Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 47/VBHN-VPQH

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2023

 

LUẬT

BẢO HIỂM Y TẾ

Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Luật số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014;

2. Luật số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;

3. Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017;

4. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;

5. Luật Cư trú số 68/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021;

6. Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở số 30/2023/QH15 ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật Bảo hiểm y tế[1].

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Luật này quy định về chế độ, chính sách bảo hiểm y tế, bao gồm đối tượng, mức đóng, trách nhiệm và phương thức đóng bảo hiểm y tế; thẻ bảo hiểm y tế; phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế; tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế; thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; quỹ bảo hiểm y tế; quyền và trách nhiệm của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế.

2. Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có liên quan đến bảo hiểm y tế.

3. Luật này không áp dụng đối với bảo hiểm y tế mang tính kinh doanh.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.[2] Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.

2. Bảo hiểm y tế toàn dân là việc các đối tượng quy định trong Luật này đều tham gia bảo hiểm y tế.

3. Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo hiểm y tế.

4. Người sử dụng lao động bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và tổ chức khác; tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế.

5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đầu tiên theo đăng ký của người tham gia bảo hiểm y tế và được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.

6. Giám định bảo hiểm y tế là hoạt động chuyên môn do tổ chức bảo hiểm y tế tiến hành nhằm đánh giá sự hợp lý của việc cung cấp dịch vụ y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế, làm cơ sở để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

7.[3] Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là hộ gia đình) là những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.

8.[4] Gói dịch vụ y tế cơ bản do quỹ bảo hiểm y tế chi trả là những dịch vụ y tế thiết yếu để chăm sóc sức khỏe, phù hợp với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế.

Điều 3. Nguyên tắc bảo hiểm y tế

1. Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.

2.[5] Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (sau đây gọi chung là tiền lương tháng), tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương cơ sở.

3.[6] Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi và thời gian tham gia bảo hiểm y tế.

4. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế và người tham gia bảo hiểm y tế cùng chi trả.

5. Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về bảo hiểm y tế

1. Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế cho người có công với cách mạng và một số nhóm đối tượng xã hội.

2.[7] Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Nguồn thu của quỹ và số tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế được miễn thuế.

3. Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm y tế hoặc đóng bảo hiểm y tế cho các nhóm đối tượng.

4. Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong quản lý bảo hiểm y tế.

Điều 5. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.

2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.

4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế tại địa phương.

Điều 6. Trách nhiệm của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế

Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ sau đây:

1. Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, tổ chức hệ thống y tế, tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế, nguồn tài chính phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân dựa trên bảo hiểm y tế toàn dân;

2. Xây dựng chiến lược,[8] kế hoạch tổng thể phát triển bảo hiểm y tế;

3.[9] Ban hành quy định chuyên môn kỹ thuật, quy trình khám bệnh, chữa bệnh và hướng dẫn điều trị; chuyển tuyến liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

4. Xây dựng và trình Chính phủ các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm y tế;

5. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;

6. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chế độ bảo hiểm y tế;

7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế;

8. Theo dõi, đánh giá, tổng kết các hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm y tế;

9. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm y tế;

10.[10] Ban hành gói dịch vụ y tế cơ bản do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.

Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Tài chính về bảo hiểm y tế

1. Phối hợp với Bộ Y tế, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng chính sách, pháp luật về tài chính liên quan đến bảo hiểm y tế.

2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm y tế.

Điều 7a. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội[11]

1. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc xác định, quản lý đối tượng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý quy định tại các điểm d, e, g, h, i và k khoản 3 và khoản 4 Điều 12 của Luật này.

2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật nàyđối tượng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý quy định tại các điểm d, e, g, h, i và k khoản 3 và khoản 4 Điều 12 của Luật này.

Điều 7b. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo[12]

1. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc xác định, quản lý đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý quy định tại điểm n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.

2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý quy định tại điểm n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thành lập, kiện toàn hệ thống y tế trường học để chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với trẻ em, học sinh, sinh viên.

Điều 7c. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an[13]

1. Chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc xác định, quản lý, lập danh sách bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.

 2. Lập danh sách và cung cấp danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm l khoản 3 Điều 12 của Luật này cho tổ chức bảo hiểm y tế.

3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.

4. Phối hợp với Bộ Y tế, các bộ, ngành liên quan hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với tổ chức bảo hiểm y tế để khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.

Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp về bảo hiểm y tế

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:

a) Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;

b) Bảo đảm kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ theo quy định của Luật này;

c) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;

d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế.

2.[14] Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngoài việc thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng bộ máy, nguồn lực để thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế tại địa phương và quản lý, sử dụng nguồn kinh phí theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật này.

3.[15] Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), ngoài việc thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn cho các đối tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 12 của Luật này theo hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, l và n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này; Ủy ban nhân dân cấp xã phải lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em đồng thời với việc cấp giấy khai sinh.

Điều 9. Tổ chức bảo hiểm y tế

1. Tổ chức bảo hiểm y tế có chức năng thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.

2. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức bảo hiểm y tế.

Điều 10. Kiểm toán quỹ bảo hiểm y tế

Định kỳ 3 năm, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán quỹ bảo hiểm y tế và báo cáo kết quả với Quốc hội.

Trường hợp Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ yêu cầu, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán đột xuất quỹ bảo hiểm y tế.

Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Không đóng hoặc đóng bảo hiểm y tế không đầy đủ theo quy định của Luật này.

2. Gian lận, giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế.

3. Sử dụng tiền đóng bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm y tế sai mục đích.

4. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm y tế và của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế.

5. Cố ý báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm y tế.

6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chuyên môn, nghiệp vụ để làm trái với quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

Chương II

ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG, TRÁCH NHIỆM VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế[16]

1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:

a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);

b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:

a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;

c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;

d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:

a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;

b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;

đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;

e) Trẻ em dưới 6 tuổi;

g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;

h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;

i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;

k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;

l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;

n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:

a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;

b) Học sinh, sinh viên;

c)[17] Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

6. Chính phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này; quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và đối tượng quy định tại điểm l khoản 3 Điều này; quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định bảo hiểm y tế, thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế[18]

1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:

a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;

b) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3;

c) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;

d) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;

đ) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền trợ cấp thất nghiệp và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;

e) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng đối với người hưởng lương, tối đa bằng 6% mức lương cơ sở đối với người hưởng sinh hoạt phí và do ngân sách nhà nước đóng;

g) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng;

h) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm n khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng;

i) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng;

k) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do đối tượng đóng theo hộ gia đình.

2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.

Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.

Trường hợp đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như sau: do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do đối tượng và Ủy ban nhân dân cấp xã đóng.

3. Tất cả thành viên thuộc hộ gia đình theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này phải tham gia bảo hiểm y tế. Mức đóng được giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi, cụ thể như sau:

a) Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở;

b) Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;

c) Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.

4. Chính phủ quy định cụ thể mức đóng, mức hỗ trợ quy định tại Điều này.

Điều 14. Tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế

1. Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

2. Đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương, tiền công tháng được ghi trong hợp đồng lao động.

3. Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.

4.[19] Đối với các đối tượng khác thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là mức lương cơ sở.

5.[20] Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương cơ sở.

Điều 15. Phương thức đóng bảo hiểm y tế[21]

1. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.

2. Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không trả lương theo tháng thì định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng một lần, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.

3. Hằng tháng, tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 13 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.

4. Hằng quý, cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 13 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.

5. Hằng quý, ngân sách nhà nước chuyển số tiền đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm e, g và i khoản 1 Điều 13 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.

6. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, tổ chức, cá nhân đóng đủ số tiền thuộc trách nhiệm phải đóng vào quỹ bảo hiểm y tế.

Chương III

THẺ BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 16. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.

2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.

3.[22] Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:

a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;

b) Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước;

c) Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;

d) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.

4. Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;

b) Thẻ bị sửa chữa, tẩy xóa;

c) Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.

5.[23] Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu thẻ bảo hiểm y tế sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.

Điều 17. Cấp thẻ bảo hiểm y tế[24]

1. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm:

a) Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đối với người tham gia bảo hiểm y tế lần đầu;

b) Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này do người sử dụng lao động lập.

Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 12 của Luật này do Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, l và n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.

Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý theo quy định tại các điểm n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này do các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở dạy nghề lập.

Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý quy định tại các điểm a khoản 1, điểm a và điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này và danh sách của các đối tượng quy định tại điểm l khoản 3 Điều 12 của Luật này do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an lập.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải chuyển thẻ bảo hiểm y tế cho cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng hoặc cho người tham gia bảo hiểm y tế.

3. Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.

Điều 18. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp lại trong trường hợp bị mất.

2. Người bị mất thẻ bảo hiểm y tế phải có đơn đề nghị cấp lại thẻ.

3.[25] Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp lại thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người tham gia bảo hiểm y tế vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.

4.[26] (được bãi bỏ)

Điều 19. Đổi thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây:

a) Rách, nát hoặc hỏng;

b) Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;

c) Thông tin ghi trong thẻ không đúng.

2. Hồ sơ đổi thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:

a) Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế;

b) Thẻ bảo hiểm y tế.

3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải đổi thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Người được đổi thẻ bảo hiểm y tế do thẻ bị rách, nát hoặc hỏng phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí đổi thẻ bảo hiểm y tế.

Điều 20. Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế bị thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Gian lận trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế;

b) Người có tên trong thẻ bảo hiểm y tế không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế;

c)[27] Cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế.

2. Thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ trong trường hợp người đi khám bệnh, chữa bệnh sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác. Người có thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ có trách nhiệm đến nhận lại thẻ và nộp phạt theo quy định của pháp luật.

Chương IV

PHẠM VI ĐƯỢC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 21. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế

1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:

a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;

b)[28] (được bãi bỏ)

b)[29] Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.

2.[30] Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.

Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế[31]

1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:

a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;

b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;

c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;

d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;

đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.

2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.

3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:

a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;

b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;

c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.

6. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này cho người tham gia bảo hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước.

7. Chính phủ quy định cụ thể mức hưởng đối với việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh; các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế

1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.

2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.

3. Khám sức khỏe.

4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.

5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.

6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.

7.[32] Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.

8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.

9.[33] Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.

10.[34] (được bãi bỏ)

11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.

12.[35] (được bãi bỏ)

13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.

14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.

Chương V

TỔ CHỨC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 24. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế[36]

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở y tế theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh có ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế.

Điều 25. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là văn bản thỏa thuận giữa tổ chức bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc cung ứng dịch vụ và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

2. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a)[37] Đối tượng phục vụ và yêu cầu về phạm vi cung ứng dịch vụ; dự kiến số lượng thẻ và cơ cấu nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;

b) Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh;

c) Quyền và trách nhiệm của các bên;

d) Thời hạn hợp đồng;

đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

e) Điều kiện thay đổi, thanh lý, chấm dứt hợp đồng.

3. Việc thỏa thuận về điều kiện thay đổi, thanh lý, chấm dứt hợp đồng quy định tại điểm e khoản 2 Điều này phải bảo đảm không làm gián đoạn việc khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế.

4.[38] Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định mẫu hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

Điều 26. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Người tham gia bảo hiểm y tế có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương đương; trừ trường hợp được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

 Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế phải làm việc lưu động hoặc đến tạm trú tại địa phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật và nơi người đó đang làm việc lưu động, tạm trú theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2. Người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý.

3. Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.

Điều 27. Chuyển tuyến điều trị

Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm chuyển người bệnh kịp thời đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác theo quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.

Điều 28. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó; đối với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế.

2. Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi ra viện.

3. Trường hợp chuyển tuyến điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có hồ sơ chuyển viện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

4. Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 29. Giám định bảo hiểm y tế

1. Nội dung giám định bảo hiểm y tế bao gồm:

a) Kiểm tra thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

b) Kiểm tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế cho người bệnh;

c) Kiểm tra, xác định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

2. Việc giám định bảo hiểm y tế phải bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch.

3. Tổ chức bảo hiểm y tế thực hiện việc giám định bảo hiểm y tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả giám định.

Chương VI

THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 30. Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo các phương thức sau đây:

a)[39] Thanh toán theo định suất là thanh toán theo mức phí được xác định trước theo phạm vi dịch vụ cho một đầu thẻ đăng ký tại cơ sở cung ứng dịch vụ y tế trong một khoảng thời gian nhất định;

b) Thanh toán theo giá dịch vụ là thanh toán dựa trên chi phí của thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế được sử dụng cho người bệnh;

c) Thanh toán theo trường hợp bệnh là thanh toán theo chi phí khám bệnh, chữa bệnh được xác định trước cho từng trường hợp theo chẩn đoán.

2. Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 31. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

2.[40] Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:

a) Tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

b) Khám bệnh, chữa bệnh không đúng quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.

3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định thủ tục, mức thanh toán đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở viện phí theo quy định của Chính phủ.

5.[41] Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.

Điều 32. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế[42]

1. Việc tạm ứng kinh phí của tổ chức bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện hằng quý như sau:

a) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán quý trước của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức bảo hiểm y tế tạm ứng một lần bằng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo báo cáo quyết toán quý trước của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

b) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lần đầu ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, được tạm ứng 80% nguồn kinh phí được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo thông báo đầu kỳ của tổ chức bảo hiểm y tế; trường hợp không có đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, căn cứ số chi khám bệnh, chữa bệnh sau một tháng thực hiện hợp đồng, tổ chức bảo hiểm y tế dự kiến và tạm ứng 80% kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong quý;

c) Trường hợp kinh phí tạm ứng cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh vượt quá số kinh phí được sử dụng trong quý, tổ chức bảo hiểm y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo với Bảo hiểm xã hội Việt Nam để bổ sung kinh phí.

2. Việc thanh toán, quyết toán giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và tổ chức bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi tháng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm gửi bản tổng hợp đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của tháng trước cho tổ chức bảo hiểm y tế; trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi quý, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của quý trước cho tổ chức bảo hiểm y tế;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán quý trước của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức bảo hiểm y tế có trách nhiệm thông báo kết quả giám định và số quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bao gồm chi phí khám bệnh, chữa bệnh thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thông báo số quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, tổ chức bảo hiểm y tế phải hoàn thành việc thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

d) Việc thẩm định quyết toán năm đối với quỹ bảo hiểm y tế và thanh toán số kinh phí chưa sử dụng hết (nếu có) đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được thực hiện trước ngày 01 tháng 10 năm sau.

3. Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của người tham gia bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này, tổ chức bảo hiểm y tế phải thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp cho các đối tượng này.

Chương VII

QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 33. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm y tế

1. Tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.

2. Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư của quỹ bảo hiểm y tế.

3. Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

4. Các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 34. Quản lý quỹ bảo hiểm y tế

1.[43] Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch và có sự phân cấp quản lý trong hệ thống tổ chức bảo hiểm y tế.

Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm quản lý quỹ bảo hiểm y tế và tư vấn chính sách bảo hiểm y tế.

2. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý quỹ bảo hiểm y tế; quyết định nguồn tài chính để bảo đảm việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong trường hợp mất cân đối thu, chi quỹ bảo hiểm y tế.

3.[44] Hằng năm, Chính phủ báo cáo trước Quốc hội về quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.

Điều 35. Phân bổ và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế[45]

1. Quỹ bảo hiểm y tế được phân bổ và sử dụng như sau:

a) 90% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh;

b) 10% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho quỹ dự phòng, chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế, trong đó dành tối thiểu 5% số tiền đóng bảo hiểm y tế cho quỹ dự phòng.

2. Số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để đầu tư theo các hình thức quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hình thức và cơ cấu đầu tư của quỹ bảo hiểm y tế trên cơ sở đề nghị của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

3. Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có số thu bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm, sau khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán thì phần kinh phí chưa sử dụng hết được phân bổ theo lộ trình như sau:

a) Từ ngày Luật này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020 thì 80% chuyển về quỹ dự phòng, 20% chuyển về địa phương để sử dụng theo thứ tự ưu tiên sau đây:

Hỗ trợ quỹ khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo; hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho một số nhóm đối tượng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; mua trang thiết bị y tế phù hợp với năng lực, trình độ của cán bộ y tế; mua phương tiện vận chuyển người bệnh ở tuyến huyện.

Trong thời hạn 1 tháng, kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải chuyển 20% phần kinh phí chưa sử dụng hết về cho địa phương.

Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, phần kinh phí chưa sử dụng hết được chuyển về quỹ dự phòng;

b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, phần kinh phí chưa sử dụng hết được hạch toán toàn bộ vào quỹ dự phòng để điều tiết chung.

4. Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có số thu bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh nhỏ hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm, sau khi thẩm định quyết toán, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm bổ sung toàn bộ phần kinh phí chênh lệch này từ nguồn quỹ dự phòng.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

Chương VIII

QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 36. Quyền của người tham gia bảo hiểm y tế

1. Được cấp thẻ bảo hiểm y tế khi đóng bảo hiểm y tế.

2.[46] Được đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia đình tại đại lý bảo hiểm y tế trong phạm vi cả nước; được lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này.

3. Được khám bệnh, chữa bệnh.

4. Được tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế.

5. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và cơ quan liên quan giải thích, cung cấp thông tin về chế độ bảo hiểm y tế.

6. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.

Điều 37. Nghĩa vụ của người tham gia bảo hiểm y tế

1. Đóng bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn.

2. Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đúng mục đích, không cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế.

3. Thực hiện các quy định tại Điều 28 của Luật này khi đến khám bệnh, chữa bệnh.

4. Chấp hành các quy định và hướng dẫn của tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi đến khám bệnh, chữa bệnh.

5. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài phần chi phí do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.

Điều 38. Quyền của tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế

1. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thích, cung cấp thông tin về chế độ bảo hiểm y tế.

2. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.

Điều 39. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế

1. Lập hồ sơ đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế.

2. Đóng bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn.

3. Giao thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến trách nhiệm thực hiện bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động, của đại diện cho người tham gia bảo hiểm y tế khi có yêu cầu của tổ chức bảo hiểm y tế, người lao động hoặc đại diện của người lao động.

5. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

Điều 40. Quyền của tổ chức bảo hiểm y tế

1. Yêu cầu người sử dụng lao động, đại diện của người tham gia bảo hiểm y tế và người tham gia bảo hiểm y tế cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến trách nhiệm của họ về việc thực hiện bảo hiểm y tế.

2. Kiểm tra, giám định việc thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Yêu cầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cung cấp hồ sơ, bệnh án, tài liệu về khám bệnh, chữa bệnh để phục vụ công tác giám định bảo hiểm y tế.

4. Từ chối thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế không đúng quy định của Luật này hoặc không đúng với nội dung hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

5. Yêu cầu người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người tham gia bảo hiểm y tế hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh mà tổ chức bảo hiểm y tế đã chi trả.

6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế và xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.

Điều 41. Trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm y tế

1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.

2.[47] Tổ chức để đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia đình thuận lợi tại đại lý bảo hiểm y tế. Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, nơi đăng ký tham gia bảo hiểm y tế và tổ chức thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, bảo đảm nhanh chóng, đơn giản và thuận tiện cho người tham gia bảo hiểm y tế. Rà soát, tổng hợp, xác nhận danh sách tham gia bảo hiểm y tế để tránh cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này, trừ các đối tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý.

3. Thu tiền đóng bảo hiểm y tế và cấp thẻ bảo hiểm y tế.

4. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.

5. Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

6. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

7. Cung cấp thông tin về các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hướng dẫn người tham gia bảo hiểm y tế lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.

8. Kiểm tra chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; giám định bảo hiểm y tế.

9. Bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về chế độ bảo hiểm y tế.

10.[48] Lưu trữ hồ sơ, số liệu về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; xác định thời gian tham gia bảo hiểm y tế để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm y tế, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm y tế.

11. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, báo cáo, hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm y tế; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu về quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.

12. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm y tế.

Điều 42. Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin có liên quan đến người tham gia bảo hiểm y tế, kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

2. Được tổ chức bảo hiểm y tế tạm ứng kinh phí và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh đã ký.

3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.

Điều 43. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm chất lượng với thủ tục đơn giản, thuận tiện cho người tham gia bảo hiểm y tế.

2.[49] Cung cấp hồ sơ bệnh án, tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế theo yêu cầu của tổ chức bảo hiểm y tế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đối với hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm cung cấp hồ sơ bệnh án, tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế.

3. Bảo đảm điều kiện cần thiết cho tổ chức bảo hiểm y tế thực hiện công tác giám định; phối hợp với tổ chức bảo hiểm y tế trong việc tuyên truyền, giải thích về chế độ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Kiểm tra, phát hiện và thông báo cho tổ chức bảo hiểm y tế những trường hợp vi phạm về sử dụng thẻ bảo hiểm y tế; phối hợp với tổ chức bảo hiểm y tế thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

5. Quản lý và sử dụng kinh phí từ quỹ bảo hiểm y tế theo đúng quy định của pháp luật.

6. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, báo cáo về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

7.[50] Lập bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của bảng kê này.

8.[51] Cung cấp bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế khi có yêu cầu.

Điều 44. Quyền của tổ chức đại diện người lao động và tổ chức đại diện người sử dụng lao động

1. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến chế độ bảo hiểm y tế của người lao động.

2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.

Điều 45. Trách nhiệm của tổ chức đại diện người lao động và tổ chức đại diện người sử dụng lao động

1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế đối với người lao động, người sử dụng lao động.

2. Tham gia xây dựng, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.

3.[52] Tham gia giám sát việc thi hành pháp luật về bảo hiểm y tế, đôn đốc người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và tham gia giải quyết các trường hợp trốn đóng, nợ đóng bảo hiểm y tế.

Chương IX

THANH TRA, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 46. Thanh tra bảo hiểm y tế

Thanh tra y tế thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm y tế.

Điều 47. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế

Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về bảo hiểm y tế, việc tố cáo và giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 48. Tranh chấp về bảo hiểm y tế

1. Tranh chấp về bảo hiểm y tế là tranh chấp liên quan đến quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm bảo hiểm y tế giữa các đối tượng sau đây:

a) Người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 12 của Luật này, người đại diện của người tham gia bảo hiểm y tế;

b) Tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này;

c) Tổ chức bảo hiểm y tế;

d) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

2. Tranh chấp về bảo hiểm y tế được giải quyết như sau:

a) Các bên tranh chấp có trách nhiệm tự hòa giải về nội dung tranh chấp;

b) Trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

Điều 49. Xử lý vi phạm[53]

1. Người có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo hiểm y tế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo hiểm y tế thì bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xử lý như sau:

a) Phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của quỹ bảo hiểm y tế;

b) Phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ bảo hiểm y tế.

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[54]

Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp

1. Thẻ bảo hiểm y tế và thẻ khám bệnh, chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực có giá trị sử dụng như sau:

a) Theo thời hạn ghi trên thẻ trong trường hợp thẻ ghi giá trị sử dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2009;

b) Đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009 trong trường hợp thẻ ghi giá trị sử dụng sau ngày 31 tháng 12 năm 2009.

2. Phạm vi quyền lợi của người được cấp thẻ bảo hiểm y tế trước khi Luật này có hiệu lực được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm y tế cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.

3. Đối tượng quy định tại các khoản 21, 22, 23, 24 và 25 Điều 12 của Luật này khi chưa thực hiện quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 51 của Luật này thì có quyền tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ.

Điều 51. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.

2. Lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân được quy định như sau:

a) Đối tượng quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

b) Đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2010;

c) Đối tượng quy định tại khoản 22 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2012;

d) Đối tượng quy định tại khoản 23 và khoản 24 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2014;

đ) Đối tượng quy định tại khoản 25 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2014.

Điều 52. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước.

 

 

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

CHỦ NHIỆM




Bùi Văn Cường

 



[1] Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12.”.

Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12.”.

Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Phí và lệ phí.”.

Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13Luật số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13, Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13, Luật Đê điều số 79/2006/QH11, Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12, Luật Đo lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo chí số 103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh số 30/2013/QH13, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12, Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12.”.

Luật Cư trú số 68/2020/QH14 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Cư trú.”.

Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở số 30/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.”.

[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[3] Khoản này được bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật Cư trú số 68/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.

[4] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[7] Nội dung quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

[8] Từ “quy hoạch,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 30 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[10] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[11] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[12] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[13] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[14] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[15] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[16] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[17] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở số 30/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

[18] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[19] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[20] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[21] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[22] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[23] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[24] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[25] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[26] Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 23 của Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

[27] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[28] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[29] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[30] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[31] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[32] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[33] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[34] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[35] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[36] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[37] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[38] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[39] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[40] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[41] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[42] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[43] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[44] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[45] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[46] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[47] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[48] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[49] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[50] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[51] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[52] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[53] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

54[54] Điều 2 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 quy định như sau:

Điều 2

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy định về áp dụng thuế suất 20% đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng tại khoản 6 Điều 1 và quy định về áp dụng thuế suất 10% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội tại khoản 7 Điều 1 của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

3. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất, thời gian miễn, giảm thuế) theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng cho thời gian còn lại theo quy định của các văn bản đó. Trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Luật này thì được lựa chọn ưu đãi đang hưởng hoặc ưu đãi theo quy định của Luật này theo diện ưu đãi đối với đầu tư mới cho thời gian còn lại nếu đang hưởng theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư hoặc theo diện ưu đãi đối với đầu tư mở rộng cho thời gian còn lại nếu đang hưởng theo diện đầu tư mở rộng.

Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2015, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được áp dụng thuế suất ưu đãi 20% quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Luật này thì kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dụng mức thuế suất 17% cho thời gian còn lại.

4. Bãi bỏ các nội dung quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp tại các điều, khoản của các luật sau đây:

a) Khoản 2 Điều 7 của Luật Bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13;

b) Khoản 2 Điều 4 của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12;

c) Khoản 1 Điều 10; khoản 1 Điều 12; khoản 2 Điều 18; khoản 2 Điều 19; khoản 1 và khoản 2 Điều 22; khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 28 của Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12;

d) Các khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 44, Điều 45 của Luật Chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11;

đ) Khoản 1 Điều 53, khoản 5 Điều 55 và khoản 3 Điều 86 của Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11;

e) Khoản 1 Điều 68 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài số 72/2006/QH11;

g) Khoản 2 Điều 6 của Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11;

h) Khoản 3 Điều 8 của Luật Trợ giúp pháp lý số 69/2006/QH11;

i) Khoản 3 Điều 66 của Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13;

k) Điều 34 của Luật Người khuyết tật số 51/2010/QH12;

l) Khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư số 59/2005/QH11;

m) Khoản 2 Điều 58, khoản 2 Điều 73, khoản 3 Điều 117 và khoản 3 Điều 125 của Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11.

5. Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.”.

Điều 2 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 quy định như sau:

Điều 2

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

2. Chính phủ quy định chi tiết những điều, khoản được giao trong Luật.”.

Các điều 23, 24 và 25 của Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 quy định như sau:

Điều 23. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Sửa đổi, bãi bỏ các quy định sau đây:

a) Bãi bỏ khoản 3 Điều 75 của Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13;

b) Bãi bỏ điểm a khoản 2 Điều 74 của Luật Đường sắt số 35/2005/QH11;

c) Bỏ cụm từ “lệ phí tuyển sinh” tại Điều 101 và Điều 105 của Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2009/QH12, Điều 64 và Điều 65 của Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13, Điều 28 và Điều 29 của Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13;

d) Bãi bỏ khoản 4 Điều 18 của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 46/2014/QH13;

đ) Bãi bỏ Điều 25 và khoản 3 Điều 15 của Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12;

e) Bãi bỏ Chương IV-A về thuế môn bài quy định tại Nghị quyết số 200/NQ-TVQH ngày 18 tháng 01 năm 1966 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ấn định thuế công thương nghiệp đối với các hợp tác xã, tổ chức hợp tác và hộ riêng lẻ kinh doanh công thương nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 10-LCT/HĐNN7 sửa đổi một số điều về thuế công thương nghiệp ngày 26 tháng 02 năm 1983, Pháp lệnh bổ sung, sửa đổi một số điều lệ về thuế công thương nghiệp và điều lệ về thuế hàng hóa ngày 17 tháng 11 năm 1987 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều trong Pháp lệnh, Điều lệ về thuế công thương nghiệp và thuế hàng hóa ngày 03 tháng 3 năm 1989.

3. Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 và Pháp lệnh Án phí, lệ phí tòa án số 10/2009/PL-UBTVQH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 24. Quy định chuyển tiếp

Các khoản phí trong Danh mục phí và lệ phí kèm theo Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 chuyển sang thực hiện theo cơ chế giá do Nhà nước định giá theo Danh mục tại Phụ lục số 2 kèm theo Luật này được thực hiện theo Luật Giá kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Chính phủ quy định cụ thể cơ quan có thẩm quyền quy định giá và hình thức định giá.

Điều 25. Quy định chi tiết

Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”.

Điều 31 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:

Điều 31. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.”.

Điều 38 của Luật Cư trú số 68/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 quy định như sau:

Điều 38. Điều khoản thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.

2. Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

4. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có nội dung quy định liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hoặc có yêu cầu xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật này, hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính.”.

Điều 33 của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở số 30/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:

Điều 33. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

2. Pháp lệnh Công an xã số 06/2008/PL-UBTVQH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.”.

OFFICE OF THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 47/VBHN-VPQH

Hanoi, December 27, 2023

 

LAW

HEALTH INSURANCE

Pursuant to the Law on Health Insurance No. 25/2008/QH12 dated November 14, 2008 of the National Assembly of Vietnam, effective as of July 1, 2009, amended by:

1. Law No. 32/2013/QH13 dated June 19, 2013 of the National Assembly of Vietnam on amendments to the Law on Corporate Income Tax, effective as of January 1, 2014;

2. Law No. 46/2014/QH13 dated June 13, 2014 of the National Assembly of Vietnam on amendments to the Law on Health Insurance, effective as of January 1, 2015;

3. Law on Fees and Charges No. 97/2015/QH13 dated November 25, 2015 of the National Assembly of Vietnam, effective as of January 1, 2017;

4. Law No. 35/2018/QH14 dated November 2018 of the National Assembly of Vietnam on amendments to 37 Laws concerning planning, effective as of January 1, 2019;

5. Law on Residence No. 68/2020/QH14 dated November 13, 2020 of the National Assembly of Vietnam, effective as of July 1, 2021;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to the Constitution of the Republic Socialist of Vietnam 1992 amended by Resolution No. 51/2001/QH10;

The National Assembly of Vietnam hereby promulgates the Law on Health Insurance[1].

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

1. This Law provides for health insurance regulations and policies, including policyholders, premiums, responsibilities, and payment methods of health insurance premium payment; health insurance cards; health insurance benefits; medical examination and treatment for health insurance policyholders (hereinafter referred to as “policyholders”); payments of medical service costs covered by health insurance; health insurance funds; rights and responsibilities of parties involved in health insurance.

2. This Law applies to domestic organizations and individuals and foreign organizations and individuals in Vietnam involved in health insurance.

3. This Law does not apply to commercial health insurance.

Article 2. Interpretation of terms

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1.[2] Health insurance is a form of compulsory insurance which is implemented by the State to look after the health of policyholders according to this Law for non-profit purposes.

2. All-people health insurance means health insurance joined by all persons prescribed in this Law.

3. Health insurance fund refers to a financial fund established from health insurance premium revenues and other legal revenues, which is used to cover medical service costs for policyholders, managerial costs of health insurance institutions, and other legal costs related to health insurance.

4. Employers include state agencies, public service providers, people’s armed forces, political organizations, socio-political organizations, social-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations, enterprises, cooperatives, household businesses, and other organizations; foreign and international organizations operating in Vietnam’s territory responsible for paying health insurance premiums.

5. Primary health insurance-covered medical examination and treatment establishment (hereinafter referred to as “primary health insurance-covered medical establishments”) refers to the first medical examination and treatment establishment registered by a policyholder, indicated on the health insurance card.

6. Health insurance assessment refers to the specialized operations carried out by health insurance institutions to assess the appropriateness of the provision of health insurance services for policyholders, serving as the basis for paying medical service costs covered by health insurance. 

7.[3] Households participating in health insurance (hereinafter referred to as “households”) include all the persons whose names are included in the household registration books or temporary residence registers according to the residence law.

8.[4] Basic medical service packages covered by the health insurance fund are essential medical services for health care, conforming with the solvency of the health insurance fund.

Article 3. Health insurance principles

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2.[5] Health insurance premiums shall be determined according to the percentage of the salaries used as the basis for paying compulsory social insurance contributions according to the Law on Social Insurance (hereinafter referred to as “monthly salaries”), pensions, allowances, or base salaries.

3.[6] Health insurance benefits shall be based on the severity of diseases, policyholders within the beneficial scope, and health insurance participation time.

4. Medical service costs covered by health insurance shall be jointly paid by the health insurance fund and policyholders.

5. The health insurance fund shall be managed in a centralized, consistent, public, and transparent manner that ensures the balance between revenues and expenditures and be guaranteed by the State.

Article 4. State policies on health insurance

1. The State pays or supports the payment of health insurance premiums for revolutionary contributors and specific social beneficiaries.

2.[7] The State adopts preferential policies for the health insurance fund’s investments to preserve and increase the fund. The fund's revenues and profits from its investments shall be exempted from tax.

3. The State creates favorable conditions for organizations and individuals to participate in health insurance or pay health insurance premiums for specific beneficiaries.

4. The State encourages investment in the development of technologies and advanced technical equipment for health insurance management.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The government of Vietnam shall ensure the consistent state management of health insurance.

2. The Ministry of Health of Vietnam shall take responsibility for implementing the state management of health insurance before the Government of Vietnam.

3. Ministries and ministerial agencies shall, within their scope of tasks and entitlements, cooperate with the Ministry of Health of Vietnam in implementing the state management of health insurance.

4. People’s Committees at all levels shall, within their scope of tasks and entitlements, implement the state management of health insurance in their areas.

Article 6. Responsibilities of the Ministry of Health of Vietnam

Take charge and cooperate with ministries, ministerial agencies, and relevant agencies and organizations in:

1. Developing policies and laws on health insurance and re-organizing the health system, technical and professional levels, and financial resources for the protection, care, and improvement of the People's health based on all-people health insurance;

2. Developing strategies,[8], and master plans for health insurance development;

3.[9] Promulgating regulations on technical professions, medical examination and treatment procedures, treatment guidelines, and guidelines on transfer between inferior and superior hospitals concerning medical services covered by health insurance;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Disseminating and universalizing policies and laws on health insurance;

6. Directing and guiding the implementation of health insurance regulations;

7. Inspecting, examining, and handling violations and settling denunciations and complaints concerning health insurance;

8. Monitoring, assessing, and summarizing operations in the health insurance sector;

9. Organizing scientific research and international cooperation in health insurance;

10.[10] Promulgating basic medical service packages covered by the health insurance fund.

Article 7. Responsibilities of the Ministry of Finance of Vietnam

1. Cooperate with the Ministry of Health of Vietnam and relevant agencies and organizations in developing policies and laws on finance concerning health insurance.

2. Inspect and examine the implementation of the law on financial regulations applicable to health insurance and the health insurance fund.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Direct and guide the identification and management of policyholders under the management of the Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs of Vietnam prescribed in Points d, e, g, h, i, and k Clause 3 and Clause 4 Article 12 of this Law.

2. Inspect and examine the implementation of the law on the health insurance participation responsibility of employers and employees according to Clause 1 Article 12 of this Law and policyholders under the management of the Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs of Vietnam prescribed in Points d, e, g, h, i, and k Clause 3 and Clause 4 Article 12 of this Law.

Article 7b. Responsibilities of the Ministry of Education and Training of Vietnam[12]

1. Direct and guide the identification and management of policyholders under the management of the Ministry of Education and Training of Vietnam prescribed in Point n Clause 3 and Point b Clause 4 Article 12 of this Law.

2. Inspect and examine the implementation of the law on the health insurance participation responsibility of policyholders under the management of the Ministry of Education and Training of Vietnam prescribed in Point n Clause 3 and Point b Clause 4 Article 12 of this Law.

3. Take charge and cooperate with the Ministry of Health and relevant ministries and central authorities in guiding the establishment and consolidation of the health systems of schools to provide primary health care for children and students.

Article 7c. Responsibilities of the Ministry of National Defense of Vietnam and Ministry of Public Security of Vietnam[13]

1. Direct, manage, guide, and implement the identification, management, and formulation of health insurance lists of policyholders under the management of the Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam prescribed in Point a Clause 1, Point a and Point n Clause 3, and Point b Clause 4 Article 12 of this Law.

 2. Formulate lists and provide lists of requests for health insurance card issuance regarding policyholders prescribed in Point l Clause 3 Article 12 of this Law for health insurance institutions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Cooperate with the Ministry of Health of Vietnam and relevant ministries and central authorities in guiding medical examination and treatment establishments of the Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam to conclude health insurance-covered medical examination and treatment contracts with health insurance institutions to provide medical examination and treatment for policyholders.

Article 8. Responsibilities of People’s Committees at all levels

1. Within their scope of tasks and entitlements, People’s Committees at all levels shall:

a) Direct the implementation of policies and laws on health insurance;

b) Ensure funding for payment of health insurance premiums for policyholders eligible for premium payment and support from the state according to this Law;

c) Disseminate and universalize policies and laws on health insurance;

d) Inspect, examine, and handle violations and settle denunciations and complaints concerning health insurance.

2.[14] People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities shall, aside from implementing the responsibilities prescribed in Clause 1 of this Article, direct the development of apparatuses and resources to implement the state management of health insurance in their areas and manage and use funding in compliance with Clause 3 Article 35 of this Law.

3.[15] People’s Committees of communes, wards, and commune-level towns (hereinafter referred to as “commune-level People’s Committees”) shall, aside from implementing the responsibilities prescribed in Clause 1 of this Article, formulate lists of family-based health insurance policyholders in their areas regarding policyholders prescribed in Clauses 2, 3, 4, and 5 Article 12 of this Law, policyholders prescribed in Points a, l, and n Clause 3 and Point b Clause 4 Article 12 of this Law; commune-level People’s Committees shall formulate lists of requests for health insurance card issuance for children at the same time as the issuance of birth certificates.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Health insurance institutions shall implement health insurance regulations, policies, and laws and manage and use the health insurance fund.

2. The Government of Vietnam shall stipulate the organization, functions, tasks, and entitlements of health insurance institutions.

Article 10. Health insurance fund audit

Every 3 years, the State Audit Office of Vietnam shall audit the health insurance fund and submit reports on the results to the National Assembly of Vietnam.

Upon request from the National Assembly of Vietnam, the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam, or the Government of Vietnam, the State Audit Office of Vietnam shall carry out an irregular audit of the health insurance fund.

Article 11. Prohibited acts

1. Failing to pay or insufficiently paying health insurance premiums according to this Law.

2. Committing fraud related to or forging health insurance documentation or cards.

3. Using amounts for health insurance premium payment or the health insurance fund for improper purposes.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Deliberately formulating false reports or providing false information and data on health insurance.

6. Abusing one’s position, entitlement, or professional operations to act in contravention of the health insurance law.

Chapter II

POLICYHOLDERS, PREMIUMS, RESPONSIBILITIES, AND PAYMENT METHODS OF HEALTH INSURANCE PREMIUMS

Article 12. Policyholders[16]

1. Policyholders whose health insurance premiums are paid by employees and employers:

a) Employees working under indefinite labor contracts or labor contracts with a term of 3 months or more; salaried managers of enterprises; officials and public employees (hereinafter referred to as "employees");

b) Part-time officials in communes, wards, and commune-level towns according to the law.

2. Policyholders whose health insurance premiums are paid by social insurance institutions:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Persons receiving monthly social insurance allowances due to occupational accidents, occupational diseases, or diseases included in the list of long-term treatment diseases; beneficiaries of monthly death benefits who are at least 80 years old;

c) Retired officials of communes, wards, and commune-level towns receiving monthly social insurance allowances;

d) Persons receiving unemployment allowances.

3. Policyholders whose health insurance premiums are paid by the state:

a) Commissioned officers, professional soldiers, non-commissioned officers, and army soldiers on active duty; operational commissioned and non-commission officers and technical commissioned and non-commissioned officers working in people’s public security forces, people’s public security learners, and non-commissioned officers and soldiers under fixed-term contracts in people’s public security forces; cipher officers whose salaries are the same as soldiers; cipher learners whose benefits are the same as the benefits for learners in military or public security academies;

b) Retired officials of communes, wards, and commune-level towns receiving monthly allowances from the state budget;

c) Persons who are no longer receiving compensations for loss of capacity for work and are receiving monthly allowances from the state budget;

d) Revolutionary contributors and veterans;

dd) Incumbent deputies of the National Assembly of Vietnam or People's Councils at all levels;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) Beneficiaries of monthly social protection allowances;

h) Poor household members; ethnic minorities living in areas with disadvantaged socio-economic situations; persons living in areas with extremely disadvantaged socio-economic situations; persons living in island communes or districts;

i) Relatives of revolutionary contributors who are biological parents, spouses, or children of martyrs; persons who have nurtured martyrs;

k) Relatives of revolutionary contributors, excluding those prescribed in Point i of this Clause;

l) Relatives of those prescribed in Point a Clause 3 of this Article;

m) Persons who have donated body parts under the law;

n) Foreign learners in Vietnam whose scholarships are granted by the state budget of Vietnam.

4. Policyholders whose health insurance premiums are paid by the state budget:

a) Near-poor household members;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c)[17] Persons participating in grassroots-level security and order protection forces.

5. Family-based health insurance policyholders, excluding those prescribed in Clauses 1, 2, 3, and 4 of this Article.

6. The Government of Vietnam shall stipulate other policyholders aside from those prescribed in Clauses 3, 4, and 5 of this Article; regulations on the issuance of health insurance cards regarding policyholders managed by the Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam and policyholders prescribed in Point l Clause 3 of this Article; roadmaps for the implementation of health insurance, beneficial scope, health insurance benefits, health insurance-covered medical examination and treatment, management and use of funding for health insurance-covered medical examination and treatment, health insurance assessment, and health insurance payment and settlement for policyholders prescribed in Point a Clause 3 of this Article.

Article 13. Health insurance premiums and responsibilities to pay health insurance premiums[18]

1. Health insurance premiums and responsibilities to pay health insurance premiums are stipulated as follows:

a) The monthly premiums of policyholders prescribed in Point a Clause 1 Article 12 of this Law must not exceed 6% of their monthly salaries, 2/3 of which is paid by the employers and the remaining 1/3 is paid by the employees. During the time the employees are on maternity leave under the law on health insurance, the maximum monthly premiums shall be equal to 6% of their monthly salaries before the maternity leave, paid by the health insurance institutions.

b) The monthly premiums of policyholders prescribed in Point b Clause 1 Article 12 of this Law must not exceed 6% of their base salaries, 2/3 of which is paid by the employers and the remaining 1/3 is paid by the employees;

c) The monthly premiums of policyholders prescribed in Point a Clause 2 Article 12 of this Law must not exceed 6% of their pensions or compensations for loss of capacity for work, and such premiums shall be paid by the health insurance institutions;

d) The monthly premiums of policyholders prescribed in Point b and Point c Clause 2 Article 12 of this Law must not exceed 6% of the base salaries, and such premiums shall be paid by the health insurance institutions;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) The monthly premiums of policyholders prescribed in Point a Clause 3 Article 12 of this Law must not exceed 6% of their monthly salaries regarding the salaried persons and of the base salaries regarding persons receiving welfare, and such premiums shall be paid by the state budget;

g) The monthly premiums of policyholders prescribed in Points b, c, d, dd, e, g, h, I, k, l, and m Clause 3 Article 12 of this Law must not exceed 6% of the base salaries, and such premiums shall be paid by the state budget;

h) The monthly premiums of policyholders prescribed in Point n Clause 3 Article 12 of this Law must not exceed 6% of the base salaries, and such premiums shall be paid by the scholarship providers;

i) The monthly premiums of policyholders prescribed in Clause 4 Article 12 of this Law must not exceed 6% of the base salaries, and such premiums shall be paid by such policyholders with partial support from the state budget;

k) The monthly premiums of policyholders prescribed in Clause 5 Article 12 of this Law must not exceed 6% of the base salaries, and such premiums shall be paid by such policyholders.

2. Where a person qualifies as multiple categories of policyholders defined under Article 12 hereof simultaneously, he/she shall pay premiums corresponding to whichever category mentioned first in Article 12 hereof.

In case a policyholder prescribed in Point a Clause 1 Article 12 of this Law concludes one or more indefinite labor contracts or contracts with a term of at least 3 months, his/her premiums shall be paid according to the labor contract with the highest salary.

Where a policyholder prescribed in Point b Clause 1 Article 12 of this Law qualifies as multiple categories of policyholders defined under Article 12 hereof simultaneously, his/her premiums shall be paid by the social insurance institution, state budget, his/herself, and the People's Committee of the commune respectively.

3. All members of a household prescribed in Clause 5 Article 12 of this Law shall participate in health insurance. The premiums shall decrease from the second member specifically as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The premiums of the second, third, and fourth ones shall be respectively equal to 70%, 60%, and 50% of the premiums of the first one;

c) From the fifth one onward, the premiums shall be equal to 40% of the premiums of the first one.

4. The Government of Vietnam shall elaborate on the premiums and support rates prescribed in this Article.

Article 14. Salaries, remunerations, and allowances serving as the basis for health insurance premium payment

1. Employees salaried under regulations of the State shall pay health insurance premiums based on their monthly salaries paid according to their ranks or military ranks or position allowances, extra-seniority allowances, and professional seniority allowances (if any).

2. Employees salaried or remunerated according to their employers’ regulations shall pay health insurance premiums based on their monthly salaries or remunerations prescribed in their labor contracts.

3. Persons receiving monthly pensions, working capacity loss allowances, and unemployment allowances shall pay health insurance premiums based on their monthly pensions, working capacity loss allowances, and unemployment allowances.

4.[19] Other policyholders shall pay health insurance premiums based on their base salaries.

5.[20] Monthly salaries used for health insurance payments shall be up to 20 times the base salaries. 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Every month, employers shall pay health insurance premiums for their employees and transfer the health insurance premiums deducted from employees' salaries to the health insurance fund concurrently.

2. Regarding agricultural, forestry, fishery, and salt-making enterprises that do not pay monthly salaries, employers shall pay quarterly or biannual health insurance premiums for their employees and transfer the health insurance premiums deducted from employees' salaries to the health insurance fund concurrently.

3. Every month, social insurance institutions prescribed shall transfer health insurance premiums according to Points c, d, and dd Clause 1 Article 13 of this Law to the health insurance fund.

4. Every quarter, scholarship providers shall transfer health insurance premiums according to Point h Clause 1 Article 13 of this Law to the health insurance fund.

5. Every quarter, the state budget shall transfer health insurance premiums and support according to Points e, g, and i Clause 1 Article 13 of this Law to the health insurance fund.

6. Every 3 months, 6 months, or 12 months, representatives of households, organizations, and individuals shall transfer health insurance premiums under their responsibilities to the health insurance fund.

Chapter III

HEALTH INSURANCE CARDS

Article 16. Health insurance cards

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Each policyholder may only hold one health insurance card.

3.[22] Validity periods of health insurance cards are as follows:

a) Health insurance cards of policyholders prescribed in Clauses 1, 2, and 3 Article 12 of this Law who participate in health insurance for the first time shall be valid from the payment for health insurance premiums;

b) The validity period of a health insurance card of a policyholder continuously participating in health insurance shall be renewed from the expiry date of the previous validity period;

c) Health insurance cards of policyholders prescribed in Clauses 4 and 5 Article 12 of this Law participating in health insurance from the effective date of this Law or discontinuously participating in health insurance for at least 3 months in a fiscal year shall be valid after 30 days from the payment of health insurance premiums;

d) Health insurance cards of children under 6 years old shall be valid until they are 72 months old. Health insurance cards of 72-month-old children before the beginning of an academic year shall be valid until September 30 of such a year.

4. A health insurance card is invalid in the following cases:

a) Its validity period expires;

b) It has been modified or erased;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5.[23] Health insurance institutions shall issue samples of health insurance cards after the Ministry of Health of Vietnam reaches a consensus.

Article 17. Health insurance card issuance[24]

1. An application for health insurance card issuance includes:

a) A statement on health insurance participation of the applicant regarding (applicable to first-time applicants);

b) A list of policyholders prescribed in Clause 1 Article 12 of this Law formulated by the employer.

A list of policyholders prescribed in Clauses 2, 3, 4, and 5 Article 12 of this Law formulated by the commune-level People’s Committee, except for policyholders prescribed in Points a, l, and n Clause 3 and Point b Clause 4 Article 12 of this Law.

A list of policyholders under the management of the Ministry of Education and Training of Vietnam and the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of Vietnam prescribed in Point n Clause 3 and Point b Clause 4 Article 12 of this Law formulated by education and training facilities and vocational training facilities.

A list of policyholders under the management of the Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam prescribed in Point a Clause 1, Points a and n Clause 3, and Point b Clause 4 Article 12 of this Law and a list of policyholders prescribed in Point l Clause 3 Article 12 of this Law formulated by the Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam.

2. Within 10 working days from the date of receipt of the adequate application prescribed in Clause 1 of this Article, the health insurance institution shall transfer health insurance cards to policyholders or their organizations and agencies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 18. Health insurance card re-issuance

1. A health insurance card shall be re-issued if it is lost.

2. A policyholder who loses his/her health insurance card shall apply for re-issuance.

3.[25] Within 7 working days from the date of receipt of the application for health insurance card re-issuance, the health insurance institution shall re-issue the card to the policyholder. During the processing time for the re-issuance of the health insurance card, the policyholder is still eligible for health insurance benefits.

4.[26] (annulled)

Article 19. Health insurance card exchange

1. A health insurance card shall be exchanged in the following cases:

a) It is torn, crumpled, or damaged;

b) The registered primary medical treatment and examination establishment is changed;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. An application for health insurance card exchange includes:

a) An application for the card exchange of the policyholder;

b) The health insurance card.

3. Within 7 working days from the date of receipt of the adequate application prescribed in Clause 2 of this Article, the health insurance institution shall exchange the card for the policyholder. During the processing time for the exchange, the cardholder is still eligible for health insurance benefits.

4. Policyholders shall pay for the exchange of torn, crumpled, or damaged health insurance cards. The minister of Finance of Vietnam shall stipulate fees for health insurance card exchange.

Article 20. Health insurance card revocation and temporary suspension

1. A health insurance card shall be revoked in the following cases:

a) There is fraud in its issuance;

b) The cardholder no longer participates in health insurance;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. A health insurance card shall be temporarily suspended if the person using medical services uses another person’s health insurance card. The cardholder of the suspended health insurance card shall retrieve the card and pay fines as prescribed by the law.

Chapter IV

SCOPE OF HEALTH INSURANCE BENEFITS

Article 21. Scope of health insurance benefits

1. A policyholder shall have the following costs covered by the health insurance fund:

a) Costs of medical services, functional rehabilitation, periodic antenatal examinations, and childbirth;

b)[28] (annulled)

b)[29] Costs of the transfer of patients from district-level hospitals to superior hospitals regarding policyholders prescribed in Points a, d, e, g, h, and i Clause 3 Article 12 of this Law in case of medical emergencies or during inpatient treatment requiring such a transfer.

2.[30] The Minister of Health of Vietnam shall take charge and cooperate with relevant ministries and central authorities in promulgating the list, proportion, and payment conditions for drugs, chemicals, medical supplies, and medical services within the beneficial scope of policyholders.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Medical service costs of a policyholder receiving medical examination and treatment according to Articles 26, 27, and 28 of this Law shall be covered by the health insurance fund within his/her beneficial scope as follows:

a) 100% of the medical service costs regarding policyholders prescribed in Points a, d, e, g, h, and i Clause 3 Article 12 of this Law. Medical service costs outside of the scope of health insurance benefits of policyholders prescribed in Point a Clause 3 Article 12 of this Law shall be covered by the health insurance funding for medical examination and treatment of such policyholders; if the mentioned funding is insufficient, the state budget shall guarantee such medical service costs;

b) 100% of the medical service costs regarding any medical examination and treatment at commune-level hospitals and costs that are lower than the costs prescribed by the Government of Vietnam;

c) 100% of the medical service costs regarding policyholders participating in health insurance for at least 5 consecutive years whose medical service costs exceed the total amount of their base salaries in 6 months, except for policyholders who receive medical services at hospitals different from the registered ones;

d) 95% of the medical service costs regarding policyholders prescribed in Point a Clause 2, Point k Clause 3, and Point a Clause 4 Article 12 of this Law;

dd) 80% of the medical service costs regarding other policyholders.

2. Where a person qualifies as multiple categories of policyholders defined under Article 12 hereof simultaneously, the highest health insurance benefits shall be applied.

3. If a cardholder goes to a hospital different from the registered one, except for the case prescribed in Clause 5 of this Article, his/her medical service costs shall be covered by the health insurance fund according to the benefits prescribed in Clause 1 of this Article as follows:

a) 40% of inpatient treatment costs at a central hospital;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) 70% of medical service costs at a district-level hospital from the effective date of this Law until December 31, 2015; 100% of medical service costs from January 1, 2016.

4. From January 1, 2016, policyholders registering commune-level medical stations, polyclinics, or district-level hospitals as primary medical examination and treatment establishments may receive medical examination and treatment at other commune-level medical stations, polyclinics, or district-level hospitals in the same province with health insurance benefits prescribed in Clause 1 of this Article.

5. Policyholders who are ethnic minorities and members of poor households living in areas with disadvantaged socio-economic situations and areas with extremely disadvantaged socio-economic situations and policyholders living in island communes or island districts, when going to hospitals different from the registered ones, shall have their medical service costs (at district-level hospitals) or inpatient treatment costs (at provincial or central hospitals) covered by the health insurance fund according to the health insurance benefits prescribed in Clause 1 of this Article.

6. From January 1, 2021, the health insurance fund shall pay the inpatient treatment costs following the health insurance benefits prescribed in Clause 1 of this Article for policyholders who go to any provincial medical examination and treatment establishment in Vietnam different from their registered ones.

7. The Government of Vietnam shall stipulate specific health insurance benefits for health insurance-covered medical examination and treatment in bordering areas, cases of medical examination and treatment upon request, and other cases not prescribed in Clause 1 of this Article.

Article 23. Cases ineligible for health insurance benefits

1. Cases prescribed in Clause 1 Article 21 in which the state budget has covered costs.

2. Convalescence at sanatoria or convalescence establishments.

3. Health check-ups.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Use of obstetric support, family planning services, or abortion services, except for cases of pregnancy termination due to fetal or maternal diseases.

6. Use of aesthetic services.

7.[32] Treatment of strabismus, myopia, and refractive errors, except for children under 6 years old.

8. Use of prosthetics, dentures, eyeglasses, hearing aids, and mobility aids in medical examination and treatment and functional rehabilitation.

9.[33] Medical examination and treatment for functional rehabilitation in case of catastrophes.

10.[34] (annulled)

11. Medical examination and treatment for addictions to drugs, alcohol, or other addictive substances.

12.[35] (annulled)

13. Medical assessments, forensic examinations, and forensic psychological evaluations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter V

ORGANIZATION OF MEDICAL EXAMINATION AND TREATMENT FOR POLICYHOLDERS

Article 24. Health insurance-covered medical examination and treatment establishments[36]

Health insurance-covered medical examination and treatment establishments (hereinafter referred to as “health insurance-covered medical establishments”) are medical establishments as prescribed by the Law on Medical Examination and Treatment concluding medical examination and treatment contracts with health insurance institutions.

Article 24. Health insurance-covered medical examination and treatment contracts

1. A health insurance-covered medical examination and treatment contract is a written agreement between a health insurance institution and a medical examination and treatment establishment regarding the provision of medical services and payment of medical service costs covered by health insurance.

2. A health insurance-covered medical examination and treatment contract includes:

a)[37] Policyholders and requirements for the scope of service provision; expected number of cards and structure of policyholders regarding primary health insurance-covered medical establishments;

b) Payment methods of medical service costs;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Term of the contract;

dd) Liabilities for breach of the contract;

e) Conditions for modification, liquidation, and termination of the contract.

3. Any agreement on conditions for modification, liquidation, and termination of a contract as prescribed in Point e Clause 2 of this Article shall not interrupt policyholders’ medical examination and treatment processes.

4.[38] The Ministry of Health of Vietnam shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance of Vietnam in stipulating the form of the health insurance-covered medical examination and treatment contract.

Article 24. Registration for health insurance-covered medical examination and treatment

1. Policyholders may register for the provision of primary health insurance-covered medical examination and treatment at medical examination and treatment establishments of communes, districts, and equivalents, except for cases in which they are entitled to register at provincial or central medical examination and treatment establishments as prescribed by the Minister of Health of Vietnam.

 Regarding a policyholder who works on a mobile basis or moves to a different province for temporary residence, he/she may receive primary medical examination and treatment at a medical examination and treatment establishment with appropriate technical and professional levels in such a province as prescribed by the Minister of Health of Vietnam.

2. Policyholders may change their registered primary medical examination and treatment establishments at the start of every quarter.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 27. Treatment transference

Regarding a case exceeding the professional and technical level of a health insurance-covered medical establishment, such an establishment shall promptly transfer the patient to another competent health insurance-covered medical establishment according to relevant regulations.

Article 28. Procedures for health insurance-covered medical examination and treatment

1. A policyholder seeking medical examination and treatment shall present his/her health insurance card with his/her photo; if the card does not have such a photo, it shall be presented with documents proving the policyholder’s identity. Regarding a child under 6 years old, only the health insurance card shall be presented.

2. In case of a medical emergency, the policyholder shall be entitled to medical examination and treatment at any medical examination and treatment establishment and shall present his/her health insurance card with the documents prescribed in Clause 1 of this Article before being discharged.

3. In case of a treatment transference, the policyholder shall have a transference record of the medical examination and treatment establishment.

4. In case of a re-examination according to treatment requirements, the policyholder shall have an appointment letter for the re-examination of the medical examination and treatment establishment.

Article 29. Health insurance assessment

1. Health insurance assessment includes:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Inspection and assessment of treatment indication, use of drugs, chemicals, supplies, medical equipment, and medical services for patients;

c) Inspection and determination of health insurance-covered medical service costs.

2. Health insurance assessment shall ensure accuracy, publicity, and transparency.

3. Health insurance institutions shall carry out health insurance assessments and take legal liability for the assessment conclusions and results.

Chapter VI

PAYMENT OF HEALTH INSURANCE-COVERED MEDICAL SERVICE COSTS

Article 30. Payment methods of health insurance-covered medical service costs

1. Payments of health insurance-covered medical service costs shall be made using the following methods:

a)[39] Capitation payment is a payment of predetermined fees for the scope of services of a health insurance card registered at a medical service provider within a specific period;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Illness-based payment is a payment of medical service costs predetermined for each case based on diagnoses.

2. The Government of Vietnam shall stipulate the application of payment methods prescribed in Clause 1 of this Article.

Article 31. Payment of health insurance-covered medical service costs

1. Health insurance institutions shall pay health insurance-covered medical service costs to medical examination and treatment establishments according to health insurance-covered medical examination and treatment contracts.

2.[40] Health insurance-covered medical service costs of health insurance cardholders shall be paid directly by health insurance institutions when:

a) The policyholder receives medical examination and treatment at a medical examination and treatment establishment without health insurance-covered medical examination and treatment contracts;

b) The policyholder receives medical examination and treatment in breach of Article 28 of this Law;

c) Other special cases prescribed by the Minister of Health of Vietnam.

3. The Ministry of Health of Vietnam shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance of Vietnam in stipulating procedures and payments for cases prescribed in Clause 2 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5.[41] The Minister of Health of Vietnam shall take charge and cooperate with the Minister of Finance of Vietnam in stipulating consistent health insurance-covered medical service fees among same-level hospitals in Vietnam.

Article 32. Advance, payment, and settlement of health insurance-covered medical service costs[42]

1. A health insurance-covered medical establishment shall receive a quarterly advance from a health insurance institution as follows:

a) The health insurance-covered medical establishment shall receive an advance payment of 80% of the health insurance-covered medical service costs according to the report on the financial settlement of the previous quarter of such establishment within 5 working days from the date on which the health insurance institution receives such a report;

b) Regarding a medical examination and treatment establishment concluding a health insurance-covered medical examination and treatment contract for the first time and having registered for the provision of primary health insurance-covered medical examination and treatment, it shall receive an advance payment of 80% of its funding according to the announcement issued by the health insurance institution at the start of the term; if such an establishment does not register for the provision of primary health insurance-covered medical examination and treatment, the health insurance institution shall pay an advance payment of 80% of the establishment's health insurance-covered medical service costs according to the expenditures on medical examination and treatment after one month from the execution of the contract;

c) If amounts advanced to health insurance-covered medical establishments in a province exceed the quarterly funding, the health insurance institution of the province or centrally affiliated city shall submit a report to Vietnam Social Security for supplements.

2. The payment and settlement between a health insurance-covered medical establishment and a health insurance institution shall be carried out as follows:

a) Within the first 15 days of every month, the health insurance-covered medical establishment shall send a summary of requests for payment of health insurance-covered medical service costs of the previous month to the health insurance institution; within the first 15 days of every quarter, the health insurance-covered medical establishment shall submit a report on the settlement of health insurance-covered medical service costs of the previous quarter to the health insurance institution;

b) Within 30 days from the date on which the health insurance institution receives the report on the settlement of the previous quarter from the health insurance-covered medical establishment, it shall notify the health insurance-covered medical establishment of the assessment result and the verified health insurance-covered medical service costs, including the actual medical service costs within the establishment's scope of health insurance benefits;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) The verification of annual settlement for the health insurance fund and handling of unused funding (if any) for provinces and centrally affiliated cities shall be carried out before January 10 of the following year.

3. Within 40 days from the date of receipt of the adequate applications for payments from policyholders as prescribed in Clause 2 Article 31 of this Law, the health insurance institution shall pay medical service costs directly to such policyholders.

Chapter VII

HEALTH INSURANCE FUND

Article 33. Sources for establishing the health insurance fund

1. Health insurance premiums prescribed in this Law.

2. Profits from investments made by the fund.

3. Aid and sponsorships from domestic and foreign organizations and individuals.

4. Other legal revenues.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1.[43] The health insurance fund shall be managed centrally, consistently, publicly, and transparently. There must be decentralization of management in the system of health insurance institutions.

The Management Board of Vietnam Social Security shall manage the health insurance fund and provide consultancy on social insurance policies according to the Law on Social Insurance.

2. The Government of Vietnam shall stipulate the management of the health insurance fund and decide on financial sources to ensure health insurance-covered medical examination and treatment in case the health insurance fund faces a revenue-expenditure imbalance.

3.[44] Annually, the Government of Vietnam shall submit a report on the health insurance fund management and use to the National Assembly of Vietnam.

Article 35. Allocation and use of health insurance fund[45]

1. The health insurance fund shall be allocated and used as follows:

a) 90% of the health insurance premiums shall be used for medical examination and treatment;

b) 10% of the health insurance premiums shall be contributed to the reserve fund and administrative expenses of the health insurance fund, with at least 5% of which is contributed to the reserve fund.

2. The temporary spare amount of the health insurance fund shall be used for investment according to the forms prescribed in the Law on Social Insurance. The Management Board of Vietnam Social Security shall decide on and take responsibility before the Government of Vietnam for the investment forms and structure based on the request of Vietnam Social Security.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) From the effective date of this Law to the end of December 31, 2020, 80% of the remaining funding shall be transferred to the reserve fund, and 20% of it shall be transferred to the local authority to be used according to this following order of priority:

The fund for the provision of medical examination and treatment for the poor shall be supported; the health insurance premiums of specific policyholders shall be supported in conformity with the local socio-economic conditions; health officials shall be equipped with suitable medical equipment; district-level hospitals shall be equipped with transport vehicles for transporting patients.

Within 1 month from the settlement verification of Vietnam Social Security, 20% of the remaining funding shall be transferred to the local authority by Vietnam Social Security.

Within 12 months from the settlement verification of Vietnam Social Security, the remaining funding shall be transferred to the reserve fund;

b) From January 1, 2021, the remaining funding shall be included in the reserve fund for general management.

4. In case the collected health insurance premiums for medical examination and treatment of a province or centrally affiliated city are less than its expenditures on medical examination and treatment in a year, Vietnam Social Security shall use the reserve fund to make up such differences after the settlement verification.

5. The Government of Vietnam shall elaborate Clause 1 of this Article.

Chapter VIII

RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF PARTIES INVOLVED IN HEALTH INSURANCE

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. To be issued with health insurance cards after paying health insurance premiums.

2.[46] To be able to pay family-based health insurance premiums at any health insurance agent in Vietnam; to choose any primary health-insurance covered medical establishment according to Clause 1 Article 26 of this Law.

3. To be entitled to medical examination and treatment.

4. To have their medical service costs paid by health insurance institutions under health insurance regulations.

5. To request health insurance institutions, health insurance-covered medical establishments, and relevant agencies to provide explanations and information on health insurance.

6. To complain and denounce any act of violating the law on health insurance.

Article 37. Obligations of policyholders

1. To promptly pay health insurance premiums.

2. To use health insurance cards properly and avoid lending them to others.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. To comply with regulations and guidelines of health insurance institutions and medical examination and treatment establishments when seeking medical examination and treatment.

5. To pay medical service costs not covered by health insurance to medical examination and treatment establishments.

Article 38. Rights of organizations and individuals paying health insurance premiums

1. To request health insurance institutions and competent state authorities to provide explanations and information on health insurance.

2. To complain and denounce any act of violating the law on health insurance.

Article 39. Responsibilities of organizations and individuals paying health insurance premiums

1. To formulate applications for health insurance card issuance.

2. To promptly pay health insurance premiums.

3. To hand over health insurance cards to policyholders.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. To comply with the inspection and examination of the implementation of the law on health insurance.

Article 40. Rights of health insurance institutions

1. To request employers, representatives of policyholders, and policyholders to sufficiently and accurately provide information and documents concerning their health insurance responsibilities.

2. To inspect and assess the implementation of health insurance-covered medical examination and treatment; to revoke and suspend health insurance cards in cases prescribed in Article 20 of this Law.

3. To request health insurance-covered medical establishments to provide medical records and documents concerning medical examination and treatment for health insurance assessment.

4. To refuse to pay health insurance-covered medical service costs contrary to this Law or contents of health insurance-covered medical examination and treatment contracts.

5. To request persons responsible for paying compensations for damage to policyholders to refund the medical service costs paid by health insurance institutions.

6. To suggest competent state authorities to amend health insurance policies and laws and handle any organization or individual violating the law on health insurance.

Article 41. Responsibilities of health insurance institutions

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2.[47] Enable policyholders prescribed in Clause 5 Article 12 of this Law to pay family-based health insurance premiums at any health insurance agent. To provide guidelines on applications, procedures, and locations of registrations for health insurance and provide health insurance benefits for policyholders while ensuring swiftness, simplicity, and convenience. To review, summarize, and conform the list of policyholders to avoid providing multiple health insurance cards for any policyholder prescribed in Article 12 of this Law, except for those under the management of the Ministry of National Defense of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam. 

3. To collect health insurance premiums and issue health insurance cards.

4. To manage and use the health insurance fund.

5. To conclude health insurance-covered medical examination and treatment contracts with medical examination and treatment establishments.

6. To pay health insurance-covered medical service costs.

7. To provide information on health insurance-covered medical establishments and instruct policyholders to select primary medical examination and treatment establishments.

8. To inspect the quality of medical examination and treatment; to conduct health insurance assessment.

9. To protect the rights of policyholders; to settle any suggestion, complaint, or denunciation concerning health insurance within their jurisdiction.

10.[48] To retain documents and data as prescribed by the law; to determine health insurance registration time to ensure the rights of policyholders; to apply information technology to health insurance management; to develop national databases on health insurance. 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



12. To organize training, advanced training, scientific research, and international cooperation in health insurance.

Article 42. Rights of health insurance-covered medical establishments

1. To request health insurance institutions to sufficiently and accurately provide information on policyholders and medical service costs for policyholders at medical examination and treatment establishments.

2. To be entitled to advanced funding and payment of medical service costs made by health insurance institutions according to concluded medical examination and treatment contracts.

3. To suggest competent state authorities to handle any organization or individual violating the law on health insurance.

Article 43. Responsibilities of health insurance-covered medical establishments

1. To provide policyholders with quality medical examination and treatment with simple and convenient procedures.

2.[49] To provide medical records and documents on medical examination and treatment and pay medical service costs of policyholders as requested by health insurance institutions and competent state authorities; to provide medical records and documents on medical examination and treatment of policyholders regarding applications for direct payment within 5 working days after being requested by health insurance institutions.

3. To ensure necessary conditions for health insurance institutions to conduct assessment; to cooperate with health insurance institutions in disseminating and explaining health insurance regulations to policyholders.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. To manage and use funding from the health insurance fund according to the law.

6. To implement statistics and reports on health insurance according to the law.

7.[50] To provide declarations of health insurance-covered medical costs and take legal liability for the legality and accuracy of such declarations.

8.[51] To provide policyholders with declarations of medical service costs upon request.

Article 44. Rights of representative organizations of employees and employers

1. To request health insurance institutions, medical examination and treatment establishments, and employers to sufficiently and accurately provide information on employees' health insurance.

2. To request competent state authorities to handle acts of violating the law on health insurance that affect legitimate rights and benefits of employees and employers.

Article 45. Responsibilities of representative organizations of employees and employers

1. To disseminate and universalize health insurance policies and laws to employees and employers.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3.[52] To participate in the supervision of the implementation of the law on health insurance, urge employers to pay health insurance premiums for employees, and participate in the settlement of cases of avoiding paying or failing to pay health insurance premiums.

Chapter IX

INSPECTION, COMPLAINT, DENUNCIATION, DISPUTE SETTLEMENT, AND HANDLING OF VIOLATIONS AGAINST HEALTH INSURANCE REGULATIONS

Article 46. Health insurance inspection

Health inspectors shall carry out specialized inspections concerning health insurance.

Article 47. Health insurance denunciations and complaints

Complaints and settlement of complaints about administrative decisions or administrative actions concerning health insurance and denunciations and settlement of denunciations of violations of the law on health insurance shall be carried out in compliance with the law on complaints and denunciations.

Article 48. Health insurance disputes

1. Health insurance disputes are disputes over health insurance rights, obligations, and responsibilities among the following entities:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Organizations and individuals paying health insurance premiums according to Clause 1 Article 13 of this Law;

c) Health insurance institutions;

d) Health insurance-covered medical establishments.

2. Health insurance disputes shall be settled as follows:

a) Disputing parties shall reconcile with each other;

b) If the reconciliation fails, disputing parties may initiate a lawsuit at a court according to the law.

Article 49. Handling of violations[53]

1. Any person who violates this Law or any law concerning health insurance shall, according to the severity and nature of the violation, be disciplined or fined for administrative violations or liable to criminal prosecution. In case of any damage, compensation shall be offered under the law.

2. Any agency or organization that violates this Law and any law concerning health insurance shall be fined for administrative violations. In case of any damage, compensation shall be offered under the law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Pay the unpaid premiums and the late payment interest equal to two times the inter-bank interest rate based on the late payment amount and time. In case of failure to carry out the mentioned action, at the request of competent persons, banks, or other credit institutions, the Vietnam State Treasury shall deduct money from the deposit accounts of agencies, organizations, or employers responsible for paying health insurance premiums to pay the unpaid premiums and late payment interests to the account of the health insurance fund;

b) Refund all employees' costs within their scope of health insurance benefits during the time they are not provided with health insurance cards.

Chapter X

IMPLEMENTATION PROVISIONS[54]

Article 50. Transitional provision

1. Health insurance cards and free medical examination and treatment cards for children under 6 years old issued before the effective date of this Law shall be valid:

a) Until their expiry dates for cards valid until December 31, 2009;

b) Until December 31, 2009 for cards valid after December 31, 2009.

2. The beneficial scope of persons with health insurance cards issued before the effective date of this Law shall comply with the current law on health insurance until December 31, 2009.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 51. Entry into force

1. This Law comes into force as of July 1, 2009.

2. The roadmap for achieving all-people health insurance is stipulated as follows:

a) Policyholders prescribed in Clause 1 through Clause 20 Article 20 of this Law shall participate in health insurance from the effective date of this Law;

b) Policyholders prescribed in Clause 21 Article 12 of this Law shall participate in health insurance from January 1, 2010;

c) Policyholders prescribed in Clause 22 Article 12 of this Law shall participate in health insurance from January 1, 2012;

d) Policyholders prescribed in Clauses 23 and 24 Article 12 of this Law shall participate in health insurance from January 1, 2014;

dd) Policyholders prescribed in Clause 25 Article 12 of this Law shall participate in health insurance under the regulations of the Government of Vietnam by January 1, 2014.

Article 52. Elaboration and implementation guidelines

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

VERIFICATION OF INTEGRATED DOCUMENT

HEAD



Bui Van Cuong

 

 

[1] Law No. 32/2013/QH13 on amendments to the Law on Corporate Income Tax has the following promulgation grounds:

“Pursuant to the Constitution of the Republic Socialist of Vietnam 1992 amended by Resolution No. 51/2001/QH10;

The National Assembly of Vietnam hereby promulgates a Law on amendments to the Law on Corporate Income Tax No. 14/2008/QH12.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly of Vietnam hereby promulgates a Law on amendments to the Law on Health Insurance No. 25/2008/QH12.”.

The Law on Fees and Charges No. 97/2015/QH13 has the following promulgation grounds:

“Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly of Vietnam hereby promulgates the Law on Fees and Charges.”.

Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws has the following promulgation grounds:

“Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly of Vietnam hereby promulgates the Law on amendments to some Articles concerning planning of the Law on Road Traffic No. 23/2008/QH12, Vietnam Maritime Code No. 95/2015/QH13, Law on Railway Transport No. 06/2017/QH14, Law on Inland Waterway Transport No. 23/2004/QH11 whose Articles are amended by the Law No. 48/2014/QH13 and Law No. 97/2015/QH13, Law on Water Resources No. 17/2012/QH13 whose Articles are amended by the Law No. 08/2017/QH14, Law on Land No. 45/2013/QH13, Law on Environmental Protection No. 55/2014/QH13, Law on Minerals No. 60/2010/QH12, Law on Hydrometeorology No. 90/2015/QH13, Law on Biodiversity No. 20/2008/QH12, Law on Natural Resources and Environment Of Sea and Islands No. 82/2015/QH13, Law on Measurement No. 04/2011/QH13, Law on Technical Standards and Regulations No. 68/2006/QH11, Law on Quality of Products and Goods No. 05/2007/QH12, Law on Cyberinformation Security No. 86/2015/QH13, Law on Publishing No. 19/2012/QH13, Press Law No. 103/2016/QH13, Law on National Defense and Security Education No. 30/2013/QH13, Law on Management and Utilization of State Capital Invested in the Enterprises’ Manufacturing and Business Operations No. 69/2014/QH13, Law on Thrift Practice and Waste Combat No. 44/2013/QH13 whose Articles are amended by the Law No. 21/2017/QH14, Law on Securities No. 70/2006/QH11 whose Articles are amended by the Law No. 62/2010/QH12, Law on Cinematography No. 62/2006/QH11 whose Articles are amended by the Law No. 31/2009/QH12, Law on Advertising No. 16/2012/QH13, Law on Construction No. 50/2014/QH13 whose Articles are amended by the Law No. 03/2016/QH14, Law on Urban Planning No. 30/2009/QH12 whose Articles are amended by the Law No. 77/2015/QH13, Law on Petroleum 1993 whose Articles are amended by the Law No. 19/2000/QH10 and the Law No. 10/2008/QH12, Labor Code No. 10/2012/QH13 whose Articles are amended by the Law No. 92/2015/QH13, Law on Social Insurance No. 58/2014/QH13, Law on Health Insurance No. 25/2008/QH12 whose Articles are amended by the Law No. 32/2013/QH13, Law No. 46/2014/QH13 and Law No. 97/2015/QH13, Law on Prevention and Control of Infectious Diseases No. 03/2007/QH12, Law on Judicial Expertise No. 13/2012/QH13 and Law on Protection of Consumers’ Rights No. 59/2010/QH12.”.

The Law on Residence No. 68/2020/QH14 has the following promulgation grounds:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The National Assembly of Vietnam hereby promulgates the Law on Residence.”.

The Law on Grassroots Security and Order Protection Forces No. 30/2023/QH15 has the following promulgation grounds:

“Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly of Vietnam hereby promulgates the Law on Grassroots Security and Order Protection Forces.”.

[2] This Clause is amended by Clause 1 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[3] This Clause is supplemented for the first time by Clause 1 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

This Clause is amended for the second time by Clause 2 Article 37 of the Law on Residence No. 68/2020/QH14, effective as of July 1, 2021.

[4] This Clause is supplemented by Clause 1 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[5] This Clause is amended by Clause 2 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[7] The corporate income tax content in this Clause is annulled by Point b Clause 4 Article 2 of Law No. 32/2013/QH13, effective as of January 1, 2014.

[8] The word “quy hoạch” (planning) is removed by Point dd Clause 1 Article 30 of Law No. 35/2018/QH14, effective as of January 1, 2019.

[9] This Clause is amended by Clause 3 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[10] This Clause is supplemented by Clause 3 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[11] This Clause is supplemented by Clause 4 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[12] This Clause is supplemented by Clause 4 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[13] This Clause is supplemented by Clause 4 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[14] This Clause is amended by Clause 5 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[15] This Clause is supplemented by Clause 5 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[17] This Point is supplemented by Clause 2 Article 32 of the Law on Grassroots Security and Order Protection Forces No. 30/2023/QH15, effective as of July 1, 2024.

[18] This Article is amended by Clause 7 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[19] This Clause is amended by Clause 8 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[20] This Clause is amended by Clause 8 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[21] This Article is amended by Clause 9 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[22] This Clause is amended by Clause 10 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[23] This Clause is amended by Clause 10 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[24] This Article is amended by Clause 11 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[25] This Clause is amended by Clause 12 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



This Clause is annulled by Point d Clause 2 Article 23 of the Law on Fees and Charges No. 97/2015/QH13, effective as of January 1, 2017.

[27] This Point is supplemented by Clause 13 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[28] This Point is annulled by Clause 14 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[29] This Point is amended by Clause 14 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[30] This Clause is amended by Clause 14 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[31] This Article is amended by Clause 15 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[32] This Clause is amended by Clause 16 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[33] This Clause is amended by Clause 16 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[34] This Clause is annulled by Clause 16 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[36] This Article is amended by Clause 17 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[37] This Point is amended by Clause 18 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[38] This Clause is amended by Clause 18 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[39] This Point is amended by Clause 19 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[40] This Clause is amended by Clause 20 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[41] This Clause is supplemented by Clause 20 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[42] This Article is amended by Clause 21 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[43] This Clause is amended by Clause 22 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[44] This Clause is supplemented by Clause 22 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[46] This Clause is amended by Clause 24 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[47] This Clause is amended by Clause 25 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[48] This Clause is amended by Clause 25 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[49] This Clause is amended by Clause 26 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[50] This Clause is supplemented by Clause 26 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[51] This Clause is supplemented by Clause 26 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[52] This Clause is amended by Clause 27 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

[53] This Article is amended by Clause 28 Article 1 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015.

54[54] Article 2 of Law No. 32/2013/QH13 on amendments to the Law on Corporate Income Tax, effective as of January 1, 2014, stipulates as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. This Law comes into force as of January 1, 2024, except for Clause 2 of this Article.

2. Clauses 6 and 7 Article 1 of this Law take effect on July 1, 2013.

3. The enterprises having investment projects that are still eligible for corporate income tax incentives after the end of the tax period 2013 (tax rate, tax exemption or reduction duration) according to the legislative documents on corporate income tax before this Law takes effect are still eligible for such incentives for the remaining time according to such documents. Where the conditions for tax incentives in this Law are satisfied, enterprises may choose between the incentives they are having or the incentives in this Law for the remaining time, applicable to new investments or expansion investments.

By the end of the tax period 2015, enterprises having investment projects that are eligible for the preferential tax rate of 20% prescribed in Clause 3 Article 13 of the Law on Corporate Income Tax No. 14/2008/QH12, amended by Clause 4 Article 1 of this Law are eligible for the tax rate of 17% for the remaining time from January 1, 2016.

4. The following regulations on corporate income tax shall be annulled:

a) Clause 2 Article 7 of the Law on Deposit Insurance No. 06/2012/QH13;

b) Clause 2 Article 4 of the Law on Health Insurance No. 25/2008/QH12;

c) Clause 1 Article 10; Clause 1 Article 12; Clause 2 Article 18; Clause 2 Article 19; Clauses 1 and 2 Article 22; Clause 3 Article 24 and Clause 2 Article 28 of the Law on High Technologies No. 21/2008/QH12;

d) Clauses 1, 4, 5, 6, 7, and 8 Article 44 and Article 45 of the Law on Technology Transfer No. 80/2006/QH11;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Clause 1 Article 68 of the Law on Vietnamese Guest Workers No. 72/2006/QH11;

g) Clause 2 Article 6 of the Law on Social Insurance No. 71/2006/QH11;

h) Clause 3 Article 8 of the Law on Legal Aid No. 69/2006/QH11;

i) Clause 3 Article 66 of the Law on Higher Education No. 08/2012/QH13;

k) Article 34 of the Law on Persons with Disabilities No. 51/2010/QH12;

l) Clause 4 Article 33 of the Law on Investment No. 59/2005/QH11;

m) Clause 2 Article 58, Clause 2 Article 73, Clause 3 Article 117, and Clause 3 Article 125 of the Law on Enterprises No. 60/2005/QH11.

5. The Government of Vietnam shall elaborate and provide guidelines on the implementation of this Law.”.

Article 2 of Law No. 46/2014/QH13, effective as of January 1, 2015, stipulates as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. This Law comes into force as of January 1, 2015.

2. The Government of Vietnam shall elaborate this Law.”.

Articles 23, 24, and 25 of the Law on Fees and Charges No. 97/2015/QH13, effective as of January 1, 2017, stipulate as follows:

“Article 23. Entry into force

1. This Law comes into force as of January 1, 2017.

2. The following regulations shall be amended or annulled:

a) Clause 3 Article 75 of the Law on Inland Waterway Navigation No. 23/2004/QH11, amended by Law No. 48/2014/QH13, is annulled;

b) Point a Clause 2 Article 74 of the Law on Railway No. 35/2005/QH11 is annulled;

c) Phrases "Admission fee" in Articles 101 and 105 of the Law on Education No. 38/2005/QH11, amended by Law No. 44/2009/QH12, Articles 64, 65 of the Law on Higher Education No. 08/2012/QH1, and Articles 28 and 29 of the Law on Vocational Education No. 74/2014/QH13 are annulled.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Article 25 and Clause 3 Article 15 of the Law on Independent Audit No. 67/2011/QH12 is annulled;

e) Chapter IV – A on license tax as prescribed in the Standing committee of the National Assembly’s Resolution No. 200/NQ-TVQH dated January 18, 1966, amended by Ordinance No. 10-LCT/HDNN7 dated February 26, 1983, and Ordinance dated November 17, 1987, Ordinance dated March 3, 1989 is annulled.

3. Ordinance No. 38/2001/PL-UBTVQH10 and Ordinance No. 10/2009/PL-UBTVQH12 shall be annulled from the effective date of this Law.

Article 24. Transitional provisions

Fees in the list of fees and charges enclosed with Ordinance No. 38/2001/PL-UBTVQH10 subject to the implementation of regulations on prices defined by the State according to the list in Appendix 2 enclosed herewith shall be implemented in compliance with the Law on Prices from the effective date of this Law.

The Government of Vietnam shall specify authorities competent to stipulate prices and pricing methods.

Article 25. Detailed provisions

The Government of Vietnam shall elaborate this Law.”.

Article 31 of Law No. 35/2018/QH14, effective as of January 1, 2019 stipulates as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



This Law comes into force as of January 1, 2019.”.

Article 38 of the Law on Residence No. 68/2020/QH14, effective as of July 1, 2021, stipulates as follows:

“Article 38. Implementation provisions

1. This Law comes into force as of July 1, 2021.

2. The Law on Residence No. 81/2006/QH11, amended by Law No. 36/2013/QH13, shall be annulled from the effective date of this Law.

3. From the effective date of this Law, issued household registration books and temporary residence registers may continue to be used and are equivalent to written confirmations of residence according to this Law until the end of December 31, 2022.

In case information in a household registration book or temporary residence register differs from information in the residence database, the latter shall be used.

When a citizen carries out a residence registration procedure that changes information in their household registration book or temporary residence register, the registration authority shall revoke the issued household registration book or temporary residence register, update information in the residence database in compliance with regulations of this Law and not issue a new household registration book or temporary residence register or reissue the old household registration book or temporary residence register to the citizen.

4. The Government of Vietnam, ministries, ministerial agencies, and other relevant authorities shall review legislative documents promulgated or to be promulgated by them and related to household registration books and/or temporary residence registers or concerning the presentation of written confirmations of residence to amend these documents in consistency with regulations of this Law, and avoid naming information on places of residence as a requirement for administrative procedures.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“Article 33. Entry into force

1. This Law comes into force as of July 1, 2024.

2. Ordinance No. 06/2008/PL-UBTVQH12 shall be annulled as of the effective date of this Law.”.

;

Văn bản hợp nhất 47/VBHN-VPQH năm 2023 hợp nhất Luật Bảo hiểm y tế do Văn phòng Quốc hội ban hành

Số hiệu: 47/VBHN-VPQH
Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Văn phòng quốc hội
Người ký: Bùi Văn Cường
Ngày ban hành: 27/12/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [7]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Văn bản hợp nhất 47/VBHN-VPQH năm 2023 hợp nhất Luật Bảo hiểm y tế do Văn phòng Quốc hội ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…