Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16 /CT-UBND

Yên Bái, ngày 07 tháng 11 năm 2011

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẤP BÁCH ĐỂ CHẤN CHỈNH VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI THEO CHỈ THỊ SỐ 1474/CT-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Trong thời gian qua, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) trên địa bàn tỉnh đã đạt được kết quả khá tốt. Tính đến 31/12/2010, toàn tỉnh đã cấp được 400.869 giấy với tổng diện tích 241.265 ha. Kết quả cấp Giấy chứng nhận đã góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển. Tuy nhiên, việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận một số loại đất còn chậm, nhất là đất ở, đất sản xuất nông nghiệp và đất lâm nghiệp tại nông thôn, vùng cao; thời gian giải quyết tại các cơ quan nhà nước còn kéo dài hơn so với qui định; việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai chưa được thực hiện; việc cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính chưa đầy đủ, thường xuyên.

Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận còn phức tạp, gây khó khăn, phiền hà cho người sử dụng đất; kinh phí đầu tư cho công tác đo đạc, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai còn hạn chế; hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện mới thành lập, còn thiếu cán bộ, hạn chế về năng lực, chưa tập trung vào việc thực hiện nhiệm vụ theo chức năng qui định; ý thức chấp hành pháp luật trong việc đăng ký đất đai của người sử dụng đất chưa nghiêm, nhất là người dân ở nông thôn và ở vùng cao.

Để đẩy nhanh công tác cấp Giấy chứng nhận các loại đất trong toàn tỉnh nhằm xây dựng hệ thống quản lý đất đai có nền nếp, ổn định, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, đồng thời bảo đảm công bằng, minh bạch trong các quan hệ về sử dụng đất đai và sở hữu tài sản gắn liền với đất, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:

I. Trách nhiệm của các ngành, các cấp

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch cấp Giấy chứng nhận đối với từng huyện, thành phố, thị xã. Trên cơ sở đó tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu cấp Giấy chứng nhận hàng năm cho các huyện, thành phố, thị xã chi tiết đến từng xã, phường, thị trấn, nhằm cơ bản hoàn thành công tác cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn toàn tỉnh;

b) Hướng dẫn phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố, thị xã rà soát, thống kê toàn bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận và hồ sơ đăng ký biến động đất đai đã tiếp nhận đến 31/8/2011 nhưng chưa giải quyết, số Giấy chứng nhận đã ký nhưng chưa trao, tập trung lực lượng, phấn đấu giải quyết xong các công việc này trước tháng 12 năm 2011.

Trên cơ sở báo cáo tổng hợp của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã về những trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc vi phạm pháp luật đất đai còn tồn đọng, phức tạp. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết dứt điểm trong 2 năm 2011 và 2012 để lập hồ sơ quản lý;

c) Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;

d) Tổ chức kiểm tra việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với tất cả các tổ chức đang sử dụng đất, xử phạt nghiêm khắc các trường hợp không thực hiện kê khai đăng ký đất đai theo quy định, kể cả trường hợp đã hết thời hạn sử dụng đất mà chưa đăng ký gia hạn sử dụng đất theo qui định; báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý các vướng mắc nhằm hoàn thành việc đăng ký, xây dựng hồ sơ đất đai và cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức trong năm 2011 và năm 2012;

đ) Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện và đẩy nhanh tiến độ dự án tổng thể về đo đạc lập bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai; tập trung đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính thị xã Nghĩa Lộ để xây dựng điểm mẫu mô hình cơ sở dữ liệu đất đai hoàn chỉnh, hiện đại theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, làm cơ sở triển khai trên trên địa bàn toàn tỉnh trong những năm tiếp theo;

e) Thường xuyên chỉ đạo, theo dõi, cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai ở các cấp, phát huy hiệu quả của hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính và thực hiện tốt việc thống kê đất đai định kỳ hàng năm.

2. Sở Tài chính có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch kinh phí từ ngân sách địa phương, đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí cho công tác đo đạc, cấp Giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính thường xuyên trên cơ sở đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường;

b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ kinh phí từ ngân sách địa phương, bảo đảm dành tối thiểu 10% tổng số thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để đầu tư cho công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính thường xuyên.

Việc đầu tư kinh phí cần tập trung để thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính gắn với cấp Giấy chứng nhận và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, hoàn thành dứt điểm cho từng đơn vị hành chính cấp huyện; trong đó, cần ưu tiên thực hiện trước ở đô thị và các địa bàn có nhiều giao dịch về quyền sử dụng đất;

c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí hàng năm cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức các khóa tập huấn nâng cao năng lực cho các cán bộ thuộc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong địa bàn toàn tỉnh;

d) Chủ trì, phối hợp các ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất đối với các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vượt hạn mức đất ở theo quy định tại Điểm 1.5.2 Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan trong việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh để bố trí kinh phí phục vụ công tác đo đạc lập bản đồ địa chính gắn với cấp Giấy chứng nhận và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, chỉnh lý biến động đất đai thường xuyên trên cơ sở đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố, thị xã rà soát, thống kê toàn bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận và hồ sơ đăng ký biến động đất đai đã tiếp nhận đến 31/8/2011 nhưng chưa giải quyết, số Giấy chứng nhận đã ký nhưng chưa trao, tập trung lực lượng giải quyết xong các công việc này trước tháng 12 năm 2011. Thực hiện ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận đối với các đối tượng quy định tại Khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Những trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc vi phạm pháp luật đất đai còn tồn đọng, phức tạp thì báo cáo và đề xuất giải pháp về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo để giải quyết dứt điểm trong 2 năm 2011 và 2012 để lập hồ sơ quản lý;

b) Kiện toàn Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thành phố, thị xã bảo đảm có đủ nhân lực, kinh phí, trang thiết bị và các điều kiện làm việc cần thiết để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật đất đai;

c) Hàng năm tăng cường bố trí kinh phí từ 10% nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho công tác cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn.

II. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tài nguyên và môi trường xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch cấp Giấy chứng nhận đối với từng huyện, thành phố, thị xã trước ngày 15/12/2011.

2. Thành lập đường dây nóng tại Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã để tiếp nhận ý kiến phản ánh của tổ chức, công dân.

3. Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính, nâng cao trách nhiệm của cán bộ công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cơ quan để tránh phiền hà cho người sử dụng đất khi có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

4. Các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này, báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ 6 tháng, hàng năm về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Chỉ thị này./.

 


Nơi nhận:
- Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố,
- UBND các huyện, thị xã, thành phố,
- Lưu: VT, TNMT.

CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2011 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Chỉ thị 1474/CT-TTg do tỉnh Yên Bái ban hành

Số hiệu: 16/CT-UBND
Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
Người ký: Phạm Duy Cường
Ngày ban hành: 07/11/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2011 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Chỉ thị 1474/CT-TTg do tỉnh Yên Bái ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…