BỘ TÀI
CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2019/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2019 |
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
1. Gạch đầu dòng thứ hai, tiết a, điểm 3.1 khoản 3 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“- Cơ sở trích lập:
+ 100% Bảng tỷ lệ tử vong CSO1980 và các cơ sở kỹ thuật khác phù hợp với các quyền lợi bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm cam kết với khách hàng tại sản phẩm bảo hiểm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn. Trong mọi trường hợp, tỷ lệ tử vong và các tỷ lệ rủi ro áp dụng trong trích lập dự phòng không được thấp hơn tỷ lệ tử vong và tỷ lệ rủi ro mà doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng để tính phí sản phẩm bảo hiểm.
+ Lãi suất kỹ thuật tối đa không vượt quá 80% lãi suất bình quân của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn từ 10 năm trở lên được phát hành trong 24 tháng gần nhất trước thời điểm trích lập dự phòng. Lãi suất kỹ thuật được sử dụng để trích lập dự phòng không được vượt quá tỷ suất đầu tư bình quân của 04 (bốn) quý liền kề trước đó của doanh nghiệp bảo hiểm và lãi suất tính phí của từng sản phẩm bảo hiểm.
Dự phòng toán học được coi là bằng không (0) trong trường hợp kết quả tính dự phòng toán học là số âm.
Ví dụ: Trong 24 tháng gần nhất trước thời điểm trích lập dự phòng, trái phiếu Chính phủ (TPCP) trúng thầu kỳ hạn từ 10 năm trở lên bao gồm các kỳ hạn 10 năm, 15 năm, 20 năm và 30 năm, lãi suất kỹ thuật (LSKT) tối đa được tính như sau:
LSKT tối đa |
= |
; |
Tỷ suất đầu tư bình quân của 04 quý liền kề trước |
; |
Lãi suất tính phí của từng sản phẩm |
) |
Trong đó:
n: kỳ hạn của trái phiếu chính phủ (n = 10, 15, 20, 30);
LS(TB)n: lãi suất bình quân của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn n năm được phát hành trong 24 tháng gần nhất trước thời điểm trích lập dự phòng và được xác định như sau:
LS(i): lãi suất trái phiếu chính phủ trúng thầu tại lần đấu thầu thứ (i);
k: số lần trúng thầu của trái phiếu Chính phủ tương ứng với kỳ hạn n năm;
+ Đối với các hợp đồng bảo hiểm được phát hành từ thời điểm 16/02/2019: doanh nghiệp bảo hiểm được sử dụng lãi suất kỹ thuật tối đa theo quy định tại Thông tư này.
+ Đối với các hợp đồng bảo hiểm được phát hành trước thời điểm 16/02/2019, lãi suất kỹ thuật tối đa được tính theo phương pháp sau:
• Trong năm 2019: Lãi suất kỹ thuật tối đa = 40% A + 60% B
• Trong năm 2020: Lãi suất kỹ thuật tối đa = 60% A + 40% B
• Trong năm 2021: Lãi suất kỹ thuật tối đa = 80% A + 20% B
• Trong năm 2022: Lãi suất kỹ thuật tối đa =100% A
Trong đó: A là 80% lãi suất bình quân của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn từ 10 năm trở lên được phát hành trong 24 tháng gần nhất trước thời điểm trích lập dự phòng.
B là 70% lãi suất bình quân trái phiếu Chính phủ kỳ hạn từ 10 năm trở lên được phát hành trong 6 tháng gần nhất trước thời điểm trích lập dự phòng.
Lãi suất kỹ thuật được sử dụng để trích lập dự phòng không được vượt quá tỷ suất đầu tư bình quân của 04 (bốn) quý liền kề trước đó của doanh nghiệp bảo hiểm và lãi suất tính phí của từng sản phẩm bảo hiểm”.
2. Bổ sung tiết l vào sau tiết k vào điểm 2.3 khoản 2 Điều 20 như sau:
“1. Phần tài sản có được từ khoản lợi nhuận tài chính phát sinh (nếu có) trong giao dịch bán kết hợp mua lại trái phiếu Chính phủ được thực hiện từ thời điểm 16/02/2019”.
3. Khoản 1 Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Trường hợp quỹ chủ hợp đồng bị thâm hụt (giá trị tài sản thấp hơn mức trách nhiệm), doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải có trách nhiệm bổ sung bằng tiền mặt hoặc tiền gửi tại các tổ chức tín dụng từ quỹ chủ sở hữu cho quỹ chủ hợp đồng đó phần thâm hụt. Khi quỹ chủ hợp đồng đó có thặng dư (là phần chênh lệch dương giữa tài sản và trách nhiệm của quỹ), doanh nghiệp được hoàn lại một phần hoặc toàn bộ số tiền đã bổ sung trước đây nhưng không được tính các khoản lãi đối với quỹ chủ hợp đồng, với điều kiện việc hoàn lại không làm thâm hụt quỹ chủ hợp đồng đó”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 16 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG |
MINISTRY
OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 01/2019/TT-BTC |
Hanoi, January 2, 2019 |
Pursuant to the Law on Insurance Business No. 24/2000/QH10 dated December 9, 2000;
Pursuant to the Law on Amendments and Supplements to the Law on Insurance Business No. 61/2010/QH12 dated November 24, 2010;
Pursuant to the Government's Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to the Government’s Decree No. 73/2016/ND-CP dated July 1, 2016 elaborating on the implementation of the Law on Insurance Business and the Law on Amendments and Supplements to certain Articles of the Law on Insurance Business;
Upon the request of the Director of the Department of Insurance Management and Supervision;
the Minister of Finance hereby promulgates the Circular on amendments and supplements to certain articles of the Circular No. 50/2017/TT-BTC dated May 15, 2017 of the Ministry of Finance, providing instructions on implementation of the Government’s Decree No. 73/2016/ND-CP dated July 1, 2016, elaborating on implementation of the Law on Insurance and the Law on Amendments or Supplements to certain articles of the Law on Insurance Business.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Amending and supplementing the second line in point a of subparagraph 3.1 of paragraph 3 of Article 18 as follows:
“- Setting-aside bases:
+ 100% of Commissioners Standard Ordinary (CSO) mortality table 1980 and other technical basis in conformity with insurance benefits that the insurer has committed to provide for clients with insurance products endorsed by the Ministry of Finance. In any case, mortality rates and risk rates to be used in setting aside of the reserve shall not be less than those to be used for calculating insurance premiums by the insurer.
+ Maximum technical interest rate shall not exceed 80% of the average interest rate of Government bonds with a minimum maturity of 10 years which have been issued in the latest 24 months before the reserve has been set aside. The technical interest rate to be used for setting aside the reserve shall not exceed the average investment rate of the immediately preceding 4 (four) consecutive quarters of the insurer and the interest rate on the premium of each insurance product.
The mathematical reserve shall be deemed as zero (0) if the calculation result is a negative value.
Example: Within the latest 24 months before the setting aside of the reserve, the maximum technical interest rate on Government bonds with maturity of 10 years or above, such as maturity of 10 years, 15 years, 20 years and 30 years, which are purchased after winning in a bidding, shall be calculated according to the following formula:
Maximum technical interest rate
=
;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;
Interest rate on each insurance product’s premium
)
Where:
n: Government bond maturity (n = 10, 15, 20, 30);
LS(TB)n: Average interest rate on Government bond with maturity of n years issued within last 24 months before setting aside of the reserve. This is calculated as follows:
LS(i): Interest rate on the Government bond won in the (i)th bidding session;
k: Number of times of winning in the Government bond bidding equivalent to maturity of n years;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ As for insurance policies underwritten before February 16, 2019, the maximum technical interest rate shall be calculated according to the following calculation method:
• In 2019: Maximum technical interest rate = 40% A + 60% B
• In 2020: Maximum technical interest rate = 60% A + 40% B
• In 2021: Maximum technical interest rate = 80% A + 20% B
• In 2022: Maximum technical interest rate = 100% A
Where: A denotes 80% of the average interest rate of Government bonds with a minimum maturity of 10 years which have been issued in the latest 24 months before the reserve has been set aside.
B denotes 70% of the average interest rate of the Government bond with a minimum maturity of 10 years which has been issued in the latest 6 months before the reserve has been set aside.
The technical interest rate to be used for setting aside the reserve shall not exceed the average investment rate in the immediately preceding 4 (four) consecutive quarters of the insurer and the interest rate on the premium of each insurance product.”
2. Adding point l after point k to subparagraph 2.3 of paragraph 2 of Article 20 as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Amending and supplementing clause 1 of Article 27 as follows:
“1. If the policyholder fund has been in deficit (value of assets is smaller than that of liabilities), the life insurer must provide additional cash or deposits kept in the custody of credit institutions from the owner’s fund to the policyholder’s fund to make up the deficit. When the policyholder's fund has been in surplus (value of assets is greater than that of liabilities), the life insurer is refunded partly or wholly the above additional amounts without interest, provided that the refund does not result in any deficit in the policyholder’s fund”.
Article 2. Entry into force and implementation
1. This Circular shall take effect on February 16, 2019.
2. In the course of implementation of this Circular, if there is any difficulty likely to arise, entities concerned should send timely feedbacks to the Ministry of Finance for its review and decision on any necessary amendment or supplement./.
PP.
MINISTER
DEPUTY MINISTER
Huynh Quang Hai
;
Thông tư 01/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 50/2017/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 01/2019/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 02/01/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 01/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 50/2017/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video