ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2015/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 29 tháng 09 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14/11/2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế ngày 13/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15/5/2015 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2403/LĐTBXH ngày 24/9/2015 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 1494/BCTĐ-STP ngày 14/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này quy định việc phân công, phân cấp quản lý mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng được Ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
a) Cơ quan quản lý nhà nước, bảo hiểm xã hội tỉnh, bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng được Ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng trên địa bàn tỉnh;
b) Đối tượng mua thẻ bảo hiểm y tế được Ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Phạm vi đối tượng được Ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng mua thẻ bảo hiểm y tế
1. Nhóm đối tượng do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh;
c) Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 8/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg;
d) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;
e) Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg;
f) Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
g) Thanh niên xung phong theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến;
h) Trẻ em dưới 6 tuổi (bao gồm toàn bộ trẻ em cư trú trên địa bàn, không phân biệt hộ khẩu thường trú);
k) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;
l) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
m) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
n) Thân nhân của người có công với cách mạng, bao gồm:
- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của các đối tượng: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
- Con đẻ từ trên 6 tuổi của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt.
o) Người phục vụ người có công với cách mạng, bao gồm:
- Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình;
- Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình;
- Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình.
p) Người đã hiến bộ phận cơ thể theo quy định của pháp luật.
2. Nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng BHYT, bao gồm:
- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo mới thoát nghèo, thời gian hỗ trợ 05 năm sau khi thoát nghèo. Trường hợp người thuộc hộ cận nghèo đã thoát nghèo trước ngày 01/01/2015 nhưng thời gian thoát nghèo tính đến ngày 01/01/2015 chưa đủ 05 năm thì thời gian còn lại được hỗ trợ thấp nhất là 01 năm;
- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.
b) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo được Ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% mức đóng BHYT.
c) Học sinh, sinh viên là những người đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
d) Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Phân công, phân cấp quản lý:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thực hiện việc rà soát, xác định đối tượng, lập danh sách các đối tượng đủ điều kiện cấp thẻ bảo hiểm y tế được ngân sách Nhà nước đóng quy định tại Điều 3 Quyết định này (trừ đối tượng quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 3 Quyết định này).
- Trên cơ sở báo cáo của UBND các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp dự toán kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại Điểm a, m, n và o Khoản 1 Điều 3 Quyết định này, báo cáo Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phối hợp Sở Tài chính tổng hợp, lập báo cáo dự toán kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại Điểm d, e và k Khoản 1 Điều 3 Quyết định này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về quản lý, thực hiện mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Hằng năm bố trí đầy đủ nguồn kinh phí cho các huyện, thành phố, thị xã (cân đối qua ngân sách cấp huyện) để thực hiện việc mua, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng bằng nguồn ngân sách nhà nước theo quy định cho các đối tượng quy định tại Điểm b, c, d, e, k, f, g, h, l và p Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 3 Quyết định này.
- Căn cứ số liệu của các huyện, thành, thị và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập báo cáo dự toán nguồn kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại Điểm a, m, n và o Khoản 1 Điều 3 Quyết định này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp Bảo hiểm xã hội tỉnh lập dự toán và quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định này (trừ đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 3 Quyết định này).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao - động Thương binh và Xã hội, các ngành, cơ quan liên quan thực hiện việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện cấp, phát thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng.
3. Sở Y tế:
Quy định tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật cho các cơ sở y tế, đảm bảo đủ điều kiện tổ chức khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách khám, chữa bệnh, bảo đảm quyền lợi cho người được cấp thẻ bảo hiểm y tế; Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh trong công tác quản lý sử dụng thẻ bảo hiểm y tế theo đúng quy định hiện hành.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh Nghệ An:
- Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội cấp huyện ký hợp đồng, thanh lý hợp đồng với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, phòng Tài chính Kế hoạch cùng cấp về việc quyết toán kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định này.
- Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội cấp huyện tổ chức kiểm tra, rà soát danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế để tránh cấp thẻ bảo hiểm y tế trùng.
- Lập dự toán và quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định này.
- Hướng dẫn và chỉ đạo việc xây dựng quy chế phối hợp giữa Bảo hiểm xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện trong việc tổ chức cấp phát thẻ bảo hiểm y tế, quyết toán kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế đúng thời gian, đúng đối tượng theo quy định.
- Phối hợp Sở Y tế thực hiện việc quản lý, sử dụng thẻ bảo hiểm y tế theo đúng quy định hiện hành.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã: Chịu trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các phòng liên quan triển khai thực hiện việc quản lý, cấp, phát thẻ bảo hiểm y tế theo đúng quy định hiện hành. Cụ thể như sau:
5.1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố, thị xã:
- Trực tiếp ký hợp đồng mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 3 Quyết định này; thanh lý hợp đồng; thanh toán và quyết toán kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế với cơ quan Bảo hiểm xã hội cùng cấp;
- Tổng hợp, thẩm định danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế được Ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ chậm nhất trước ngày 15 tháng 12 hàng năm chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội cùng cấp để in và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng vào đầu tháng 1 năm sau.
Riêng đối với đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi, trên cơ sở Danh sách đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế hàng tháng do Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố, thị xã và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn báo cáo, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm tổng hợp, đề nghị quyết toán kinh phí cùng với các nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế khác.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện việc rà soát, xác định đối tượng, quản lý việc cấp, phát thẻ cho đối tượng theo quy định.
5.2. Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố, thị xã:
Phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội dự toán nguồn kinh phí cần hỗ trợ cho việc quản lý, mua thẻ bảo hiểm y tế báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) quyết định; tham mưu UBND huyện, thành phố, thị xã về kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế kịp thời cho các đối tượng được quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quyết định này. Tổng hợp và thanh quyết toán nguồn kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế theo quy định; đồng thời báo cáo số liệu về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
5.3 Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
- Thực hiện việc rà soát, xác định đúng đối tượng được cấp thẻ theo quy định (tránh trùng lặp) lập danh sách đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế, danh sách biến động (tăng, giảm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế) cho các đối tượng được Ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ quy định tại Khoản 1 (trừ trẻ em dưới 6 tuổi) và Điểm a Khoản 2 Điều 3 Quyết định này trình phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố, thị xã; cấp, phát thẻ cho đối tượng đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng.
Riêng đối với đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 3 Quyết định này, lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm xã hội cho đối tượng, chuyển cơ quan BHXH in, cấp thẻ theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BYT ngày 15/5/2015 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
- Hàng tháng, phối hợp với Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố, thị xã xác định tổng số đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn được cấp mới thẻ bảo hiểm y tế.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 104/2009/QĐ-UBND ngày 18/11/2009 của UBND tỉnh về việc phân công, phân cấp quản lý mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng được Ngân sách nhà nước đảm bảo trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Y tế, Giám đốc Công An tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
Quyết định 55/2015/QĐ-UBND về phân công, phân cấp quản lý mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng được Ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu: | 55/2015/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Lê Xuân Đại |
Ngày ban hành: | 29/09/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 55/2015/QĐ-UBND về phân công, phân cấp quản lý mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng được Ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Chưa có Video