ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2425/QĐ-UBND |
Long Xuyên, ngày 23 tháng 12 năm 2010 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ, quy định chí tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 của Liên Bộ Y tế và Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư số 10/2009/TT-BYT ngày 14/8/2009 của Bộ Y tế hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án Phát triển bảo hiểm y tế tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án Phát triển bảo hiểm y tế tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015, với những nội dung chủ yếu:
1. Về mục tiêu:
- "Thực hiện mục tiêu chiến lược bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế…, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, tiến tới công bằng trong chăm sóc sức khỏe…”. Phấn đấu thực hiện “…bảo hiểm y tế toàn dân đến năm 2015 đạt 90% dân số”, theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX.
- Phát triển số lượng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo lộ trình của Luật Bảo hiểm y tế.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp về quản lý, đầu tư cơ sở vật chất, phát triển nguồn nhân lực phục vụ tốt nhu cầu khám chữa bệnh đối với các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
- Dự toán, bảo đảm cân đối các nguồn kinh phí (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vận động cộng đồng) hỗ trợ cho các nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
- Thông qua việc thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế để góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và bảo đảm an sinh xã hội cho các tầng lớp nhân dân.
2. Lộ trình:
Căn cứ vào Điều 13 của Luật Bảo hiểm y tế quy định “Mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT” và quy định tại khoản 5, Điều 3 của Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về “Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng”; lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo Luật Bảo hiểm y tế dự kiến như sau:
Đơn vị tính: người
Năm Đối tượng |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
Trẻ em dưới 6 tuổi. |
270.779 |
300.868 |
331.868 |
364.024 |
394.044 |
Người già trên 80 tuổi. |
41.233 |
48.343 |
53.543 |
58.805 |
63.805 |
Bảo trợ xã hội. |
8.077 |
8.527 |
8.912 |
9.468 |
10.118 |
Người có công. |
13.965 |
14.000 |
14.200 |
14.400 |
14.500 |
Người thuộc hộ nghèo. |
216.000 |
201.000 |
187.360 |
168.400 |
148.400 |
Người thuộc hộ cận nghèo. |
124.000 |
114.400 |
102.640 |
92.000 |
80.800 |
Học sinh, sinh viên. |
244.244 |
291.626 |
343.400 |
375.092 |
393.818 |
Người tham gia BHYT bắt buộc (CB,CC,VC, người lao động,…) |
92.659 |
95.438 |
98.301 |
101.250 |
104.289 |
Người thuộc hộ gia đình nông-lâm-thủy sản và thân nhân CB, CC, người lao động. |
150.000 |
262.181 |
406.880 |
543.484 |
718.153 |
Đối tượng khác. |
5.000 |
10.000 |
18.000 |
28.000 |
38.000 |
Tổng cộng |
1.165.957 |
1.346.383 |
1.565.104 |
1.754.923 |
1.965.927 |
3. Chỉ tiêu: (Số người tham gia bảo hiểm y tế đạt % so dân số trong tỉnh)
Năm |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
Dân số T.Bình trong tỉnh. |
2.158.124 |
2.164.598 |
2.171.092 |
2.177.605 |
2.184.138 |
Số người tham gia BHYT. |
1.165.957 |
1.346.383 |
1.565.104 |
1.754.923 |
1.965.927 |
Tỷ lệ % đạt được. |
54,02 |
62,20 |
72,09 |
80,59 |
90,01 |
4. Kinh phí:
Ngoài phần tự đóng của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, ngân sách Nhà nước đóng và hỗ trợ một phần theo quy định tại Điều 13 của Luật Bảo hiểm y tế và khoản 5, Điều 3 của Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ, như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Nhóm đối tượng |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
Trẻ em dưới 6 tuổi. |
106.741 |
118.602 |
130.822 |
143.498 |
155.332 |
Người già trên 80 tuổi. |
16.254 |
19.057 |
21.107 |
23.181 |
25.152 |
Bảo trợ XH. |
3.184 |
3.361 |
3.513 |
3.732 |
3.989 |
Người có công. |
5.505 |
5.518 |
5.598 |
5.676 |
5.716 |
Người hộ nghèo. |
85.147 |
79.234 |
73.857 |
66.383 |
58.499 |
Người hộ cận nghèo. |
24.440 |
22.548 |
20.230 |
18.133 |
15.926 |
Học sinh, sinh viên. |
19.256 |
22.992 |
27.074 |
29.572 |
31.049 |
Người thuộc hộ GĐ nông-lâm-ngư nghiệp mức sống T.Bình. |
|
21.704 |
33.676 |
44.990 |
59.450 |
Tổng cộng |
260.527 |
293.016 |
315.877 |
335.165 |
355.113 |
Khoản ngân sách Nhà nước đóng và hỗ trợ một phần cho các đối tượng tham gia BHYT nêu trên, trong đó có phần ngân sách địa phương hỗ trợ cho hai đối tượng bảo trợ xã hội và sinh viên - học sinh người dân tộc thiểu số:
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
Đối tượng bảo trợ xã hội |
3.184 |
3.361 |
3.513 |
3.732 |
3.988 |
SV-HS dân tộc (QĐ 15) |
4.100 |
4.152 |
4.205 |
4.257 |
4.310 |
Tổng cộng |
7.284 |
7.513 |
7.718 |
7.989 |
8.298 |
5. Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực:
Tích cực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực, cải cách thủ tục khám chữa bệnh, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, giáo dục cán bộ, công chức, viên chức trong ngành y tế, BHXH đề cao ý thức phục vụ người bệnh theo phương châm “Bảo hiểm y tế - Chất lượng và sự hài lòng của người bệnh” do Bộ Y tế phát động. Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 1092/QĐ-UBND ngày 22/5/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới khám chữa bệnh tỉnh An Giang đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, theo đó:
- Năm 2010: Phát triển Bệnh viện Đa khoa thị xã Tân Châu lên bệnh viện đa khoa khu vực quy mô 200 giường.
- Năm 2012: Thành lập các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh: Lao và bệnh phổi quy mô 100 giường, Tâm thần quy mô 100 giường, Y học cổ truyền quy mô 50 giường.
- Năm 2015: Xây dựng xong Bệnh viện Đa khoa trung tâm tỉnh với quy mô 600 giường; thành lập Bệnh viện Sản khoa quy mô 300 giường, Bệnh viện Nhi khoa quy mô 200 giường, phát triển Bệnh viện Tim mạch lên bệnh viện khu vực 500 giường, Bệnh viện Mắt - Tai Mũi Họng - Răng Hàm Mặt lên 100 giường.
- Tiếp tục củng cố, đầu tư phát triển mạng lưới trạm y tế xã cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực. Phấn đấu đến năm 2015, tất cả các trạm y tế xã trong tỉnh đều đạt chuẩn quốc gia về y tế xã, có bác sỹ (hiện chỉ có 70% xã có bác sỹ), có y sỹ sản - nhi và 100% khóm ấp có nhân viên y tế hoạt động, phấn đấu đạt 6 bác sỹ/vạn dân (năm 2010 có 5,14 bác sỹ/vạn dân).
- Ước vốn đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị 5 năm (2011 – 2015) của ngành y tế là 2.772.241 triệu đồng.
(nội dung chi tiết xem Đề án kèm theo)
Điều 2. Giao Sở Y tế phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH |
PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
Căn cứ Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 09 tháng 9 năm 2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy An Giang về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới. Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐND ngày 22 tháng 3 năm 2006 về việc thông qua Đề án “Phát triển bảo hiểm y tế giai đoạn 2006 - 2010, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2010” và Ủy ban nhân dân tỉnh có Quyết định số 23/2006/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2006 về việc ban hành Đề án “Phát triển bảo hiểm y tế giai đoạn 2006 - 2010 tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2010” (gọi tắt là Đề án).
Sau 5 năm thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh An Giang đã đạt được những kết quả như sau:
1. Tổ chức triển khai:
Sau khi có Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐND ngày 22 tháng 3 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 23/2006/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh; theo chức năng, nhiệm vụ được phân công trong Đề án, các ngành, các cấp đã tổ chức triển khai thực hiện như sau:
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đã lãnh đạo Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang, Báo An Giang và hệ thống tuyên giáo trong tỉnh tổ chức triển khai, tuyên truyền, quán triệt Chỉ thị 46-CT/TW của Ban Bí thư và Chỉ thị 35-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh đã chủ động xây dựng kế hoạch, phối hợp với các cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND và Quyết định của UBND tỉnh; tích cực thực hiện công tác tuyên truyền, vận động phát triển đối tượng, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, bổ sung nguồn nhân lực và cải cách hành chính để phục vụ các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT).
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH), Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) triển khai kịp thời công tác điều tra, thống kê các nhóm đối tượng thuộc ngành quản lý, phối hợp với BHXH tỉnh phát hành thẻ BHYT kịp thời cho các đối tượng.
- Sở Tài chính lập dự toán kinh phí hỗ trợ toàn phần hoặc một phần cho các đối tượng mua thẻ BHYT theo quy định của pháp luật.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể trong hệ thống chính trị cấp tỉnh, huyện đã phối hợp tốt với Sở Y tế, BHXH tỉnh tổ chức tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân tham gia BHYT.
- Ngành BHXH xây dựng hệ thống đại lý thu và phát hành thẻ BHYT ở cấp huyện và xã, phường, thị trấn để tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng tham gia BHYT.
- Hội đồng nhân dân, UBND các huyện, thị, thành phố đã xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND và Quyết định của UBND tỉnh; tổ chức sơ, tổng kết, đánh giá hằng năm, kịp thời bổ sung các giải pháp thực hiện.
- Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với UBMTTQVN tỉnh tổ chức vận động cộng đồng, doanh nghiệp hỗ trợ cho đối tượng hộ cận nghèo mua thẻ BHYT trong năm 2009 và 2010.
Nhìn chung, về cơ bản Nghị quyết của HĐND và Quyết định của UBND tỉnh được các cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc và đã mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ:
2.1. Chỉ tiêu về số người tham gia và số thu:
- Sau 5 năm thực hiện, đã có thêm 735.000 người tham gia BHYT, tăng 3,63 lần so với cuối năm 2005 (từ 279.377 người, lên 2.014.460 mgười).
Tiến độ tăng hàng năm so với dân số như sau:
Năm |
Chỉ tiêu Đề án |
Thực hiện |
||
Số người |
% dân số |
Số người |
% dân số |
|
2006 |
928.668 |
43,68 |
642.467 |
30,22 |
2007 |
1.113.668 |
52,18 |
539.395 |
25,27 |
2008 |
1.348.668 |
62,95 |
633.732 |
29,58 |
2009 |
1.583.668 |
73,91 |
931.273 |
43,43 |
2010 |
1.718.668 |
79,96 |
1.035.460 |
48,17 |
(Theo nguồn tài liệu phục vụ Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ IX, dân số trung bình của tỉnh các năm như sau: Năm 2006 = 2.125.800 người, năm 2007 = 2.134.300 người, năm 2008 = 2.142.600 người, năm 2009 = 2.144.200 người, năm 2010 = 2.149.500 người).
- Tính đến năm 2010, ngân sách nhà nước (NSNN) đã hỗ trợ đóng 100% giá trị thẻ BHYT cho 498.500 người (trẻ em dưới 6 tuổi, người già trên 85 tuổi, người có công, người thuộc hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội); số được hỗ trợ đóng 80% (người cận nghèo) là 86.000 người, số được hỗ trợ đóng 30% (học sinh, sinh viên) là 200.000 người. Số người tham gia BHYT bắt buộc khác (cán bộ, công chức, viên chức, người lao động…) trích đóng từ lương và thu nhập là 89.960 người. Số người tham gia BHYT tự nguyện (nhân dân chưa có hỗ trợ từ NSNN tự đóng 100%) là 140.000 người.
- UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2010, qui định trích ngân sách địa phương đóng BHYT trong năm 2009 - 2010 cho 15.509 học sinh, sinh viên người dân tộc, 5.342 cán bộ không chuyên trách cấp xã và 1.268 người lao động làm việc tại 3 huyện Tri Tôn, Tịnh Biên, An Phú (phần 1% người lao động tự đóng), với tổng số tiền là 8.166 triệu đồng.
- Ủy ban nhân tỉnh tổ chức vận động các doanh nghiệp, cán bộ, công chức ngành y tế đóng góp hỗ trợ người cận nghèo mua thẻ BHYT trong năm 2009 với hơn 3.800 triệu. Năm 2010, UBND và UBMTTQVN tỉnh tổ chức cuộc vận động gây "Quỹ vì người nghèo", trong đó tiếp tục vận động các doanh nghiệp, mạnh thường quân hỗ trợ mua thẻ BHYT cho người cận nghèo.
2.2. Kết quả về tuyên truyền vận động:
Thông qua nhiều hình thức vận động, tuyên truyền phong phú, đa dạng, số người được tiếp cận thông tin về chính sách BHYT ngày càng nhiều, người dân đã biết được ý nghĩa, quyền lợi khi tham gia BHYT. Bước đầu, một bộ phận khá lớn nhân dân ở vùng nông thôn, vùng sâu đã tiếp cận được với các dịch vụ khám chữa bệnh BHYT.
2.3. Công tác phối hợp thực hiện của các cấp, các ngành:
Công tác phối hợp trong triển khai, tổ chức thực hiện chính sách BHYT của các cấp, các ngành ngày càng chặt chẽ hơn, các sở ngành đã thực hiện khá tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt là vai trò của ngành y tế và BHXH, đã tổ chức tốt công tác vận động, phát triển đối tượng, quản lý quỹ BHYT, tổ chức khám chữa bệnh cho các đối tượng tham gia BHYT.
Kết quả thực hiện khám chữa bệnh BHYT:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm |
Số lượt người KCB. BHYT |
Bình quân số lần KCB/năm |
Tổng chi phí KCB.BHYT |
||
Tổng số |
Nội trú |
Ngoại trú |
|||
2006 |
1.502.543 |
65.214 |
1.437.329 |
2,34 |
93.459 |
2007 |
1.754.466 |
80.683 |
1.673.783 |
3,25 |
136.365 |
2008 |
1.464.728 |
65.043 |
1.399.685 |
2,31 |
130.272 |
2009 |
1.926.938 |
93.796 |
1.833.142 |
2,07 |
213.721 |
2010 |
2.694.641 |
142.441 |
2.552.200 |
2,50 |
334.586 |
Sau 5 năm thực hiện, số lượt người khám chữa bệnh BHYT tăng 1,8 lần; số tiền thanh toán, chi trả tăng 3,5 lần.
3. Tồn tại, yếu kém:
- Công tác tuyên truyền, vận động, triển khai chính sách BHYT tuy có nhiều cố gắng nhưng chưa rộng khắp, chưa đến tất cả các đối tượng, nhất là nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Số người tham gia BHYT chiếm tỷ lệ thấp so với dân số (kiến đến cuối năm 2010 đạt 48,17%, chỉ tiêu đề ra là 79,20%). Số người tham gia BHYT năm 2007 giảm 103.000 người do thực hiện Thông tư 14.
- Một số đơn vị, tổ chức, đặc biệt là doanh nghiệp chưa nghiêm túc thực hiện chính sách BHYT cho người lao động.
- Số người tham gia BHYT tự nguyện phần lớn là người có bệnh mãn tính, người có nguy cơ mắc bệnh cao; mặt khác, mức đóng BHYT của các nhóm đối tượng chưa tương xứng với mức độ gia tăng của chi phí khám chữa bệnh cùng với tình trạng lạm dụng thuốc, lạm dụng kỹ thuật dẫn đến mất cân đối quỹ BHYT.
- Một số quy định về thủ tục BHYT hay có sự thay đổi, thủ tục khám chữa bệnh còn phiền hà làm ảnh hưởng đến tâm lý của các đối tượng tham gia BHYT.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực cho các cơ sở y tế tham gia khám chữa bệnh BHYT chưa tương xứng với quy mô phát triển đối tượng và nhu cầu khám chữa bệnh có chất lượng. Việc phân tuyến, đăng ký khám chữa bệnh ban đầu chưa hợp lý đã tạo ra sự mất cân đối, người bệnh dồn về tuyến trên (tỉnh, huyện) kể cả những bệnh thông thường, tạo ra quá tải cục bộ; trong khi đó, nhiều trạm y tế xã và một số thời gian tại bệnh viện tuyến huyện không có người đến khám chữa bệnh.
- Tinh thần, thái độ phục vụ của một bộ phận cán bộ y tế chưa tốt, có hiện tượng phân biệt đối xử đối với đối tượng có thẻ BHYT, tạo ra sự bức xúc, phản cảm đối với người bệnh.
- Công tác phối hợp của các cấp, các ngành trong triển khai chính sách BHYT có nơi, có lúc chưa tốt, còn nặng về hình thức, ít chú trọng chất lượng, hiệu quả. Một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức trong công tác lãnh - chỉ đạo thực hiện.
- Quỹ BHYT liên tục bội chi qua nhiều năm (tổng bội chi từ 2006 - 2009 là 207.767 triệu đồng), đã gây khó khăn trong thanh toán và cân đối quỹ.
4. Nguyên nhân:
4.1.Nguyên nhân kết quả đạt được:
- Nghị quyết của HĐND và Quyết định của UBND tỉnh ban hành đã tạo ra cơ sở pháp lý và định hướng hết sức quan trọng; trong đó, đã hình thành lộ trình, nêu ra chỉ tiêu cụ thể để các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện.
- Chính sách BHYT ngày càng có vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo đảm an sinh xã hội, được các cấp, các ngành trong hệ thống chính trị đặc biệt quan tâm thực hiện.
- Bảo hiểm y tế ngày càng khẳng định tính ưu việt và trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống nhân dân.
- Chính phủ đã triển khai việc hỗ trợ toàn phần hoặc một phần cho các nhóm đối tượng mua BHYT theo quy định của pháp luật; HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết, UBND tỉnh đã có Quyết định hỗ trợ cho một số đối tượng mua BHYT phù hợp với đặc thù của địa phương.
- Các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong công tác phối hợp tổ chức triển khai và thực hiện. Ngành Y tế và BHXH đã có nhiều cố gắng khắc phục khó khăn, nỗ lực vươn lên đáp ứng cơ bản được tình hình phát triển nhanh về số người tham gia BHYT.
- Luật BHYT được ban hành ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã tạo hành lang pháp lý trong triển khai thực hiện chính sách BHYT, nhiều qui định trong Nghị quyết của HĐND, Quyết định của UBND tỉnh về BHYT trên địa bàn tỉnh trước đây nay đã được Luật BHYT điều chỉnh.
4.2. Nguyên nhân tồn tại, yếu kém:
- Việc phát triển đối tượng tham gia BHYT chưa đồng bộ với chính sách chi hỗ trợ từ Trung ương, với ngân sách địa phương và vận động từ cộng đồng. Một số chỉ tiêu không phù hợp với lộ trình phát triển các nhóm đối tượng theo quy định của Luật BHYT.
- Cuộc khủng hoảng, suy thoái kinh tế thế giới trong những năm 2008 - 2009, tác động mạnh đến nền kinh tế tỉnh ta, đời sống nhân dân gặp khó khăn, một bộ phận nhân dân không có khả năng tài chính để mua BHYT.
- Đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực phục vụ khám chữa bệnh chưa đáp ứng tốt nhu cầu của các đối tượng tham gia BHYT.
- Quy chế phối hợp giữa các cấp, các ngành có liên quan chưa rõ ràng, nhất là sự phối hợp giữa ngành Y tế và BHXH còn nhiều lúng túng trong xử lý các tình huống mới phát sinh.
- Một số quy định về mức đóng, giá dịch vụ, giá thuốc, mức hưởng, điều kiện chi trả, thanh toán…chưa hợp lý, chậm sửa đổi.
- Nhận thức về BHYT của một bộ phận nhân dân chưa đúng, chưa có thói quen phòng xa và ý thức cùng chia sẻ trong cộng đồng, chỉ khi nào có bệnh mới tham gia.
Tuy còn một số tồn tại nhất định, song về cơ bản, tình hình phát triển BHYT trong 5 năm qua là đáng biểu dương. Sự nỗ lực của các cấp, các ngành, của nhân dân trong thời gian qua đã mang lại kết quả, tạo ra tiền đề và điều kiện hết sức quan trọng để tiếp tục xây dựng Đề án phát triển BHYT trong thời gian tới.
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
- Tình hình kinh tế - xã hội đất nước đất nước nói chung, An Giang nói riêng có những thuận lợi, khó khăn, thách thức đan xen; sau khủng hoảng và suy thoái, tình hình kinh tế đang phục hồi, đời sống nhân dân ổn định và tiếp tục được cải thiện; trung ương ban hành nhiều cơ chế, chính sách có tác dụng tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong đó có An Giang, đặc biệt là các chính sách về an sinh xã hội; trình độ dân trí được nâng lên, môi trường văn hóa, xã hội tiếp tục phát triển…Tuy nhiên, tỉnh cũng đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức bởi ảnh hưởng của suy thoái kinh tế làm cho sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn; tình hình ô nhiễm môi trường, dịch bệnh… diễn biến phức tạp.
- Tỉnh đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm sau 5 năm triển khai thực hiện Đề án phát triển BHYT; thành tựu của công tác BHYT hiện nay là tiền đề quan trọng để tiếp tục phát triển BHYT trong thời gian tới.
- Cơ cấu nhóm đối tượng đang tham gia BHYT trên địa bàn tỉnh (cuối năm 2010) như sau:
Đơn vị tính: người
Đối tượng tham gia |
Tổng số |
Số đã tham gia |
Chiếm tỷ lệ % |
Trẻ em dưới 6 tuổi. |
239.627 |
219.808 |
91,73 |
Người già trên 80 tuổi. |
35.712 |
15.182 |
42,5 |
Người có công và bảo trợ XH. |
15.661 |
15.742 |
100,5 |
Người thuộc hộ nghèo. |
119.158 |
247.768 |
207,9 |
Người thuộc hộ cận nghèo. |
86.000 |
86.000 |
100 |
Học sinh, sinh viên. |
335.287 |
200.000 |
59,65 |
Đối tượng tham gia bắt buộc (CB,CC,VC, người LĐ…). |
120.000 |
89.960 |
14,97 |
Đối tượng được hỗ trợ theo Quyết định 15/2010/QĐ.UBND. |
21.000 |
21.000 |
100 |
Đối tượng khác (tự nguyện). |
1.177.055 |
140.000 |
11,89 |
Tổng cộng |
2.149.500 |
1.035.460 |
48,17 |
- Tổ chức mạng lưới cơ sở khám chữa bệnh BHYT trên địa bàn hiện có 2 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, 2 bệnh viện chuyên khoa, 11 bệnh viện đa khoa tuyến huyện, 11 phòng khám đa khoa khu vực, 156 trạm y tế xã, 4 phòng khám và bệnh xá cơ quan, 3 bệnh viện tư nhân, 2 phòng khám tư nhân. Tổng số giường bệnh hiện có 3.420 giường, bình quân gần 16 giường/10.000 dân, nếu tổ chức tốt và điều chỉnh hợp lý có thể đáp ứng cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh BHYT cho các đối tượng trong thời điểm hiện nay.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
- Đề án được xây dựng nhằm thể hiện quyết tâm chính trị của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong tỉnh, để thực hiện tốt Luật BHYT, trong đó có lộ trình BHYT toàn dân vào năm 2015; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ IX nhiệm kỳ 2010 - 2015.
- Tiếp tục phát huy thành quả đã đạt được, khắc phục các tồn tại, yếu kém trong thời gian qua, tìm ra các giải pháp tổ chức thực hiện BHYT tốt hơn giai đoạn 2011- 2015.
- Góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 và thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
III. CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
- Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2008.
- Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT.
- Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Đẩy mạnh công tác bảo hiểm y tế trong tình hình mới”.
- Thông tư Liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 của Liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT.
- Thông tư số 10/2009/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2009 của Bộ Y tế hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
- Chỉ thị số 43-CT/TU ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy An Giang về việc đẩy mạnh công tác BHYT trong tình hình mới.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ IX nhiệm kỳ 2010-2015.
- Các thành tựu, hạn chế, bài học kinh nghiệp trong quá trình thực hiện Đề án “Phát triển bảo hiểm y tế giai đoạn 2006 – 2010, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 210 tỉnh An Giang”.
IV. MỤC TIÊU, LỘ TRÌNH, CHỈ TIÊU CỦA ĐỀ ÁN:
1. Mục tiêu:
- Thực hiện thắng lợi tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX: “Thực hiện mục tiêu chiến lược bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế…, thực hiện BHYT toàn dân, tiến tới công bằng trong chăm sóc sức khỏe…”. Phấn đấu thực hiện “…bảo hiểm y tế toàn dân đến năm 2015 đạt 90% dân số”.
- Phát triển số lượng đối tượng tham gia BHYT theo lộ trình của Luật BHYT.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp về quản lý, đầu tư cơ sở vật chất, phát triển nguồn nhân lực phục vụ tốt nhu cầu khám chữa bệnh đối với các đối tượng tham gia BHYT.
- Dự toán, bảo đảm cân đối các nguồn kinh phí (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vận động cộng đồng) hỗ trợ cho các nhóm đối tượng tham gia BHYT theo quy định của Luật BHYT.
- Thông qua việc thực hiện tốt chính sách BHYT để góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và bảo đảm an sinh xã hội cho các tầng lớp nhân dân.
2. Lộ trình:
- Căn cứ vào Điều 13 của Luật BHYT quy định “Mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT” và quy định tại khoản 5, Điều 3 của Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ về “Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT cho các đối tượng”; lộ trình thực hiện BHYT cho các đối tượng theo Luật BHYT dự kiến như sau:
Đơn vị tính: người
Năm Đối tượng |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
Trẻ em dưới 6 tuổi. |
270.779 |
300.868 |
331.868 |
364.024 |
394.044 |
Người già trên 80 tuổi. |
41.233 |
48.343 |
53.543 |
58.805 |
63.805 |
Bảo trợ xã hội. |
8.077 |
8.527 |
8.912 |
9.468 |
10.118 |
Người có công. |
13.965 |
14.000 |
14.200 |
14.400 |
14.500 |
Người thuộc hộ nghèo. |
216.000 |
201.000 |
187.360 |
168.400 |
148.400 |
Người thuộc hộ cận nghèo. |
124.000 |
114.400 |
102.640 |
92.000 |
80.800 |
Học sinh, sinh viên. |
244.244 |
291.626 |
343.400 |
375.092 |
393.818 |
Người tham gia BHYT bắt buộc (CB,CC,VC, người lao động…). |
92.659 |
95.438 |
98.301 |
101.250 |
104.289 |
Người thuộc hộ gia đình nông-lâm-thủy sản và thân nhân CB, CC, người lao động. |
150.000 |
262.181 |
406.880 |
543.484 |
718.153 |
Đối tượng khác. |
5.000 |
10.000 |
18.000 |
28.000 |
38.000 |
Tổng cộng |
1.165.957 |
1.346.383 |
1.565.104 |
1.754.923 |
1.965.927 |
(Thống kê của Sở GD - ĐT, số liệu học sinh, sinh viên: Năm 2011 = 348.920, năm 2012 = 364.532, năm 2013 = 381.556, năm 2014 = 394.834, năm 2015 = 414.545. Số liệu trên đã trừ học sinh mẫu giáo dưới 6 tuổi - Xem phụ lục 1 kèm theo).
3. Chỉ tiêu:
Số người tham gia BHYT đạt % so dân số trong tỉnh:
Năm |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
Dân số T.Bình trong tỉnh. |
2.158.124 |
2.164.598 |
2.171.092 |
2.177.605 |
2.184.138 |
Số người tham gia BHYT. |
1.165.957 |
1.346.383 |
1.565.104 |
1.754.923 |
1.965.927 |
Tỷ lệ % đạt được. |
54,02 |
62,20 |
72,09 |
80,59 |
90,01 |
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. GIẢI PHÁP:
1. Xây dựng, triển khai Đề án:
Căn cứ Đề án của tỉnh, UBND các huyện, thị, thành phố xây dựng Đề án BHYT trên địa bàn; cấp xã, phường, thị trấn căn cứ Đề án của huyện, xây dựng Kế hoạch để tổ chức thực hiện.
2. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện BHYT cấp tỉnh, huyện và xã:
Ban chỉ đạo thực hiện Đề án hoặc kế hoạch BHYT các cấp do đồng chí phó chủ tịch UBND phụ trách khối văn hóa - xã hội làm trưởng ban, 2 phó ban là thủ trưởng ngành y tế và BHXH cùng một số thành viên là đại diện các ngành có liên quan.
3. Công tác tuyền truyền, vận động:
Đẩy mạnh tuyên truyền chính sách BHYT thông suốt trong nội bộ các cơ quan, tổ chức, đơn vị các cấp, các ngành và quần chúng nhân dân, làm cho mọi người hiểu rõ tính ưu việt, vai trò, vị trí quan trọng của BHYT trong thực hiện an sinh xã hội. Đặc biệt tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, chuyển tải thông tin về chính sách BHYT đến các đối tượng cần tham gia, nhất là nhân dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa, người lao động làm việc trong các thành phần phần kinh tế tư nhân; trong đó chú ý đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền phù hợp với từng nhóm đối tượng, chú trọng hình thức tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng ở cơ sở, phát hành tờ rơi, tờ gấp chuyển đến tay đối tượng…
4. Cân đối các nguồn kinh phí:
Ngoài phần tự đóng của đối tượng tham gia BHYT, NSNN đóng và hỗ trợ một phần theo quy định tại Điều 13 của Luật BHYT và khoản 5, Điều 3 của Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ, như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Nhóm đối tượng |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
Trẻ em dưới 6 tuổi. |
106.741 |
118.602 |
130.822 |
143.498 |
155.332 |
Người già trên 80 tuổi. |
16.254 |
19.057 |
21.107 |
23.181 |
25.152 |
Bảo trợ XH. |
3.184 |
3.361 |
3.513 |
3.732 |
3.989 |
Người có công. |
5.505 |
5.518 |
5.598 |
5.676 |
5.716 |
Người hộ nghèo. |
85.147 |
79.234 |
73.857 |
66.383 |
58.499 |
Người hộ cận nghèo. |
24.440 |
22.548 |
20.230 |
18.133 |
15.926 |
Học sinh, sinh viên. |
19.256 |
22.992 |
27.074 |
29.572 |
31.049 |
Người thuộc hộ gia đình nông-lâm-ngư nghiệp mức sống tr/bình. |
|
21.704 |
33.676 |
44.990 |
59.450 |
Tổng cộng |
260.527 |
293.016 |
315.877 |
335.165 |
355.113 |
Trong phần ngân sách Nhà nước đóng và hỗ trợ một phần cho các đối tượng tham gia BHYT nêu trên, phần ngân sách địa phương hỗ trợ cho hai đối tượng bảo trợ xã hội và sinh viên - học sinh người dân tộc thiểu số là:
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
Đối tượng bảo trợ xã hội |
3.184 |
3.361 |
3.513 |
3.732 |
3.988 |
SV-HS dân tộc (QĐ 15) |
4.100 |
4.152 |
4.205 |
4.257 |
4.310 |
Tổng cộng |
7.284 |
7.513 |
7.718 |
7.989 |
8.298 |
(Xem Phụ lục 2 kèm theo)
5. Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực:
Tích cực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực, cải cách thủ tục khám chữa bệnh, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, giáo dục cán bộ, công chức, viên chức trong ngành y tế, BHXH đề cao ý thức phục vụ người bệnh theo phương châm “Bảo hiểm y tế - Chất lượng và sự hài lòng của người bệnh” do Bộ Y tế phát động. Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 1092/QĐ-UBND ngày 22/5/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới khám chữa bệnh tỉnh An Giang đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, theo đó:
- Năm 2010: Phát triển Bệnh viện Đa khoa thị xã Tân Châu lên bệnh viện đa khoa khu vực quy mô 200 giường.
- Năm 2012: Thành lập các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh: Lao và bệnh phổi quy mô 100 giường, Tâm thần quy mô 100 giường, Y học cổ truyền quy mô 50 giường.
- Năm 2015: Xây dựng xong Bệnh viện Đa khoa trung tâm tỉnh với quy mô 600 giường; thành lập Bệnh viện Sản khoa quy mô 300 giường, Bệnh viện Nhi khoa quy mô 200 giường, phát triển Bệnh viện Tim mạch lên bệnh viện khu vực 500 giường, Bệnh viện Mắt - Tai Mũi Họng - Răng Hàm Mặt lên 100 giường.
Đến năm 2015: Toàn tỉnh có 25 bệnh viện (công lập 20, ngoài công lập 05) với tổng số 4.670 giường bệnh (công lập 4.150 giường, ngoài công lập 520 giường), bình quân đạt 20,36 giường/vạn dân (năm 2010, có 18 bệnh viện với 3.420 giường).
- Tiếp tục củng cố, đầu tư phát triển mạng lưới trạm y tế xã cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực. Phấn đấu đến năm 2015, tất cả các trạm y tế xã trong tỉnh đều đạt chuẩn quốc gia về y tế xã, có bác sỹ (hiện chỉ có 70% xã có bác sỹ), có y sỹ sản - nhi và 100% khóm ấp có nhân viên y tế hoạt động, phấn đấu đạt 6 bác sỹ/vạn dân (năm 2010 có 5,14 bác sỹ/vạn dân).
- Ước vốn đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị trong 05 năm (2011 – 2015) của ngành y tế là 2.772.241 triệu đồng.
6. Tăng cường đội ngũ, hoàn thiện nghiệp vụ BHYT:
Tích cực vận động phát triển đối tượng tham gia BHYT; quản lý tốt quỹ BHYT, kiểm soát, giám định sử dụng quỹ BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người bệnh có thẻ BHYT; tiếp tục cải cách thủ tục, quy định trong thanh toán khám chữa bệnh BHYT theo hướng thuận lợi cho người bệnh và bệnh viện, đổi mới phương thức thanh toán, tạo chủ động và trách nhiệm cho cơ sở khám chữa bệnh, phấn đấu đến năm 2010 chấm dứt tình trạng bội chi và tiến đến có kết dư quỹ trong các năm tiếp theo.
7. Xây dựng cơ chế phối hợp:
Thực hiện tốt công tác phối hợp liên ngành trong triển khai, tổ chức thực hiện Đề án; chú ý nhiều hơn công tác phối hợp triển khai ra dân ở cấp xã, địa bàn dân cư, nhóm đối tượng. Thực hiện việc sơ, tổng kết, đánh giá định kỳ để rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung các giải pháp thực hiện.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Lãnh đạo ngành y tế và BHXH tham mưu thường trực UBND cùng cấp xây dựng đề án (hoặc kế hoạch) triển khai thực hiện Đề án BHYT của tỉnh, quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện BHYT trên địa bàn, xây dựng và ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Ngành y tế chủ trì, tham mưu, đề xuất cấp Ủy tiếp tục tổ chức quán triệt các Chỉ thị của Trung ương, Tỉnh ủy về công tác BHYT; phối hợp với ngành BHXH và các địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các đối tượng tham gia BHYT để thực hiện đúng lộ trình đã đề ra.
3. Sở Thông tin - Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao - Du lịch, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh An Giang, Báo An Giang tổ chức đợt cao điểm tuyên truyền triển khai thực hiện Đề án BHYT vào đầu năm 2011; phối hợp với Sở Y tế, BHXH tỉnh xây dựng đề cương tuyên truyền giúp hệ thống Đài phát thanh, truyền thanh huyện, xã chuyển tải thông tin, chính sách BHYT đến đông đảo nhân dân, tổ chức các hoạt động nhân Ngày “Bảo hiểm y tế Việt Nam” - ngày 01 tháng 07 hằng năm.
4. Sở Y tế chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về BHYT trên địa bàn; thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT; tổ chức hệ thống y tế, tuyến chuyên môn kỹ thuật; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT; theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết các hoạt động BHYT định kỳ 6 tháng, năm.
Chủ trì phối hợp với ngành BHXH tổ chức triển khai thực hiện Đề án, tổ chức thực hiện các giải pháp có liên quan đến ngành đã nêu trong Đề án; đặc biệt, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực, cải cách thủ tục khám chữa bệnh, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, giáo dục y đức trong cán bộ, công chức, viên chức của ngành để cùng với BHXH thực hiện tốt chính sách BHYT.
Triển khai thực hiện hiệu quả "Quy hoạch phát triển mạng lưới khám chữa bệnh tỉnh An Giang đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020". Phải xem các công việc trên đây là điều kiện quan trọng để bảo đảm thực hiện lộ trình BHYT toàn dân vào năm 2015.
5. Ngành BHXH chịu trách nhiệm thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật về BHYT, quản lý và sử dụng Quỹ BHYT theo qui định của pháp luật; hướng dẫn qui trình, thủ tục cấp mới, cấp lại và đổi thẻ BHYT thuận tiện cho các đối tượng; phối hợp với ngành y tế, các đoàn thể, các ngành liên quan và UBND các địa phương tổ chức tốt công tác vận động, tuyên truyền chính sách BHYT, phát triển đối tượng; phối hợp với ngành y tế khắc phục các bất cập, tồn tại trong các khâu khám chữa bệnh BHYT (phân tuyến, phân luồng, chuyển viện, thanh toán kinh phí, lạm dụng thuốc, lạm dụng quỹ BHYT, tinh thần thái độ phục vụ đối tượng tham gia BHYT…).
Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý của cán bộ các cấp đáp ứng tình hình phát triển BHYT theo lộ trình, đảm bảo an toàn công tác quản lý quỹ BHYT, phối hợp với ngành Y tế đảm bảo các quyền lợi hợp pháp đối với người tham gia BHYT.
6. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, BHXH tỉnh thực hiện các chính sách, pháp luật về tài chính liên quan đến BHYT; xây dựng dự toán, bố trí kinh phí hỗ trợ mua BHYT cho các nhóm đối tượng từ NSNN theo quy định của pháp luật và nghị quyết của HĐND tỉnh; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các qui định của pháp luật về chế độ tài chính đối với BHYT, Quỹ BHYT.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, BHXH tỉnh bố trí vốn đầu tư cho các công trình, chương trình phục vụ triển khai thực hiện Đề án BHYT của tỉnh.
8. Sở LĐTB&XH chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan, tổ chức điều tra, cung cấp số liệu các nhóm đối tượng thuộc diện tham gia BHYT do ngành quản lý cho cơ quan BHXH phát hành thẻ BHY; nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ cho các đối tượng khó khăn khác theo đặc thù riêng của tỉnh (nếu có) để UBND tỉnh trình HĐND quyết nghị hỗ trợ.
9. Sở GD&ĐT chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành triển khai thực hiện BHYT bắt buộc đối với học sinh, sinh viên theo lộ trình; tổ chức kiện toàn mạng lưới y tế trường học, thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên.
10. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành có chương trình vận động rộng rãi các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tích cực tham gia BHYT; thực hiện vai trò giám sát trong tổ chức triển khai thực hiện Đề án và các chính sách của nhà nước có liên quan về BHYT trên địa bàn tỉnh; chủ trì đề xuất và tổ chức vận động cộng đồng hỗ trợ các đối tượng khó khăn có điều kiện tham gia BHYT (người cận nghèo ...).
11. Các tổ chức đoàn thể trong hệ thống chính trị (Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên Đoàn Lao động, Hội Cựu chiến binh ...), phối hợp với ngành y tế và BHXH xây dựng kế hoạch liên tịch để tổ chức tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và gia đình tích cực tham gia BHYT, xây dựng chỉ tiêu vận động giao cho các cấp hội cơ sở, phối hợp với cơ quan BHXH và UBND xã tổ chức đại lý thu và phát hành thẻ BHYT.
12. UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là huyện) có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT; tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT trên địa bàn. Xây dựng Đề án thực hiện Đề án BHYT trên địa bàn huyện, chú ý xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng từng năm theo lộ trình của tỉnh, thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo công tác khám chữa bệnh BHYT trên địa bàn
Đưa nội dung thực hiện Đề án BHYT vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của huyện, định kỳ chỉ đạo thực hiện công tác sơ kết đánh giá kết quả thực hiện.
Chỉ đạo các xã xây dựng kế hoạch thực hiện BHYT trên địa bàn; sử dụng có hiệu quả phương tiện phát thanh, truyền thanh xã để tuyên truyền về BHYT; củng cố, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự cho các trạm y tế xã để đảm bảo khám chữa bệnh BHYT cho các đối tượng theo phân cấp./.
THUYẾT MINH SỐ LIỆU XÂY DỰNG ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Nguồn số liệu:
Do các ngành cung cấp gồm: Sở LĐTB&XH, Sở GD&ĐT, Sở Y tế, Cục Thống kê, Văn phòng UBND tỉnh, BHXH tỉnh.
2. Phương pháp tính một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Tại thời điểm năm 2010, ngân sách mua BHYT cho người già trên 85 tuổi (15.182 người); theo thông tin do Sở LĐTB&XH thì từ 2011 sẽ mua cho người trên 80 tuổi (41.233 người), dự báo các năm sau cũng từ trên 80 tuổi.
- Trẻ em dưới 6 tuổi, người già trên 80 tuổi, đối tượng bảo trợ xã hội, người có công, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ cận nghèo xây dựng theo chỉ tiêu đạt 100% hằng năm.
- Học sinh, sinh viên (đã trừ số dưới 6 tuổi), dự kiến phát triển:
+ Năm 2011, đạt 70% => 348.920 x 70% = 244.244 người;
+ Năm 2012, đạt 80% => 364.532 x 80% = 291.626 người;
+ Năm 2013, đạt 90% => 381.556 x 90% = 343.400 người;
+ Năm 2014, đạt 95% => 394.834 x 95% = 375.092 người;
+ Năm 2015, đạt 95% => 414.545 x 95% = 393.818 người.
- Người tham gia BHYT bắt buộc (CB,CC,VC, người lao động, đại biểu HĐND…):
Số hiện có tại thời điểm cuối năm 2010 là 89.960 người;
+ Dự kiến tăng trưởng nhóm này là 3% /năm, cụ thể:
+ Năm 2011: 89.960ng x 103% = 92.659ng;
+ Năm 2012: 92.659ng x 103% = 95.438ng;
+ Năm 2013: 95.438ng x 103% = 98.301ng;
+ Năm 2014: 98.301ng x 103% = 101.250ng;
+ Năm 2015: 101.250ng x 103% = 104.289ng.
- Người thuộc hộ gia đình nông-lâm-thủy sản, thân nhân người lao động (hiện tại chưa tách được 2 nhóm này, nên gộp chung thành một nhóm), ước tính như sau:
- Lấy dân số trung bình hằng năm nhân với (x) 90%, trừ (-) cho số đã tham gia, nhân (x) cho tỷ lệ dự kiến phát triển hằng năm, cụ thể:
Năm 2011: chưa có hỗ trợ từ NSNN nên lấy số tham gia tự nguyện năm 2010 là 140.000ng cộng (+) số dự kiến tăng là 10.000ng = 150.000ng;
+ Năm 2012: (2.164.598ng x 90% – 1.074.202ng) x 30% = 262.181ng
+ Năm 2013: (2.171.092ng x 90% – 1.140.224ng) x 50% = 406.880ng
+ Năm 2014: (2.177.605ng x 90% – 1.183.439ng) x 70% = 543.484ng
+ Năm 2015: (2.184.138ng x 90% – 1.209.774ng) x 95% = 718.153ng
- Đối tượng khác: Các loại đối tượng còn lại, tham gia dưới hình thức BHYT tự nguyện:
Năm 2011 = 5.000ng; năm 2012 = 10.000ng; năm 2013 = 18.000ng; năm 2014 = 28.000ng; năm 2015 = 38.000ng.
- Tỷ lệ tham gia BHYT đạt % so dân số trung bình:
Năm 2011= 54,02%; năm 2012 = 62,20%; năm 2013 = 72,09%; năm 2014 = 80,59%; năm 2015 = 90,01%.
- Số người tăng so năm trước (số tuyệt đối):
+ Năm 2011: (1.165.957 - 1.035.460) = 130.497ng;
+ Năm 2012: (1.346.383 - 1.165.957) = 180.426ng;
+ Năm 2013: (1.565.104 - 1.346.383) = 218.721ng;
+ Năm 2014: (1.754.923 - 1.565.104) = 189.819ng;
+ Năm 2015: (1.965.927 - 1.754.923) = 211.004ng./.
THUYẾT MINH TÍNH MỨC HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHYT
1. Công thức tính mức hỗ trợ từ NSNN cho các nhóm đối tượng theo năm:
- Trẻ em dưới 6 tuổi, người già trên 80 tuổi, đối tượng bảo trợ xã hội, người có công, người thuộc hộ nghèo (áp dụng tiếp từ năm 2011):
Số tiền = (số người) x (730.000đ/hs x 4,5% x 12th)/ng x 100%.
- Người cận nghèo (áp dụng tiếp từ năm 2011):
Số tiền = (số người) x (730.000đ/hs x 4,5% x 12th)/ng x 50%.
- Học sinh, sinh viên (áp dụng tiếp từ năm 2011):
Số tiền = (số người) x (730.000đ/hs x 3% x 12th)/ng x 30%.
- Người thuộc hộ gia đình nông – lâm - ngư nghiệp có mức sống trung bình (áp dụng từ ngày 01/01/2012):
Số tiền = (số người) x (730.000đ/hs x 4,5% x 12th)/ng x 30%.
(Do chưa có tiêu chí để đánh giá nên tạm tính khoảng 70% so với tổng số người thuộc nhóm hộ gia đình nông – lâm - thủy sản, thân nhân CB – CC - người lao động được hỗ trợ 30% mệnh giá từ NSNN).
- Ban quản lý Dự án hỗ trợ y tế vùng đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục hỗ trợ cho người cận nghèo 30% mệnh giá mua thẻ BHYT trong năm 2011, số tiền:
124.000ng x (730.000đ/hs x 4,5% x 12th)/ng x 30% = 14.664 tr.
- Người cận nghèo tự đóng và vận động cộng đồng hỗ trợ 20% mệnh giá trong năm 2011 và 50% mệnh giá từ năm 2012 trở đi:
Số tiền = (số người) x 730.000đ/hs x 4,5% x 12th)/ng.
+ Năm 2011: 124.000ng x (730.000đ/hs x 4,5% x 12th) x 20% = 9.776tr.
+ Năm 2012: 114.400ng x ( -nt- ) x 50% = 22.548tr.
+ Năm 2013: 102.640ng x ( -nt- ) x 50% = 20.230tr.
+ Năm 2014: 92.000ng x ( -nt- ) x 50% = 18.133tr.
+ Năm 2015: 80.800ng x ( -nt- ) x 50% = 15.926tr.
2. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước:
- Năm 2011, hỗ trợ: Trẻ em dưới 6 tuổi, người già trên 80, bảo trợ xã hội, người có công, người hộ nghèo hỗ trợ 100% mệnh giá; người hộ cận nghèo 50%; học sinh, sinh viên 30% = 260.527 triệu;
- Năm 2012, ngoài các nhóm của năm 2011 bổ sung thêm nhóm người thuộc hộ gia đình nông-lâm-ngư nghiệp có mức sống trung bình là 30% = 293.016 triệu;
- Năm 2013, các nhóm và tỷ lệ được hỗ trợ như năm 2012 = 315.877 triệu;
- Năm 2014, tương tự như năm 2013 = 335.165 triệu;
- Năm 2015, tương tự như năm 2014 = 355.113 triệu;
3. Kinh phí từ Dự án Hỗ trợ y tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long cho người cận nghèo:
Được hỗ trợ 30% mệnh giá và kết thúc trong năm 2011 = 14.664 triệu.
4. Người cận nghèo tự đóng và vận động cộng đồng hỗ trợ 20% mệnh giá trong năm 2011 và 50% mệnh giá từ năm 2012 trở đi:
Năm 2011 = 9.776 triệu; năm 2012 = 22.548 triệu; năm 2013 = 20.230 triệu; 2014 = 18.133 triệu; năm 2015 = 15.926 triệu./.
Quyết định 2425/QĐ-UBND năm 2010 về Đề án Phát triển bảo hiểm y tế tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015
Số hiệu: | 2425/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang |
Người ký: | Lê Minh Tùng |
Ngày ban hành: | 23/12/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 2425/QĐ-UBND năm 2010 về Đề án Phát triển bảo hiểm y tế tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015
Chưa có Video