ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/KH-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 29 tháng 01 năm 2024 |
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BTNMT ngày 07 tháng 8 năm 2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Ban hành Quy định Định mức kinh tế - Kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Thực hiện Công văn số 9344/BTNMT-ĐKDLTTĐĐ ngày 02 tháng 11 năm 2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Thống kê đất đai năm 2023 và chuẩn bị kiểm kê đất đai năm 2024;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 726/TTr-STNMT ngày 07 tháng 12 năm 2023, Công văn số 9388/STNMT-QLĐĐ ngày 29 tháng 12 năm 2023, Công văn số 621/STNMT-QLĐĐ ngày 22 tháng 01 năm 2024;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch về việc phối hợp, hỗ trợ trong việc thực hiện công tác thống kê đất đai, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Xác định các nhiệm vụ cụ thể để các cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương tập trung triển khai và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Yêu cầu
- Bám sát Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Đảm bảo phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan trong quá trình hoạt động; đảm bảo đúng Quy định của nhà nước trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Hoạt động phối hợp phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời, đảm bảo đúng nội dung, hiệu quả.
- Xác định cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các cấp đối với các nội dung thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Triển khai thực hiện công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
a. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (viết tắt là UBND cấp tỉnh) tổ chức, chỉ đạo thực hiện và hoàn thành trước thời điểm kiểm kê đất đai 02 tháng đối với các công việc sau:
- Xây dựng phương án kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các cấp hành chính tại địa phương;
- Thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai; xây dựng kế hoạch và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện (nếu có); chuẩn bị nhân lực, phân công trách nhiệm và sự phối hợp giữa các lực lượng thực hiện kiểm kê đất đai;
- Chuẩn bị thiết bị kỹ thuật, tài chính theo quy định và tổ chức tập huấn cho các cấp xã, huyện;
- Thu thập, đánh giá, lựa chọn các tài liệu đất đai có liên quan phục vụ cho điều tra kiểm kê gồm hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kết quả thống kê đất đai 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó; Bản đồ, dữ liệu có liên quan được quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT;
- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các ngành, các cấp và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch kiểm kê đất đai.
b. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (viết tắt là UBND cấp huyện) tổ chức, chỉ đạo thực hiện và hoàn thành trước thời điểm kiểm kê đất đai 01 tháng đối với các công việc sau:
- Xây dựng phương án, kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện;
- Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật, tài chính theo quy định phục vụ cho kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; phân công trách nhiệm và sự phối hợp giữa các lực lượng thực hiện;
- Thu thập, đánh giá, lựa chọn các tài liệu đất đai có liên quan phục vụ kiểm kê đất đai gồm hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kết quả thống kê đất đai 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó;
- Phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai rà soát, tổng hợp các trường hợp biến động về đất đai đã thực hiện xong thủ tục hành chính trong kỳ kiểm kê đất đai thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện (theo mẫu Quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT) chuyển cho UBND cấp xã trước ngày 01 tháng 8 năm kiểm kê đất đai để thực hiện kiểm kê đất đai; đồng thời tiếp tục tổng hợp các trường hợp biến động đất đai đã thực hiện xong thủ tục hành chính đến ngày 31 tháng 12 của năm kiểm kê để gửi bổ sung cho UBND cấp xã thực hiện kiểm kê đất đai;
- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các ngành, các cấp và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai;
- Rà soát phạm vi địa giới hành chính cấp huyện để xác định các trường hợp đang có tranh chấp địa giới hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa và làm việc với UBND của các đơn vị hành chính liên quan để thống nhất xác định phạm vi, trách nhiệm kiểm kê đất đai của từng bên theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Thông tư này và chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện.
c. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (viết tắt là UBND cấp xã) tổ chức thực hiện và hoàn thành trước thời điểm kiểm kê đất đai đối với các công việc sau:
- Xây dựng phương án, kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai trên địa bàn xã;
- Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho kiểm kê đất đai; phân công trách nhiệm cho các lực lượng tham gia thực hiện;
- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các cán bộ và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch kiểm kê;
- Thu thập các tài liệu, số liệu về đất đai hiện có phục vụ cho kiểm kê gồm các loại bản đồ, dữ liệu phục vụ cho điều tra khoanh vẽ hiện trạng; hồ sơ địa chính; thông báo chỉnh lý biến động và trích lục bản đồ, sơ đồ kèm theo; hồ sơ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong sử dụng đất; kết quả thống kê đất đai của 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó; bảng tổng hợp các trường hợp biến động trong kỳ kiểm kê do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến và các hồ sơ, tài liệu đất đai khác có liên quan;
- Rà soát, đối chiếu, đánh giá khả năng sử dụng, lựa chọn các tài liệu, số liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho kiểm kê;
- Rà soát phạm vi ranh giới hành chính trên bản đồ sử dụng cho điều tra kiểm kê để chỉnh lý thống nhất với bản đồ biên giới, bản đồ địa giới hành chính mới nhất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp đường địa giới hành chính cấp xã đang có tranh chấp hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa thì UBND của các đơn vị hành chính cấp xã có liên quan làm việc để thống nhất xác định phạm vi, trách nhiệm kiểm kê đất đai của từng bên theo quy định;
- In ấn tài liệu phục vụ cho kiểm kê đất đai (trừ bản đồ phục vụ điều tra);
- Rà soát, thu thập thông tin để xác định các khu vực có biến động trên thực địa trong kỳ kiểm kê cần chỉnh lý bản đồ, cần điều tra bổ sung, khoanh vẽ ngoại nghiệp.
1.2. Thời điểm và thời gian thực hiện
1. Thời điểm kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm được tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số tận cùng là 4 và 9.
2. Thời gian thực hiện và thời điểm nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm được quy định như sau:
a) UBND cấp xã triển khai thực hiện từ ngày 01 tháng 8 năm kiểm kê (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục tổng hợp cả các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31 tháng 12); hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên UBND cấp huyện trước ngày 16 tháng 01 của năm sau;
b) UBND cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên UBND cấp tỉnh trước ngày 01 tháng 3 của năm sau;
c) UBND cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16 tháng 4 của năm sau;
d) Thời gian thực hiện quy định tại các điểm b và c khoản này nếu trùng thời gian nghỉ Tết Nguyên đán thì việc nộp báo cáo kết quả được lùi thời gian bằng số ngày được nghỉ Tết Nguyên đán theo quy định.
3. Thời điểm và thời gian thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Triển khai thực hiện công tác thống kê đất đai định kỳ
2.1 Tổ chức thực hiện
a. UBND cấp tỉnh, cấp huyện chỉ đạo, thực hiện các công việc sau:
- Ban hành văn bản chỉ đạo, đôn đốc thực hiện thống kê đất đai định kỳ trong trường hợp cần thiết trước thời điểm thống kê 01 tháng;
- Thu thập kết quả thống kê đất đai năm trước, kết quả kiểm kê đất đai của kỳ kiểm kê gần nhất; hồ sơ kế hoạch sử dụng đất của năm thống kê;
- Rà soát, tổng hợp các thửa đất có biến động về loại đất và loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất đã thực hiện xong thủ tục hành chính về đất đai trong năm thống kê từ hồ sơ địa chính và các hồ sơ thủ tục về đất đai liên quan gửi UBND cấp xã trước ngày 15 tháng 11 để thực hiện thống kê đất đai hàng năm (trừ các đơn vị cấp xã đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai sử dụng đồng bộ ở các cấp); trường hợp sau ngày gửi bản tổng hợp các trường hợp biến động mà phát sinh các trường hợp biến động mới thì phải gửi bổ sung chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm thống kê.
b. UBND cấp xã thực hiện các công việc sau:
- Thu thập, đánh giá, lựa chọn tài liệu, dữ liệu có liên quan phục vụ cho công tác thống kê đất đai gồm kết quả thống kê đất đai năm trước, kết quả kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm gần nhất; hồ sơ kế hoạch sử dụng đất của năm thống kê; hồ sơ địa chính; văn bản thông báo chỉnh lý hồ sơ địa chính, bản tổng hợp các trường hợp biến động do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến đối với các trường hợp được giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, biến động về sử dụng đất trong kỳ thống kê;
- Chuẩn bị biểu mẫu phục vụ thống kê.
2.2. Thời điểm và thời gian thực hiện thống kê đất đai
1. Thời điểm thống kê đất đai định kỳ hàng năm được tính đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm (trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai).
2. Thời gian thực hiện và thời điểm nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai định kỳ hàng năm được quy định như sau:
a) UBND cấp xã triển khai thực hiện từ ngày 15 tháng 11 hàng năm (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục tổng hợp cả các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31 tháng 12); hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên UBND cấp huyện trước ngày 16 tháng 01 năm sau;
b) UBND cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên UBND cấp tỉnh trước ngày 01 tháng 02 năm sau;
c) UBND cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16 tháng 02 năm sau;
d) Thời gian thực hiện quy định tại các điểm b và c khoản này nếu trùng thời gian nghỉ Tết Nguyên đán thì việc nộp báo cáo kết quả được lùi thời gian bằng số ngày được nghỉ Tết Nguyên đán theo quy định.
1. Công tác kiểm kê đất đai định kỳ và kiểm kê đất đai chuyên đề, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
a. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan và UBND cấp huyện xây dựng phương án, kế hoạch cụ thể; chuẩn bị các loại bản đồ, tài liệu liên quan phục vụ cho kiểm kê đất đai ở địa phương; rà soát, chỉ đạo việc kiểm kê đối với các khu vực có tranh chấp, chưa thống nhất về đường địa giới hành chính các cấp; tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch kiểm kê; tập huấn, hướng dẫn cho các cấp, các lực lượng tham gia thực hiện kiểm kê đất đai ở địa phương; tổ chức kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện và thẩm định kết quả của các cấp, nhất là cấp xã; đồng thời thực hiện việc kiểm kê chuyên đề theo đúng quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn về quản lý đất đai, quản lý biển và hải đảo và quản lý môi trường trực thuộc phối hợp thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất có mặt nước ven biển đang sử dụng vào các mục đích, đất các khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học và đất ngập nước ở địa phương.
b. Trách nhiệm của Sở, ngành liên quan
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các cấp trong việc chỉ đạo cung cấp bản đồ, số liệu kết quả kiểm kê hiện trạng rừng và số liệu thống kê hiện trạng rừng năm gần nhất để phục vụ cho việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; đồng thời rà soát số liệu kiểm kê, thống kê hiện trạng rừng ở địa phương nhằm đảm bảo tính thống nhất với số liệu thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai của cấp tỉnh trên cơ sở dự toán do Sở Tài nguyên và Môi trường lập, đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các cấp trong việc kiểm kê đất Quốc phòng, đất an ninh nhằm thống nhất số liệu phục vụ yêu cầu tổng hợp kết quả kiểm kê đất Quốc phòng, An ninh của địa phương đồng thời gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp theo đúng quy định.
- Ban quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp, cung cấp các pháp lý liên quan để tổng hợp, thống nhất số liệu quản lý các khu công nghiệp và số liệu kiểm kê đất đai.
* Đối với nội dung của kiểm kê đất đai chuyên đề, các Sở, ngành liên quan phải có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tổng hợp, triển khai thực hiện công tác kiểm kê đất đai chuyên đề.
c. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
- UBND cấp huyện căn cứ vào tình hình thực tế về điều kiện ứng dụng công nghệ và năng lực cán bộ chuyên mộc ở các cấp địa phương (cấp xã, cấp huyện), tham mưu văn bản báo cáo UBND cấp tỉnh trong việc thuê đơn vị tư vấn thực hiện kiểm kê đất đai đáp ứng chất lượng, thời gian thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường (đại diện UBND cấp huyện) kiểm tra kết quả thực hiện của cấp xã trước khi tiếp nhận; kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của cấp huyện trước khi trình UBND cấp huyện phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 01 tháng 3 của năm sau.
d. Trách nhiệm của UBND cấp xã
- UBND cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, báo cáo đề xuất UBND cấp huyện trong việc thuê đơn vị tư vấn thực hiện kiểm kê đất đai (cấp xã) đáp ứng chất lượng, thời gian thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT.
- Triển khai thực hiện từ ngày 01 tháng 8 năm kiểm kê (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục tổng hợp cả các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31 tháng 12); hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên UBND cấp huyện trước ngày 16 tháng 01 của năm sau.
e. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai
- Văn phòng Đăng ký đất đai và các chi nhánh (gọi tắt là Văn phòng Đăng ký) có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường rà soát, tổng hợp các thửa đất có biến động về đất đai đã thực hiện xong thủ tục hành chính trong kỳ kiểm kê đất đai, gửi UBND cấp xã để thực hiện kiểm kê đất đai (trừ các đơn vị cấp xã đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và được sử dụng đồng bộ ở các cấp); đồng thời giúp Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện kiểm kê đất đai của cấp tỉnh.
- Kiểm tra kết quả thực hiện của cấp huyện trước khi tiếp nhận.
2. Công tác thống kê đất đai định kỳ
a. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ban hành Văn bản triển khai thực hiện, chỉ đạo, đôn đốc thực hiện thống kê đất đai định kỳ; kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của cấp tỉnh trước khi trình UBND cấp tỉnh phê duyệt.
b. Trách nhiệm của Sở, ngành liên quan
- Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh kinh phí thực hiện thống kê đất đai của cấp tỉnh trên cơ sở dự toán do Sở Tài nguyên và Môi trường lập, đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các cấp trong việc thống kê đất Quốc phòng, đất an ninh nhằm thống nhất số liệu phục vụ yêu cầu tổng hợp kết quả thống kê đất Quốc phòng, An ninh của địa phương đồng thời gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp theo đúng quy định.
c. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
- UBND cấp huyện căn cứ vào tình hình thực tế về điều kiện ứng dụng công nghệ và năng lực cán bộ chuyên mộc ở các cấp địa phương (cấp xã, cấp huyện), tham mưu văn bản báo cáo UBND cấp tỉnh trong việc thuê đơn vị tư vấn thực hiện thống kê đất đai đáp ứng chất lượng, thời gian thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT.
- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp xã thực hiện thống kê đất đai theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra kết quả thống kê đất đai của cấp xã trước khi tiếp nhận; thực hiện thống kê đất đai cấp huyện; Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu thống kê đất đai trình UBND cấp huyện ký duyệt.
- UBND cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên UBND dân tỉnh trước ngày 01 tháng 02 năm sau.
d. Trách nhiệm của UBND cấp xã
- UBND cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, báo cáo đề xuất UBND cấp huyện trong việc thuê đơn vị tư vấn thực hiện thống kê đất đai (cấp xã) đáp ứng chất lượng, thời gian thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT.
- Triển khai thực hiện từ ngày 15 tháng 11 hàng năm (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục tổng hợp cả các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31 tháng 12 năm thống kê); hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên UBND cấp huyện trước ngày 16 tháng 01 năm sau.
e. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai
Kiểm tra kết quả thống kê đất đai của cấp huyện trước khi tiếp nhận; tổng hợp số liệu thống kê đất đai cấp tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch về việc phối hợp, hỗ trợ trong việc thực hiện công tác thống kê đất đai, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2024 phối hợp, hỗ trợ trong việc thực hiện công tác thống kê đất đai, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: | 21/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký: | Nguyễn Công Vinh |
Ngày ban hành: | 29/01/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2024 phối hợp, hỗ trợ trong việc thực hiện công tác thống kê đất đai, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Chưa có Video