây dựng, Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2024.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch. Định kỳ ngày 25 hàng tháng các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, báo cáo kết quả thực hiện gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường). Chậm nhất vào ngày thứ 5 của tháng tiếp theo, Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp báo cáo đề xuất công việc cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tham mưu, đề xuất giải quyết kịp thời, đúng quy định.

2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện, đồng thời theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; (b/c)
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN, Đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT và TH tỉnh, Báo Ninh Thuận;
- VPUB: LĐ, KTTH, TCD;
- Lưu VT. KHH

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Huyền

 

 

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 2694/KH-UBND năm 2024 về khơi thông nguồn lực đất đai theo Nghị quyết 28-NQ/TU và 159-NQ/BCSĐ do tỉnh Ninh Thuận ban hành

Số hiệu: 2694/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
Người ký: Lê Huyền
Ngày ban hành: 19/06/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [12]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 2694/KH-UBND năm 2024 về khơi thông nguồn lực đất đai theo Nghị quyết 28-NQ/TU và 159-NQ/BCSĐ do tỉnh Ninh Thuận ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…