CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/CP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 1 năm 1995 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 12/CP NGÀY 26 THÁNG 1 NĂM 1995 VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ BẢO HIỂM XÃ HỘI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
ĐIỀU LỆ
BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Nghị định số: 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của
Chính phủ)
Điều 2.- Điều lệ này quy định các chế độ bảo hiểm xã hội sau đây:
Chế độ trợ cấp ốm đau;
Chế độ trợ cấp thai sản;
Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Chế độ hưu trí;
Chế độ tử tuất.
Điều 3.- Các đối tượng sau đây phải áp dụng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Điều lệ này:
Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước;
Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên;
Người lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp; trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác;
Người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể;
Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ thuộc lực lượng vũ trang;
Người giữ chức vụ dân cử, bầu cử làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể từ Trung ương đến cấp huyện;
Công chức, viên chức Nhà nước làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp; người làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể từ Trung ương đến cấp huyện;
Các đối tượng trên đi học, thực tập, công tác điều dưỡng trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc tiền công thì cũng thuộc đối tượng thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Các đối tượng quy định trên gọi chung là người lao động.
Người lao động nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc chất ma tuý thì không được hưởng trợ cấp ốm đau.
Điều 7.- Quy định về thời gian tối đa người lao động được hưởng trợ cấp ốm đau như sau:
1/ Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường:
- 30 ngày trong 1 năm, nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;
- 40 ngày trong 1 năm, nếu đã đóng bảo hiểm từ 15 năm đến dưới 30 năm;
- 50 ngày trong 1 năm, nếu đã đóng bảo hiểm từ 30 năm trở lên;
- 40 ngày trong 1 năm, nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;
- 50 ngày trong 1 năm, nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ 15 năm đến dưới 30 năm;
- 60 ngày trong 1 năm, nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ 30 năm trở lên.
Trong trường hợp nếu hết thời hạn 180 ngày mà còn phải tiếp tục điều trị, thì thời gian này vẫn được hưởng trợ cấp ốm đau theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Điều lệ này.
2/ Những trường hợp con bị ốm đau mà cả bố và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội thì chỉ một người được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau.
3/ Thời gian tối đa được hưởng trợ cấp để chăm sóc con ốm đau như sau:
- 20 ngày trong 1 năm, đối với con dưới 3 tuổi;
- 15 ngày trong 1 năm, đối với con từ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi.
2/ Trong trường hợp người lao động bị mắc bệnh cần điều trị dài ngày theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Điều lệ này, nhưng sau thời hạn 180 ngày còn phải tiếp tục điều trị thêm thì thời gian điều trị thêm được hưởng trợ cấp bằng 70% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ 30 năm trở lên; bằng 65% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 30 năm.
Điều 11.- Trong thời gian có thai được nghỉ việc để đi khám thai 3 lần, mỗi lần 1 ngày.
Trong trường hợp người lao động có thai làm việc ở xa tổ chức y tế, hoặc người mang thai có bệnh lý, thai không bình thường thì được nghỉ việc 2 ngày cho mỗi lần khám thai.
Trong trường hợp sảy thai thì được nghỉ việc 20 ngày nếu thai dưới 3 tháng; 30 ngày nếu thai từ 3 tháng trở lên.
1/ Thời gian nghỉ việc trước và sau khi sinh con quy định như sau:
- 4 tháng đối với người làm việc trong điều kiện bình thường;
- 5 tháng đối với người làm các nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại; làm việc theo chế độ 3 ca; làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,5 và 0,7;
- 6 tháng đối với người làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 1; người làm nghề hoặc công việc đặc biệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Trong trường hợp khi sinh con, nếu con dưới 60 ngày tuổi bị chết (kể cả trường hợp đẻ thai chết lưu) thì người mẹ được nghỉ việc 75 ngày tính từ ngày sinh; nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì được nghỉ việc 15 ngày tính từ khi con chết, nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều này.
3/ Hết thời hạn nghỉ việc sinh con theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, nếu có nhu cầu thì sản phụ có thể nghỉ thêm với điều kiện được người sử dụng lao động chấp thuận nhưng không được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.
3- CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP:
- Bị tai nạn trong giờ làm việc, tại nơi làm việc kể cả làm việc ngoài giờ do yêu cầu của người sử dụng lao động;
- Bị tai nạn ngoài nơi làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
- Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc.
1/ Bị suy giảm từ 5% đến 30% khả năng lao động được trợ cấp 1 lần theo quy định dưới đây:
Mức suy giảm khả năng lao động |
Mức trợ cấp 1 lần ³³ ³ ³ |
Từ 5% đến 10 % |
4 tháng tiền lương tối thiểu ³ |
Từ 11% đến 20% |
8 tháng tiền lương tối thiểu ³ |
Từ 21% đến 30% |
12 tháng tiền lương tối thiểu ³ |
2/ Bị suy giảm từ 31% khả năng lao động trở lên, được hưởng trợ cấp hàng tháng kể từ ngày ra viện theo quy định dưới đây:
Mức suy giảm khả năng lao động |
Mức trợ cấp hàng tháng ³ ³ |
Từ 31% đến 40% |
0,4 tháng tiền lương tối thiểu ³ |
Từ 41% đến 50% |
0,6 tháng tiền lương tối thiểu ³ |
Từ 51% đến 60% |
0,8 tháng tiền lương tối thiểu ³ |
Từ 61% đến 70% |
1,0 tháng tiền lương tối thiểu ³ |
Từ 71% đến 80% |
1,2 tháng tiền lương tối thiểu ³ |
Từ 81% đến 90% |
1,4 tháng tiền lương tối thiểu ³ |
Từ 91% đến 100% |
1,6 tháng tiền lương tối thiểu ³ |
Điều 24.- Người lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp theo danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành được hưởng chế độ trợ cấp bệnh nghề nghiệp như đối với người bị tai nạn lao động quy định tại các Điều 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 và 23 Điều lệ này.
1/ Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.
2/ Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong 20 năm đó có thời gian làm việc thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại;
- Đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên;
- Đủ 10 năm công tác ở miền Nam, ở Lào trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 hoặc ở Campuchia trước ngày 31 tháng 8 năm 1989.
1/ Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm đến dưới 20 năm.
2/ Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
3/ Người lao động có ít nhất 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc, đặc biệt độc hại đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên (không phụ thuộc vào tuổi đời).
Điều 27.- Người lao động hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được hưởng quyền lợi sau đây:
1/ Lương hưu hàng tháng tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Mức lương hưu thấp nhất cũng bằng mức tiền lương tối thiểu.
3/ Người lao động hưởng lương hưu hàng tháng, được bảo hiểm y tế do quy bảo hiểm xã hội trả.
4/ Người lao động hưởng lương hưu hàng tháng khi chết, gia đình được hưởng chế độ tử tuất quy định tại mục V Điều lệ này.
2/ Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương trong các hệ thống thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội không theo các mức lương trong các hệ thống thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân gia quyền các mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian.
1/ Con chưa đủ 15 tuổi (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú được pháp luật công nhận, con đẻ mà khi người chồng chết người vợ đang mang thai). Nếu con còn đi học thì được hưởng tiền tuất hàng tháng đến khi đủ 18 tuổi.
2/ Bố, mẹ (cả bên vợ và bên chồng); vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp đã hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi trở lên, nữ đủ 55 tuổi trở lên).
2/ Số thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng không quá 4 người và được hưởng kể từ ngày người lao động chết. Trường hợp đặc biệt do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét giải quyết.
2/ Mức tiền tuất 1 lần đối với gia đình người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng chết thì tính theo thời gian đã hưởng lương hưu hoặc trợ cấp, nếu chết trong năm thứ nhất tình tính bằng 12 tháng lương hưu hoặc trợ cấp đang hưởng, nếu chết từ năm thứ 2 trở đi thì mỗi năm giảm đi 1 tháng, nhưng tối thiểu bằng 3 tháng lương hưu hoặc trợ cấp.
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI, MỨC ĐÓNG VÀ TRÁCH NHIỆM ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 36.- Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ các nguồn sau đây:
2/ Người lao động đóng bằng 5% tiền lương tháng để chi các chế độ hưu trí và tử tuất.
3/ Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
Điều 39.- Việc tổ chức thu bảo hiểm xã hội do tổ chức bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện.
Quỹ bảo hiểm xã hội được thực hiện các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trưởng theo quy định của Chính phủ.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 41.- Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về bảo hiểm xã hội.
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC BÊN THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI
- Được nhận Sổ bảo hiểm xã hội;
- Được nhận lương hưu hoặc trợ cấp kịp thời, đầy đủ, thuận tiện khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều lệ này;
- Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao động hoặc tổ chức bảo hiểm xã hội có hành vi vi phạm Điều lệ bảo hiểm xã hội.
2/ Người lao động có trách nhiệm:
- Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định;
- Thực hiện đúng các quy định về việc lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;
- Bảo hiểm, sử dụng Sổ bảo hiểm xã hội và hồ sơ về bảo hiểm xã hội đúng quy định.
1/ Người sử dụng lao động có quyền:
- Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng với quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội.
- Khiếu nại với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan bảo hiểm xã hội có hành vi vi phạm Điều lệ bảo hiểm xã hội.
2/ Người sử dụng lao động có trách nhiệm:
- Đóng bảo hiểm xã hội đúng quy định;
- Trích tiền lương của người lao động để bảo hiểm xã hội đúng quy định;
- Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan khi có kiểm tra, thanh tra về bảo hiểm xã hội của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1/ Cơ quan Bảo hiểm xã hội có quyền:
- Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy định để quản lý việc thu, chi bảo hiểm xã hội và để xác nhận đối tượng hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Điều lệ này;
- Tổ chức phương thức quản lý quỹ bảo hiểm xã hội để bảo đảm thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội có hiệu quả;
- Tuyên truyền, vận động để mọi người tham gia thực hiện bảo hiểm xã hội;
- Từ chối việc chi trả chế độ bảo hiểm xã hội cho các đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi có kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về hành vi man trá làm giả hồ sơ tài liệu.
2/ Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm:
- Tổ chức thu, quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội đúng quy định;
- Thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đúng quy định tại Điều lệ này;
- Tổ chức việc trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội kịp thời, đầy đủ, thuận tiện;
- Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về bảo hiểm xã hội;
- Thông báo định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội đối với người sử dụng lao động và người lao động.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
2/ Khi xẩy ra tranh chấp giữa người lao động với người sử dụng lao động về bảo hiểm xã hội thì giải quyết theo các quy định tại Chương XIV của Bộ luật Lao động.
Ngoài việc bị cắt giảm hoặc huỷ bỏ quyền hưởng bảo hiểm xã hội thì người giả mạo hồ sơ còn phải bồi hoàn toàn bộ số tiền bảo hiểm xã hội đã hưởng và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp theo Quyết định số 206/CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Chính phủ, khi chết gia đình được nhận tiền mai táng theo quy định tại Điều 31 Điều lệ này.
2/ Người lao động làm việc ngoài khu vực Nhà nước đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước trước ngày thi hành Điều lệ này nếu chưa hưởng trợ cấp 1 lần về bảo hiểm xã hội thì được tính là thời gian để hưởng bảo hiểm xã hội.
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 12-CP |
Hanoi, January 26, 1995 |
ISSUING THE REGULATION ON SOCIAL INSURANCE
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on
Organization of the Government on the 30th of September 1992;
Pursuant to the Labor Code passed on the 23rd of June 1994;
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs,
DECREES:
...
...
...
ON
BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Vo Van Kiet
ON SOCIAL INSURANCE
(Issued together with Decree No.12-CP on the 26th of January 1995 of the
Government)
...
...
...
- Sickness allowance;
- Maternity allowance;
- Allowance for labor accident and occupational disease;
- Pension;
- Death allowance.
- The laborers working at State-owned enterprises;
- The laborers working at the enterprises of the non-State sectors, which employ 10 laborers or more;
- The Vietnamese laborers who work at enterprises with foreign invested capital, in export-processing zones or industrial parks; or in foreign agencies or organizations or international organizations in Vietnam, except otherwise provided for by an international agreement that the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to;
...
...
...
- The laborers at enterprises or service organizations belonging to the armed forces;
- The elected personnel at State management agencies, or offices of the Party and people's organizations, from central to district levels;
- The State officials and employees at the specialized administrative agencies, the employees offices of the Party and people's organizations, from central to district levels;
The above-stipulated subjects who are currently in training or practise, or on mission or on convalescence inside or outside the country while continuing to receive salaries or wages, are also obliged to join the social insurance scheme.
The above-said subjects are collectively referred to as the employees.
...
...
...
The employee, who takes leave of sickness which is self-inflicted or due to alcoholism or drug abuse, is not entitled to sickness allowance.
Article 7.- The maximum period of time for the employee to take sickness allowance is as follows:
1. With regard to an employee working in normal conditions:
- 30 days in a year, if he/she has paid social insurance premiums for less than 15 years;
- 40 days in a year, if he/she has paid social insurance premiums for from 15 to less than 30 years;
- 50 days in a year, if he/she has paid social insurance premiums for 30 years or more;
2. With regard to the employee working in heavy or hazardous occupations or jobs; or working in areas where the area allowance is indexed at 0.7 or more:
- 40 days in a year, if he/she has paid social insurance premiums for less than 15 years;
...
...
...
- 60 days in a year, if he/she has paid social insurance premiums for 30 years or more;
The list of heavy or hazardous occupations and jobs shall be issued by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, and the Ministry of Health.
3. The employee who suffers from a disease which requires long treatment under prescriptions of the Ministry of Health, is entitled to sickness allowance for a maximum of 180 days in a year, irrespective of the time for which he/she has paid his/her social insurance premiums.
In the event that the employee must continue his/her medical treatment after these 180 days, his/her sickness allowance will be provided for in Item 2, Article 9, of this Regulation.
2. In case both parents of the sick child are subscribers to the social insurance policy, only one parent is entitled to social insurance benefit during his/her leave of absence to take of the sick child.
3. The maximum period for allowance for child-caring leave of absence is as follows:
- 20 days in a year, if the child is under three years of age;
...
...
...
- 15 days in year, if the child is from 3 to 7 years of age.
4. The employee, who takes family-planning measures such as intra-uterus device, abortion and vasectomy and takes leave of absence as provided for by the Ministry of Health, is entitled to allowances stipulated in Item 1, Article 9, of this Regulation.
2. In case the employee suffers from a disease which takes long treatment as stipulated in Item 3, Article 7 of this Regulation and which requires further treatment after the total period of 180 days, he/she shall be entitled to an allowance of 75% of the salary which is used as basis to pay his/her social insurance premiums prior to his/her leave of absence, if he/she has been a subscriber to the social insurance policy for 30 years or more; or to an allowance of 65% of the salary which is used as basis to pay his/her social insurance premiums prior to his/her leave of absence, if he/she has been a subscriber to the social insurance policy for less than 30 years.
In case the child-bearing woman employee, who is working far from a medical institution or who is having an ailment or whose fetus is abnormal, shall have two days off for each of these leaves.
...
...
...
1. The maternity leave, which is taken before and after confinement, is defined as follows:
- Four months for the woman employee who works in normal conditions;
- Five months for the woman employee who works in hazardous occupation or on heavy-duty job; on three-shift duty; or in place which has an area subsidy index from 0.5 to 0.7;
- Six months for the woman employee who works in a place which has an area subsidy index of 1; who works in an occupation listed as special by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
2. In case of twin or multiple birth, the woman employee shall have an additional leave of 30 days for each child from the second.
In case the new-born child dies before 60 days of age (including still birth), the woman employee is entitled to a leave of absence of 75 days after child delivery; if the child dies after 60 days of age, the woman employee is entitled to a leave of absence of 15 days after the death of the child, but not exceeding the time maximum stipulated in Item 1 of this Article.
3. At the expiry of the maternity leave as stipulated in Items 1 and 2 of this Article, if the woman employee has the need, she may take additional leave of absence on condition that she has the consent of her employer. In this case she shall not be convered by social insurance.
4. The woman employee may resume work before the expiry of her maternity leave as stipulated in Item 1 of this Article, if she has spent 60 days of the leave after date of delivery, has a doctor's certificate that her early return to work shall not affect her health, and has notified her employer of her return one week in advance. In this case, aside from her salary, the woman employee shall continue to enjoy her maternity allowance till the end of her regulatory maternity leave.
...
...
...
III.
ALLOWANCES FOR LABOR ACCIDENT AND OCCUPATIONAL DISEASE
- During the work time, or at the work place, including overtime work required by the employer;
- Outside the work place while on assignment by the employer;
- En route to and from place of work and residence.
After his/her stabilization of injury, his/her employer shall have to assign him/her to a suitable job. The employee shall be recommended by the social insurance organization to take evaluation of labor ability at a Medical Evaluation Board according to the provisions set by the Ministry of Health.
...
...
...
Degree of labor disability One-time allowance
From 5% to 10% 4 months of minimum wage
From 11% to 20% 8 months of minimum wage
From 21% to 30% 12 months of minimum wage
2. For labor disability of 31% or higher, a monthly allowance shall be given from the date of hospital checkout:
Degree of labor disability Monthly allowance
From 31% to 40% 0.4 x minimum wage
From 41% to 50% 0.6 x minimum wage
From 51% to 60% 0.8 x minimum wage
...
...
...
From 71% to 80% 1.2 x minimum wage
From 81% to 90% 1.4 x minimum wage
From 91% to 100% 1.6 x minimum wage
...
...
...
1. Having reached the age of 60 for a man and 55 for a woman, and having paid social insurance premiums for 20 years or more.
2. Having reached the age of 55 for a man and 50 for a woman, and having paid social insurance premiums for 20 years or more, which includes one of the followings:
- A full 15-year period in heavy-duty or hazardous occupations;
- A full 15-year period in places which have an area subsidy index of 0.7 or more;
- A full 10-year period working in southern Vietnam or Laos before the 30th of April 1975, or in Cambodia before the 31st of August 1989.
1. Having reached the age of 60 for a man and 55 for a woman, and having paid social insurance premiums for from full 15 years to less than 20 years.
...
...
...
3. Having spent at least 15 years working in especially heavy or hazardous job, and having paid social insurance premiums for full 20 years or more, but having lost 61% or more of his/her labor ability (whatever the age).
The list of heavy or hazardous jobs and especially heavy or hazardous jobs shall be issued by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, and the Ministry of Health.
Article 27.- The employee who is entitled to monthly pension shall enjoy the following benefits:
1. A monthly pension, which is based on the number of years covered by social insurance premiums and the average of the monthly salaries which have been used as basis for computing the level of his/her social insurance premiums. It is defined as follows:
a) The employee who has purchased social insurance for full 15 years, shall have a monthly pension equal to 45% of the average of the monthly salaries which have been used as basis for computing the level of social insurance premiums. After that, for each additional year covered by social insurance premiums, another 2% shall be added. The maximum monthly pension shall be equal to only 75% of the average of the monthly salaries which have been used as basis for computing the level of his/her social insurance premiums.
b) The employee, who is entitled to a monthly pension lower than the pension stipulated in Article 26, shall have his/her pension calculated as provided for in Pont (a) of this Article. But for each year of the premature retirement age as stipulated in Items 1 and 2, Article 25 of this Regulation, 2% of the average of the monthly salaries which have been used as basis for computing the lvel of his/her social insurance premiums, shall be deducted.
The lowest pension shall be equal to the minimum wage.
2. Apart from the monthly pension, the employee who has paid social insurance premiums for over 30 years, shall, at the time of his/her retirement, be given a one-time allowance which is calculated as follows: each year (comprising 12 months) from the 31st year of paying social insurance premiums, shall be paid half the average monthly salary which has been used as basis for computing the level of his/her social insurance premiums, but the total shall not exceed five months of this average salary.
3. The employee, who is entitled to a monthly pension, shall have the health insurance premises for him/her by the fund for social insurance.
...
...
...
1. For the employee who has paid social insurance premiums according to his/her monthly salaries as defined in the wage brackets and scales set by the State, the computing is done on the basis of the weighted average of his/her monthly salaries which have been used as basis for computing the level of his/her social insurance premiums in the five years immediately before his/her retirement.
2. For the employee who has purchased social insurance according to his/her salaries as defined in the wage brackets and scales set by the State for one period of time, and not according to them for another period of time, the computing is done on the basis of the weighted average of his/her monthly salaries which have been used as basis for computing the level of his/her social insurance premiums for both periods of time.
1. Children below 15 years of age (including the offspring, the legally adopted children, the children born out of wedlock but recognized by law, and the offspring being conceived by the wife at the time of the husband's death). If the children age still going to school, they shall be entitled to this monthly allowance till they reach 18 years of age.
...
...
...
2. The number of dependents to be given this month allowance shall not exceed four persons. The allowance shall start from the date of the death of the employee. Special cases shall be decided by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
2. For the employee who is on monthly pension or allowance for labor accident or occupational disease, when he/she dies, his/her family shall receive a one-time allowance based on the period of time that he/she has taken the pension or allowance. If he/she dies in the first year of the pension or allowance, it shall be equal to 12 months of pension or allowance. From the second year on, each year shall be a deduction of one month of pension or allowance. But the one-time death allowance shall be at least equal to three months of pension or allowance.
THE SOCIAL INSURANCE
FUND, LEVEL OF PAYMENT AND RESPONSIBILITY IN PAYING SOCIAL INSURANCE
...
...
...
1. The employer shall pay an amount equal to 15% of the total salary fund of the social insurance in his/her unit, of which 10% shall be to cover pension and death allowance, and 5% to cover expenses according to regimes for sickness, maternity, labor accident and occupational disease.
2. The employee shall pay 5% of his/her monthly salary to cover expenses according to regimes for his/her pension and death allowance.
3. The State shall contribute and provide other support to ensure the implementation of the social insurance regimes for the employees.
4. Other sources.
The social insurance fund is allowed to take measures to preserve its value and grow it in accordance with the Government regulation.
...
...
...
ORGANIZATION, MANAGEMENT
AND IMPLEMENTATION OF SOCIAL INSURANCE
Article 41.- The Government provides unified State management of social insurance.
The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs is the Government agency to exercise State management function over social insurance: It shall draft and submit for approval laws on social insurance; issue legal documents on social insurance within its jurisdiction; and provide guidance for, and control and inspection of, the implementation of social insurance.
POWERS AND
RESPONSIBILITY OF THE PARTIES TO SOCIAL INSURANCE
1. The employee has the right:
- To receive the social insurance book;
...
...
...
- To complain to the competent State authority when his/her employer or the social insurance organization violates the Regulation of Social Insurance.
2. The employee has the responsibility:
- To pay the social insurance premiums as required;
- To implement properly the provisions on filing for social insurance;
- To maintain and utilize the social insurance book and file as prescribed.
1. The employer has the right:
- To refuse to meet requests which vary with the provisions of the regulation on Social Insurance.
- To complain to the authorized State agency when the social insurance organization violates the Regulation on Social Insurance.
...
...
...
- To contribute to the social insurance fund as prescribed;
- To make deduction of the salary of the employee to pay social insurance premiums as prescribed;
- To submit documents and files, and provide related information at the request of the social insurance controller or inspector assigned by the authorized State agency.
1. The social insurance agency has the right:
- To submit for issuance by the Prime Minister, or to issue in accordance with its jurisdiction, the regulations on the collection and expenditure of social insurance premiums, and to determine the beneficiaries of social insurance as stipulated in this Regulation;
- To organize the management of the social insurance fund to ensure the efficient implementation of the social insurance regimes;
- To educate and mobilize all people to take part in social insurance;
- To refuse to pay social insurance to the beneficiary of social insurance regimes when the authorized State agency concludes on the fakery of the file.
...
...
...
- To organize the collection, management and use of the social insurance fund as prescribed;
- To implement the regimes of social insurance strictly in accordance with the provisions of this Regulation;
- To organize the payment of pension and social insurance allowances in time, in full, and with convenience;
- To settle disputes and complaints over social insurance;
- To issue annual reports on the implementation of social insurance regimes for the employer and the employee.
Chapter VI
SETTLEMENT OF DISPUTES AND HANDLING OF VIOLATIONS OF
SOCIAL INSURANCE
...
...
...
Apart from reducing or canceling the right to social insurance, the holder of false file is obliged to refund in full the social insurance money that he/she has benefited, and shall, depending on the extent of the violation, be sanctioned administratively or investigated for penal liability.
...
...
...
Workers in rubber industry who are benefiting allowances under Decision No.206-CP on the 30th of May, 1979 of the Government, shall on their death be entitled to the burial expense stipulated in Article 31 of this Regulation, to be given to their families.
2. The employee, who works outside the State sector and has for a period of time paid social insurance premiums in accordance with the State provisions prior to the effective date of this Regulation and who has not taken the one-time allowance of social insurance, shall have that period of time accounted for in his/her claim for social insurance.-
;Nghị định 12/CP năm 1995 ban hành Điều lệ Bảo Hiểm Xã Hội
Số hiệu: | 12/CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 26/01/1995 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 12/CP năm 1995 ban hành Điều lệ Bảo Hiểm Xã Hội
Chưa có Video