BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2000/CT-BNN-KL |
Hà Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2000 |
VỀ VIỆC QUY VÙNG SẢN XUẤT NƯƠNG RẪY
Từ khi có Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 1991, Luật đất đai năm 1993, quỹ đất lâm nghiệp của từng địa phương đã được xác định, từng bước quy hoạch, hình thành các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất. Một số địa phương đã xây dựng các dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện theo chương trình 327 (năm 1992), Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (năm 1998). Để thực hiện các chương trình, dự án nói trên, các địa phương đã xây dựng Tổng quan phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có nội dung quan trọng là bảo vệ diện tích rừng hiện có và gây trồng rừng, phủ xanh đồi núi trọc bằng phương thức canh tác lâm - nông nghiệp kết hợp phù hợp với đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - Xã hội của từng vùng.
Theo kết quả kiểm tra tình hình quy hoạch và sử dụng đất lâm nghiệp của Đoàn công tác Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, báo cáo của các tỉnh Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung, miền núi phía Bắc, thì nạn phá rừng để lấy đất trồng cây lương thực, cây công nghiệp vẫn xảy ra nghiêm trọng. Nguyên nhân chính là trong quá trình quy hoạch phát triển sản xuất lâm - nông nghiệp ở các vùng, các tỉnh chưa thực sự quan tâm đến việc quy vùng sản xuất nương rẫy ổn định cho đồng bào còn tập quán canh tác nương rẫy.
Để hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng phá rừng là nương rẫy, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi chung là tỉnh) thực hiện ngay các biện pháp cấp bách sau đây:
Về kinh phí, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán theo kế hoạch ngân sách hàng năm của địa phương.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm các tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện chỉ thị này và định kỳ hàng quý, hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cục Kiểm lâm chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện chỉ thị này và định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo lãnh đạo Bộ.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, giải quyết.
|
Nguyễn Văn Đẳng (Đã ký) |
Chỉ thị 36/2000/CT-BNN-KL về quy vùng sản xuất nương rẫy do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu: | 36/2000/CT-BNN-KL |
---|---|
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký: | Nguyễn Văn Đẳng |
Ngày ban hành: | 06/04/2000 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Chỉ thị 36/2000/CT-BNN-KL về quy vùng sản xuất nương rẫy do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
Chưa có Video